Professional Documents
Culture Documents
Căn cứ thông số kỹ thuật của các loại xe thống kê ở bảng trên ta nhận thấy: Thiết bị
nâng xe phải đảm bảo nâng được tất cả các loại xe du lịch đưa vào nhà vì thế ta
chọn thông số của loại xe có kích thước và trọng lượng lớn nhất trong các loại xe
du lịch đó là dòng xe TRANSIT FORD:
Qua khảo sát cũng như tìm kiếm các tài liệu tham khảo nhận thấy có các
phương án chính sau:
2.2.1 Phương án 1
Hình 2.1: Cầu nâng 4 trụ
1. Hộp điều khiển; 2. Động cơ; 3. Hộp giảm tốc; 4.Trụ nâng; 5. Khung
nâng
1. Khung nâng; 2. Tấm lót; 3. Mặt chân đế; 4.Thanh chéo 1; 5. Con trượt;
6. Thanh chéo 2; 7. Xi lanh thủy lực
Nguyên lý hoạt động:
Nguồn động lực từ động cơ điện truyền động làm cho bơm thuỷ lực quay, bơm
thuỷ lực quay sinh ra áp suất dầu trong ống lớn và thông qua ống dẫn truyền đến
xilanh thuỷ lực làm đẩy piston của xilanh thuỷ lực đi lên. Cán piston nối với thanh
chéo của cơ cấu hình bình hành, cơ cấu hình bình hành gắn với khung nâng bằng
các chốt và con trượt. Piston di chuyển đi lên nhờ cơ cấu hình bình hành làm cho
khung nâng di chuyển đi lên.
Khi nâng ta chỉ việc hạ khung nâng xuống vị trí thấp (nếu nó chưa được hạ xuống)
và di chuyển xe vào vị trí khung nâng.
Ưu điểm:
- Sức nâng và công suất lớn
- Hệ thống truyền động đơn giản
- Thao tác nâng xe nhanh
- Bố trí gọn, ít chiếm không gian
- Một số loại có tính cơ động cao.
Nhược điểm:
- Không có khả năng tự hãm
- Độ thông thoáng gầm xe thấp.
2.2.3 Phương án 3
1. Chân nâng (Piston); 2. Đế cầu nâng; 3. Tấm lót cho xe lên; 4.Bàn
nâng; 5. Dầm liên kết.
Nguyên lý hoạt động:
Nguồn động lực từ động cơ điện truyền động làm cho máy nén khí hoạt động
thực hiện việc truyền khí với áp lực vào bình chứa dầu thủy lực đặt ở mặt nền
nhà xưởng. Dầu từ bình chứa dầu được áp lực của khí nén đẩy đi theo đường
dẫn dầu, đường ống dẫn dầu được thiết kế dẫn xuống mặt đất đến hố móng cầu
nâng. Hố móng này được làm kín sao cho dầu không bị rò rỉ ra bên ngoài. Cầu
nâng 1 trụ này hoạt động như 1 Piston và 1 xi lanh. Khi muốn nâng xe lên thì ta
thực hiện bơm dầu vào, áp lực của dầu sẽ đẩy Piston đi lên, khi muốn hạ ta chỉ
việc mở các van để trọng lượng của xe đè xuống đẩy dầu trở về thùng chứa.
Ưu điểm:
- Kết cấu hệ thống đơn giản, dễ vận hành.
- Hệ thống được bố trí chủ yếu dưới mặt nền nên gọn, ít chiếm không gian.
- Sức nâng lớn, thao tác nâng tương đối nhanh.
- Khoảng không gian dưới gầm xe tương đối thoáng
Nhược điểm:
- Hệ thống hoàn toàn không có tính cơ động do được bố trí cố định
- Khó kiểm tra được rò rỉ dầu trong hệ thống
- Độ ổn định không cao
- Dễ bị bụi bẩn bám vào.
2.2.4 Phương án 4
Hình 2.4: Cầu nâng hai trụ.
