Professional Documents
Culture Documents
Động học nghiên cứu chuyển động của một vật mà không xét
đến các tương tác bên ngoài. Trong chương này, chúng ta chỉ xét đến
chuyển động một chiều của vật. Chuyển động của một vật là sự thay
đổi liên tục vị trí của vật. Chúng ta có thể phân loại chuyển động
thành ba dạng: chuyển động tịnh tiến, chuyển động quay và dao
động. Thí dụ: một chiếc xe hơi di chuyển trên cao tốc là chuyển động
tịnh tiến, chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất là chuyển
động quay và chuyển động của con lắc đơn là dao động.
Khi nghiên cứu chuyển động tịnh tiến, chúng ta sử dụng mô
hình chất điểm, khi đó chúng ta xem các vật như các chất điểm.
Một vật được coi là chất điểm khi vật đó có khối lượng nhưng kích
thước của vật vô cùng nhỏ so với các kích thước khác đang khảo sát.
Thí dụ khi chúng ta mô tả chuyển động của Trái Đất quay quanh Mặt
Trời thì chúng ta có thể xem Trái Đất và Mặt Trời như các chất điểm
bởi vì bán kính quỹ đạo quay của Trái Đất lớn hơn rất nhiều so với
kích thước của hai vật thể. Hoặc khi xét chuyển động của chất khí
trong một bình chứa thì kích thước của các phân tử khí nhỏ hơn rất
nhiều so với thể tích bình nên chúng có thể được xem như là các chất
điểm.
1. Vị trí, vận tốc và tốc độ
Vị trí: Muốn xác định vị trí x của một chất điểm, chúng ta cần
có hệ tọa độ gắn với vật mốc. Chuyển động của một chất điểm sẽ
được xác định chính xác khi biết vị trí của chất điểm trong không
gian ở mọi thời điểm.
Xét một chiếc ô tô di chuyển qua lại theo một phương. Chúng
ta chỉ quan tâm đến chuyển động một chiều, nên chúng ta xem ô tô
như một chất điểm. Có thể sử dụng một vài phương pháp mô tả thông
tin về chuyển động của chiếc xe: Phương pháp mô tả thông tin bằng
bảng biểu như bảng 1.1, phương pháp mô tả bằng đồ thị theo vị trí
và thời gian như đồ thị 1.1 và phương pháp mô tả chuyển động của
xe bằng hình ảnh như hình 1.1.
Thực tế, chúng ta thường cần biết vận tốc của vật ở một thời
điểm nhất định hơn là biết vận tốc trung bình trong một khoảng thời
gian hữu hạn Δt. Vận tốc tức thời vx bằng giá trị giới hạn của tỉ số
Δx/Δt khi cho Δt tiến tới 0.
x dx
v x lim (1.4)
t 0 t dt
x
vx (1.8)
t
Với x = x2 – x1,
chúng ta thấy rằng vx = (x2
- x1)/t, trong thực tế
Đồ thị 1.3: Vị trí – thời gian của một
chúng ta thường chọn thời
chất điểm chuyển động với vận tốc
điểm đầu là t1 = 0 và thời
không đổi. Giá trị vận tốc bằng hệ
điểm cuối là t2 = t, suy ra:
số góc của đường thẳng
x 2 x1 vx t (1.9)
Đồ thị 1.3 mô tả một chất điểm chuyển động với vận tốc không
đổi. Trên đó hệ số góc của đường biểu diễn chuyển động là hằng số
và bằng với độ lớn vận tốc. Phương trình 1.9 là phương trình của
một đường thẳng, đây là phương pháp mô tả bằng toán học của mô