You are on page 1of 5

II.1.

Chất keo tụ được tạo ra bằng cách hòa tan điện từ các ion nhôm hoặc sắt từ các
điện cực nhôm hoặc sắt tương ứng. Quá trình tạo ion kim loại diễn ra ở anot, khí hydro
thoát ra từ catot. Khí hydro cũng sẽ giúp làm nổi các hạt keo tụ ra khỏi nước. Quá trình
này đôi khi được gọi là quá trình điện phân. Nó được thể hiện bằng sơ đồ trong Hình 10.
Các điện cực có thể được sắp xếp theo chế độ đơn cực hoặc lưỡng cực. Các vật liệu có
thể là nhôm hoặc sắt ở dạng tấm hoặc dạng phế liệu được đóng gói như máy cán thép,
v.v.

Các phản ứng hóa học diễn ra ở anode là:

Đối với anode nhôm: Al – 3e  Al3+ (1)

Ở điều kiện môi trường base: Al3+ + 3OH- Al(OH)3 (2)


Ở điều kiện môi trường acid: Al3+ + H2O Al(OH)3 +3H+ (3)

Đối với anode sắt: Fe – 2e  Fe2+ (4)

Ở điều kiện môi trường base: Fe2+ + 2OH- Fe(OH)2 (5)

Ở điều kiện môi trường base: 4Fe2+ + O2 + H2O  4Fe3+ + 4OH- (6)

Ngoài ra, 2H2O - 4e  O2 + 4H+ (7)

Phản ứng xảy ra ở Catot 2H2O + 2e  H2 + OH- (8)

Các ion Al3+ hoặc Fe2+ là chất keo tụ rất hiệu quả để kết tụ các hạt. Các ion nhôm
bị thủy phân có thể tạo thành mạng lưới lớn Al-O-Al-OH có thể hấp thụ hóa học các chất
ô nhiễm như F- [1]. Nhôm thường được sử dụng để xử lý nước và sắt để xử lý nước
thải. Ưu điểm của biện pháp keo tụ điện hóa là có hiệu quả cao trong việc loại bỏ hạt rắn
lơ lửng trong nước, cơ sở xử lý nhỏ gọn, chi phí tương đối thấp và khả năng tự động hóa
hoàn toàn.

II.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự keo tụ điện hóa

1. Mật độ hiện tại hoặc tải phí

Khi sử dụng dòng điện quá lớn thì khả năng cao sẽ gây lãng phí năng lượng điện
trong việc làm nóng nước. Quan trọng hơn, mật độ dòng điện quá lớn sẽ làm giảm đáng
kể sự keo tụ. Để hệ thống hoạt động trong một thời gian dài mà không cần bảo dưỡng,
mật độ dòng điện của nó được đề xuất là 20-25 A/m 2 trừ khi có các biện pháp làm sạch
định kỳ bề mặt điện cực. Việc lựa chọn mật độ dòng điện nên được thực hiện với các
thông số hoạt động khác như nhiệt độ pH cũng như tốc độ dòng chảy để đảm bảo keo tụ
đạt hiệu quả cao [2].

2. Sự có mặt NaCl

Muối ăn thường được sử dụng để tăng độ dẫn của nước hoặc nước thải được xử
lý. Bên cạnh sự đóng góp ion của nó trong việc mang điện tích, người ta thấy rằng các Cl -
có thể làm giảm đáng kể sự kết tủa của các ion Ca 2+ hoặc Mg2+ trên bề mặt của các điện
cực. Do đó, khuyến nghị rằng trong số các anion có mặt phải có 20 Cl- để đảm bảo hoạt
động bình thường của quá trình keo tụ điện hóa trong xử lý nước. Việc bổ sung NaCl
cũng sẽ dẫn đến việc giảm tiêu thụ điện năng vì tăng độ dẫn điện. [3]

3. Hiệu ứng pH

Ảnh hưởng của pH của nước hoặc nước thải lên keo tụ điện hóa được phản ánh bởi
hiệu suất dòng cũng như khả năng hòa tan của hydroxit kim loại. Người ta thường thấy
rằng hiệu suất dòng điện của nhôm ở điều kiện axit hoặc kiềm cao hơn ở điều kiện trung
tính. Hiệu suất xử lý phụ thuộc vào bản chất của các chất ô nhiễm, với việc loại bỏ chất ô
nhiễm tốt nhất được tìm thấy gần pH = 7,0. Tuy nhiên, điện năng tiêu thụ cao hơn ở pH
trung tính vì sự thay đổi của độ dẫn điện. Khi độ dẫn điện cao, ảnh hưởng của pH không
đáng kể.

pH đầu ra sau khi xử lý keo tụ điện hóa sẽ tăng đối với đầu vào axit nhưng giảm đối
với đầu vào kiềm. Đây là một trong những ưu điểm của quá trình này. Sự gia tăng độ pH
ở điều kiện có tính axit là do quá trình tạo ra H 2 ở cathod, phản ứng (8) [4]. Trên thực tế,
bên cạnh quá trình tạo H2, Sự hình thành của Al(OH)3 gần anode sẽ giải phóng H+ dẫn
đến giảm độ pH dễ dàng. Ngoài ra, còn xảy ra phản ứng tạo O 2 dẫn đến pH giảm. Khi có
Cl-, có các phản ứng hóa học sau đây diễn ra:

2Cl- -2e  Cl2 (9)

Cl2 + H2O HOCl + Cl- + H+ (10)

HOCl  OCl- + H+ (11)

Do đó, sự tăng pH do quá trình tạo ra hydro ít nhiều được bù đắp bởi H + được giải phóng
trước đó. Đối với sự gia tăng độ pH ở đầu vào có tính axit được cho là do CO 2 giải phóng
từ sủi bọt hydro, vì sự tạo thành kết tủa của các anion khác với Al 3+ và bởi vì sự chuyển
dịch của trạng thái cân bằng đối với phản ứng giải phóng H +. Khi độ pH giảm ở điều kiện
kiềm, nó có thể là kết quả của sự hình thành các kết tủa hydroxit với các cation khác, sự
hình thành của Al(OH)-4 [5].
Al(OH)3 + OH-  Al(OH)-4 (12)

Hiệu quả loại bỏ các chất ô nhiễm được phát hiện là có độ pH gần trung tính tốt nhất
khi sử dụng điện cực nhôm.