1.Động cơ điện; 2. Thùng chứa dầu thủy lực; 3. Chân cầu nâng; 4.mặt
chân đế; 5. Tấm kê; 6. Bàn nâng; 7. Cần nâng; 8. Thép tấm che cáp
Nguyên lý hoạt động:
Nguồn động lực từ động cơ điện 3 làm bơm thủy lực hút dầu thủy lực với áp suất
thấp từ thùng chứa biến thành dầu cao áp đi ra khỏi bơm, sau đó dầu cao áp đi qua
đường ống đến các van phân phối. Người ta sẽ điều khiển van phân phối bằng cần
gạt để dầu với áp suất cao đi theo đường ống đến 2 xi lanh thủy lực được đặt thẳng
đứng trong chân cột, các xi lanh này thực hiện thực hiện quá trình nâng hạ ô tô nhờ
1 dải xích ăn khớp với bánh xích ở đầu piston. Dãy xích được liên kết với bàn nâng
nhờ đó khi xích làm việc thì bàn nâng trượt dọc theo cột thép nâng xe lên và hạ
xuống nhờ các con trượt làm bằng cao su được gắn trên bàn nâng.
Ưu điểm:
- Truyền động êm dịu, chắc chắn.
- Thao tác nâng xe nhanh
- Gầm xe thông thoáng thận tiện cho việc sửa chữa, bảo trì.
- Bố trí gọn, ít chiếm không gian
- Một số loại có tính cơ động cao.
- Hành trình nâng, hạ lớn
Nhược điểm:
- Độ ổn định không cao khi nâng xe
- Cần yêu cầu tay nghề người điều khiển canh chỉnh bàn tay nâng.
- Xích nhanh bị mòn, cần có chế độ bảo trì thích hợp.
2.3 Lựa chọn phương án
Qua 4 phương án trên ta thấy phương án 4 có nhiều ưu điểm hơn cả và đặc bệt quan
trọng hơn chính là hiện nay ở các gara sửa chữa trong nước ta chủ yếu dùng loại
này trong việc bảo dưỡng cũng như là sữa chữa. Do đó ta chọn phương án thiết kế
là phương án 4 phương án sử dụng cầu nâng 2 trụ không có cổng với hệ truyền
động thuỷ lực bởi vì với cầu nâng 2 trụ không cổng thì cáp đi bên dưới sẽ có giá
thành rẻ hơn so với cầu nâng có cổng cáp đi bên trên, loại cầu nâng này còn thích
hợp để sửa chữa những dòng xe có mui cao như Mercedes printer, Ford Transis…
1.Đường Dầu Chính; 2. Đường Dầu Phân Phối Đến Các Xi Lanh Thủy Lực; 3. Xi
Lanh Thủy Lực; 4. Xích Con Lăn; 5. Chốt Con Lăn, 6.Con Lăn; 7. Piston Thủy
Lực; 8.Bàn Nâng; 9. Cần Nâng.
Cầu nâng 2 trụ hoạt động nhờ sự di chuyển của dầu thủy lực thông qua bơm thủy
lực. Hành trình lên xuống của xe được thực hiện thông qua hai cánh tay ở hai bên
thân cầu nâng. Kết nối của xích, tay cầu hai bên để đảm bảo di chuyển đồng tốc và
cùng độ cao. Để tránh cho xe bị rơi, khóa an toàn được thiết kế để loại bỏ điều đó.
Nguyên lý hành trình nâng
Hành trình lên được thực hiện bằng sự di chuyển của dòng dầu thủy lực đẩy xi-lanh
thông qua bơm thủy lực khi người vận hành ấn nút ‘Up’. Nếu cánh tay di chuyển tới
vị trí trung tâm, hành trình lên sẽ dừng ngay lập tức. Trong quá trình lên, khóa an
toàn luôn luôn làm việc để tránh bị rơi xe khi nâng.
2.3.1.1 Nguyên lý hành trình hạ
Trước khi vận hành hạ cầu, khoá an toàn phải ở vị trí mở, sau đó ấn nút up/down để
hạ cầu. Trong quá trình này dòng dầu sẽ hồi về thùng làm cho xi-lanh hạ, xe hạ theo
cầu nâng.
2.3.1.2 Cấu tạo: Bao gồm 2 trụ đứng mặt cắt dạng hộp rất cứng vững đảm bảo các
tải trọng khác nhau, 04 tay cần để nâng hạ ô tô, trên đầu mỗi tay cần có các cóc để
điều chỉnh khe hở đảm bảo ổm định khi cầu nâng hoạt động.
- Cơ cấu điều khiển: Động cơ 1 pha (3 pha), hệ thống nâng hạ thủy lực (xi lanh thủy
lực), hệ thống cơ khí phụ trợ: Cáp thép chịu tải, con lăn, xích con lăn, hệ thống khóa
vv..
