You are on page 1of 24

Đề cương ôn tập môn Tư tưởng Hồ Chí Minh

Ngày thi: 20/4/2021

Câu 1: Phân tích khái niệm, ý nghĩa của việc học tập môn tư tưởng Hồ Chí Minh

 Khái niệm: Tư tưởng Hồ Chí Minh là thế thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về
những vấn đề cơ bản của CM Việt Nam, kết quả của sự vận dụng và phát triển
sáng tạo của chủ nghĩa Mác-Lenin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và
phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa
nhân loại, là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá của Đảng và dân tộc ta,
mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta giành thắng lợi.
 Cụ thể:
 Một là, khái niệm đã nêu rõ bản chất khoa học và cách mạng cũng như nội
dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh. Đó là hệ thống quan điểm toàn
diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, từ đó
phản ánh những vấn đề có tính quy luật của cách mạng Việt Nam.
 Hai là, nêu lên cơ sở hình thành của tư tưởng Hồ Chí Minh là chủ nghĩa
Mác- Lê nin- giá trị cơ bản nhất trong quá trình hình thành và phát triển của
tư tưởng đó, đồng thời tư tưởng Hồ Chí Minh còn bắt nguồn từ việc Hồ Chí
Minh tiếp thu các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc và tinh hoa văn
hóa nhân loại.
 Ba là, khái niệm đã nêu lên ý nghĩa của ttHCM, khẳng định ttHCM là tài
sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá của Đảng và dân tộc ta, mãi mãi soi
đường cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta. Cùng với chủ nghĩa Mác
Leenin, ttHCM là một bộ phận cấu thành nên nền tảng tư tưởng và kim chỉ
nam cho hành động của Đảng và CM Việt Nam.
 Ý nghĩa:
 Góp phần nâng cao năng lực tư duy lý luận: Môn học tư tưởng Hồ Chí
Minh góp phần trang bị cho sinh viên tri thức khoa học về hệ thống quan
điểm toàn diện và sâu sắc về cách mạng Việt Nam, hình thành năng lực,
phương pháp làm việc, niềm tin, tình cảm cách mạng, góp phần củng cố cho
sinh viên về lập trường, quan điểm cách mạng về chủ nghĩa Mác- Leenin, tư
tưởng Hồ Chí Minh.
 Giáo dục và thực hành đạo đức cách mạng, củng cố niềm tin khoa học
gắn liền với trau dồi tình cảm cách mạng, bồi dưỡng lòng yêu nước: Qua
nghiên cứu môn học tư tưởng Hồ Chí Minh, người học có điều kiện hiểu
biết sâu sắc và toàn diện về cuộc đời và sự nghiệp của Hồ Chí Minh. Sinh

1
viên nghiên cứu môn học sẽ có điều kiện tốt để thực hành đạo đức cách
mạng, chống chủ nghĩa cá nhân, chống “giặc nội xâm”, để lập thân, lập
nghiệp, sống có ích cho xã hội. Đồng thời thông qua môn học, sinh viên sẽ
nâng cao bản lĩnh chính trị, thường xuyên tu dưỡng và rèn luyện bản thân
theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, đóng góp thiết thực và
hiệu quả cho sự nghiệp xây dựng đất nước.
 Xây dựng, rèn luyện phương pháp và phong cách công tác: Qua nghiên
cứu môn học tư tưởng Hồ Chí Minh, người học có điều kiện vận dụng tốt
hơn những kiến thức và kĩ năng đã nghiên cứu, học tập vào việc xây dựng
pp học tập, tu dưỡng, rèn luyện phù hợp với điều kiện cụ thể của từng
người, từng đị bàn. Người học có thể vận dụng xây dựng phong cách tư duy,
phong cách diễn đạt, phong cách làm việc,…phù hợp từng lúc, từng nơi theo
phương châm mà Hồ Chí Minh đã nêu: Dĩ bất biến ứng vạn biến.

Câu 2: Trình bày nội dung giá trị truyền thống dân tộc? Theo anh ( chị) giá trị truyền
thống dân tộc nào là quan trọng nhất? Vì sao?

- Những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc:

 Chủ nghĩa yêu nước: là giá trị xuyên suốt trong những truyền thống tốt đẹp của
dân tộc Việt Nam. Đó là tinh thần dựng nước, giữ nước và phát triển đất nước.
Chủ nghĩa yêu nước là động lực, sức mạnh giúp cho dân tộc Việt Nam tồn tại,
vượt qua mọi khó khăn, thử thách.
 Tinh thần đoàn kết, nhân ái, khoan dung trong gia đình, làng, nước để chế ngự
thiên nhiên, chống giặc ngoại xâm, xây dựng đất nước.
 Trí tuệ dân tộc: ham học hỏi, biết sáng tạo những cái mới, kế thừa những giá trị
truyền thống của dân tộc.
 Tinh thần vượt khó, cần cù, dũng cảm, lạc quan và yêu đời, vì nghĩa, thương
người của dân tộc Việt Nam.
 Thường trực một niềm tự hào về lịch sử, trân trọng nền văn hóa, ngôn ngữ, phong
tục tập quán và những giá trị tốt đẹp khác của dân tộc. Đó là một cơ sở hình thành
nên tư tưởng, phẩm chất của nhà văn hóa kiệt xuất Hồ Chí Minh với chủ trương
văn hóa là mục tiêu, đọng lực của cách mạng.

- Trong những giá trị truyền thống đó truyền thống yêu nước là giá trị quan trọng nhất đối
với dân tộc Việt Nam. Nhờ giá trị truyền thống đó dân tộc Việt Nam mới có thể giữa
nước, xây dựng và phát triển đất nước, hình thành nên các giá trị khác. Nhờ truyền thống
yêu nước đã thôi thúc Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước, tác động và chi phối

2
toàn bộ quá trình hoạt động của Hồ Chí Minh, giúp cho bác đến với chủ nghĩa Mác-Lenin
tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn.

Câu 3: Trình bày cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh? Cơ sở nào quyết định tới
việc ra đời của tư tưởng Hồ Chí Minh? Vì sao?

Cơ sở khách quan:

* Bối cảnh lịch sử hình thành TTHCM

Bối cảnh thế giới

- Cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX, sự xuất hiện của chủ nghĩa đế quốc đã khiến cho công
cuộc xâm lược thuộc địa của các nước tư bản được đẩy mạnh hơn. Mâu thuẫn mới xuất
hiện đòi hỏi phải giải quyết: đó là mẫu thuẫn giữa CNĐQ với các dân tộc thuộc địa

- CMT10 Nga thắng lợi (1917) mở ra thời đại mới – thời kỳ quá độ lên CNXH trên phạm
vi toàn thế giới, mở ra con đường giải phóng cho các dân tộc bị áp bức trên thế giới

- Quốc tế cộng sản ra đời 1919 đã đẩy mạnh việc truyền bá chủ nghĩa Mác – Leenin và
kinh nghiệm cách mạng tháng 10 Nga ra khắp thế giới, thúc đẩy sự ra đời và hoạt động
ngày càng mạnh mẽ của các đảng cộng sản nhiều nước

Bối cảnh trong nước

- Năm 1858, thực dân Pháp xâm lược, triều đình phong kiến nhà Nguyễn từng bước đầu
hàng Pháp. Việt Nam từ một xã hội phong kiến độc lập thành một xã hội thuộc địa nửa
phong kiến

- Các cuộc khai thác thuộc địa của thực dân Pháp ở Việt Nam đã làm cho xã hội Việt
Nam có sự phân hóa giai cấp - xã hội sâu sắc. Đó là sự ra đời của các giai cấp, tầng lớp
mới như công nhân, tư sản, tiểu tư sản - một lực lượng cách mạng mới cho một cuộc cách
mạng mới trong tương lai.

- Mặc dù triều đình nhà Nguyễn đầu hàng thực dân Pháp nhưng nhân dân ta với truyền
thống yêu nước, chống giặc ngoại xâm vẫn liên tiếp đứng lên chống bọn cướp nước.
Phong trào yêu nước chống Pháp phát triển mạnh mẽ với các xu hướng khác nhau (PK và
DCTS) nhưng đều thất bại.

