You are on page 1of 109

Bộ đề ngữ liệu ngoài văn bản

Đề 1. Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:


“Mỗi chúng ta hình như chỉ chú ý đến bản thân mình nhiều đến nỗi quên mất thế giới
bên ngoài bao la và phong phú vô vàn. Bạn sẽ không nhìn thấy trái đất đang chuyển động
từng ngày, những người bên cạnh bạn đang thay đổi từng giờ, những vật xung quanh bạn
đang di chuyển từng phút từng giây…Ở đây không phải tôi muốn nói bạn vô tình mà bạn chỉ
là đang bỏ quên…Bạn “bỏ quên” một người bạn thân đang buồn phiền, bạn “bỏ quên” một
cơn gió âu yếm thổi qua tán lá, bạn “bỏ quên” ánh mặt trời đỏ chói đang lặn phía trời tây,
bạn “bỏ quên” niềm vui trong ánh mắt mẹ khi thấy bạn đi học về, bạn tiếp tục “bỏ quên” cây
bàng trước cửa đang lâm râm vài lá đỏ, bạn đang “bỏ quên” nhiều thứ…”
(Theo Thụy Yên, nguồn internet)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn trích trên.
Câu 2. Theo em, vì sao tác giả lại đặt từ “bỏ quên” trong dấu ngoặc kép?
Câu 3. Cuộc sống xung quanh ta bao la và phong phú vô ngần. Nhưng hình như chúng ta đang bỏ quên
nhiều thứ…Từ những gợi mở của bài viết cùng trải nghiệm của bản thân, em hãy viết một đoạn văn nghị
luận khoảng 2/3 trang giấy thi với nội dung “Biết quan sát để yêu thương nhiều hơn”.
Câu Hướng dẫn chấm Biểu
điểm
Phần I 4,0
Câu 1 - Phương thức biểu đạt: Nghị luận 0,5

Câu 2 - Tác giả đặt từ “bỏ quên” trong ngoặc kép: 1,0
+ Đánh dấu từ được hiểu theo nghĩa đặc biệt
+ “Bỏ quên”: thái độ sống thờ ơ, không quan tâm, không lắng nghe,
không thấu hiểu, không đồng cảm sẻ chia…

Câu 3 * Đoạn văn nghị luận xã hội 2,5


* Vấn đề cần bàn luận: Biết quan sát để yêu thương nhiều hơn
* Nội dung: Học sinh có thể có các cách diễn đạt khác nhau song cần (2.0)
đảm bào nội dung:
- Giải thích :
+ Quan sát là nhìn, xem xét để biết chính xác sự vật, hiện tượng nào đó
(nghĩa từ điển)
+ Biết quan sát ở đây đề cập tới là biết cách chú ý, biết quan tâm tới
cuộc sống, tới mọi người xung quanh.
=> “Biết quan sát để yêu thương nhiều hơn”: biết quan tâm, chú ý để
cảm nhận, thấu hiểu và yêu thương, trân trọng cuộc sống cũng như mọi
người xung quanh mình hơn.
- Bàn luận: Tại sao “Biết quan sát để yêu thương nhiều hơn”?
+ Biết quan sát – biết chú ý, con người sẽ biết cảm nhận, trân trọng, yêu
thương hơn những vẻ đẹp của cuộc sống, con người quanh ta – từ vẻ đẹp
của thiên nhiên đến vẻ đẹp của con người…những điều bình dị nhưng
chính là chân giá trị của cuộc sống mà nếu không để ý ta sẽ dễ dàng bỏ
qua, “bỏ quên”.
+ Biết quan sát – quan tâm sẽ giúp con người biết thấu hiểu, đồng cảm,
biết sống giàu tình yêu thương hơn, giúp người với người xích lại gần
nhau, các mối quan hệ thêm gắn kết.

1
Bộ đề ngữ liệu ngoài văn bản
( Học sinh biết lấy dẫn chứng phù hợp để phân tích)
- Mở rộng: Quan sát khác với soi mói: khác với người biết quan sát,
người soi mói luôn nhìn nhận, đánh giá mọi việc theo hướng tiêu cực;
Người biết “quan sát”, biết nhìn cuộc sống không chỉ bằng đôi mắt mà
còn bằng trái tim sẽ có cách giao tiếp, ứng xử tinh tế và cảm nhận cuộc
sống sâu sắc hơn.
- Liên hệ và rút ra BH nhận thức và hành động cho bản thân:
+ Quan sát, lắng nghe… trân trọng và tận hưởng vẻ đẹp của cuộc sống
+ Quan tâm, chia sẻ tình yêu thương
+ Tránh lối sống vô cảm, ích kỷ
* Hình thức: Lập luận chặt chẽ, thuyết phục, mạch lạc (0,5)

Đề 2. Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:


“Nhà khoa học người Anh Phơ-răng-xít Bê-cơn (thế kỉ XVI-XVII) đã nói một câu nổi
tiếng: “Tri thức là sức mạnh”(1). Sau này Lê-nin, một người thầy của cách mạng vô sản thế
giới, lại nói cụ thể hơn: “Ai có tri thức thì người ấy có sức mạnh”(2). Đó là một tư
tưởng rất sâu sắc(3). Tuy vậy, không phải ai cũng hiểu được tư tưởng ấy(4).”
(Theo Sách giáo khoa Ngữ văn 9 tập 2)
Câu 1. Xác định phép liên kết và chỉ rõ từ ngữ được sử dụng làm phương tiện liên kết giữa
câu (2) và câu (3).
Câu 2. Em hiểu như thế nào về quan điểm “Tri thức là sức mạnh”?
Câu 3. Học tập là con đường để chinh phục tri thức. Đặt trong bối cảnh kì thi tuyển sinh vào lớp 10
trung học phổ thông sắp đến, em hãy viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 01 trang giấy thi) để lan tỏa
tới các bạn thông điệp : “Hãy học bằng khát vọng.”

Câu Hướng dẫn chấm Biểu


điểm
Phần I 3 điểm
Câu 1 Phép liên kết: phép thế (0,5)
Từ được dùng làm phương tiện liên kết: Đó
Câu 2 Học sinh trình bày cách hiểu của cá nhân, đảm bảo sức thuyết (0,5)
phục.
Ví dụ: Quan điểm “Tri thức là sức mạnh” khẳng định tầm quan
trọng của tri thức/giá trị của tri thức trong việc chinh phục được
mục tiêu, đạt được thành công…
(Không cho điểm với những cách hiểu lệch lạc, tiêu cực)
Câu 3 (2,0)
* Đoạn văn: Nghị luận xã hội
* Vấn đề cần nghị luận: Hãy học bằng khát vọng.
* Học sinh có thể có cách diễn đạt khác nhau song cần đảm bảo
các yêu cầu về nội dung và hình thức:
Nội dung: 1,5
* Giải thích:
- Khát vọng: ước mơ, mong muốn lớn lao, hướng tới điều tốt đẹp với một
sự thôi thúc mạnh mẽ để có quyết tâm thực hiện những mong ước ấy.
- Học tập bằng khát vọng: học bằng đam mê, học bằng sự nỗ lực,
quyết tâm mạnh mẽ để đạt được những kết quả tốt nhất
* Bàn luận (sử dụng lí lẽ và dẫn chứng để làm rõ) :
2
Bộ đề ngữ liệu ngoài văn bản
- Học tập bằng khát vọng có ý nghĩa như thế nào?
+ Tạo động lực phấn đấu, thôi thúc sự nỗ lực, say mê, hết mình
của người học.
+ Mang lại nguồn sức mạnh để vượt qua những khó khăn, hướng
tới những điều tốt đẹp nhất.
+ Học bằng khát vọng là con đường dẫn đến thành công
+ Phê phán những người không có khát vọng, mơ ước, không có
phương hướng trong học tập…
* Có những liên hệ và thông điệp phù hợp (đặc biệt trong bối
cảnh kì tuyển sinh vào lớp 10 THPT sắp đến):
+ Đặt mục tiêu học tập cho bản thân.
+ Có phương pháp học tập hiệu quả và nỗ lực thực hiện để đạt
được mục tiêu đề ra.
Hình thức:
- Đoạn văn, khoảng 01 trang giấy thi 0,5
- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục, mạch lạc

Đề 3. Đọc đoạn trích dưới đây và trả lời câu hỏi:


Thời gian vật lí vô hình, giá lạnh, đi trên một con đường thẳng tắp, đều đặn như một
cái máy (tuyệt hảo bởi vì không bao giờ hư), tạo tác và phá hủy mọi sinh vật, mọi hiện hữu.
Trong khi đó, thời gian tâm lí lại hữu hình, nóng bỏng, quay theo một hình tròn, lúc
nhanh lúc chậm với bao nhiêu kỉ niệm nhớ thương về dĩ vãng, cũng như bao nhiêu dự trù
lo lắng cho tương lai.
(Trích Ngữ văn 9, tập 2, NXB Giáo dục, 2018, tr 50)
Câu 1. Phần in đậm nói về thời gian tâm lí trong đoạn trích trên gợi liên tưởng đến một bài
thơ đã học trong chương trình Ngữ văn 9. Trong bài thơ đó, có một khổ thơ đã diễn tả thời
gian hiện tại như ngưng đọng để bao nhiêu kỉ niệm nhớ thương về dĩ vãng ùa về ngập tràn
trong nỗi nhớ. Hãy chép chính xác khổ thơ đó và cho biết tên tác giả, tác phẩm.
Câu 2. Chỉ ra một phép liên kết và một thành phần biệt lập được sử dụng trong đoạn trích
trên.
Câu 3. Từ nội dung của đoạn trích trên cùng với hiểu biết của bản thân về thời gian vật lí, em
hãy viết một đoạn văn có độ dài khoảng 2/3 trang giấy thi, trình bày ý kiến của em về việc sử dụng thời gian
của các bạn trẻ ngày nay.
Phần I (4,0 điểm)
Câu/Điểm Điểm
Nội dung
Câu 1 HS thực hiện 2 yêu cầu:
1,0 điểm - Chép thơ: Xác định và chép đúng khổ thơ: Ngửa mặt lên nhìn 0,5
mặt…
Lưu ý: Yêu cầu chép đúng hình thức trình bày của khổ thơ, chỉ viết
hoa dòng thơ đầu của khổ, có dấu (…) trước và sau. Sai một lỗi trừ
0.25 điểm, trừ đến hết tổng số điểm của câu. 0,5
- Xác định đúng tác giả, tác phẩm.
Câu 2 - HS xác định đúng 1 phép liên kết, có chỉ ra từ ngữ liên kết cụ thể: 0,5
1,0 điểm (Phép lặp: “ thời gian”; Phép thế: “trong khi đó”…)
- HS xác định đúng TPBL phụ chú: tuyệt hảo bởi vì không bao giờ 0,5