4. Nhiệt độ

Nhiệt độ tăng cao dẫn đến giảm hiệu suất dòng. Sự gia tăng hiệu suất dòng theo nhiệt
độ được cho là do hoạt động phá hủy màng nhôm oxit trên bề mặt điện cực lớn. Khi mà
nhiệt độ quá cao dẫn đến sự co lại của các lỗ rỗng lớn của Al(OH) 3 gel tạo ra các bông
cặn nhỏ hơn có nhiều khả năng lắng đọng trên bề mặt điện cực.

II.1.5. Ứng dụng

Như ai cũng biết, ngành dệt may, nhuộm tạo ra một lượng lớn nước thải với thành
phần đa dạng cần được xử lý. Một số nhà máy nhuộm xử lý nước thải từ một bằng quy
trình liên tục keo tụ điện hóa kết hợp, oxi hóa điện hóa và xử lý bùn hoạt tính. Mục đích
để giảm COD và độ màu (độ đục),,.. của nước thải trước khi thải ra ngoài môi
trường[6]. Trong quá trình keo tụ điện hóa, khi mật độ dòng điện càng tăng thì hiệu quả
xử lý COD càng cao. Ở mật độ dòng cao, điện cực anot hòa tan nhiều, các phân tử điện
dương sinh ra nhiều, chúng hấp phụ gây keo tụ các chất mang điện tích âm trong nước.
Mặt khác, mật độ dòng cao cũng sẽ dẫn đến điện trường trong dung dịch lớn làm tăng
khả năng xảy ra các phản ứng oxi hóa, khử các chất hữu cơ, phá vỡ mối liên kết trong
mạch carbon, làm giảm đi các nhóm mang màu của phần chất màu tan trong nước, nên
làm cho nước thải dần mất màu.

Ngoài ra, Keo tụ điện hóa có hiệu quả trong việc loại bỏ chất bẩn cũng như dầu và
mỡ. Nó đã được chứng minh là có hiệu quả trong việc xử lý nước như cung cấp nước
uống cho cộng đồng vừa hoặc nhỏ, cho hoạt động hàng hải và thậm chí để cung cấp nước
cho lò hơi cho các quy trình công nghiệp mà nhà máy xử lý nước lớn không kinh tế hoặc
không cần thiết. Nó rất hiệu quả trong việc làm đông tụ chất keo có trong nước tự nhiên
để làm giảm độ đục và màu sắc. Nó cũng được sử dụng để loại bỏ hoặc tiêu diệt tảo hoặc
vi sinh vật. Nó có thể được sử dụng để loại bỏ silicat, mùn, oxy hòa tan, v.v..[7]. Keo tụ
điện hóa đặc biệt hữu ích trong xử lý nước thải [8]. Nó đã được tuyển dụng trong xử lý
nước thải dệt nhuộm, phục vụ ăn uống, dầu mỏ, cát hắc ín và nước thải đá phiến dầu,
nước thải thảm, nước thải thành phố, nước thải sợi hóa học, nhũ tương dầu-nước, nước
thải có dầu, đất sét huyền phù , nitrit, và những thứ thuốc nhuộm từ nước thải.

Tài liệu tham khảo

[1] F. Shen, P. Gao, X. Chen, and G. Chen, Electrochemical removal of fluoride ions
from industrial wastewater, Chem. Eng. Sci. 58, 987–993 (2003).

[2] V. K. Kovatchva and M. D. Parlapanski, Sono-electrocoagulation of iron hydroxides,


Col. Surf. 149, 603–608 (1999).

[3] H. M. Wong, C. Shang, Y. K. Cheung, and G. Chen, Chloride Assisted


Electrochemical Disinfection, The Eighth Mainland-Taiwan Environmental Protection
Conference, Tsin Chu, Taiwan, 2002.

[4] E. A. Vik, D. A. Carlson, A. S. Eikum, and E. T. Gjessing, Electrocoagulation of


potable water. Water Res. 18, 1355–1360 (1984).

[5] X. Chen, G. H. Chen, and P. L. Yue, Separation of pollutants from restaurant


wastewater by electrocoagulation. Separ. Pur. Technol. 19, 65–76 (2000).
[6] Lin, S. H., & Peng, C. F.. Continuous treatment of textile wastewater by combined
coagulation, electrochemical oxidation and activated sludge. Water Research, 30(3), 587–
592. (1996)
[7] L. A. Kul’skii, P. P. Strokach, V. A. Slipchenko, and E. I. Saigak, Water Purification
by Electrocoagulation Kiev, Budivel’nik (1978).
[8] V. A. Matveevich, Electrochemical methods of natural and waste water purifying,
Elektronnaya Obrabotka Materialov, 5, 1030114 (2000).

You might also like