- Sự lỗi thời của ý thức hệ phong kiến và sự bất lực của ý thức hệ dân chủ tư sản trong
cuộc đấu tranh giành độc lập đã chứng tỏ cách mạng Việt Nam đang đứng trước cuộc

3
khủng hoảng trầm trọng về con đường cứu nước, về giai cấp lãnh đạo. Lịch sử đặt ra
nhiệm vụ phải tìm ra con đường cách mạng mới, giai cấp lãnh đạo mới

(Có thể nói thêm điều kiện quê hương và gia đình: môi trường trực tiếp hình thành, nuôi
dạy nhân cách HCM (Quê hương: vùng’’ địa linh nhân kiệt’’ với những danh nhân văn
hóa, những người anh hùng kiệt xuất. Gia đình: đó là một gia đình trí thức nghèo, gia
giáo; đó là một gia đình có truyền thống hiếu học, đó là một gia đình giàu lòng yêu nước,
giàu nghị lực)

Được sống trong truyền thống tốt đẹp của quê hương và gia đình , được chứng kiến nỗi
đau khổ của nhân dân, tội ác của bọn thực dân và sự ươn hèn của vua quan nhà Nguyễn,
sự thất bại của các vị tiền bối khi tiến hành phong trào giải phóng dân tộc… nên trong
người thanh niên Nguyễn Tất Thành đã sớm hình thành khát vọng tìm con đường cứu
nước mới .

* Tiền đề tư tưởng – lí luận

- Giá trị truyền thống dân tộc

+ Chủ nghĩa yêu nước: tinh thần dựng nước, giữ nước và phát triển đất nước.

+ Tinh thần đấu tranh anh dũng, bất khuất vì độc lập, tự do của tổ quốc

+ Tinh thần đoàn kết, dân chủ, nhân ái, khoan dung trong cộng đồng và hòa hiếu với các
dân tộc lân bang.

+ Tinh thần cần cù, dũng cảm, sáng tạo lạc quan vì nghĩa, thương người của dân tộc Việt
Nam…

- Tinh hoa văn hóa nhân loại

+ Tinh hoa văn hóa phương đông

 Nho giáo: Hồ Chí Minh kế thừa dùng nhân trị, đức trị để quản lí xã hội, phát triển
tinh thần trọng đạo đức của Nho giáo trong việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức con
người.
 Phật giáo: kế thừa tư tưởng từ bi, vị tha và yêu thương con người.
 Đạo giáo: HCM kế thừa phát triển tư tưởng hòa nhập với tự nhiên.
 Đặc biệt Hồ Chí minh đã phát triển sáng tạo các quan điểm về dân tộc, dân quyền,
dân sinh của Tôn Trung Sơn trong cách mạng dân chủ tư sản thành tư tưởng đấu
tranh cho Độc lập – Tự do – Hạnh phúc cuẩ con người và dân tộc Việt Nam theo
con đường cách mạng vô sản.

4
+ Tinh hoa văn hóa phương Tây:

 Kế thừa tư tưởng dân chủ tư sản của phương Tây ‘tự do, bình đẳng, bác ái’’
 Phát triển tư tưởng quan điểm về nhân quyền, dân quyền, đề xuất quan điểm về
quyền mưu cầu độc lập, tự do, hạnh phúc của các dân tộc.

- Chủ nghĩa Mác – Lê nin: là lý luận khoa học cách mạng, là vũ khí chiến đấu của giai
cấp công nhân và nhân dân lao động. Trang bị thế giới quan, phương pháp luận trong
nhận thức và hoạt động cách mạng cho Hồ Chí Minh tìm ra con đường cứu nước và giải
quyết các vấn đề thực tiễn cách mạng của dân tộc, của thế giới.

Vai trò: tiền đề lý luận quan trọng nhất, có vai trò quyết định trong việc hình thành
TTHCM. Trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, HCM không những đã vận
dụng sáng tạo, mà còn bổ sung, phát triển và làm phong phú chủ nghĩa Mác – Leenin
trong thời đại mới

* Nhân tố chủ quan

- Phẩm chất HCM

+ Đó là một người có lý tưởng cao cả và hoài bão lớn cứu dân, cứu nước (đi ra nước
ngoài khảo sát các nước đế quốc, các dân tộc thuộc địa phụ thuộc bằng việc tự học, tự lao
động kiếm sống…)

+ Là người có bản lĩnh tư duy độc lập, tự chủ sáng tạo…, vận dụng đúng quy luật chung
của cách mạng thế giới vào hoàn cảnh riêng, cụ thể của Việt Nam…

+ Có tầm nhìn chiến lược, bao quát thời đại đã đưa cách mạng Việt Nam vào dòng chảy
chung của cách mạng thế giới, tạo sức mạnh tổng hợp để giành thắng lợi cho cách mạng
Việt Nam

+ Trung với nước, hiếu với dân. Suốt đời đấu tranh cho sự nghiệp cách mạng của dân tộc
và cách mạng thế giới

- Tài năng hoạt động, tổng kết thực tiễn và phát triển lý luận: .

+ HCM là người có vốn sống và thực tiễn cách mạng phong phú, phi thường. Vượt ba đại
dương, bốn châu lục, đặt chân lên gần 30 nước, Hồ Chí Minh được coi là một trong
những nhà hoạt động chính trị đã đi nhiều nhất, có vốn hiểu biết phong phú nhất về thực
tế các thuộc địa cũng như các nước tư bản đế quốc chủ yếu nhất trong những thập niên
đầu của thế kỷ 20

5
+ Thấu hiểu về phong trào giải phóng dân tộc, về xây dựng CNXH, về xây dựng Đảng
cộng sản…

+ Người còn là nhà tổ chức vĩ đại của CMVN: chuẩn bị nhiều mặt cho sự ra đời của
ĐCSVN, sáng lập MTDTTN, khai sinh ra nhà nước kiểu mới

=> HCM là người có đầu óc thực tiễn khám phá các quy luật đời sống văn hóa và phong
trào giải phóng dân tộc để nâng lên thành lí luận cách mạng khoa học.

* Cơ sở nào quyết định: Nhân tố chủ quan

Có thể phát triển theo hướng: Được tiếp xúc và tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại, chủ
nghĩa Mác Lênin, tinh hoa văn hoá dân tộc không chỉ có một mình Hồ Chí Minh. Phải kể
đến những nhân vật như Nguyễn An Ninh, Phan Chu Trinh, Phan Văn Trường… nhưng
chỉ đến HCM, nhờ những yếu tố chủ quan nêu trên, HCM nhanh chóng hiểu và nắm bắt
được những tín hiệu chuyển mình của thời đại và dựa vào những đặc điểm riêng biệt, cụ
thể của đất nước mới có thể định hướng cho dân tộc đi theo tín hiệu đúng đắn, khách
quan (khác biệt giữa HCM so với các nhà yêu nước trước và cùng thời với HCM)

Câu 4: Trình bày tư tưởng Hồ Chí Miinh về độc lập dân tộc? Vì sao người lại nói “
Nước được độc lập mà dân không được hưởng hạnh phúc tự do thì độc lập cũng
chẳng có nghĩa lý gì?”

- Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc:

 Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc.
Lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam từ ngàn xưa đến nay gắn
liền với truyền thống yêu nước, đấu tranh chống giặc ngoại xâm. Điều đó nói lên
một khát vọng to lớn của dân tộc ta là luôn mong muốn có được một nền độc lập
cho dân tộc, tự do cho nhân dân. Hồ Chí Minh chính là một hiện thân cho tinh
thần ấy. Người đã từng khẳng định “ Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra
bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do,…
Đó là những lí lẽ không ai chối cãi được”.
 Độc lập dân tộc phải gắn liền với tự do, cơm no, áo ấm và hạnh phúc của nhân
dân. Theo Hồ Chí Minh độc lập dân tộc phải gắn với tự do của nhân dân. Người
đánh giá cao học thuyết “Tam dân” của Tôn Trung Sơn về độc lập và tự do: dân
tộc độc lập, dân quyền tự do và dân sinh hạnh phúc. Có thể thấy rằng trong suốt
cuộc đời hoạt động cách mạng của Hồ Chí Minh, Người luôn coi độc lập gắn liền
với tự do, cơm no, áo ấm cho nhân dân.