3
Bộ đề ngữ liệu ngoài văn bản
hư…
Câu 3 * HS viết đoạn văn nghị luận xã hội đảm bảo các yêu cầu sau:
2,0 điểm - Hình thức: 0,5
+ Đoạn văn hoàn chỉnh, đủ ba phần.
+ Độ dài hợp lý
+ Diễn đạt trôi chảy, thoát ý.
- Nội dung: 1,5
+ Giải thích khái niệm thời gian.
+ Thực trạng sử dụng thời gian của giới trẻ hiện nay.
+ Nguyên nhân….
+ Cách giải quyết….
+ Liên hệ thực tế - Bài học cá nhân.
*Lưu ý: Giáo viên căn cứ vào bài làm thực tế của học sinh để cho
điểm phù hợp. Khuyến khích những bài viết có tính sáng tạo, nhân
văn, thể hiện quan điểm cá nhân của học sinh.

Đề 4. Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi nêu ở dưới:
TIẾNG VỌNG RỪNG SÂU
Có một cậu bé ngỗ nghịch hay bị mẹ khiển trách. Ngày nọ giận mẹ, cậu chạy đến một
thung lũng cạnh rừng rậm. Lấy hết sức mình, cậu thét lớn: “Tôi ghét người”. Khu rừng có
tiếng vọng lại: “Tôi ghét người”. Cậu bé hốt hoảng quay về, sà vào lòng mẹ khóc nức nở.
Cậu bé không sao hiểu được từ trong rừng lại có tiếng người ghét cậu. Người mẹ cầm tay
con, đưa cậu trở lại khu rừng. Bà nói: “Giờ thì con hãy hét thật to: Tôi yêu người”. Lạ lùng
thay, cậu bé vừa dứt tiếng thì có tiếng vọng lại: “Tôi yêu người”. Lúc đó, người mẹ mới giải
thích cho con hiểu: “Con ơi, đó là định luật trong cuộc sống của chúng ta. Con cho điều gì,
con sẽ nhận điều đó. Ai gieo gió thì ắt gặt bão. Nếu con thù ghét thì người cũng thù ghét
con. Nếu con yêu thương người thì người cũng yêu thương con”.
(Theo Quà tặng cuộc sống, NXB Trẻ, 2002)
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính của văn bản trên.
Câu 2. Xác định và gọi tên thành phần biệt lập trong câu sau: “Con ơi, đó là định luật trong
cuộc sống của chúng ta.”
Câu 3. Thông điệp mà câu chuyện trên mang đến cho người đọc.
Câu 4. Viết đoạn văn (khoảng 10 dòng) trình bày suy nghĩ của em về vấn đề cho và nhận
trong cuộc sống.
GỢI Ý:
Phương thức biểu đạt chính của văn bản trên.
1
Phương thức biểu đạt chính của văn bản: tự sự.
Xác định và gọi tên thành phần biệt lập trong câu sau: “Con ơi, đó là định
2 luật trong cuộc sống của chúng ta.”
Thành phần biệt lập – thành phần gọi – đáp: Con ơi.
Thông điệp mà câu chuyện trên mang đến cho người đọc.
3 Thông điệp: Con người nếu cho đi những điều gì sẽ nhận lại được những điều như
vậy, cho đi điều tốt đẹp sẽ nhận được điều tốt đẹp.

4
Bộ đề ngữ liệu ngoài văn bản
Viết đoạn văn (khoảng 10 dòng) trình bày suy nghĩ của em về vấn đề cho và
nhận trong cuộc sống.
*Nêu vấn đề.
*Giải thích vấn đề:
- Cho tức là hành động đem những thức thuộc về mình mang đến cho
ngườikhác. Cho chính là sự san sẻ, giúp đỡ, yêu thương xuất phát từ tâm, từ tim
của một người. Dù “cho” rất nhỏ, rất đời thường nhưng đó là cả một tấm lòng đáng
quý.
- Nhận là hành động cầm lấy cái được trao cho mình. Nhận ở đây còn là
4 nhậnsự yêu thương của người khác với mình, là nhận lại sự đáp trả, đền ơn. =>
Cho và nhận là một mối quan hệ nhân quả nhưng ẩn chứa trong đó rất nhiều mối
quan hệ tương trợ, bổ sung cho nhau.
*Bàn luận vấn đề:
+ Nếu con người biết cho và nhận, cuộc sống sẽ trở nên hạnh phúc hơn, các mối
quan hệ xã hội trở nên tốt đẹp hơn.
+ Phê phán những người cho đi có mục đích, chỉ biết nhận mà không biết cho.
+ Liên hệ bản thân: Em đã cho và nhận những gì trong cuộc sống.

Đề 5. Đọc phần tích bài viết “Hoàng tử xiếc” Việt Nam và cú nhảy sinh tử của tác giả
Hải Yến và trả lời các câu hỏi bên dưới:
1. Chung kết Britain’s Got Talent 2018 vào tối 3/6 là ngày đặc biệt của khángiả Việt Nam.
Lần đầu tiên, Việt Nam có đại diện tại đêm thi cuối cùng của show truyền hình tìm kiếm tài
năng nổi tiếng thế giới. Tuy dừng chân ở Top 5 nhưng hai anh em họ Giang đã khiến nhiều
người làm trong ngành nghệ thuật phải nể phục, quê nhà tự hào và khán giả toàn thế giới
ngưỡng mộ.
2. Hình ảnh hai chàng trai dũng mãnh, vững chãi hệt như những chiến sĩ băngđèo vượt suối,
chinh phục bao núi cao hiểm trở "xẻ dọc Trường Sơn" khoác trên mình màu cờ sắc áo, lòng
tự hào dân tộc.
3. Bước nhảy cuối cùng hai anh em Quốc Cơ, Quốc Nghiệp thực hiện trongđêm chung kết có
thể coi là sự hội tụ đầy đủ của mọi yếu tố: Bản lĩnh, quyết tâm, kiên cường, lòng dũng cảm,
sự say nghề và thành quả kết tinh từ nhiều năm kiên trì tập luyện. […] Và có lẽ, khi đứng
trên sân khấu, đứng trên đấu trường quốc tế với quy mô tầm cỡ, hai tiếng Việt Nam đã giúp
các anh quên đi sợ hãi, quên đi bản thân mình. Đó không đơn thuần là biểu diễn nghệ thuật,
không đơn thuần là lợi ích cá nhân mà nó đại diện cho cả đất nước, lòng tự tôn dân tộc.
(Theo Báo Đời sống và Pháp luật, số 69 ngày 8/6/2018)
Câu 1. Tìm và gọi tên các thành phần biệt lập trong đoạn văn (3)
Câu 2. Xác định biện pháp tu từ nổi bật ở đoạn văn (2). Nêu tác dụng của biện pháp tu từ ấy.
Câu 3. Một trong những yếu tố làm nên sự thành công của anh em, Quốc Cơ, Quốc Nghiệp là lòng dũng
cảm. Em hãy viết một bài văn nghị luận (khoảng một trang giấy thi) trình bày suy nghĩ của bản thân về lòng
dũng cảm trong cuộc sống.
1 Tìm và gọi tên các thành phần biệt lập trong đoạn văn (3)

5
Bộ đề ngữ liệu ngoài văn bản
Thành phần biệt lập trong đoạn văn (3) là :
+ Thành phần tình thái: "có lẽ".
+ Thành phần phụ chú: sau dấu hai chấm (Bản lĩnh, quyết tâm, kiên cường, lòng
dũng cảm, sự say nghề và thành quả kết tinh từ nhiều năm kiên trì tập luyện).

Xác định biện pháp tu từ nổi bật ở đoạn văn (2). Nêu tác dụng của biện pháp tu từ
ấy.
- Biện pháp tu từ: so sánh.
2
- Tác dụng: nhấn mạnh vẻ đẹp vững chãi, uy phong, hùng dũng của hình
ảnhhai chàng trai đại diện cho dân tộc trên đấu trường quốc tế, họ chính là thế hệ
tiêu biểu tiếp nối truyền thống anh hùng của dân tộc.
3 Một trong những yếu tố làm nên sự thành công của anh em, Quốc Cơ, Quốc
Nghiệp là lòng dũng cảm. Hãy viết một bài văn nghị luận (khoảng một trang giấy
thi) trình bày suy nghĩ của bản thân về lòng dũng cảm trong cuộc sống.
*Nêu vấn đề.
*Giải thích vấn đề.
- Dũng cảm là có dũng khí, dám đương đầu với khó khăn, nguy hiểm.- Lòng
dũng cảm là một phẩm chất quan trọng cần có để mỗi người có thể vượt qua mọi
khó khăn, thử thách trong cuộc sống, để bảo vệ mình và những người xung quanh.
*Phân tích, bàn luận vấn đề.
- Ý nghĩa của lòng dũng cảm trong cuộc sống:
+ Lòng dũng cảm khiến con người mạnh dạn đối đầu với khó khăn, thử thách.
+ Lòng dũng cảm khiến con người chiến thắng bản thân mình.
+ Lòng dũng cảm giúp con người sống có trách nhiệm hơn.
+ Những con người dũng cảm luôn vượt lên trên hiểm nguy để hành động theo lẽ
phải, họ được cả xã hội ca ngợi, tôn vinh.
+ Lòng dũng cảm sẽ giúp tiêu diệt cái xấu, cái ác.
- Biểu hiện lòng dũng cảm:
+ Trong công cuộc chống ngoại xâm bảo vệ Tổ quốc, biết bao anh hùng liệt sĩ đã hi
sinh tuổi xuân và tính mạng của mình cho độc lập tự do của dân tộc. + Trong cuộc
sống hàng ngày, chúng ta chứng kiến rất nhiều những hành động dũng cảm: cứu
người hoạn nạn, truy bắt tội phạm, tố cáo tiêu cực... - Trong xã hội ngày nay, lòng
dũng cảm không ngừng đứng trước những thử thách hiểm nguy, những sự lên ngôi
của thế lực đen tối, con người phải cân nhắc nhiều hơn khi hành động, tuy vậy vẫn
có vô số tấm gương về lòng dũng cảm đáng ngợi ca.
- Làm thế nào để trở thành người dũng cảm?
+ Sống có bản lĩnh, lập trường và tư tưởng riêng. + Phải phân biệt rõ những điều
phải – trái, đúng – sai,… - Phê phán những kẻ sống hèn nhát. - Liên hệ bản thân

