You are on page 1of 3

PHIẾU GIAO BÀI TẬP

Phần 1: Bài tập xử lý số liệu


Bài 1: Tiến hành phân tích hàm lượng Pb trong đất bằng phương pháp ICP-
OES. Tiến hành cân 5,0000g mẫu đất mịn khô không khí cho vào cốc thủy tinh
100 ml, cho thêm 30 ml hỗn hợp cường thủy, đun đến khi xuất hiện cặn màu trắng
thì dừng lại. Để nguội, định mức bằng nước cất đến 50 ml rồi tiến hành lọc lấy
dung dịch chứa kim loại.
Hàm lượng kim loại Pb được xác định bằng phương pháp ICP_OES ở bước
sóng 220.353nm thu được kết quả 0,510(mg/l). Với phương trình đường chuẩn: I =
721.07C + 13.206 (I: mg/l).
Hãy xác định hàm lượng Pb trong mẫu đất mịn khô không khí (mg/kg)

Bài 2: Tiến hành phân tích hàm lượng phopho tổng số trong 5 mẫu đất khác
nhau theo phương pháp trắc quang. Tiến hành cân 1,000g mẫu, phá mẫu, chuyển
hóa và định mức 100ml. Hút 2ml dung dịch sau khi định mức chuyển vào bình
định mức 50ml, điều chỉnh môi trường, thêm hỗn hợp tạo màu gồm amoni
molipdat trong dung dịch axit sunfuric, kaliantimon tactrat, axit ascobic, định mức
tới vạch. Đo mật độ quang ở bước sóng 880nm thu được các giá trị mật độ quang
tương ứng với mẫu 1, 2, 3, 4, 5, mẫu trắng là 0,207; 0,288; 0,312; 0,225; 0,197;
0,000. Biết đường chuẩn được xây dựng tương tự với thể tích bình định mức, pH,
hỗn hợp thuốc thử… tương tự như mẫu thật, đường chuẩn biểu diễn phụ thuộc của
mật độ quang vào mgP/l là y = 0,248x + 0,017. Hệ số khô kiệt tương ứng với mẫu
1, 2, 3, 4, 5 là 1,09; 1,15; 1,22; 1,08; 1,21. Viết các phản ứng xảy ra trong quá trình
xác định, tính %P2O5 trong mẫu đất (tính theo đất khô kiệt)?

Bài 3: Cân 0,1g đất mịn khô không khí cho vào cốc. Thêm chính xác 10 ml
kali dicromat 0,4N, lắc trộn đều đất và dung dịch. Thêm nhanh 20 ml axit sunfuric
đặc vào cốc, lắc đều, để yên trong 30 phút. Sau đó thêm 1 ml axit H3PO4 để loại
ảnh hưởng của Fe3+ và 0,1ml n-phenyllantranilic làm chỉ thị rồi dùng muối Mohr
0,2N chuẩn độ đến khi dung dịch chuyển màu đột ngột sang màu xanh lá cây sáng
là kết thúc, hết thể tích muối Mohr là 18,37ml.

Tiến hành phân tích mẫu trắng, các bước tiến hành như với mẫu thử, tiêu tốn
lượng thể tích muối Mohr là 20,1ml

a. Viết các phương trình phản ứng xảy ra?

b. Tính %OC trong mẫu đất (tính theo đất khô kiệt), biết hệ số khô kiệt:
1,033

Bài 4: Để xác định Nito tổng số trong đất, người ta làm như sau:

Phá 1,0g mẫu đất mịn khô không khí bằng H2SO4 đặc và hỗn hợp xúc tác
CuSO4, K2SO4 và Se, đun nóng trong bình phá mẫu đến khi mẫu bị phân hủy hoàn
toàn.

Để nguội bình, chuyển toàn bộ mẫu vào bình Kjeldahl, cho thêm NaOH, rồi
tiến hành chưng cất đến khi hết NH3. Toàn bộ lượng NH3 hấp thụ vào axit boric.

Chuẩn độ amoni borat bằng dung dịch HCl tiêu chuẩn 0,01N, hỗn hợp chỉ
thị metyl xanh - metyl đỏ đến khi dung dịch chuyển từ xanh lục sang tím đỏ, hết
thể tích axit chuẩn là 7,53ml.

Tiến hành phân tích đồng thời với mẫu trắng, đọc được thể tích HCl tiêu tốn
là 0,03ml

a. Viết các phương trình phản ứng xảy ra?

b. Tính %N tổng số trong mẫu đất (tính theo đất khô kiệt), biết hệ số khô
kiệt là: 1,025

Phần 2: Viết sơ đồ tư duy

Trình bày nguyên tắc, tóm tắt cách tiến hành, điều kiện tiến hành phân tích
một số chỉ tiêu trong đất nông nghiệp

- Độ ẩm, hệ số khô kiệt


- Độ pH, độ chua, nhôm trao đổi

- Dung lượng trao đổi cation (CEC)

- Chất hữu cơ, humic, fulvic

- Nito tổng số, NO2-, NO3-, NH4+

- Photpho tổng số, P dễ tiêu

- Kali tổng số

Yêu cầu:

Làm theo nhóm , viết tay ra giấy A4. Hạn nộp: 22/4/2022

Bài làm thể hiện rõ: 1. Bảng phân công công việc từng thành viên trong
nhóm

2. Bài giải chi tiết đối với phần bài tập

You might also like