- Yêu cầu: Để lắp đặt được cầu nâng đảm bảo độ cứng vững, nâng cao hiệu suất làm
việc của cầu nâng ô tô, an toàn; ta phải có hệ thống móng tốt, đảm bảo chịu tải, đảm
bảo cân bằng, phẳng để thao tác lắp đặt được hiệu chỉnh dễ dàng
TÍNH TOÁN, THIẾT KẾ TỔNG THỂ THIẾT BỊ NÂNG
TÍNH TOÁN THIẾT KẾ KHUNG
Thông số ban đầu
Chọn sơ bộ thông số của cột kích:
Hình 3.1: Thông số kích thước chiều cao của cầu nâng
Trong đó:
H1- Chiều cao trung bình của người thợ sửa chữa (lấy =1800mm)
H2- Chiều cao an toàn tính từ đầu người đến gầm xe (lấy = 260 mm)
H3- Chiều cao bàn nâng (600 mm)
H4- Chiều cao tính dư phần đỉnh cột (chọn =160 mm)
H5- Chiều cao khi cần nâng ở vị trí trí thấp nhất(lấy gần bằng khoản sáng gầm xe
100 mm)
Từ các kích thước trên ta chọn được thông số cột kích như sau:
- Chiều cao cột kích: Hcột=H1+H2+H3+H4+H5=2820 mm
- Độ cao nâng ở vị trí cao nhất:H nâng=H1+H2=2060 mm
- Độ cao nâng ở vị trí thấp nhất: H5=100 mm
Trong đó:
Chọn Vật liệu chế tạo là thép CT38 có các thông số sau:
- Khối lượng riêng: = 7800 kG/ m3
- Giới hạn chảy: ch= 3800kG/cm2
σ ch
[]u = n [ 1,5+ K ® ]
Chọn liên kết giữa cột với sàn là liên kết Bu lông xem như liên kết ngàm cố định.
Bàn nâng liên kết với cột thép nhờ các con trượt có thể trượt trong lòng cột nhờ đó
mà bàn nâng có thể di chuyển lên xuống theo rãnh cột. Càng nâng được liên kết với
bàn nâng nhờ chốt và có khóa hãm vì thế ta coi như liên kết giữa càng nâng và bàn
nâng ngàm cố định với nhau trong quá trình làm việc.
Ở trường hợp tính toán kết cấu thép ta cần xét trong các trạng thái làm việc nguy
hiểm của cầu nâng ở 3 trạng thái sau:
- Khi cần nâng ở vị trí thấp nhất (vị trí bắt đầu nâng xe)
- Khi cần nâng ở vị trí trung tâm (khi nâng xe lên độ cao H = H nâng/2)
- Khi cần nâng ở vị trí cao nhất (khi nâng xe lên độ cao H = H nâng)
Trong 3 trạng thái trên ta thấy trạng thái nguy hiểm nhất là trong trường hợp
cần nâng ở vị trí làm việc cao nhất chính vì thế khi tính toán ta cần tính trong
trường hợp này để đảm bảo kết cầu làm việc ổn định.
Sơ đồ tính toán
Tải trọng tính toán
Kết cấu thép của máy trục thường chịu tác dụng bởi các tải trọng chủ yếu sau: tải
trọng tĩnh, tải trọng di động (hoạt tải), tải trọng quán tính, tải trọng ly tâm, tải trọng
lắp ráp và tải trọng tự nhiên…
Đối với thiết bị nâng vì vận tốc nâng nhỏ nên tải trọng quán tính có thể bỏ qua,
không có tải trọng tự nhiên vì thiết bị nâng thường được đặt trong nhà xưởng nên
lực gió và sự thay đổi nhiệt độ gây ra. Còn tải trọng ngẫu nhiên do các yếu tố ngẫu
nhiên gây ra như động đất… và tải trọng lắp ráp xuất hiện khi quá trình lắp ráp máy
gây ra và chỉ quan tâm khi máy trục có kích thước và chiều cao kiến trúc lớn mà
thiết bị nâng có kích thước không lớn nên hai tải trọng này cũng có thể bỏ qua.
Vậy tải trọng tác dụng lên kết cấu thép gồm tải trọng tĩnh và tải trọng di động.