Đề 6. Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:


Mỗi người đều có một mơ ước riêng cho mình. Có những ước mơ nhỏ nhoi như của
cô bé bán diêm trong truyện cổ An-đéc-xen: một mái nhà trong đêm đông giá buốt. Cũng có
những ước mơ lớn lao làm thay đổi cả thế giới như của tỷ phú Bill Gates. Mơ ước khiến

6
Bộ đề ngữ liệu ngoài văn bản
chúng ta trở nên năng động một cách sáng tạo. Nhưng chỉ mơ thôi thì chưa đủ. Ước mơ chỉ
trở thành hiện thực khi đi kèm với hành động và nỗ lực thực hiện mơ ước … Tất cả chúng ta
đều phải hành động nhằm biến mơ ước của mình thành hiện thực.
[…] Ngày bạn thôi mơ mộng là ngày cuộc đời bạn mất hết ý nghĩa. Những người biết mơ
ước là những người đang sống cuộc sống của các thiên thần. Ngay cả khi giấc mơ của bạn
không bao giờ trọn vẹn, bạn cũng sẽ không phải hối tiếc vì nó. Như Đôn-kihô-tê đã nói:
“Việc mơ những giấc mơ diệu kì là điều tốt nhất một người có thể làm”. Tôi vẫn tin vào
những câu chuyện cổ tích – nơi mà lòng kiên nhẫn, ý chí bền bỉ sẽ được đền đáp. Hãy tự tin
tiến bước trên con đường mơ ước của bạn.
(Quà tặng cuộc sống – Thu Quỳnh, Hạnh Nguyên dịch)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.
Câu 2: Tìm và gọi tên thành phần biệt lập được sử dụng trong câu sau: Tôi vẫn tin vào
những câu chuyện cổ tích – nơi mà lòng kiễn nhẫn, ý chí bền bỉ sẽ được đền đáp. Câu 3:
Việc tác giả dẫn ra ước mơ của cô bé bán diêm trong truyện cổ tích An-đécxen và ước mơ
của tỷ phú Bill Gates có tác dụng gì?
Câu 4: Em có đồng tình với ý kiến sau không? Vì sao?
Ước mơ chỉ trở thành hiện thực khi đi kèm với hành động và nỗ lực thực hiện ước mơ.
GỢI Ý:
Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.
1
Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích: Nghị luận.
Tìm và gọi tên thành phần biệt lập được sử dụng trong câu sau: Tôi vẫn tin
vào những câu chuyện cổ tích – nơi mà lòng kiễn nhẫn, ý chí bền bỉ sẽ được đền
đáp.
2
Thành phần biệt lập: nơi mà lòng kiễn nhẫn, ý chí bền bỉ sẽ được đền đáp (thành
phần phụ chú).
3 Việc tác giả dẫn ra ước mơ của cô bé bán diêm trong truyện cổ tích Anđéc-xen
và ước mơ của tỷ phú Bill Gates có tác dụng gì?
Việc tác giả dẫn ra ước mơ của cô bé bán diêm trong truyện cổ tích An-đéc-
xen và ước mơ của tỷ phú Bill Gates có tác dụng: nhấn mạnh mỗi người sẽ có
những giấc mơ riêng, có thể là nhỏ bé, có thể là lớn lao.
Em có đồng tình với ý kiến sau không? Vì sao?
Ước mơ chỉ trở thành hiện thực khi đi kèm với hành động và nỗ lực thực hiện
ước mơ.
4
Đồng tình với ý kiến trên bởi:
+ Hành động và nỗ lực cố gắng là con đường đi đến ước mơ nhanh nhất.
+ Nếu không hành động và nỗ lực cố gắng thì ước mơ sẽ mãi chỉ là mơ ước.

Đề 7. Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
SỨC MẠNH CỦA MỘT BỨC THƯ CẢM ƠN
Giáo sư William L.Stidger ngồi xuống và viết một bức thư cảm ơn cho một giáo viên
vì sự động viên lớn lao mà bà dành cho ông khi ông còn là học sinh của bà ba mươi năm về
trước. Một tuần sau, ông nhận được thư hồi âm với nét chữ viết tay run rẩy, rằng:

7
Bộ đề ngữ liệu ngoài văn bản
Willie yêu quý của ta! Ta muốn em biết rằng lời nhắn của em vô cùng ý nghĩa với ta. Một cụ
già cô đơn tam mươi tư tuổi như ta, sống đơn độc trong căn phòng nhỏ, lủi thủi nấu ăn một
mình, dường như chỉ còn lay lắt như chiếc lá cuối cùng trên cây. Có lẽ, em sẽ bất ngờ, Willie
ạ, khi biết rằng ra đã dạy học năm mươi năm và trong khoảng thời gian dài đằng đẵng đó,
bức thư của em là bức thư cám ơn đầu tiên ta nhận được. Ta nhận được nó trong một buổi
sáng lạnh lẽo và hiu hắt buồn. Chính bức thư ấy đã sưởi ấm trái tim già nua cô đơn của ta
bằng niềm vui mà trước nay ta chưa từng một lần được cảm nhận”.
(http://songtrongtinhyeu.blogsport.com)
Câu 1. Xác định thành phần tình thái trong câu văn sau: Có lẽ, em sẽ bất ngờ, Willie ạ, khi
biết rằng ra đã dạy học năm mươi năm và trong khoảng thời gian dài đằng đẵng đó, bức thư
của em là bức thư cám ơn đầu tiên ta nhận được.
Câu 2. Lí do nào khiến giáo sư William L.Stidger viết thư cảm ơn cô giáo cũ.
Câu 3. Vì sao bức thư cảm ơn của giáo sư William L.Stidger vô cùng ý nghĩa với cô giáocũ
của ông.
Câu 4. Hãy rút ra bài học mà em tâm đắc nhất từ văn bản trên
Câu 5. Từ văn bản ở câu 1, em hãy viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 150 – 200 chữ)
về chủ đề lời cảm ơn.
GỢI Ý:
Xác định thành phần tình thái trong câu văn sau: Có lẽ, em sẽ bất ngờ, Willie
ạ, khi biết rằng ra đã dạy học năm mươi năm và trong khoảng thời gian dài
đằng đẵng đó, bức thư của em là bức thư cám ơn đầu tiên ta nhận được.
1

- Thành phần biệt lập: Có lẽ (thành phần tình thái)


Lí do nào khiến giáo sư William L.Stidger viết thư cảm ơn cô giáo cũ.
2 - Ông viết thư cảm ơn vì: ba mươi năm trước cô giáo cũ đã có sự động viên lớn lao,
ý nghĩa đối với giáo sư.
Vì sao bức thư cảm ơn của giáo sư William L.Stidger vô cùng ý nghĩa với cô
giáo cũ của ông.
Bức thư cảm ơn của giáo sư vô cùng ý nghĩa với cô giáo của ông vì: Đó là bức thư
3 cảm ơn đầu tiên cô nhận được trong thời gian 50 năm dạy học. Bức thư ấy sưởi ấm
trái tim già nua cô đơn của cô bằng niềm vui mà trước nay cô chưa một lần cảm
nhận được.

Hãy rút ra bài học mà em tâm đắc nhất từ văn bản trên
4 - Học sinh có thể có các bài học tâm đắc khác nhau rút ra từ câu chuyện. - Bài
học tâm đắc nhất từ văn bản: Bài học về lòng biết ơn.
5 Từ văn bản ở câu 1, em hãy viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 150 – 200
chữ) về chủ đề lời cảm ơn.

8
Bộ đề ngữ liệu ngoài văn bản
*Nêu vấn đề.
*Giải thích vấn đề:
- Lời cảm ơn là lời nói lịch sự, bày tỏ sự cảm kích với người đã làm việc gìđó
cho mình, giúp đỡ mình.
- Lời cảm ơn có sức mạnh vô cùng to lớn, mỗi người trong cuộc sống hãybiết
nói lời cảm ơn.
*Phân tích, bàn luận vấn đề:
- Ý nghĩa của lời cảm ơn trong cuộc sống:
+ Bày tỏ sự biết ơn, ghi nhận sự giúp đỡ người khác.
+ Thể hiện thái độ lịch sự, người biết nói lời cảm ơn là người có tấm lòng trân
trọng những gì người khác làm cho mình.
+ Giúp cho các mối quan hệ trở nên tốt đẹp đẹp hơn.
+ Thể hiện truyền thống đạo lí “uống nước nhớ nguồn”, “ăn quả nhớ kẻ trồng cây”
của dân tộc Việt Nam.
- Phê phán những kẻ không biết nói lời cảm ơn, qua cầu rút ván,… -
Liên hệ bản thân.