6
 Độc lập dân tộc phải là nền độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt để. Theo Hồ Chí
Minh, độc lập dân tộc phải là độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt để trên tất cả các
lĩnh vực. Người nhấn mạnh: độc lập mà người dân không có quyền tự quyết về
ngoại giao, không có quân đội riêng, không có nền tài chính riêng,..thì độc lập đó
chẳng có ý nghĩa gì.
 Độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất và toàn vẹn lãn thổ. Đây là tư tưởng
xuyên suốt trong cuộc đời hoạt động cách mạng của Bác. Trong bức Thư gửi đồng
bào Nam Bộ (1946) Hồ Chí Minh khẳng định “ Đồng bào Nam Bộ là dân nước
Việt Nam. Sông có thể cạn, núi có thể mòn, song chân lý đó không bao giờ thay
đổi”
 Quan điểm có ý nghĩa to lớn đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa ý nghĩa của luận điểm: 1. đảng và nhà nước luôn đề cao
nhiệm vụ bảo vệ vững chắc nền độc lập của dân tộc; 2 đảng và nhà nước phải luôn
phát huy quyền dân chủ thực sự cho nhân dân, cán bộ, đảng viên, gắn bó mật thiết
với nhân dân, tính dân hiểu dân. Hồ Chí Minh cũng đã nhấn mạnh: “việc gì có lợi
cho dân, ta phải hết sức làm, việc gì hại đến dân, ta phải hết sức tránh”; 3 đảng và
nhà nước phải không ngừng chăm lo cho lợi ích chính đáng của nhân dân
- Giải thích:

 Hồ Chí Minh muốn đề cập giữa vấn đề dân tộc và dân chủ.
 Giải phóng dân tộc nước được độc lập là vấn đề trên hết để giải phóng giai cấp.
 Giải phóng giai cấp, dân được tự do mới giữ được độc lập dân tộc.

Câu 5: Phân tích luận điểm “ Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không còn con
đường nào khác ngoài con đường cách mạng vô sản” ? Ý nghĩa ?

 Phân tích luận điểm

- Cơ sở thực tiễn:

 Tình hình Việt Nam: HCM chứng kiến hàng loạt các phong trào đấu tranh theo các
khuynh hướng khác nhau nhưng không thành công, sự khủng hoảng bế tắc về giai
cấp lãnh đạo.
 Tình hình thế giới: CM tháng Mười Nga 1917 đã mở ra một con đường giải phóng
cho các nước thuộc địa là con đường cách mạng vô sản. Sự kiện này tác động đến
Hồ Chí Minh trên con đường giải phóng dân tộc.

- Cơ sở lí luận:

 Chủ nghĩa Mác-Lenin

7
 Mác-Anghen : con đường cách mạng vô sản ở châu Âu là đi từ giải phóng
giai cấp- giải phóng dân tộc- giải phóng xã hội- giải phóng con người. Còn
theo Hồ Chí Minh khẳng định ở Việt Nam và các nước thuộc địa giải phóng
dân tộc gắn với giải phóng giai cấp, trong đó giải phóng dân tộc là trên hết.
 Lê-nin: Hồ Chí Minh đã tìm thấy con đường giải phóng dân tộc sau khi đọc
sơ thảo lần thứ nhất luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa.
 Đến năm 1930, Cương lĩnh chính trị đầu tiên Hồ Chí Minh đã khẳng định độc lập
dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Phương hướng này phù hợp với xu thế phát
triển của thời đại, đáp ứng được yêu cầu khách quan cụ thể của Cách mạng Việt
Nam cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX.
 Ý nghĩa:
 Là sự sáng tạo độc đáo của Hồ Chí Minh góp phần làm phong phú thêm kho tàng
lí luận Mác- Lê nin.
 Luận điểm đã soi đường chỉ hướng cho Đảng và dân tộc đi đúng quy luật vận động
Cách mạng.

Câu 6: Phân tích mối quan hệ giữa cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa với cách
mạng vô sản ở chính quốc theo tư tưởng Hồ Chí Minh? Vì sao Hồ Chí Minh khẳng
định: “ Một dân tộc không tự lực cánh sinh mà cứ ngồ chờ dân tộc khác giúp đỡ thì
dân tộc đó không xứng đáng được độc lập”.

a) Phân tích mối quan hệ

- Quan điểm của Quốc tế Cộng sản: Những năm 20 của thế kỉ XX, Quốc tế cộng sản cho
rằng: cách mạng ở thuộc địa muốn thắng lợi khi và chỉ khi cách mạng vô sản ở chính
quốc thành công. Tức là, cách mạng ở thuộc địa phải phụ thuộc vào cách mạng vô sản ở
chính quốc.

- Quan điểm của Nguyễn Ái Quốc:

+ Cách mạnh thuộc địa là một bộ phận của cách mạng thế giới.

+ Mối quan hệ giữa cách mạng ở thuộc địa với cách mạng vô sản ở chính quốc (và trên
toàn thế giới) là mối quan hệ bình đẳng.

+ Cách mạng ở thuộc địa phải chủ động, sáng tạo và có thể giành thắng lợi trước cách
mạng vô sản ở chính quốc ''công cuộc giải phóng anh em chỉ có thể thực hiện được bằng
sự nỗ lực của bản thân anh em''. Lí do: Hồ Chí Minh đã căn cứ vào đặc điểm thực tế của
xã hội thuộc địa để nêu lên quan điểm trên. Người nhận thức được rằng thuộc địa chính là
một khâu yếu trong hệ thống của chủ nghĩa đế quốc, Người nhận thức được chủ nghĩa

8
yêu nước chân chính là một động lực lớn của các dân tộc thuộc địa; Người thấy được khả
năng cách mạng của nhân dân thuộc địa là rất lớn...

- Lý do: + HCM đã căn cứ vào đặc điểm thực tế của xã hội thuộc địa để nêu lên quan
điểm trên.

+ HCM nhận thức được rằng thuộc địa chính là một khâu yếu trong hệ thống của
CNĐQ.

+ HCM cũng nhận thức được rằng chủ nghĩa yêu nước chân chính là một động lực
lớn của các dân tộc thuộc địa cùng với thấy được khả năng cách mạng của nhân dân
thuộc địa là rất to lớn mà theo Người nó sẽ bùng lên mạnh mẽ, hình thành một ‘lực lượng
khổng lồ” khi được tập hợp, hướng dẫn và giác ngộ cách mạng.

b) Giải thích vì sao Hồ Chí Minh khẳng định: ''...một dân tộc không tự lực cánh
sinh mà cứ ngồi chờ dân tộc khác giúp đỡ thì không xứng đáng được độc lập".

- Hồ Chí Minh khẳng định yếu tố quyết định cho thắng lợi của cách mạng Việt Nam là sự
chủ động, tự lực cánh sinh của dân tộc.''

- Mặt khác, phải tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ của bạn bè quốc tế (cách mạng thế giới).

- Nội lực là nhân tố quyết định, còn nguồn lực ngoại sinh chỉ có thể phát huy tác dụng
thông qua nguồn lực nội sinh.

- Trong đấu tranh cách mạng: Hồ Chí Minh nêu cao khẩu hiệu “Tự lực cánh sinh, dựa
vào sức mình là chính”, “muốn người ta giúp cho, thì trước mình phải tự giúp lấy mình
đã”.

+ Trong đấu tranh giành chính quyền: Người chủ trương “đem sức ta mà
giải phóng cho ta”.

+ Trong kháng chiến chống thực dân Pháp: Người chỉ rõ “Một dân tộc
không tự lực cánh sinh mà cứ ngồi chờ dân tộc khác giúp đỡ thì không xứng đáng được
độc lập” .

+ Trong quan hệ quốc tế: Người nhấn mạnh phải có thực lực, thực lực là cái
chiêng, ngoại giao là cái tiếng, chiêng có to tiếng mới lớn.

- Hồ Chí Minh chỉ rõ, muốn tranh thủ được sự ủng hộ quốc tế, Đảng phải
có đường lối độc lập, tự chủ và đúng đắn. Người nói:’’ Độc lập nghĩa là chúng tôi điều
khiển lấy mọi công việc của chúng tôi, không có sự can thiệp ở bên ngoài vào’’

9
+ Trong quan hệ giữa các đảng thuộc phong trào cộng sản,công nhân quốc
tế, Người xác định: “Các đảng dù lớn nhỏ đều độc lập và bình đẳng, đồng thời đoàn kết
nhất trí giúp đỡ lẫn nhau” .

+ Trong kháng chiến chống Mỹ, với đường lối độc lập, tự chủ giương cao
hai ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH, kết hợp hài hòa lợi ích dân tộc và lợi ích quốc tế,
Đảng ta đã tranh thủ được sự ủng hộ của nhân dân các nước xã hội chủ nghĩa và nhân dân
thế giới, góp phần quan trọng vào thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ.

Câu 7: Trình bày quan niệm của Hồ Chí Minh về mục tiêu của chủ nghĩa xã hội?
Mục tiêu nào là quan trọng nhất? Vì sao?