3.1.2.1.2 Tính toán bền cần nâng:
Sơ đồ cấu tạo:
Hình 3.5: Tiết diện mặt cắt ngang của cần nâng
Mô men uốn tại các mặt cắt được xác định theo công thức:
Muốn = P.l
Trong đó: Muốn – Mô men uốn tại mặt cắt
P – Trọng lượng vật nâng tác dụng lên (do cầu nâng có 4 cánh tay
Q
K®
nên ta chọn P= 4 = )
l – Chiều dài mặt cắt cần tính.
Từ công thức trên ta có:
Hình 3.6: Biểu đồ mô men của cần nâng
Kiểm nghiệm độ bền uốn tại các mặt cắt nguy hiểm:
Mặt cắt có tiết diện là hình chữ nhật rỗng như hình vẽ:
Bề rộng b = 100 mm
Chiều cao h = 80 mm
Độ dày mm
= cm3
Ứng suất tại mặt cắt D-D:
Vậy mặt cắt D-D đã chọn thoản mãn điều kiện chịu lực.
3.1.2.2.2 Mặt cắt C-C.
Mặt cắt có tiết diện là hình chữ nhật rỗng như hình vẽ:
Bề rộng b = 135 mm
Chiều cao h = 115 mm
Độ dày mm
= cm3
Ứng suất tại mặt cắt C-C:
Vậy mặt cắt C-C đã chọn thoản mãn điều kiện chịu lực.
3.1.2.2.3 Mặt cắt B-B.
Mặt cắt có tiết diện là hình chữ nhật rỗng như hình vẽ:
Bề rộng b = 170 mm
Chiều cao h = 150 mm
Độ dày mm
= cm3
Ứng suất tại mặt cắt B-B:
Vậy mặt cắt B-B đã chọn thoản mãn điều kiện chịu lực.
Để đảm bảo cho cần đạt độ bền cao trong quá trình làm việc ta bố trí thêm các
miếng thép tấm có độ dày 10 mm vào các ống thép của tay cần. Chọn mặt cắt
ngang như khình vẽ.
Hình 3.10 Mặt cắt ngang của cần có bố trí thêm thép tấm
Khi đó ta có thể xây dựng được biểu đồ mômen của cầu nâng khi chịu tác dụng của
tải trọng (là lúc nâng xe lên vị trí cao nhất).
Chọn mặt cắt ngang của cột có tiết diện như hình vẽ:
Hình 3.12: Mặt cắt ngang của cột
Diện tích mặt cắt được xác định theo công thức:
F = F0 - (F1 + F2 + F3)
tính nội lực tại mặt cắt nguy hiểm của cột:
Trong đó:
P = 1200 kG
Qcàng = 45 kG
QB = 30 kG
Ứng suất tại mặt cắt cột được xác định theo công thức:
cm4
Trong đó:Jx là mô men quán tính của mặt cắt cột
=12,5 cm
Trong đó: là mô men quán tính của tiết diện hình chữ nhật bao bên ngoài
là các mô men quán tính của các tiết diện thành phần đối với
trục trung tâm của nó.
cm4
cm4
cm4
cm4
cm4
Từ đó suy ra
Vậy kết cấu thép của cột đã chọn thỏa mãn điều kiện chịu lực.
Để cột làm việc bình thường trong điều kiện chịu tác dụng của tải trọng (khinâng
xe ô tô) ta cần kiểm tra độ ổn định của cột.
cột được kiểm tra theo công thức sau:
Trong đó: P1 là lực tác dụng lên cần nâng
kG
Với - hệ số tính đổi chiều dài (với sơ đồ lực tác dụng như cột của cầu nâng thì ta
chon hệ số = 2)
kG/cm2
Kết Luận: Cột kích thỏa mãn điều kiện ổn định khi làm việc.
Tính toán các chi tiết
Tính chốt Pin
.Thông số và sơ đồ tính toán
Chốt có tác dụng nối cần nâng với bàn nâng . Nó chịu tác dụng do tải trọng của xe
tác dụng lên cần nâng và trọng lượng bản thân càng nâng:
Gọi FCB là lực lớn nhất tác dụng lên chốt. FCB = 1200 + 45 =1245 kG = 12450 N
Chốt được làm bằng thép đặc.
cm
Chọn chốt có đường kính d = 3 cm
Hình 3.14: Kích thước Chốt liên kết giữa cần và bàn nâng