Đề 8. Trong VB "Giáo dục - chìa khóa của tương lai”, Phê-đê-ri-cô May-o đã viết:
“Giáo dục tức là giải phóng. Nó mở ra cánh cửa dẫn đến hòa bình, công bằng và công
lí. Những người nắm giữ chìa khóa của cánh cửa này - các thầy, cô giáo, các bậc cha mẹ, đặc
biệt là những người mẹ - gánh một trách nhiệm vô cùng quan trọng, bởi vì cái thế giới mà
chúng ta để lại cho các thế hệ mai sau sẽ tùy thuộc vào những trẻ em mà chúng ta để lại cho
thế giới ấy.”
(Trích Ngữ văn 9, tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2017)
Câu 1. Phát hiện thành phần phụ chú trong đoạn trích và cho biết thành phần đó chú
thíchcho cụm từ nào?
Câu 2. Khi viết “chìa khóa của cánh cửa này", tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ gì? Nêu
ngắn gọn tác dụng của biện pháp tu từ đó.
Câu 3. Với Phê-đê-ri-cô May-o, chìa khóa của tương lai là giáo dục con với mỗi người,chắc
chắn ai cũng đều có “chìa khóa” của riêng mình. Em hãy trình bày suy nghĩ trong khoảng
2/3 trang giấy thi về vấn đề bản thân sẽ làm gì để mở cánh cửa đến tương lai.
GỢI Ý:
Phát hiện thành phần phụ chú trong đoạn trích và cho biết thành phần đó chú
thích cho cụm từ nào?
- Thành phần phụ chú: - các thầy, cô giáo, các bậc cha mẹ, đặc biệt là những
1
người mẹ
- Thành phần đó chú thích cho cụm từ trước nó: Những người nắm giữ chìa
khóa của cánh cửa này.
Khi viết “chìa khóa của cánh cửa này", tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ gì?
2 Nêu ngắn gọn tác dụng của biện pháp tu từ đó.

9
Bộ đề ngữ liệu ngoài văn bản
- Biện pháp ẩn dụ: “chìa khóa của cánh cửa này” ẩn dụ cho các phương
phápgiáo dục con trẻ.
- Tác dụng: làm cho câu thơ tăng giá trị gợi hình, gợi cảm, giàu sức biểu
đạtvà nhấn mạnh tầm quan trọng của phương pháp giáo dục trẻ em giống như
những chiếc chìa khóa mở cửa cho tương lai.

3 Với Phê-đê-ri-cô May-o, chìa khóa của tương lai là giáo dục con với mỗi người,
chắc chắn ai cũng đều có “chìa khóa” của riêng mình. Em hãy trình bày suy nghĩ
trong khoảng 2/3 trang giấy thi về vấn đề bản thân sẽ làm gì để mở cánh cửa đến
tương lai.

+ Giới thiệu vấn đề nghị luận: bản thân sẽ làm gì để mở cánh cửa đến tương
lai.
+ Tại sao phải chuẩn bị để mở cánh cửa tương lai:
./ Nếu không chuẩn bị, chúng ta sẽ dễ gục ngã trước những khó khăn phía trước
./ Sự chuẩn bị cho tương lai sẽ giúp chúng ta tự tin vững bước và chinh phục những
thử thách trên con đường tìm kiếm những giá trị đích thực.
+ Em sẽ làm gì để chuẩn bị chìa khóa cho tương lai?
./ Chuẩn bị cho mình nền tảng kiến thức vững chắc cho sau này.
./ Không ngừng bồi đắp đạo đức để trở thành người tốt.
./ Chuẩn bị những hành trang kĩ năng sống để đối diện với những khó khăn trên
bước đường tương lai.
+ Bình luận mở rộng:
./ Phê phán những biểu hiện của những người không có mục đích sống, xem nhẹ
tương lai của bản thân.
./ Muốn có tương lai tốt đẹp, phải luôn luôn rèn luyện, trau dồi bản thân. + Liên hệ
bản thân: mỗi chúng ta cần có lối sống tích cực và xây dựng cho mình những
kế hoạch để có một tương lai tốt hơn.

Đề 9. Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
LỖI LẦM VÀ SỰ BIẾT ƠN
Hai người bạn cùng đi qua sa mạc. Trong chuyến đi, giữa hai người có xảy ra một
cuộc tranh luận, và một người nổi nóng, không kiềm chế được mình đã nặng lời miệt thị
người kia. Cảm thấy bị xúc phạm, anh không nói gì, chỉ viết lên cát: “Hôm nay người bạn
tốt nhất của tôi đã làm khác đi những gì tôi nghĩ.”
Họ đi tiếp, tìm thấy một ốc đảo, và quyết định đi bơi. Người bị miệt thị lúc nãy bây
giờ bị đuối sức và chìm dần xuống. Người bạn kia đã tìm cách cứu anh. Khi đã lên bờ, anh
lấy một miếng kim loại khắc lên đá: “Hôm nay người bạn tốt nhất của tôi đã cứu sống tôi.”
Người kia hỏi: “Tại sao khi tôi xúc phạm anh, anh viết lên cát, còn bây giờ anh lại
khắc lên đá?”
Anh kia trả lời: “Những điều viết lên cát sẽ mau chóng xóa nhòa theo thời gian,
nhưng không ai có thể xóa được những điều tốt đẹp đã được ghi tạc trên đá, trong lòng
người.”
(Trích Ngữ văn 9, tập 2, NXB Giáo dục)

10
Bộ đề ngữ liệu ngoài văn bản
Câu 1: Nêu phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên.
Câu 2: Chép chính xác một câu văn có chứa lời dẫn trực tiếp trong đoạn trích.
Câu 3: Qua đoạn trích trên, kết hợp những hiểu biết xã hội, hãy viết đoạn văn nghị luận
khoảng 2/3 trang giấy thi trình bày suy nghĩ của em về ý nghĩ của lòng khoan dung trong
cuộc sống.
GỢI Ý:
Nêu phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên.
1
- Phương thức chính: tự sự.
Chép chính xác một câu văn có chứa lời dẫn trực tiếp trong đoạn trích.
- Chép một trong 4 câu văn chứa dấu ngoặc kép là được chấp nhận.
2
- Ví dụ: Người kia hỏi: “Tại sao khi tôi xúc phạm anh, anh viết lên cát,
cònbây giờ anh lại khắc lên đá”?
Qua đoạn trích trên, kết hợp những hiểu biết xã hội, hãy viết đoạn văn nghị
luận khoảng 2/3 trang giấy thi trình bày suy nghĩ của em về ý nghĩ của lòng
khoan dung trong cuộc sống.

- Giải thích: khoan dung là biết tha thứ cho lỗi lầm của người khác.
- Khoan dung có ý nghĩa như nào trong cuộc sống?
+ Giúp ta sống thanh thản hơn
+ Giúp mối quan hệ giữa con người với con người trở nên thân thiết, gần gũi, tốt
đẹp
+ Xua tan đi mọi mâu thuẫn, hận thù
+ Cảm hoá được những người đã phạm lỗi lầm, sai trái
+ Dẫn chứng: khi chiến tranh kết thúc, nước ta đã khoan dung cho kẻ địch để tạo
nên hoà bình bền vững
3
- Lật lại vấn đề: Nếu không có lòng khoan dung? Cuộc sống sẽ buồn thảm,
con người tự dày vò bản thân vì sự trả thù hoặc giận dữ, mâu thuẫn diễn ra ở mọi
nơi...
- Hiện nay vẫn có nhiều người không có lòng khoan dung, điều ấy thật
đángphê phán. Tuy nhiên khoan dung không có nghĩa là tha thứ cho mọi lỗi lầm
nghiêm trọng.
- Chúng ta nên làm gì để phát huy lòng khoan dung? Hãy biết bình tĩnh
trướcsai lầm của người khác, biết đặt mình vào vị trí của họ, đừng vội vàng phán
xét,...
- Liên hệ, rút ra bài học cho bản thân.
- Tổng kết.

Đề 10. Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
(1) Người ta bảo ở bên Palextin có hai biển hồ…Biển hồ nhứ nhất gọi là biểnChết. Đúng
như tên gọi, không có sự sống nào bên trong cũng như xung quanh biển hồ này. Nước trong
hồ không có một loại cá nào có thể sống nổi mà người uống cũng bị bệnh. Không một ai
muốn sống ở gần đó. Biển hồ thứ hai là Galilê. Đây là biển hồ thu hút khách du lịch nhiều

11
Bộ đề ngữ liệu ngoài văn bản
nhất. Nước ở biển hồ lúc nào cũng trong xanh mát rượi, con người có thể uống được mà cá
cũng có thể sống được. Nhà cửa được xây cất rất nhiều ở nơi đây. Vườn cây ở đây tốt tươi
nhờ nguồn nước này...
(2) Nhưng điều kỳ lạ là cả hai biển hồ này đều được đón nhận nguồn nước từsông
Jordan. Nước sông Jordan chảy vào biển Chết. Biển chết đón nhận và giữ lại riêng cho
mình mà không chia sẻ, nên nước trong biển Chết trở nên mặn chát. Biển hồ Galilê cũng
đón nhận nguồn nước từ sông Jordan rồi từ đó mà tràn qua các các hồ nhỏ và sông lạch,
nhờ vậy nước trong biển hồ này luôn sạch và mang lại sự sống cho cây cối, muôn thú và con
người.
Câu 1. Tại sao người ta gọi biển hồ thứ nhất là biển Chết?
Câu 2. Chỉ ra điểm khác biệt giữa biển hồ thứ nhất và biển hồ thứ hai. Nguyên nhân nào tạo
ra sự khác biệt đó?
Câu 3. Chỉ ra 2 phép liên kết được sử dụng trong đoạn (1)
Câu 4. Từ văn bản trên em hãy viết đoạn văn 7-10 dòng nói về ý nghĩa sự sẻ chia trong cuộc
sống.
GỢI Ý:
Tại sao người ta gọi biển hồ thứ nhất là biển Chết?
1
Vì: Không có sự sống nào bên trong cũng như xung quanh biển hồ này
Chỉ ra điểm khác biệt giữa biển hồ thứ nhất và biển hồ thứ hai. Nguyên nhân
nào tạo ra sự khác biệt đó?
- Biển hồ thứ nhất: không có sự sống nào bên trong cũng như xung quanhbiển
hồ này. Nước trong hồ không có một loại cá nào có thể sống nổi mà người uống cũng
bị bệnh. Không một ai muốn sống ở gần đó.
- Biển hồ thứ hai: Đây là biển hồ thu hút khách du lịch nhiều nhất. Nước ởbiển
hồ lúc nào cũng trong xanh mát rượi, con người có thể uống được mà cá cũng có thể
2
sống được. Nhà cửa được xây cất rất nhiều ở nơi đây. Vườn cây ở đây tốt tươi nhờ
nguồn nước này...
- Nguyên nhân sự khác nhau là:
+ Biển chết chỉ nhận nước và giữ lại cho riêng mình mà không chia sẻ nên nước mặn
chát
+ Còn biển hồ thứ hai sau khi nhận nước thì san sẻ cho những ao hồ nhỏ hơn, đem lại
sự sống cho vạn vật.

