Professional Documents
Culture Documents
BÁO CÁO BÀI THỰC HÀNH SỐ 3 phân nhóm 2
BÁO CÁO BÀI THỰC HÀNH SỐ 3 phân nhóm 2
PHẦN LÝ THUYẾT
Mục tiêu:
- Liệt kê được những khoản mục chi phí cấu tạo nên giá thành sản phẩm.
- Xây dựng được giá thành một mặt hàng sản xuất ở doanh nghiệp.
- Phân tích được điểm hòa vốn.
1.Lý thuyết cần có:
-Khái niệm giá thành, giá bán, điểm hòa vốn của sản phẩm.
- Phân loại giá thành sản phẩm.
- Một số phương pháp hạch toán sản phẩm.
- Phân tích hòa vốn.
⸙ Khái niệm giá thành, giá bán, điểm hòa vốn của sản phẩm
- Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản lao động
sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng sản phẩm, dịch vụ
hoàn thành.
- Điểm hòa vốn là điểm mà tại đó doanh thu vừa đủ bù đắp hết chi phí hoạt
động kinh doanh đã bỏ ra, trong điều kiện giá bán sản phẩm dự kiến hay giá
thị trường chấp nhận.
- Giá cả là biểu hiện mặt giá trị của sản phẩm chứa đựng trong nó nội dung bù
đắp hao phí vật chất dùng để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
⸙ Phân loại giá thành sản phẩm
⸶ Nếu xét theo thời điểm và nguồn vốn thì giá thành được chia thành:
- Giá thành kế hoạch: giá thành kế hoạch được xác định trước khi bước vào
sản xuất, kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức,
các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch.
- Giá thành định mức: giá thành định mức cũng được xác định trước khi bắt
đầu sản xuất sản phẩm. Gía thành định mức được xây dựng trên cơ sở các
định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm thích hợp trong kỳ kế hoạch.
Nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định
mức chi phí đạt được trong quá trình sản xuất sản phẩm.
Giá thành thực tế: giá thành thực tế là chỉ tiêu xác định sau khi kết thức quá
trình sản xuất sản phẩm trên cơ sở cấc chi phí phát sinh trong quá trình sản
xuất sản phẩm
⸶Nếu xét theo phạm vi phát sinh thì chi phí giá thành được chia thành:
- Giá thành sản xuất (còn gọi là giá thành công xưởng): là chỉ tiêu phản ánh
tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm
trong phạm vi phân xưởng: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp và chi phí sản xuất chung (khấu hao tài sản cố định, chi phí
quản lý…).
- Giá thành tiêu thụ (còn gọi là giá thành toàn bộ): là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ
các khoản chi phí phát sinh liên quan đến sản xuất và tiêu thụ sản phẩm (chi
phí sản xuất, quản lí, bán hàng).
⸙ Một số phương pháp hạch toán giá thành sản phẩm:
a.Phương pháp trực tiếp:
- Phương pháp này áp dụng cho những doanh nghiệp sản xuất giản đơn, với
số lượng mặt hang ít, sản xuất với khối lượng lớn và với một chu kỳ sản xuất
ngắn.
- Giá thành sản phẩm tính theo phương pháp này được tính bằng công thức:
Giá thành sản phẩm =
TổngCPSX tính toán phát sinh trong kỳ ± Chênhlệch SP dôi dư đầu kỳ và cuốikỳ
Khối lượng sản phẩm
Giá thành ĐVSP từng loại = Giá trị ĐVSP gốc × Hệ số qui đổi SP từng
loại
Trong đó: Số lượng SP qui đổi = ∑(Số lượng SP loại i × hệ số qui đổi SP
loại i)
Tổng giá thành SX các loại SP = GTSP dở dang đầu kỳ + TCP phát sinh
trong kỳ - GTSP dở dang cuối kỳ
d. Phương pháp tính tỷ lệ:
- Được áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm có qui cách phẩm
chất khác nhau như may mặc, dệt kim…
- Phương pháp này được tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản
phẩm cùng loại. Căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa chi phí sản xuất thực tế với chi
phí sản xuất kế hoạch (hoặc định mức sản xuất), ta tính được giá thành đơn
vị và tổng giá thành sản phẩm từng loại.
Tổng giá thành TT từng loại SP = Tổng giá thành kế hoạch (hoặc định
mức) từng loại SP × Tỷ lệ chi phí
Tổng giá thàn h SXTT của các loại SP
Tỷ lệ chi phí = Tổng giá thành kế hoạch ( hoặc định mức ) các loại SP ×100%
- Tỷ lệ 1-V/P là tỷ lệ lãi trên biến phí (hay tỷ lệ số dư đảm phí trong đơn
giá), tỷ lệ này càng lớn thì doanh thu hòa vốn càng nhỏ
- Hiện suất P-V là lãi trên biến phí (hay số dư đảm phí trên một đơn vị sản
phẩm)
Định phí
- Từ đó: DTHV = Tỷ lệ số dư đảm phí trong giá bán
- Doanh thu an toàn phản ánh mức doanh thu thực hiện được đã vượt quá
mức doanh thu hòa vốn như thế nào. Giá trị này càng lớn càng thể hiện tính
an toàn cao của hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc tính rủi ro trong kinh
doanh càng thấp và ngược lại.
- Phương trình lợi nhuận:
Từ phương trình cơ bản thể hiện mối quan hệ chi phí – khối lượng lợi nhuận
Doanh thu = Định phí + Biến phí + Lãi thuần
PQ = F + VQ + Lãi thuần
Đặt L N O là lãi thuần mong muốn, là lợi nhuận sau thuế, a là thuế suất thuế
thu nhập doanh nghiệp → ln1 =lnO (1-a)
LNo
→ ln O = 1−a
⸶Điều kiện để sử dụng phương pháp phân tích điểm hòa vốn:
- Biến thiên của chi phí và thu nhập phải là tuyến tính
-Tổng chi phí phải được phân chia chính xác thành định phí và biến phí
- Kết cấu hàng bán không thay đổi trong quá trình phân tích
tồn kho không đổi khi xác định hòa vốn, nghĩa là sản phẩm sản xuất ra bằng
sản phẩm tiêu thụ trong kì
- Các yếu tố tác động đến quá trình kinh doanh không đổi
- Chỉ số giá cả không đổi
Bảng 1: Xây dựng giá thành sản phẩm theo 4 phương án (Đơn vị: đồng)
Phương Định phí Biến phí Định phí/ Biến phí/1 Giá thành Giá
án kinh 1đvsp đvsp thành/
F V= v*tổng số =F+V
doanh 1 đvsp
lượng đvsp v
f= F/ tổng số =f+v
đvsp
Bảng 2. Chọn phương án kinh doanh phù hợp nhất với dự báo thị trường
≈ 80.079.076
58.600.000