- Mục tiêu của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam: CNXH không ngừng nâng cao đời sống
xã hội của nhân dân trước hết là nhân dân lao động. Đó là mục tiêu cao nhất của CNXH
tạo điều kiện giải phóng con người một cách toàn diện.

- Mục tiêu cụ thể:

 Về chính trị: Xã hội XHCN là xã hội có chế đô dân chủ


Chế độ dân chủ trong xã hội xhcn được thể hiện trước hết là xã hội do nhân
dân làm chủ, nhân dân là chủ dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản trên nền tảng
liên minh công nông. Trông xã hội xhcn, địa vị cao nhất là nhân dân. Nhà nước là
của dân, do dân và vì dân, mọi quyền lợi, quyền lực, quyền hạn thuộc về nhân dân
và mọi hoạt động xây dựng, bảo vệ đất nước, bảo vệ chế độ xã hội cũng thuộc về
nhân dân.
 Về kinh tế: Xã hội XHCN là xã hội có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực
lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về TLSX chủ yếu.
Theo Hồ Chí Minh, CNXH là chế độ xã hội phát triển cao hơn CNTB nên
xã hội XHCN phải có nền kinh tế phát triển cao hơn nền kinh tế của chủ nghĩa tư
bản, đấy là nề kinh tế dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ sở hữu TLSX
tiến bộ.
 Về văn hóa, đạo đức và quan hệ xã hội: Xã hội XHCN có trình độ phát triển cao
về văn hóa và đạo đức, đảm bảo sự công bằng, hợp lí trong các quan hệ xã hội.
Văn hóa, đạo đức thể hiện ở tất cả trong các lĩnh vực của đời sống song
trước hết là ở các quan hệ xã hội. Sự phát triển cao về văn hóa và đạo đức của xã
hội XHCN thể hiện: xã hội không còn hiện tượng người bóc lột người; con người
được tôn trọng, được bảo đảm đối xử công bằng, bình đẳng và các dân tộc đoàn
kết, gắn bó với nhau.

10
 Về chủ thể xây dựng CNXH: CNXH là công trình tập thể của nhân dân dưới sựu
lãnh đạo của ĐCS.
Từ XH chiếm hữu nô lệ đến XH tư bản CN, cuộc đấu tranh của người lao
động luôn diễn ra ngày càng quyết liệt nhằm thủ tiêu chế độ người bóc lột người.
Trong chế độ XHCN- chế độ của nhân dân, do nhân dân làm chủ, lợi ích của cá
nhân gắn liền với lợi ích của xã hội nên chính nhân dân là chủ thể, là lực lượng
quyết định tốc độ xây dựng và vững mạnh của CNXH.

- Mục tiêu quan trọng nhất: con người là yếu tố quan trọng nhất. Lý do:

Câu 8: Phân tích luận điểm sau đây của HCM : “ Muốn xây dựng CNXH trước hết
cần có con người XHCN” ? Ý nghĩa của luận điểm đối với công cuộc xây dựng XHCN
ở Việt Nam hiện nay ?

- Phân tích luận điểm “Muốn xây dựng CNXH trước hết cần con người XHCN…”

 Xây dựng XHCN là một quá trình khó khăn, lâu dài cần phát huy tối đa các nguồn
lực.
 Con người là nhân tố quan trọng để đảm bảo cho công cuộc xây dựng CNXH
thắng lợi .
 Con người XHCN là con người có tư tưởng, tác phong XNCN
 Có ý thức làm chủ, có tinh thần tập thể.
 Có ý thức cần kiệm.
 Có tinh thần tiến nhanh, mạnh, tiến vững chắc lên CNXH.
 Chống lại những tư tưởng, tác phong xấu: CN cá nhân, quan liêu, mệnh
lệnh, tham ô, lãng phí, bảo thủ, rụt rè,….

- Ý nghĩa của luận điểm:

 Đảng và Nhà nước ta phải luôn luôn coi trọng nhân tố con người trong sự nghiệp
cách mạng hiện nay.
 Tạo điều kiện nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, có chế độ , chính sách phát huy
hiệu quả ngồn lực con người.

Câu 9: Phân tích quy luật ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam? Vì sao Hồ Chí Minh
khẳng định: ''...Đảng muốn vững thì phải có chủ nghĩa làm cốt, trong Đảng ai cũng
phải hiểu, ai cũng phải theo chủ nghĩa ấy. Đảng mà không có chủ nghĩa cũng như
người không có trí khôn, tàu không có bàn chỉ nam. Bây giờ học thuyết nhiều, chủ
nghĩa nhiều nhưng chủ nghĩa chân chính nhất, cách mệnh nhất là chủ nghĩa
Lênin''...

11
- Quy luật ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam là chủ nghĩa Mác- Lê nin, phong trào
công nhân và phong trào yêu nước . Như vậy so với học thuyết Mác- Lê nin thì Hồ Chí
Minh đã đưa thêm vào yếu tố thứ 3 nữa là phong trào yêu nước. Quan điểm của Hồ Chí
Minh là hoàn toàn phù hợp với xã hội hội thuộc địa và phong kiến như Việt Nam, khi
mọi giai cấp, tầng lớp trừ tư sản mại bản và đại địa chủ còn đều có mâu thuẫn dân tộc.

- Phân tích luận điểm:

 Cách mạng giải phóng dân tộc phải có Đảng Cộng sản lãnh đạo. Đây là nhân tố
hàng đầu quyết định thành công của cách mạng. Hồ Chí Minh thấy rõ vai trò to lớn
của chủ nghĩa Mác - Lênin đối với quá trình ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.
 Để đạt được mục tiêu cách mạng (độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội,
chủ nghĩa cộng sản), Hồ Chí Minh khẳng định phải dựa vào lí luận cách mạng và
khoa học của chủ nghĩa Mác - Lênin. Chủ nghĩa Mác - Lênin cũng giống như ''trí
khôn'' của người, là ''nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam'' cho Đảng và cách mạng
Việt Nam.
 Chủ nghĩa Mác - Lênin là nền tảng tư tưởng của Đảng (là hệ tư tưởng chính trị của
Đảng). Cán bộ, đảng viên phải hiểu, thấm nhuần chủ nghĩa Mác - Lênin.
 Chủ nghĩa Mác - Lênin vì người lao động, bênh vực, giúp đỡ người lao động thoát
khỏi ách áp bức, bóc lột của đế quốc, thực dân, nên là chủ nghĩa chân chính nhất.
Không giả dối, lừa bịp nhân dân như chủ nghĩa tư bản: ''Cách mệnh Pháp cũng như
cách mệnh Mỹ, nghĩa là cách mệnh tư bản, cách mệnh không đến nơi, tiếng là cộng
hòa và dân chủ, kì thực trong thì nó tước lục công nông, ngoài thì áp bức thuộc
địa''. Chủ nghĩa Mác - Lênin là vũ khí lí luận sắc bén nhất của người lao động trong
cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa tư bản, hướng người lao động tới sự giải phóng
triệt để, tiêu diệt tận gốc sự bóc lột, nên là chủ nghĩa cách mạng nhất.

Câu 10: Phân tích quan điểm sau của Hồ Chí Minh: '' cán bộ là gốc của mọi công
việc''... ''công việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém''. Ý nghĩa của
vấn đề này đối với công tác cán bộ của Đảng hiện nay?

 Phân tích luận điểm

- Hồ Chí Minh luôn nhận thức rất rõ vị trí, vai trò và tầm quan trọng của cán bộ, công tác
cán bộ trong sự nghiệp cách mạng.

- Theo Hồ Chí Minh, cán bộ là cái dây chuyền của bộ máy, là mắt khâu trung gian nối
liền giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân. Mọi công việc thành công hay thất bại là phụ
thuộc vào cán bộ tốt hay kém. Vì vậy, theo Người, người cán bộ luôn phải có đủ đức và
đủ tài, phẩm chất và năng lực, trong đó đạo đức là cái gốc của người cách mạng.
12
- Chất lượng cán bộ luôn đi liền với công tác cán bộ. Muốn có cán bộ tốt, Đảng phải thật
sự quan tâm tới công tác cán bộ. Trong công tác cán bộ, Hồ Chí Minh yêu cầu: hiểu và
đánh giá đúng cán bộ, phải chủ trương huấn luyện cán bộ, phòng chống các tiêu cực
trong công tác cán bộ, kiểm tra và giúp đỡ cán bộ,…

 Ý nghĩa
Trong công tác đổi mới cán bộ hiện nay, cần tiến hành đổi mới trên tất cả các khâu
của công tác cán bộ: đào tạo, tuyển chọn, đánh giá, cân nhắc, tuyển dụng, sắp xếp,
bố trí, thực hiện chính sách cán bộ...