Chỉ ra 2 phép liên kết được sử dụng trong đoạn (1)


3 - Phép lặp: biển hồ
- Phép thế: “Biển chết” được thế bằng “biển hồ này”
4 Từ văn bản trên em hãy viết đoạn văn 7-10 dòng nói về ý nghĩa sự sẻ chia trong
cuộc sống.
- Giới thiệu vấn đề: sự sẻ chia trong cuộc sống
- Giải thích:
Sẻ chia: Cùng người khác san sẻ vui buồn, những trạng thái tình cảm, tâm hồn với
nhau; cả sự chia sẻ những khó khăn về vật chất, giúp nhau trong hoạn nạn... - Bàn
luận:

12
Bộ đề ngữ liệu ngoài văn bản
Cuộc sống đầy những khó khăn vì vậy cần lắm những tấm lòng đồng cảm, sẻ chia:
+ Sẻ chia về vật chất: Giúp đỡ khi khó khăn, hoạn nạn.
+ Sẻ chia về tinh thần: Ánh mắt, nụ cười, lời an ủi, chúc mừng, đôi khi chỉ là sự im
lặng cảm thông, lắng nghe.
Sự đồng cảm, sẻ chia được thể hiện trong những mối quan hệ khác nhau: + Đối
với người nhận (...)
+ Đối với người cho (...)
+ Đồng cảm, sẻ chia và xã hội ngày nay (...)
- Mở rộng: Cần lên án, phê phán căn bệnh vô cảm, lối sống ích kỉ, sống thiếu
trách nhiệm với đồng loại, với cộng đồng ở một số người.
- Bài học nhận thức và hành động:
+ Nhận thức: Đồng cảm, sẻ chia giúp con người thêm sức mạnh để vượt qua những
thử thách, những nghịch cảnh của cuộc đời. Đó cũng là một trong những phẩm chất
"người", kết tinh giá trị nhân văn cao quý ở con người. + Hành động: Phải học cách
đồng cảm, sẻ chia và phân biệt đồng cảm, sẻ chia với sự thương hại, ban ơn... Ai cũng
có thể đồng cảm, sẻ chia với những người quanh mình với điều kiện và khả năng có
thể của mình.

Đề 11. Đọc đoạn trích và trả lời câu hỏi:


“Mỗi người trên thế giới đều là những người khách bộ hành, mỗi ngày đều bước đi
một cách chủ động hoặc bị động trên con đường mình đã chọn .... Cuộc đời không chỉ là con
đường đi dễ dàng, đôi khi chúng ta còn gặp phải những hố sâu do người khác đào ra, gặp
phải sự tấn công của thú dữ, mưa bão và tuyết lạnh. Bất luận gian khó thế nào, chỉ cần
chúng ta còn sống, chúng ta còn phải đối mặt. Sống tức là thực hiện một cuộc hành trình
không thể trì hoãn .... Trước muôn vàn lối rẽ, không ai có được bản đồ trong tay, cũng không
phải ai cũng có kim chỉ nam dẫn đường, tất cả đều phải dựa vào sự phán đoán và lựa chọn
của bản thân. Nếu bạn rẽ nhầm lối, khoảng cách với xuất phát điểm sẽ bị rút ngắn ngược lại,
nếu rẽ đúng, con đường phía trước sẽ bằng phẳng, rộng rãi.”
(Trích Bí quyết thành công của Bill Gates, Khâm Sài Nhân)
Câu 1: Hãy tìm và nêu tác dụng của một biện pháp tu từ trong câu: “Cuộc đời không chỉ là
con đường đi dễ dàng, đôi khi chúng ta còn gặp phải những hố sâu do người khác đào ra,
gặp phải sụ tấn công của thú dữ, mưa bão và tuyết lạnh.”
Câu 2: Thông điệp nào trong đoạn trích có ý nghĩa nhất với em?
Câu 3: Hãy viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 20 dòng) nêu ý kiến của bản thân về quan
niệm: “Sống tức là thực hiện một cuộc hành trình không thể trì hoãn”
GỢI Ý:
Hãy tìm và nêu tác dụng của một biện pháp tu từ trong câu: “Cuộc đời không chỉ là con
1 đường đi dễ dàng, đôi khi chúng ta còn gặp phải những hố sâu do người khác đào ra, gặp
phải sụ tấn công của thú dữ, mưa bão và tuyếtlạnh.”

13
Bộ đề ngữ liệu ngoài văn bản
- Một biện pháp tu từ: ẩn dụ.
- Dùng hình ảnh “hố sâu”, “thú dữ”, “mưa bão”, “tuyết lạnh” để nói về nhữngkhó
khăn, thử thách mà mỗi người gặp phải trên đường đời.
- Tác dụng: biện pháp ẩn dụ có tác dụng tăng giá trị biểu đạt cho đoạn văn, làm cho
hình ảnh trong văn chương giàu sức gợi hình, gợi cảm. Qua đó thấy được những khó khăn
trên đường đời mà con người gặp phải là những điều không dễ dàng.
2 - Tương lai luôn tiềm ẩn nhiều thách thức, vì vậy cần trau dồi cho bản thân một cách
kĩ càng.
Cần dũng cảm để tiến về phía trước và không đầu hàng hoàn cảnh.

- Cần trau dồi trí tuệ minh mẫn để có những lựa chọn đúng đắn trong cuộc đời.…
Hãy viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 20 dòng) nêu ý kiến của bản thân về quan
niệm: “Sống tức là thực hiện một cuộc hành trình không thể trì hoãn”
*Giới thiệu vấn đề
*Giải thích vấn đề
- “Hành trình” là chỉ chuyến đi xa và dài ngày.
- “Trì hoãn” là những thói quen chậm lại, tự hoãn lại công việc của mình.-> Quan
niệm khẳng định sống là thực hiện cuộc hành trình cả đời và không lúc nào được ngơi
nghỉ, trì hoãn.
*Phân tích, bàn luận vấn đề - Đây là quan niệm đúng đắn.
- Tại sao nói: “Sống tức là thực hiện một cuộc hành trình không thể trì hoãn.”?
3
+ Cuộc hành trình của mỗi người rất dài và gặp nhiều khó khăn, bởi vậy trên hành trình đó
chúng ta không nên trì hoãn bất kì lúc nào.
+ Luôn tiến về phía trước thì con người ta mới bắt kịp được thời đại.
+ Tiến về phía trước để thay đổi bản thân mình, sống tốt hơn, đương đầu và vượt qua thách
thức, góp phần thay đổi xã hội
- Mỗi người cần phải rèn luyện sự nhanh nhạy và có ý thức thay đổi.- Phê phán những bạn
trẻ có thái độ sống trì trệ, thụ động, nhút nhát, yếu đuối.
*Liên hệ bản thân
*Tổng kết

Đề 12. Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
......... “Bất cứ ai từng theo dõi Neil Armstrong đặt chân lên Mặt Trăng năm 1969 cũng có
thể nói với bạn rằng tại khoảnh khắc đó, Trái Đất như ngừng quay. Sự kì diệu và đáng kính
phục của thành tựu đó khó tin đến mức một số người vẫn nghĩ rằng nó đã được dàn dựng
trên phim trường Hollywood. Khi các phi hành gia đặt chân lên Mặt Trăg, người ta bắt đầu
nói: “Nếu chúng ta có thể đến được Mặt Trăng, chúng ta có thể làm bất cứ điều gì”...
(Trích “Cà phê” trên Sao Hỏa, Stephen Petranck, NXB Lao động, 2017)
Câu 1. Tìm một lời dẫn trực tiếp và một lời dẫn gián tiếp có trong đoạn trích trên.
Câu 2. Ý nghĩa về việc con người đặt chân lên Mặt Trăng như “dược dàn dựng trên phim
trường của Hollywood” được nhắc đến trong đoạn trích đã khẳng định điều gì?

14
Bộ đề ngữ liệu ngoài văn bản
Câu 3. Rất nhiều thành tựu của nhân loại đã cho thấy khả năng của con người là vô hạn.
Từnhững hiểu biết xã hội của mình, em hãy trình bày suy nghĩ bằng một đoạn văn nghị luận
(khoảng 2/3 trang giấy thi) về ý nghĩa của việc nỗ lực biến cái không thể thành “có thể”trong
cuộc sống.
GỢI Ý:
Tìm một lời dẫn trực tiếp và một lời dẫn gián tiếp có trong đoạn trích trên.

