Professional Documents
Culture Documents
b) Xác định bậc của phản ứng và tính toán hằng số vận tốc.
Nếu chúng ta quan sát phản ứng ở cân bằng thay vì ở thời điểm đầu thì sẽ xuất hiện
câu hỏi khác. Sử dụng các giá trị này để trả lời các câu hỏi sau:
∆sHo(NO2) = 33.2 kJ/mol; ∆sHo(NO) = 90.3 kJ/mol;
So(NO2) = 241 J/mol; So(NO) = 211 J/mol; So(O2) = 205 J/mol;
c) Tính ∆RHo, ∆RSo và ∆RGo ở 10°C (các đại lượng có thể xem như không phụ thuộc
nhiệt độ).
d) Nhiệt độ nhỏ nhất cần đạt đến để cân bằng dịch chuyển về phía phải là bao nhiêu
? (Cho biết các thông số nhiêt động học được xem như độc lập với nhiệt độ)
e) Ở 10oC thì cân bằng trong các hệ sau đây sẽ dịch chuyển theo chiều nào: a) Chỉ
duy nhất NO2, b) Chỉ NO và O2, c) Tất cả các chất đều có áp suất là pi = 1.0 bar
được đặt trong bình kín?
f) Tính áp suất riêng phần cực đại của oxy ở 500 K nếu p(NO2) = 1.0 bar và p(NO)
= 0.010 bar và phản ứng xảy ra tự phát theo chiều thuận (Các thông số có thể
được xem như là độc lập hoàn toàn với nhiệt độ)? Bài 5 α-halogen hóa aldehyde
và ketone là các phản ứng tự xúc tác, nghĩa là sản phẩm H+ sẽ là xúc tác cho phản
ứng: R'COR + X2 = RCORX + H+ + X−
Phương trình tốc độ của phản ứng là: r = k[R'COR][X2][H+]
Nếu ở thời điểm ban đầu [R'COR]0 = [X2]0, tính nồng độ [X2] khi tốc độ phản ứng
đạt cực đại. Gợi ý: d(xn)/dx = nxn-1.
Bài 6:
Cho phản ứng:
NH4OCN → H2NCONH2 Hơn 150 năm sau phản ứng này được nghiên cứu
kỹ hơn trên khía cạnh động học. Các dữ kiện thực nghiệm cho ở bảng dưới cho biết
thông tin về thời gian phản ứng.
Thực nghiệm được tiến hành bằng cách hòa tan 30.0 g amonixianat trong nước rồi
pha loãng đến 1.00 L.
t (ph) 0 20 50 65 150
m (ure) (g) 0 9,40 15,9 17,9 23,2
a) Tính nồng độ của amonixianat ở từng thời điểm trên.
b) Tính toán chứng minh phản ứng có bậc hai và tìm giá trị hằng số tốc độ.
c) Hãy tính toán 30 phút khối lượng amonixianat còn lại là bao nhiêu? Bài 7:
a) Vẽ công thức liên kết cộng hóa trị của peroxodisulfate ion, gồm cả các điện tích
hình thức.
b) Xác định số oxid hóa của tất cả các nguyên tử trong cấu tạo.
Xét sự tạo thành iodine theo phương trình phản ứng:
(R1) a S2O82- + b I- → c SO42- + d I2
c) Xác định các giá trị hệ số tối giản (a, b, c, d).
Phản ứng diễn ra tương đối chậm. Trong các thí nghiệm, tốc độ tạo thành iodine ban
đầu v0 (theo phản ứng R1) với các nồng độ đầu c0 khác nhau của chất phản ứng ở 25
o
C được xác định như sau:
c0(S2O82-) in mol/L c0(I-) in mol/L v0 in mol/L.s
1.0·10-4 1.0·10-2 1.10·10-8
1.4·10-4 1.0·10-2 1.54·10-8
1.8·10-4 1.5·10-2 2.97·10-8
d) Viết phương trình động học của phản ứng R1 và xác định bậc toàn phần của phản
ứng.
e) Xác định hằng số tốc độ phản ứng.
Năng lượng hoạt hóa của phản ứng trên là 42 kJ.mol-1.
f) Tính nhiệt độ (theo oC) để tăng tốc độ phản ứng lên 10 lần, với các điều kiện khác
được giữ nguyên.
Thí nghiệm có thể được thay đổi bằng cách thêm một lượng rất dư sodium thiosulfate
vào hỗn hợp phản ứng. Thiosulfate (S2O32-) khử rất nhanh iodine, tạo thành iodide.
g) Viết phương trình phản ứng khử iodine bởi thiosulfate.
h) Viết phương trình động học của biến thiên phản ứng R1.
Bài 8
Phản ứng giữa BrO3- và Br- trong dung dịch acid tạo thành Br2 và H2O tuân theo
phương trình tốc độ sau:
Để nghiên cứu động học của phản ứng này thì sẽ khả thi nếu chuẩn S2O32- bằng dung
dịch iot trong khoảng thời gian phản ứng. Cách làm như sau được coi là tốt nhất.