Câu 11: Trình bày vai trò của đại đoàn kết dân tộc trong sự nghiệp cách mạng Việt
Nam theo tư tưởng Hồ Chí Minh? Tại sao Người lại nói: ''Đoàn kết, đoàn kết, đại
đoàn kết; Thành công, thành công, đại thành công''?

a) Vai trò của đại đoàn kết dân tộc trong sự nghiệp cách mạng

- Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công của
cách mạng

 Đại đoàn kết dân tộc đã trở thành vấn đề có ý nghĩa chiến lược, cơ bản, nhất quán
và lâu dài, xuyên suốt tiến trình cách mạng. Đây là vấn đề mang tính sống còn của
dân tộc Việt Nam nên chiến lược này được duy trì cả trong cách mạng dân tộc dân
chủ nhân dân và cách mạng xã hội chủ nghĩa.
 Để quy tụ được mọi lực lượng vào khối đại đoàn kết toàn dân, cần phải có chính
sách và phương pháp phù hợp với từng đối tượng cách mạng.
 Từ thực tiễn xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, Hồ Chí Minh đã khái quát thành
nhiều luận điểm mang tính chân lí về vai trò sức mạnh của khối đại đoàn kết dân
tộc.

- Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, của dân tộc

 Đối với Hồ Chí Minh, đại đoàn kết không chỉ là khẩu hiệu chiến lược mà còn là
mục tiêu lâu dài của cách mạng. Đây là nhiệm vụ hàng đầu của Đảng được quán
triệt trong tất cả mọi lĩnh vực từ đường lối, chủ trương, chính sách tới hoạt động
thực tiễn của Đảng.
 Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, do quần chúng và vì quần chúng. Đại
đoàn kết là yêu cầu khách quan của sự nghiệp cách mạng, là đòi hỏi khách quan
của quần chúng nhân dân trong cuộc đấu tranh tự giải phóng bởi nếu không đoàn
kết thì họ sẽ thất bại trong cuộc đấu tranh vì lợi ích của chính mình.

13
b) Giải thích luận điểm:

- Hồ Chí Minh muốn đề cập đến mức độ và vai trò của đoàn kết. Đã đoàn kết thì sẽ thành
công, càng đoàn kết thì càng thành công.

- Hồ Chí Minh rất coi trọng vai trò của đoàn kết trong sự nghiệp Cách mạng. Nếu khhong
đoàn kết thì sẽ không thành công.

Câu 12: Trình bày quan niệm của Hồ Chí Minh về kết hợp sức mạnh dân tộc với sức
mạnh thời đại để tạo thành sức mạnh tổng hợp cho cách mạng Việt Nam? Ý nghĩa của
vấn đề trên đối với sự nghiệp đổi mới đất nước hiện nay?

 Sức mạnh dân tộc: là sự tổng hợp các yếu tố vật chất và tinh thần, song trước hết
là sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước và ý thức tự lực, tự cường dân tộc; sức mạnh
của tinh thần đoàn kết; của ý chí đấu tranh anh dũng, bất khuất cho độc lập, tự do,
… Sức mạnh đó đã giúp cho dân tộc Việt Nam vượt qua mọi khó khăn, thử thách
trong dựng nước và giữ nước.
 Sức mạnh thời đại: là sức mạnh của phong trào cách mạng thế giới, đó còn là sức
mạnh của chủ nghĩa Mác- Lê nin được xác lập bởi cách mạng Tháng Mười Nga
năm 1917. Trong quá trình hoạt động Cách mạng, nhờ chú ý tổng kết thực tiễn
dưới ánh sáng của chủ nghĩa Mác- Leenin, Hồ Chí Minh đã từng bước phát hiện ra
sức mạnh tiềm ẩn trong các phong trào cách mạng thế giới mà Việt Nam cần tranh
thủ .
 Mối quan hệ:
- Theo Hồ Chí Minh thực hiện đại đoàn kết dân tộc phải gắn liền với đoàn kết quốc
tế; Đại đoàn kết dân tộc phải là cơ sở cho việc thực hiện đoàn kết quốc tế. Đại
đoàn kết dân tộc gắn liền với đoàn kết quốc tế là để kết hợp sức mạnh dân tộc với
sức mạnh thời đại, tạo sức mạnh tổng hợp cho cách mạng chiến thắng kẻ thù. Nếu
đại đoàn kết dân tộc là một trong những nhân tố quyết định thắng lợi của cách
mạng Việt Nam, thì sức mạnh thời đại cũng là một nhân tố thường xuyên và hết
sức quan trọng giúp cho cách mạng Việt Nam đi đến thắng lợi hoàn toàn trong sự
nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước và quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
- Thực tiễn thắng lợi của cách mạng Việt Nam là minh chứng cho sự đúng đắn trong
quan điểm của Hồ Chí Minh
Như vậy, Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, thực hiện đoàn kết quốc tế, kết hợp chặt
chẽ chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế vô sản là nhằm góp phần cùng nhân
dân thế giới thực hiện thắng lợi các mục tiêu cách mạng của dân tộc với thời đại:
Hòa Bình, độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội
 Ý nghĩa:
- Về mặt lý luận:

14
+ Trong công cuộc đổi mới đất nước Hiện nay, đảng và nhà nước ta luôn đề cao sức
mạnh của dân tộc, yếu tố nội lực
+ Tranh thủ các yêu tố quốc tế, yếu tố ngoại lực
- Về mặt thực tiễn:
+ Không ngừng xây dựng tiềm lực toàn diện của đất nước về mặt kinh tế., Chính trị, văn
hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh
+ Đẩy mạnh giao lưu hội nhập quốc tế sâu rộng
Câu 13: Quan niệm của Hồ Chí Minh về ''Nhà nước của dân, do dân và vì dân''? Vì
sao Người lại nói: “ Nếu không có nhân dân thì Chính phủ không đủ lực lượng. Nếu
không có chính phủ, thì nhân dân không ai dẫn đường”.

 Quan niệm của Hồ Chí Minh về ''Nhà nước của dân, do dân và vì dân''
 Nhà nước của dân:
 Nhà nước của dân là nhà nước mà tất cả mọi quyền lực trong nhà nước và
trong xã hội đều thuộc về nhân dân. Nhà nước của dân tức là “dân là chủ”.
Nguyên lí “dân là chủ” khẳng định địa vị chủ thể tối cao của mọi quyền lực là
nhân dân.
 Quyền lực nhà nước là “thừa ủy quyền” của nhân dân. Tự bản thân nhà nước
không có quyền lực mà quyền lực nhà nước là do nhân dân ủy thác ch. Do vậy
các cơ quan quyền lực nhà nước cùng với đội ngũ cán bộ của nó đều là công
bộc của nhân dân., nghĩa là “ gánh vác việc chung cho dân chứ không phải để
đè đầu dân”.
 Nhân dân có quyền kiểm soát, phê bình nhà nước, có quyền bãi miễn những
đaị biểu mà họ đã chọn lựa, bầu ra và có quyền giải tán những thiết chế quyền
lực mà họ đã lập nên.
 Luật pháp dân chủ và là công cụ quyền lực của nhân dân.
 Nhà nước do dân:
 Nhà nước do dân trước hết là nhà nước do nhân dân lập nên sau thắng lợi của
sự nghiệp cách mạnh của toàn dân tộc dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản
Việt Nam.
 Nhà nước do dân nghĩa là “dân làm chủ” . Điều đó đã xác định quyền lợi,
nghĩa vụ của dân đối với nhà nước . Nhân dân làm chủ thì phải tuân theo pháp
luật của nhà nước, tuân theo kỉ luật lao động, nộp thuế đúng kì, đúng số để xây
dựng lợi ích chung,…
 Trong nhà nước do nhân dân làm chủ, nhà nước phải tạo mọi điều kiện để nhân
dân được thực thi những quyền mà Hiến pháp và pháp luật đã quy định. Đồng
thời nhà nước cần coi trọng việc giáo dục nhân dân, nhân dân cũng phải tự giác
phấn đấu để có đủ năng lực thực hiện quyền dân chủ của mình.