- Lời dẫn trực tiếp: “Nếu chúng ta có thể đến được Mặt Trăng, chúng ta có thể làm bất cứ
1 điều gì”
– Lời dẫn gián tiếp: “tại khoảnh khắc đó, Trái Đất như ngừng quay” hoặc “nó đã được
dàn dựng trên phim trường của Hollywood”

Ý nghĩa về việc con người đặt chân lên Mặt Trăng như “dược dàn dựng trên phim
trường của Hollywôd” được nhắc đến trong đoạn trích đã khẳng định điều gì?
2 Muốn khẳng định ý nghĩ về việc con người đặt chân lên Mặt Trăng là rất khó tin, nhấn
mạnh đây là một thành tựu kì diệu và đáng kính. Qua đó tác giả bộc lộ sự cảm phục, tự
hào, ngỡ ngàng trước thành tựu này.
3 Rất nhiều thành tựu của nhân loại đã cho thấy khả năng của con người là vô hạn. Từ
những hiểu biết xã hội của mình, em hãy trình bày suy nghĩ bằng một đoạn văn nghị luận
(khoảng 2/3 trang giấy thi) về ý nghĩa của việc nỗ lực biến cái không thể thành “có
thể”trong cuộc sống.
1, Giải thích:
+ Cái không thể: Là điều ta tin rằng không làm được, là điều vô lí, xa vời.
+ Cái có thể: điều mà ta có thể làm, hoàn thành được.
=> Việc nỗ lực biến cái không thể thành cái “có thể” chính là cố gắng đến cùng để làm
được những điều tưởng như rất khó, không thể thực hiện. Đề nghị luận xã hội về chủ đề
nỗ lực được nhận xét là khá gần gũi và dễ viết với học sinh
2, Ý nghĩa của việc nỗ lực biến cái không thể thành cái “có thể”:
+ Con người có thể chinh phục được những thử thách lớn lao, từ đó tạo ra những thành
công mới mẻ, tạo sự hiện đại và làm nên điều kì diệu trong cuộc sống trong mọi lĩnh vực
+ Con người bứt phá được giới hạn của bản thân, khám phá được ở chính bản thân mình
những sức mạnh tiềm ẩn, những khả năng tuyệt vời mà trước đó ta chưa từng nghĩ tới.
+ Cuộc sống có ý nghĩa hơn bởi con người có thêm sức mạnh để vượt qua được những
thất bại, biết ước mơ, sáng tạo và cống hiến không ngừng + Việc làm đó còn là nguồn
động viên tinh thần vô cùng lớn với những người xung quanh và thế hệ mai sau.
+ Dẫn chứng thực tế:
3, Mở rộng, lật ngược vấn đề: Nếu không nỗ lực biến cái không thể thành cái “có thể”
thì sao?
+ Cuộc sống sẽ mãi lạc hậu, con người không tạo ra được sự tân tiến, không thể tiến xa,
cũng không thể đi đến sự hiện đại như hôm nay
+ Con người dễ gặp thất bại vì tin rằng “mình không làm được”, không có sự nỗ lực để
đạt tới mục tiêu cao hơn
+ Nỗ lực này không có nghĩa là mù quáng dốc hết mọi sức lực biến những điều quá đỗi
vô lý và thiếu nhân văn thành những điều thực tế.
4, Kết đoạn: Bài học, liên hệ: rút ra bài học và liên hệ về bản thân.
15
Bộ đề ngữ liệu ngoài văn bản

Đề 13. Tại Hội nghị Thượng đỉnh Trái Đất tại Rio de Janneiro, cô bé 12 tuổi người Canada-
Severn Cullí Suzuki đã có một bài phát biểu “khiến cả thế giới lặng im”. Dưới đây là một
đoạn của bài phát biểu đó:
“Chúng tôi đến đây không có mục đích nào khác ngoài việc đấu tranh cho tương
lai của chính mình... Tôi đến đây lên tiếng cho các thế hệ mai sau, lên tiếng cho những
trẻ em đang chết đói trên khắp thế giới mà tiếng khóc cầu cứu không ai nghe thấy, lên
tiếng cho muôn vàn động vật đang chết dần trên trái đất này vì chẳng còn nơi sinh sống.
Giờ tôi sợ phải bước đi dưới ánh mặt trời vì những lỗ thủng trên tầng ozôn. Tôi sợ phải
thở vì không biết không khí đang chứa những hóa chất nào. Ngày ngày, chúng ta đều
nghe những tin về việc các loài động thực vật đang dần tuyệt chủng rồi biến mất mãi mãi.
Tôi đã luôn mơ về những đàn thú hoang dã đông đúc, về những cánh rừng rậm và rừng
mưa nhiệt đới đầy các loài chim và bướm. Nhưng tôi tự hỏi, liệu con cái chúng tôi còn có
cơ hội được nhìn thấy chúng nữa không?
Câu 1. Tác giả bài phát biểu - một cô bé 12 tuổi đã lên tiếng nhân danh cho những đối tượng
nào? Qua đó em cảm nhận được những nét đáng quý nào ở cô bé? Câu 2. Trong bài
phát biểu, cô bé vừa xưng “tôi” vừa xưng “chúng tôi”. Theo em, điều đó có ý nghĩa gì?
Câu 3. Bài phát biểu của cô bé đã “khiến cả thế giới im lặng”. Bằng một đoạn văn khoảng
2/3 trang giấy thi, hãy trình bày suy nghĩ của em về chủ đề “Biết lắng nghe để thấu hiểu”.
GỢI Ý:
1 Tác giả bài phát biểu - một cô bé 12 tuổi đã lên tiếng nhân danh cho những đối tượng
nào? Qua đó em cảm nhận được những nét đáng quý nào ở cô bé?
- Cô bé 12 tuổi đã lên tiếng nhân danh cho:
+ Thế hệ mai sau
+ Những trẻ em đang chết đói trên khắp thế giới
+ Động vật đang chết dần trên trái đất
- Những phẩm chất đáng quý của cô bé 12 tuổi: giàu tình yêu thương con
người, động vật, thiên nhiên,…
Trong bài phát biểu, cô bé vừa xưng “tôi” vừa xưng “chúng tôi”. Theo em, điều đó có
ý nghĩa gì?
2 - Trong bài phát biểu, cô bé vừa xưng “tôi” vừa xưng “chúng tôi”: ý nói cô bé vừa
phát biểu nêu lên ý kiến của mình lại vừa đại diện cho các đối tượng mà cô bé nhân
danh.
3 Bài phát biểu của cô bé đã “khiến cả thế giới im lặng”. Bằng một đoạn văn khoảng
2/3 trang giấy thi, hãy trình bày suy nghĩ của em về chủ đề “Biết lắng nghe để thấu
hiểu”.
1. Nêu vấn đề: Biết lắng nghe để thấu hiểu.
2. Giải thích vấn đề
- Lắng nghe là sự đón nhận và hiểu đúng, để giao tiếp cởi mở, để chọn lọc thông tin,
thông qua cử chỉ, điệu bộ, lời nói và nét mặt thể hiện ngay lúc đó. - Thấu hiểu là sự
kết hợp trải nghiệm thế giới từ quan điểm của một người khác và cảm nhận theo quan
điểm của người đó thì nó cũng đồng nghĩa với việc nếu bạn có khả năng thấu hiểu tốt,
bạn có thể thấu hiểu thế giới thừ nhiều quan điểm khác nhau.
=> Biết lắng nghe để thấu hiểu chính là đang tự tạo ra các mối quan hệ tốt đẹp trong

16
Bộ đề ngữ liệu ngoài văn bản
cuộc sống của mình.
3. Bàn luận vấn đề
- Ý nghĩa của lắng nghe và thấu hiểu:
+ Với cá nhân:
Người biết lắng nghe và thấu hiểu cơ hội thành công trong cuộc sống sẽ cao hơn.
Những mối quan hệ trong cuộc sống sẽ trở nên tốt đẹp hơn: gia đình, bạn bè, trường
lớp.
Cuộc sống sẽ tích cực, nhiều niềm vui hơn.
+ Với xã hội: sự lắng nghe và thấu hiểu của cá nhân góp phần thúc đẩy xã hội phát
triển, tiến bộ.
- Biểu hiện của một người biết lắng nghe và thấu hiểu:
+ Có sự thiện chí khi trò chuyện, giao tiếp với người khác.
+ Biết tiếp thu các ý kiến để thay đổi bản thân và làm cho cuộc sống tốt đẹp hơn.
+ Luôn biết nhìn nhận mọi sự việc trên phương diện khách quan và xem xét ở nhiều
góc độ khác nhau.
+ Luôn lạc quan dù trong bất cứ hoàn cảnh nào.
+ Biết đồng cảm và chia sẻ, lắng nghe với những khó khăn của những người xung
quanh.
- Phê phán những người bảo thủ, chưa biết lắng nghe và thấu hiểu.

Đề 14. Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới :
“Có người nói thành đạt là do gặp thời, có người lại cho là do hoàn cảnh bức bách,
có người cho là do có điều kiện được học tập, có người lại cho là do có tài năng trời cho.
Các ý kiến đó mỗi ý chỉ nói tới một nguyên nhân, mà lại đều là nguyên nhân khách quan, họ
quên mất nguyên nhân chủ quan của con người.
Thật vậy. Gặp thời tức là gặp may, có cơ hội, nhưng nếu chủ quan không chuẩn bị thì
cơ hội cũng sẽ qua đi. Hoàn cảnh bức bách tức là hoàn cảnh khó khăn buộc phải khắc phục.
Nhưng gặp hoàn cảnh ấy có người bi quan, thất vọng; chán nản, thối chỉ ; có người lại gồng
mình vượt qua.”
(Nguyên Hương, Trò chuyện với bạn trẻ, Ngữ văn 9, tập hai)
Câu 1. Xác định một phép liên kết được sử dụng trong hai câu văn in nghiêng ở trên và chỉ
rõ từ ngữ dùng làm phương tiện liên kết.
Câu 2. Theo tác giả, khi gặp “hoàn cảnh khó khăn buộc phải khắc phục”, con ngườicó
những cách ứng xử nào?
Câu 3. Từ nội dung đoạn trích trên, em hãy trình bày suy nghĩ (khoảng 2/3 trang giấythi) về
ý kiến: Phải chăng hoàn cảnh khó khăn cũng là cơ hội để mỗi người khám phá khả
năng của chính mình?
GỢI Ý:
1 Xác định một phép liên kết được sử dụng trong hai câu văn in nghiêng ở trên và
chỉ rõ từ ngữ dùng làm phương tiện liên kết.
- Trong hai câu văn in nghiêng có sử dụng các phép liên kết: phép thế,