Chuẩn độ 2.00 mL dung dịch thiosunfat sử dụng trong thí nghiệm cần 12.2 mL dung
dịch iot có nồng độ c = 5.00·10-3 mol/L. 20.0 mL dung dịch thiosunfat được trộn lẫn
với 20.0 mL dung dịch bromopropan có cùng nồng độ đầu, và cùng lúc đó khởi động
đồng hồ bấm giờ. Dung dịch sau đó được đưa ngay lập tức vào một buret. Sau 20
gây thì lấy 10.0 mL dung dịch này đưa rất nhanh vào bình chuẩn độ trong chậu nước
đá để ngừng phản ứng. Dung dịch này được chuẩn bằng dung dịch iot thấy tốn hết
16.0 mL. Sau 50 giây thí nghiệm được lặp lại, với việc lấy lần thứ hai 10.0 mL dung
dịch thì lượng dung dịch iot cần cho lúc này là 9.35 mL. a) Tính nồng độ của ion
thiosunfat sau 20 s và 50 s.
b) Bằng tính toán hãy chứng minh phản ứng có bậc hai và tính hằng số tốc độ
Bài 11
Thêm 255 mg etyl propanoat vào 50,0 ml nước, thêm 100 mg natri hidroxit vào 50,0
ml nước khác. Sau đó, trộn cả hai dung dịch vào nhau và bấm giờ. Thể tích dung
dịch lúc này là chính xác 100,0 mL.
Các phản ứng xảy ra:
Theo thời gian, pha nước lần lượt tách ra khỏi phản ứng, và nồng độ của ion hydroxit
được xác định bằng chuẩn độ với HCl. Ở 20oC, đã thu được dữ liệu sau đây:
Sau 5.00 phút: [OH-] = 15.5‧10-3 mol‧L-1
Sau 10.0 phút: [OH-] = 11.3‧10-3 mol‧L-1 Sau
20.0 phút: [OH-] = 7.27‧10-3 mol‧L-1
b) Chứng minh phản ứng xà phòng hóa este là một phản ứng bậc 2, Tính hằng số tốc
độ trung bình của phản ứng.
a) Sau bao lâu thì 75% este đã phản ứng?
Bài 13
N2O5 bị phân hủy nhiệt theo phản ứng bất thuận nghịch:
2N2O5 → 4NO2 + O2
Điều chế một mẫu N2O5 trong dung môi trơ ở 25 oC để tiến hành đo lường các thông
số động học của phản ứng này. Hệ phản ứng được đun nóng tới nhiệt độ xác định T
(T > 25 oC) rồi đo nồng độ N2O5. Các kết quả đo được cho trong bảng dưới đây:
Thời gian, 0 200 400 600 1000
giây
c(N2O5), 0,110 0,073 0,048 0,032 0,014
mol/lít
Biết hằng số tốc độ phản ứng phân hủy N2O5 trong phase khí ở nhiệt độ T là 4,8·104
giây-1.
a) Đề xuất một phản ứng điều chế N2O5 trong phòng thí nghiệm:
b) Dựa vào bảng dữ liệu, hãy xác định bậc phản ứng và tính hằng số tốc độ phản
ứng phân hủy N2O5 trong dung môi trơ.
c) Tính chu kì bán hủy của N2O5 trong phase khí.
Đặt mẫu N2O5 vào một bình kín để thực hiện phản ứng phân hủy trong phase khí.
Áp suất ban đầu P0(N2O5) là 66,75 kPa ở nhiệt độ T. Xét toàn bộ oxide đều ở trạng
thái khí.
d) Dẫn ra phương trình tính áp suất tổng trong toàn hệ (P t) theo thời gian phân hủy
(t, giây) và P0(N2O5).
e) Tính áp suất trong hệ ở thời điểm: i) 10 phút sau khi N2O5 bắt đầu phân hủy; và
ii) sau khi sự phân hủy xảy ra hoàn toàn.
Bài 14
Quá trình thủy phân p-nitrophenylaxetat (PNA) để tạo thành p-nitrophenol (PNP)
và axit axetic có thể được khảo sát dựa vào độ hấp thụ UV ở 398nm bởi vì các hợp
chất có nhóm nitrophenyl cho một dải hấp thụ mạnh (nhưng khác biệt nhau) ở
bước sóng này
Một dung dịch PNA (c0 = 1.0‧10-4 mol/L) đựơc khảo sát thủy phân ở 25°C trong môi
trường đệm photphat. Độ hấp thụ quang của dung dịch được ghi lại (dãy đo 1) Sự
khảo sát được lặp lại với cùng nồng độ đầu ở T = 30° C (dãy đo 2).
Ở điểm cuối phản ứng thì dung dịch đạt đến trị số hấp thụ mol không thay đổi được
ký hiệu với t = ∞. Tất cả các cuvet đo mẫu đều có độ dày 1.00 cm.
t (s) 300 900 1500 3000 4500 6000 ∞
dãy đo 1, A 0.152 0.377 0.553 0.886 1.100 1.244 1.456
dãy đo 2, A 0.307 0.558 0.757 1.092 1.278 1.384 1.512