15
 Nhà nước vì dân:
 Nhà nước vì dân là nhà nước phục vụ lợi ích và nguyện vọng của nhân dân,
không có đặc quyền đặc lợi, thực sự trong sạch, cần kiệm liêm chính.
 Yêu cầu các cơ quan nhà nước, các cán bộ nhà nước phải vì nhân dân phục vụ,
là người đầy tớ nhưng đồng thời cũng là người lãnh đạo của nhân dân.
 Nếu không có nhân dân thì Chính phủ không đủ lực lượng. Nếu không có chính
phủ, thì nhân dân không ai dẫn đường
 Câu nói trên thể hiện quan điểm biện chứng trong mối quan hệ giữa nhân dân và
chính phủ.
 Hồ Chí Minh khẳng định vai trò quan trọng của nhân dân, Chính phủ phải dựa vào
dân, dân lập nên chính phủ.
 Đồng thời, nhân dân cũng phải ủng hộ và có trách nhiệm và đi theo chính phủ
mới đúng đắn và có cuộc sống ấm no, hạnh phúc.

Câu 14: Trình bày quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trò, tính chất của văn hóa?

a. Vai trò văn hóa

 Văn hóa là mục tiêu, động lực của sự nghiệp cách mạng
 Văn hóa là mục tiêu: Mục tiêu của cách mạng Việt Nam là độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội, độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hộ. Như vậy cùng với chính
trị, kinh tế, xã hội, văn hóa nằm trong mục tiêu chung của toàn bộ tiến trình cách
mạng.
Văn hóa là mục tiêu nhìn một cách tổng quát là quyền sống, quyền sung
sướng, quyền tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc, là khát vọng của nhân dân về cái
chân, thiệ, mĩ, con người có điều kiện phát triển toàn diện.
 Văn hóa là động lực:
 Động lực là cái thúc đẩy làm cho phát triển.
 Văn hóa chính trị là một trong những động lực có ý nghĩa soi đường cho
quốc dân đi, lãnh đạo quốc dân để thực hiện độc lập, tự cường, tự chủ.
 Văn hóa văn nghệ góp phần nâng cao lòng yêu nước, lý tưởng, tình cảm
cách mạng, sự lạc quan, ý chí quyết tâm và niềm tin vào thắng lợi cuối cùng
của cách mạng.
 Văn hóa giáo dục giúp diệt giặc dốt, nâng cao sự hiểu biết của con người,
đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho cách mạng.
 Văn hóa đạo đức lối sống nâng cao phẩm giá, phong cách lành mạnh cho
con người, hướng con người tới giá trị chân, thiện, mĩ.
 Văn hóa pháp luật đảm bảo dân chủ, trật tự, kỉ cương, phép nước.

16
 Văn hóa là một mặt trận
 Văn hóa là một trong 4 nội dung chính của đời sống kinh tế- xã hội, quan
trọng ngang các vấn đề chính trị, kinh tế, xã hội. Nó có mối quan hệ mật
thiết với các lĩnh vực khác đồng thời phản ánh tính chất cam go, quyết liệt
trên cuộc đấu tranh văn hóa-tư tưởng.
 Anh chị em văn nghệ sĩ là chiến sĩ trên mặt trận văn hóa, tư tưởng.
 Nội dung văn hóa phong phú bao gồm tư tưởng, đạo đức, lối sống. Cần đi
sâu vào thực tiễn, đi sâu vào quần chúng, phê bình nghiêm khắc những thói
xấu, ca ngợi điều tốt.
 Văn hóa phục vụ quần chúng nhân dân
 Quần chúng nhân dân là những người sáng tác hoặc cung cấp tư liệu đồng
thời cũng là người thẩm định khách quan, chính xác các sản phẩm văn nghệ.
 Theo HCM, mọi hoạt động văn hóa phải phản ánh được tư tưởng và khát
vọng của quần chúng.
 Văn hóa phải phục vụ cho nhân dân, vì nhân dân, phải miêu tả cho hay cho
thật, cho hùng hồ, phải trả lời được các câu hỏi: Viết cho ai? Mục đích viết?
Lấy tài liệu đâu mà viết? Cách viết như thế nào?

b. Tính chất của văn hóa

Có 3 tính chất bao gồm tính dân tộc, tính khoa học và tính đại chúng.

Tính dân tộc: mang đặc Tính khoa học: thể hiện ở Tính đại chúng: thể hiện ở
tính dân tộc, cốt cách dân tính hiện đại, tiến tiến, phù chỗ văn hóa ấy phải phục vụ
tộc. Đó là: chủ nghĩa yêu hợp với thời đại. Muốn có nhân dân và do nhân dân
nước, đoàn kết, khát vọng phải đấu tranh chống lại xây dựng nên: “Văn hoá
độc lập, tự chủ, tự lực, tự những gì trái với khoa học, phục vụ ai?” Cố nhiên, là
cường...của dân tộc. phản tiến bộ, chống lại chủ phục vụ công nông binh tức
nghĩa duy tâm, mê tín dị la đại đa số nhân dân
đoan, phải biết gặn đục,
khơi trong, kế thừa truyền
thống tốt đẹp của dân tộc,
tiếp thu tinh hoa văn hóa
nhân loại.

Câu 15: Trình bày quan niệm của Hồ Chí Minh về văn hóa giáo dục? Giải thích nhận
định sau của Hồ Chí Minh: ''Học để làm việc, học để làm người, học để làm cán bộ''.
17
a, Quan điểm của Hồ Chí Minh về văn hóa giáo dục:
⁃ Mục tiêu của văn hóa giáo dục là thực hiện cả ba chức năng của văn hóa bằng dạy
và học. Đó là đào tạo những con người mới có đức có tài. Học để làm việc, làm người,
làm cán bộ. Cải tạo trí thức cũ, đào tạo trí thức mới. Đào tạo những lớp người kế tục sự
nghiệp cách mạng xây dựng đất nước giầu mạnh văn minh. Mở mang Dântrí từ việc xấu
mù xấu mù chữ, chống giặc dốt, kết hợp phổ cập và nâng cao, sánh vai với các cường
quốc năm châu “ làm cho dân tộc chúng ta trở nên một dân tộc dũng cảm, yêu nước, yêu
lao động, một dân tộc xứng đáng với nước Việt Nam độc lập”
⁃ Cải cách giáo dục là xây dựng hệ thống trường, lớp với chương trình và nội dung
dạy học thật khoa học, hợp lý, phù hợp với bước phát triển của ta. Học chính trị, khoa
học kĩ thuật chuyên môn nghiệp vụ, lao động
⁃ Phương châm, phương pháp giáo dục: phải luôn gắn giáo dục với thực tiễn Việt
Nam, học đi đôi với hành, học kết hợp với lao động sản xuất. Giáo dục có tính định
hướng đúng đắn, rõ ràng, tích cực phối hợp nhà trường với gia đình, Thực hiện bình đẳng
dân chủ trong giáo dục. Học ở mọi nơi mọi lúc mọi người., học suốt đời; coi trọng việc tự
học tự đào tạo và đào tạo lại. “Học không biết chán, học không bao giờ đủ, còn sống còn
phải học lại”. Phương pháp phải bám chắc vào mục tiêu giáo dục.
⁃ Quan tâm xây dựng đội ngũ giáo viên có phẩm chất, yêu nghề phải có đạo đức
cách mạng,, yên tâm công tác, đoàn kết phải giỏi chuyên môn tích cực phương pháp
b, Giải thích quan điểm
- Theo Hồ Chí Minh mục đích ang đầu của việc học là để làm việc. Trên cơ sở đó
nhằm mục đích để làm người, để làm cán bộ và để phục vụ tổ quốc, nhân dân
- Học để làm việc ở đây là quá trình tiếp thu, lĩnh hội một cách toàn diện các tri thức
của dân tộc và nhân loại để hoàn thành nhiệm vụ đảng, nhà nước và nhân dân giao
phó. Học để làm người là tri thức học phải được dùng để tu dưỡng tu thân về cả
Đức và tài, trong đó tu dưỡng đạo đức Cá nhân đóng vai trò quan trọng hàng đầu.
- Một con người biết học để làm việc, để làm người thì mới có đủ tư cách để làm
cán bộ, phụng sự nhân dân, là “đầy tớ trung thành của nhân dân”

Câu 16. Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trò, sức mạnh của đạo đức cách
mạng?

a. Đạo đức là gốc, là nền tảng tinh thần của xã hội, của con người cách mạng.