17
Bộ đề ngữ liệu ngoài văn bản
phép nối.
- Từ ngữ dùng làm phương tiện liên kết:
+ Phép thế: “hoàn cảnh ấy” thay thế cho cụm từ “Hoàn cảnh bức bách”.
+ Phép nối: từ nối “Nhưng”.
HS chỉ cần xác định được một phép liên kết và từ ngữ dùng làm phương tiện liên kết.
Theo tác giả, khi gặp “hoàn cảnh khó khăn buộc phải khắc phục”, con người có
những cách ứng xử nào ?
Theo tác giả, những cách ứng xử của con người khi gặp “hoàn cảnh khó khăn buộc
2
phải khắc phục” là:
- Bi quan, thất vọng, chán nản, thối chí.
- Gồng mình vượt qua.
3 Từ nội dung đoạn trích trên, em hãy trình bày suy nghĩ (khoảng 2/3 trang giấy
thi) về ý kiên: Phải chăng hoàn cảnh khó khăn cũng là cơ hội để mỗi người khám
phá khả năng của chính mình ?
*Về hình thức: văn bản có dung lượng 2/3 trang giấy, đúng ngữ pháp, ngôn ngữ diễn
đạt trong sáng, dễ hiểu, không mắc lỗi chính tả. Khuyến khích đoạn văn có những sáng
tạo riêng.
*Về nội dung: Hoàn cảnh khó khăn là cơ hội để mỗi người khám phá khả năng của
chính mình. b. Triển khai vấn đề
- Giải thích: Hoàn cảnh khó khăn là những cản trở, trở ngại của các nhântố khách
quan có ảnh hưởng đến con người. Đặt mình trong hoàn cảnh ấy con người có điều
kiện khám phá năng lực bản thân (khát vọng, ý chí, ưu nhược điểm…) từ đó dần
trưởng thành, hoàn thiện.
Chứng minh: Sử dụng lý lẽ, dẫn chứng xác thực chân lý trên là đúng.VD: Hồi đi học,
sức học của Einstein rất kém, đuối hơn nhiều so với các bạn bè khác. Thầy Hiệu trưởng
quả quyết với cha cậu rằng “thằng bé này mai sau lớn lên sẽ chẳng làm được gì đâu”.
Những lời giễu cợt và sự trêu đùa ác ý của mọi người xung quanh khiến cho cậu bé
Einstein rất buồn tủi. Cậu trở nên sợ phải đến trường, sợ phải đối mặt với các thầy cô
và bạn bè. Cậu cũng cho rằng mình đúng là đứa trẻ ngốc nghếch thật sự. Einstein rất
hay nêu ra những câu hỏi lạ lùng, thậm chí có phần quái dị, chẳng hạn như: Tại sao
kim nam châm lại chỉ về hướng Nam? Thời gian là gì? Không gian là gì?... Mọi người
đều cho rằng cậu bé này là người đầu óc có vấn đề. Nhưng họ không ngờ rằng, chính
những câu hỏi có vấn đề ấy của cậu bé đã giúp Einstein có được thành công sau này.
- Bàn luận mở rộng:
+ Phê phán thái độ sống nhu nhược, dễ khuất phục trước khó khăn.
+ Phê phán thái độ sống đổ lỗi cho hoàn cảnh.
Rút ra bài học nhận thức và hành động.

Đề 15. Đọc ngữ liệu và trả lời các câu hỏi sau:

18
Bộ đề ngữ liệu ngoài văn bản

Trên đường đời bạn cũng có lúc vấp ngã. Tôi cũng vậy. Ngay cả người tài giỏi, khôn
ngoan nhất cũng có lúc vấp ngã. Vấp ngã là điều bình thường, chỉ có những người không bao
giờ đứng dậy sau vấp ngã mới là người thực sự thất bại. Điều chúng ta cần ghi nhớ là, cuộc
sống không phải là một cuộc thi đó - trượt... Cuộc sống là một quá trình thử nghiệm các biện
pháp khác nhau cho đến khi tìm ra một cách thích hợp. Những người đạt được thành công
phần lớn là người biết đứng dậy từ những sai lầm ngớ ngẩn của mình bởi họ coi thất bại, vấp
ngã chỉ là tạm thời và là kinh nghiệm bổ ích. Tất cả những người thành đạt mà tôi biết đều có
lúc phạm sai lầm. Thường thì họ nói rằng sai lầm đóng vai trò quan trọng đối với thành công
của họ. Khi vấp ngã, họ không bỏ cuộc. Thay vì thế, họ xác định các vấn đề của mình là gì,
cố gắng cải thiện tình hình và tìm kiếm giải pháp sáng tạo hơn để giải quyết. Nếu thất bại
năm lần, họ cố gắng đứng dậy năm lần, mỗi lần một cố gắng hơn, Winston Churchill đã nắm
bắt được cốt lõi của quá trình này khi ông nói: “Sự thành công là khả năng đi từ thất bại này
đến thất bại khác mà không đánh mất nhiệt huyết và quyết tâm vươn lên”.
(Trích Cuộc sống không giới hạn, Nick Vujicic, chương VII, trang 236)
a. Xác định phương thức biểu đạt chính.
b. Chỉ ra phép liên kết hình thức được sử dụng trong hai câu văn sau: "Khi vấp ngã, họ
không bỏ cuộc. Thay vì thế, họ xác định các vấn đề của mình là gì, cố gắng cải thiện tình
hình và tìm kiếm giải pháp sáng tạo hơn để giải quyết."

c. Em hiểu thế nào về câu văn: "Vấp ngã là điều bình thường, chỉ có những người không bao
giờ đứng dậy sau vấp ngã mới là người thực sự thất bại" ?

d. Em có đồng ý với quan điểm của Winston Churchill: "Sự thành công là khả năng đi từ thất
bại này đến thất bại khác mà không đánh mất nhiệt huyết và quyết tâm vươn lên."?Vì sao?
e. Từ ngữ liệu phần đọc hiểu, em hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) bàn về ý nghĩa của
việc đứng dậy sau vấp ngã đối với tuổi trẻ trong cuộc sống.

GỢI Ý:

a. Phương thức biểu đạt chính là nghị luận.

19
Bộ đề ngữ liệu ngoài văn bản

b. Phép thế: "Khi vấp ngã, họ không bỏ cuộc." = "Thay vì thế"


c. Vấp ngã là điều bình thường bởi ai cũng có lúc thất bại và vấp ngã trong cuộc sống, chỉ trừ
những người không dám đứng dậy sau vất ngã hay chính là sợ hãi, không dám đối mặt với
những điều xấu nhất có thể sảy ra thì họ mới là người thực sự thất bại.
d. Học sinh có thể đưa ra quan điểm riêng của mình là đồng tình hoặc không đồng tình. Đồng
thời đưa ra lập luận giải thích cho quan điểm đó.)
Ví dụ: Đồng tình vì:
- Thất bại là một phần của cuộc sống và đó là điều rất bình thường, không ai không thành
công mà không trải qua những thất bại.
- Thất bại thử thách sự kiên nhẫn của con người. Con người biết theo đuổi đam mê, chắc
chắn sẽ thành công.
- Thất bại cho con người những bài học kinh nghiệm quý báu để nuôi dưỡng đam mê của
chính mình.
e. Giới thiệu VĐ: ý nghĩa của việc đứng dậy sau vấp ngã đối với tuổi trẻ trong cuộc sống.
- Cuộc đời ai cũng từng vấp ngã trước khó khăn thất bại. Điều quan trọng không phải là khó
khăn to hay nhỏ mà quan trọng là con người có đủ sức để đứng dậy sau những vấp ngã hay
không?
Bàn luận vấn đề
- Con người từ khi sinh ra đã không ít lần vấp ngã: Ngày còn bé bụ bẫm, chập chững tập đi
qua bao nhiêu lần vấp ngã đứng dậy và tập đi được. Vì vậy giờ ta có trưởng thành thì ta càng
phải biết cách chấp nhận nó như một điều tự nhiên trong cuộc sống để sống nhẹ nhàng và vui
vẻ hơn. Thất bại chính là động lực để con người vượt qua, là bài học để từ đó con người rèn
luyện bản thân phấn đấu để ngày càng hoàn thiện.
- Đứng dậy sau mỗi lần vấp ngã làm ta trưởng thành hơn trong cuộc sống, học được cách
đứng dậy giúp ta vượt qua được khó khăn.
- Trong cuộc sống, ai cũng ít nhất một lần vấp ngã theo cả nghĩa đen và nghĩa bóng. Sau mỗi
lần vấp ngã ấy, ta sẽ rút ra một bài học cho chính mình, biết tránh những chỗ ghồ ghề khó đi,
biết tìm cho mình bước đi mới hay là dẫm lên chính chỗ đã ngã xuống và đi tiếp.
- Vấp ngã thất bại chỉ là một chuyện thường tình trong cuộc sống, người muốn thành công
đều phải trải qua vấp ngã. Như một vận động viên muốn thành công đều có khó khăn trong
quá trình luyện tập, khi thi đấu cũng có lúc vấp ngã nhưng luôn nổ lực phấn đấu rèn luyện để
đến được vinh quang, người chiến thắng là người ngã gục cuối cùng trước các đối thủ.
- Đứng dậy ngay tại điểm vấp ngã rất dễ làm ta thấy sợ hãi, thiếu suy nghĩ, sáng suốt hay áp
đặt quá khứ vì vậy khi bạn cảm thấy đủ tự tin hãy đứng dậy từ một điểm bắt đầu theo hướng
mới tích cực hơn.

20
Bộ đề ngữ liệu ngoài văn bản

- Mở rộng: Tuổi trẻ không nên sợ hãi vấp ngã, vì càng ngã đau thì bạn càng nhớ rõ để rồi
không bao giờ vấp ngã tại chính điểm đấy.