− Hồ Chí Minh nhiều lần khẳng định đạo đức là gốc, là nền tảng, là sức mạnh, là
tiêu chuẩn hàng đầu của người cách mạng. Người coi đạo đức rất quan trọng như
gốc của cây, như ngọn nguồn của sông suối.
18
− Đạo đức trở thành nhân tố quyết định của sự thành bại của mọi công việc, phẩm
chất mỗi con người.
− Đạo đức trong tư tưởng Hồ Chí Minh là đạo đức trong hành động, lấy hiệu quả
thực tế làm thước đo. Chính vì vậy, Người luôn đặt đạo đức bên cạnh tài năng,
gắn đức với tài, lời nói đi đôi với hành động. Cán bộ, đảng viên muốn dân tin,
phục phải có tư cách đạo đức. ĐCS phải tiêu biểu cho trí tuệ, lương tâm, danh dự
cho dân tộc thời đại.
− Vai trò của đạo đức còn thể hiện là thước đo lòng cao thượng của con người.
Thực hành tốt đạo đức cá nhân không chỉ có giá trị tôn vinh, nâng cao giá trị của
mình mà còn tạo ra sức mạnh nội sinh giúp vượt qua mọi khó khăn, thử thách.

b. Đạo đức là nhân tố tạo nên sức hấp dẫn của chủ nghĩa xã hội

− Hồ Chí Minh cho rằng sức hấp dẫn của CNXH chưa phải là mức sống vật chất dồi
dào, ở tư tưởng được tự do, giải phóng mà trước hết là ở những giá trị đạo đức
cao đẹp, ở phẩm chất của những người cộng sản ưu tú, bằng tấm gương sống và
hành động của mình, chiến đấu cho lí tưởng XHCN thành hiện thực.
− Mọi người đều phải thấm nhuần sâu sắc tư tưởng “mình vì mọi người, mọi người
vì mình” bởi nhân dân lao động là những người chủ tập thể của tất cả những của
cải, vật chất và văn hóa, đều bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ.
− Hồ Chí Minh liên hệ tới phong trào cộng sản công nhân quốc tế trở thành lực
lượng quyết định vận mệnh của loài người không chỉ do chiến lược và sách lược
thiên tài của cách mạng vô sản mà còn do phẩm chất đạo đức cao quý làm cho
chủ nghĩa cộng sản trở thành một sức mạnh vô địch.
− Hồ Chí Minh tượng trưng cho tinh hoa của dân tộc Việt Nam, cho ý chí kiên
cường bất khuất của dân tộc Việt Nam suốt hàng nghìn năm lịch sử. Tấm gương
của Người có ảnh hưởng mạnh mẽ tới nhân dân Việt Nam và toàn thế giới đấu
tranh cho mục tiêu hòa bình, độc lập dân tộc , dân chủ và tiến bộ xã hội.

Câu 17: Trình bày những chuẩn mực đạo đức cách mạng theo tư tưởng Hồ Chí
Minh? Chuẩn mực nào là quan trọng nhất? Vì sao?

− Trung với nước, hiếu với dân


 Trung với nước là phải yêu nước, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, suốt đời
phấn đấu cho Đảng, cho cách mạng, phải làm cho “dân giàu, nước mạnh”.
 Hiếu với dân là phải thương dân, tin dân, thân dân, học hỏi dân, lấy trí tuệ ở
dân, kính trọng dân, lấy dân làm gốc, tôn trọng quyền làm chủ của nhân dân.
Tuyệt đối không được lên mặt “quan cách mạng” ra lệnh ra oai.
− Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư

19
 Cần tức là siêng năng, chăm chỉ, cố gắng dẻo dai, là lao động cân cù, siêng
năng, lao động có kế hoạch, sáng tạo, có năng suất, lao động với tinh thần tự
lực cánh sinh, không lười biếng.
 Kiệm là tiết kiệm, không xa xỉ, không hoang phí, tiết kiệm sức lao động, thì
giờ, tiền của của đất nước và của chính bản thân mình.
 Liêm là trong sạch, không tham lam, là liêm khiết, luôn luôn tôn trọng giữ gìn
của công, của dân.
 Chính là không tà, nghĩa là thẳng thắn, đứng đắn, không tự kiêu, tự đại, không
nịnh hót người trên, chớ coi khinh người dưới, chân thành và khiêm tốn,….

=> Cần, kiệm, liêm, chính có mối quan hệ chặt chẽ vói nhau, ai cũng phải thực hiện, song
cán bộ, đảng viên phải là người thực hành trước để làm kiểu mẫu cho dân.

 Chí công vô tư là hoàn toàn vì lợi ích chung, không vì tư lợi là hết sức công
bằng, không chút thiên tư, luôn đặt lợi ích của Đảng, của cá nhân, của dân tộc
lên hết, chống lại chủ nghĩa cá nhân. Chí công vô tư thực chất là sự tiếp nối
cần, kiệm, liêm, chính.
 Cần, kiệm, liêm, chính là nền tảng của đời sống mới, của các phong trào thi
đua yêu nước. Để trở thành người có phẩm chất đạo đức tốt, phải hôi tụ đủ tất
cả các yếu tố trên.
− Thương yêu con người, sống có tình nghĩa.
 Tình yêu thương con người là tình cảm nhân ái sâu sắc, rộng lớn, trước hết
dành cho những người nghèo khổ, những người bị mất quyền, những người bị
áp bức, bóc lột không phân biệt màu da, dân tộc.
 Đây là yếu tố cốt lõi đầu tiên tạo nên tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh. Đó cũng
là lí tưởng chính trị, đạo đức và nhân văn của người.
 Tình yêu thương con người theo Hồ Chí Minh phải được xây dựng trên lập
trường của giai cấp công nhân, thể hiện trong các mối quan hệ hằng ngày với
bạn bè, đồng chí, anh em, thể hiện ở hành động cụ thể và thiết thực. Nó đòi
hỏi mỗi người phải chặt chẽ và nghiêm khắc với chính mình, rộng rãi, độ
lượng và giàu lòng vị tha đối với người khác.
− Tinh thần quốc tế trong sáng
 Đó là sự tôn trọng, hiểu biết, thương yêu và đoàn kết với giai cấp vô sản toàn
thế giới với các dân tộc bị áp bức, với tất cả các dân tộc và nhân dân các
nước, với những người tiến bộ trên toàn cầu.
 Chống lại mọi sự chia rẽ, hận thù bất bình đẳng và phân biệt chủng tộc, chống
lại chủ nghĩa dân tộc hẹp hòi,…

20
 HCM nâng cao tinh thần độc lập, tự chủ, tự lực tự cường, tăng cường đoàn
kết và hợp tác quốc tế.
 Trong 4 chuẩn mực trên, chuẩn mực quan trọng nhất là trung với nước, hiếu với
dân bởi đây là phẩm chất đạo đức bao trùm và chi phối các phẩm chất khác.

Câu 18: Trình bày quan điểm Hồ Chí Minh về những nguyên tắc xây dựng đạo đức
mới? Vì sao Hồ Chí Minh khẳng định ''một tấm gương sáng có giá trị hơn một trăm
bài diễn văn tuyên truyền''?

a. Quan điểm Hồ Chí Minh về những nguyên tắc xây dựng đạo đức mới
− Nói đi đôi với làm, nêu gương về đạo đức.
 Nói đi đôi với làm là sự thống nhất giữa lí luận và thực tiễn, nó đã trở
thành phương pháp luận trong cuộc sống và là nền tảng, triết lí sống hết
sức bình dị mà vô cùng sâu sắc của người.
 Nêu gương về đạo đức tức là đòi hỏi cán bộ , đảng viên phải chú trọng làm
gương, gắng làm gương trong anh em, và khi đi công tác gắng làm gương
cho dân. Làm gương về cả ba mặt: Tinh thần, vật chất và văn hóa.
− Xây đi đôi với chống
 Xây tức là xây dựng những giá trị chuẩn mực đạo đức mới bằng sự tự giáo
dục, tự trau dồi. Việc giáo dục đọa đức mới phải được tiến hành cho phù
hợp với từng giai đoạn cách mạng, từng lứa tuổi, ngành nghề, giai cấp,
tầng lớp,…
 Chống là chống lại các biểu hiện các hành vi vô đạo đức, suy thoái đạo đức

=> Để xây dựng một nền đạo đức mới phải kết hợp giữa xây và chống trong
đó lấy xây làm chính.

− Tu dưỡng đạo đức suốt đời


 Theo HCM, tu dưỡng đạo đức như một cuộc cách mạng trường kì, gian
khổ. Đạo đức cách mạng đòi hỏi mỗi người phải tự giác rèn luyện thông
qua các hoạt động thực tiễn.
 Tu dưỡng đạo đức là một việc làm cầm kiên trì, thường xuyên và liên tụ.
Nếu không kiên trì rèn luyện thì ở thời kì trước là người có công nhưng
thời kì sau lại là người có tội, lúc trẻ giữ được đạo đức nhưng về già lại
thoái hóa biến chất và hư hỏng.
b. Giải thích quan điểm
Quan điểm của Bác khẳng định vai trò của phương pháp nêu gương trong xây
dựng và giáo dục đạo đức cách mạng. Quan điểm của người cho thấy vai trò quan

21
trọng của thực tiễn với lí luận, lời nói phải đi đôi với việc làm, lí thuyết phải đi đôi với
thực tiễn.

Câu 19: Trình bày nội dung sinh viên học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh? Vì sao Hồ Chí Minh cho rằng ''đạo đức là gốc của người cách mạng''?

− Nội dung sinh viên học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
 Học tập đạo đức cách mạng Hồ Chí Minh là phải trung với nước, hiếu với
dân, suốt đời đấu tranh cho sự nghiệp cách mạng. Học tập đạo đức cách
mạng Hồ Chí Minh là học phẩm chất con người trọn đời vì nước, vì dân, là
học tập khí phách anh hùng, ý chí độc lập tự cường, kiên trì mục tiêu lí
tưởng, sáng tạo và quyết thắng, không chịu khuất phục trước mọi kẻ thù.
 Học tập đạo đức cách mạng Hồ Chí Minh là phải tu dưỡng, rèn luyện theo
tấm gương cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, đức khiêm tốn, trung
thực. HCM thường dạy cán bộ, đảng viên, đoàn viên và thanh niên phải
cần, kiệm, liêm, chính,…ít lòng ham muốn vật chất, đó là tư cách của
người cán bộ cách mạng và tự Người đã gương mẫu thực hiện. Bên cạnh
đó HCM còn là một tấm gương sáng về trung thực, trách nhiệm với mình,
với người, với việc,… thể hiện trong tư tưởng và lẽ sống của người.
 Học tập đạo đức cách mạng Hồ Chí Minh là phải có đức tin tuyệt đối vào
sức mạnh của nhân dân, kính trọng nhân dân và hết lòng, hết sức phục vụ
nhân dân, luôn nhân ái vị tha, khoan dung và nhân hậu với con người.
Phải có tình thương yêu với con người. Tình thương đó gắn liền với niềm
tin tuyệt đối vào sức mạnh và trí tuệ của nhân dân. Hồ Chí Minh luôn nhắc
nhở phải gần dân, hiểu dân, kính trọng nhân dân, hết lòng phục vụ nhân
dân. Người phê phán quyết liệt đầu óc “ quan cách mạng”, ra oai, mệnh
lệnh,…
 Học tập đạo đức cách mạng của Hồ Chí Minh còn là học tập và làm theo
tấm gương về ý chí và nghị lực tinh thần to lớn, quyết tâm vượt qua mọi
thử thách , gian nguy để đạt được mục đích cuộc sống. Học tập theo tư
tưởng Hồ Chí Minh là học tập đức tính bình tĩnh, kiên cường, chủ động
vượt qua thử thách, gian nguy, kiên trì mục đích cuộc sống, bảo vệ chân lý,
giữ vững quan điểm cách mạng của mình: “Muốn nên sự nghiệp lớn/ Tinh
thần càng phải cao”. Học tập theo tư tưởng Hồ Chí Minh còn là học tập
tấm gương về chủ nghĩa yêu nước kết hợp với chủ nghĩa quốc tế vô sản
trong sáng.
 Thanh niên, sinh viên phải hết sức trau dồi đạo đức trở thành những con
người làm chủ đất nước, đoàn kết thành một khối, quyết làm tròn nghĩa vụ

22
cao cả vì độc lập tự do của Tổ quốc, vì hạnh phúc của nhân dân và góp
phần xứng đáng vào sự nghiệp cách mạng của nhân dân thế giới. Sinh viên
VN quyết tâm học tập và làm theo tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh, thi đua
học tập, rèn luyện vì ngày mai lập nghiệp, xây dựng đất nước giàu mạnh,
văn minh, sánh vai với các cường quốc năm châu như Bác hằng mong
muốn.
− Hồ Chí Minh cho rằng ''đạo đức là gốc của người cách mạng'' vì Người đề cao
vai trò của đạo đức. Đặt trong mối quan hệ với cái ''tài'', Người khẳng định đạo
đức có vai trò đặc biệt quan trọng đối với người cách mạng. Một người cách
mạng chân chính có tài là cần thiết nhưng có đức còn quan trọng hơn. Do đó, khi
học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh cần quán triệt nguyên tắc
không tuyệt đối hoá một yếu tố nào mà mình cần phải cân bằng giữa tài và đức,
trong đó đạo đức chính là cái ''gốc'', phản ánh tư cách, chuẩn mực giá trị của mỗi
con người.

Câu 20: Trình bày quan điểm của Hồ Chí Minh về con người? Giải thích nhận định
của Hồ Chí Minh ''trong bầu trời không gì quý bằng nhân dân''?

− Quan niệm của Hồ Chí Minh về con người

+ Con người được nhìn nhận là một chỉnh thể:

Đó là sự thống nhất về trí lực, tâm lực, thể lực, đa dạng bởi mối quan hệ giữa cá nhân và
xã hội (quan hệ gia đình, dòng tộc, làng xã, quan hệ giai cấp, dân tộc,…) và các mối quan
hệ xã hội ( quan hệ chính trị, văn hóa, đạo đức, tôn giáo,…). Trong mỗi con người luôn
có 2 mặt tốt xấu, thiện ác. Con người có tính xã hội là con người xã hội, thành viên của
một cộng đồng xã hội.

Trên thực tiễn, con người có nhiều mối quan hệ: quan hệ với cộng đồng xã hội ( là một
thành viên ), quan hệ với một chế độ xã hội ( làm chủ hay bị áp bức),…

+ Con người được nhìn nhận ở góc độ lịch sử cụ thể:

Hồ Chí Minh nhìn nhận con người lịch sử- cụ thể về giới tính, lứa tuổi, nghề nghiệp,
chức vụ, vị trí, đảng viên, công dân,…trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể. Đây là nét đặc
sắc trong quan niệm về con người của Hồ Chí Minh, cách tiếp cận này đi đến việc giải
quyết mối quan hệ dân tộc và giai cấp rất sáng tạo, không chỉ về mặt đường lối CM mà
về cả mặt con người.

Bản chất con người mang tính xã hội, thống nhất tự nhiên giữa yếu tố sinh vật và xã hội.

23
+ Thứ ba, trong quan niệm của Hồ Chí Minh, bản chất con người mang tính xã hội.
Dù tiếp cận ở cách thức nào thì trong tư tưởng Hồ Chí Minh luôn có sự thống nhất, gắn
bó giữa lập trường dân tộc với lập trường giai cấp, là sự vận dụng sáng tạo quan điểm của
chủ nghĩa Mac - Lenin vào hoàn cảnh cụ thể của nước ta. Kế thừa quan điểm của Ăng
ghen, Hồ Chí Minh cho rằng lao động, sản xuất con người có được bản tính xã hội và mối
quan hệ xã hội

− Giải thích nhận định: ''trong bầu trời không gì quý bằng nhân dân''
Quan điểm “trong bầu trời không có quý bằng nhân dân” Của Hồ Chí
Minh nhằm khẳng định vai trò to lớn của con người, của nhân dân đối với sự
nghiệp cách mạng. Con người là vốn quý nhất, nhân tố quyết định thành công của
sự nghiệp cách mạng, con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của cách mạng.
Do đó, theo Hồ Chí Minh, Muốn thực hiện thắng lợi mục tiêu độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội, Đảng và Nhà nước ta phải luôn coi trọng, chăm sóc, phát huy
nhân tố con người, phải có các chủ trương, chính sách chăm dân, an dân thì mới
lôi kéo được đông đảo quần chúng nhân dân tham gia đấu tranh vì sự nghiệp giải
phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người.

Độc lập thực sự có thật, trên tất cả các phương diện, triệt để tức là sâu sắc

24

You might also like