Đề 16. Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:

Một gia đình nọ mới dọn đến ở trong một khu phố mới. Sáng hôm sau, vào lúc ăn
điểm tâm, đứa con thấy bà hàng xóm giăng tấm vải trên giàn phơi. “Tấm vải bẩn thật!" - Cậu
bé thốt lên “- Bà ấy không biết giặt, có lẽ bà ấy cần một thử xà bông mới thì giặt sẽ sạch
hơn”. Người mẹ nhìn cảnh ấy nhưng vẫn im lặng. Cậu bé vẫn cứ tiếp tục lời bình phẩm ấy
mỗi lần bà hàng xóm phơi tấm vải.
Ít lâu sau, vào một buổi sáng, cậu bé ngạc nhiên vì thấy tấm vải của bà hàng xóm rất
sạch, nên cậu nói với mẹ “Mẹ nhìn kìa! Bây giờ bà ấy đã biết giặt tấm vải sạch sẽ, trắng tinh
rồi". Người mẹ đáp: “Không sáng nay mẹ đã lau kính cửa sổ nhà mình đấy”.
(Phỏng theo Nhìn qua khung cửa sổ, www.goctamhon.com)
a. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản.
b. Qua những lời bình phẩm của cậu bé, em nhận thấy tính cách nổi bật nào của nhân vật.
c.  Lời đáp của người mẹ: "Không, sáng nay mẹ đã lau kính cửa sổ nhà mình có ý nghĩa gì?

d. Từ nội dung văn bản phần Đọc hiểu cùng với những trải nghiệm của bản thân, em hãy và
một đoạn văn (khoảng 20 dòng) trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của sự thay đổi cách nhìn cuộc
sống theo hướng tích cực.

GỢI Ý:

Câu 1 (0,5 điểm) Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản: tự sự
Câu 2 (1,0 điểm).
- Cậu bé quan sát tấm vải qua khung cửa sổ, thấy tấm vải màu đen sạm và kết luận người chủ
tấm vải bẩn thỉu, không biết cách giặt giũ... => cậu là người tinh ý, biết quan tâm, nhận xét
thế giới quanh mình. Thậm chí cậu còn nghĩ tới cả giải pháp giúp người khác thay đổi. Đấy
là điểm tích cực ở cậu.

21
Bộ đề ngữ liệu ngoài văn bản

- Tuy nhiên, đến một ngày, cậu bé thấy tấm vải trắng sáng và cậu bé thay đổi cách nghĩ về
người chủ của nó => cậu có cái nhìn chủ quan, đầy định kiến của mình.
Câu 3 (1,0 điểm). Lời đáp của người mẹ: "Không, sáng nay mẹ đã lau kính cửa sổ nhà
mình" là một lời giải đáp, giải thích điều cần thay đổi không phải là tấm vải hay người chủ
của nó, điều cần thay đổi là khung cửa sổ nhà cậu bé.
=> Ý nghĩa mà câu nói của mẹ muốn truyền đạt cho người con: Trước khi phê bình ai, ta nên
kiểm tra trước phẩm chất cái nhìn của ta. Ta xuất phát từ động cơ gì, từ thiện chí ra sao đối
với người khác. Đừng xét nét, hẹp hòi với người khác cũng như vội vàng đánh giá, kết luận
về họ mà chưa soi lại cách nhìn nhận, đánh giá của mình.
Phần III. Làm văn (5,5 điểm)
Câu 1. (1,5 điểm)
- Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: sự thay đổi cách nhìn cuộc sống theo hướng tích cực.
Trong cuộc sống mỗi người đều có một cách nhìn khác nhau trong bất cứ sự vật sự việc nào,
nhưng nếu có một cách nhìn cuộc sống theo hướng tích cực thì sự chuyển biến luôn theo
hướng tốt hơn với bạn.

Hoặc Sự khác biệt giữa người có thái độ sống tích cực với người có thái độ sống tiêu cực
biểu hiện rất rõ trong cách cư xử thường nhật.

Bàn luận vấn đề


- Giải thích: Sự thay đổi cách nhìn cuộc sống theo hướng thích tích cực chính là cách chúng
ta rèn luyện một thái độ sống tích cực, luôn giữ cho mình một tinh thần trong sáng, một niềm
tin vào cuộc sống tương lai.
- Đây là cái nhìn đúng đắn về cuộc sống, về mối liên hệ giữa cá nhân với cuộc đời, về trách
nhiệm của bản thân với gia đình và xã hội.
- Khi đối mặt với khó khăn luôn nghĩ cách tìm ra các giải pháp tốt nhất để giải quyết vấn đề
- Tạo dựng được thái độ sống tích cực sẽ giúp ta có được phẩm chất đáng quý của con người,
một lối sống đẹp.
- Giá trị mà thái độ sống tích cực mang lại.
+ Người biết thay đổi cách nhìn cuộc sống theo hướng tích cực sẽ có nhiều cơ hội thành
công trong cuộc sống cao hơn đồng nghĩa với việc tạo dựng được những thành quả từ chính
sức lực, trí tuệ, lối sống của mình.

22
Bộ đề ngữ liệu ngoài văn bản

+ Xây dựng những giá trị tinh thần đem lại cho con người nhiều niềm vui, niềm hạnh phúc
khi thấy cuộc sống của mình có ích, có nghĩa, được quý trọng, có được sự tự chủ, niềm lạc
quan, sự vững vàng từ những trải nghiệm cuộc sống.
Bài học nhận thức và hành động: Tích cực phấn đấu rèn luyện trong học tập, trong cuộc
sống, bồi dưỡng lòng tự tin, ý thức tự chủ.

Đề 17. Trong Lá thư cuối cùng của mẹ tôi gửi con trai En-ri-cô, nhà văn Ét-mông-đô đơ A-
mi-xi đã viết những dòng sau:
“Trường học là một bà mẹ hiền En-ri-cô ạ. Trường học đã nhận con từ hai tay mẹ lúc
con vừa mới biết nói, nay trả con lại cho mẹ, khỏe mạnh, ngoan ngoãn, chăm chỉ. Mẹ cầu
phúc cho nhà trường, còn con, con không bao giờ được quên nhà trường.”
(Ét-môn-đô đơ A-mi-xi, Những tấm lòng cao cả),
1. Xác định và gọi tên một thành phần biệt lập có trong đoạn trích trên.
2. Nội dung chính của đoạn trích trên là gì? Tại sao người mẹ lại “cầu phúc cho nhà trường”
và dặn con “không bao giờ được quên nhà trường”?
3. Từ đoạn trích trên cùng với những trải nghiệm thực tế của bản thân, em hãy viết đoạn
văn nghị luận khoảng 2/3 trang giấy thi trình bày suy nghĩ của em về vai trò của nhà trường
đối với cuộc đời mỗi con người.

Câu 1 - Thành phần biệt lập: gọi đáp “ạ”


Câu 2 - Nội dung chính của đoạn văn: vai trò của nhà trường trong việc giáo dục con người và
1,0 điểm lòng biết ơn đối với nhà trường.

- Người mẹ lại “cầu phúc cho nhà trường” và dặn con “không bao giờ được quên
nhà trường” vì: Trường học đã nhận con từ hai tay mẹ lúc con vừa mới biết nói,
nay trả con lại cho mẹ, khỏe mạnh, ngoan ngoãn, chăm chỉ
Câu 3 * Kiểu bài nghị luận xã hội
2,0 điểm
* Vấn đền nghị luận: Vai trò của nhà trường trong cuộc đời mỗi con người.
Hình thức:
- Đúng hình thức đoạn văn, đủ độ dài theo quy định
- Trình tự mạch lạc, không mắc lỗi diễn đạt
(Đoạn văn dưới 1/2 trang hoặc trên 1 trang trừ 0,5 điểm)
Nội dung:
- Giải thích vấn đề: Trường học là nơi mỗi con người được học để làm người, được
tiếp tu kiến thức để phát triển và nhất là nơi để chúng ta sống hạnh phúc
=> Khẳng định: Nhà trường có vai trò rất quan trọng trong cuộc đời mỗi con người.
- Vai trò của nhà trường (kết hợp với dẫn chứng)
+ Là nơi giúp chúng ta tiếp cận là lĩnh hội tri thức, rèn luyện kĩ năng, phát triển năng
khiếu, là bước đệm để ta vươn tới tương lai rực rỡ.
+ Là nơi ta được rèn luyện đạo đức, nhân cách, được học những bài học về ứng xử để
trở thành những người tử tế, biết sống yêu thương, chia sẻ, biết cố gắng, vươn lên…giúp

23
Bộ đề ngữ liệu ngoài văn bản
ta chuẩn bị hành trang cho tương lai.
+ Trường học là nơi ta được sống trong những tình cảm cao đẹp: tình thầy trò, tình bạn
bè,…
+ Trường học còn là nơi nuôi dưỡng, chắp cánh cho những ước mơ, hoài bão của những
cô cậu học trò.
=> Mái trường là ngôi là thứ hai trong cuộc đời mỗi con người.
- Phê phán: những người xem nhẹ vai trò của nhà trường, coi thường thầy cô giáo, phủ
nhận tầm quan trọng và vai trò của nhà trường trong cuộc đời mỗi con người.
* Nhận thức và hành động bản thân:
- Hiểu được vai trò to lớn của nhà trường.
- Biết ơn nhà trường, biết ơn thầy cô
- Bản thân luôn cố gắng học tập, có những suy nghĩ, hành động đẹp để xứng đáng với sự
dạy dỗ của thầy cô, tình cảm tốt đẹp của bạn bè, làm rạng danh ngôi trường thân yêu.

Đề 18. Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Năm tháng qua đi, bạn sẽ nhận ra rằng ước mơ không bao giờ biến mất. Kể
cả những ước mơ rồ dại nhất trong lứa tuổi học trò – lứa tuổi bất ổn định nhất. Nếu
bạn không theo đuổi nó, chắc chắn nó sẽ trở lại một lúc nào đó, day dứt trong bạn,
thậm chí dằn vặt bạn mỗi ngày.
Nếu vậy, sao bạn không nghĩ đến điều này ngay từ bây giờ?
Sống một cuộc đời cũng giống như vẽ một bức tranh vậy. Nếu bạn nghĩ thật lâu về
điều mình muốn vẽ, nếu bạn dự tính được càng nhiều màu sắc mà bạn muốn thể hiện,
nếu bạn càng chắc chắn về chất liệu mà bạn sử dụng, thì bức tranh trong thực tế càng
giống với hình dung của bạn. Bằng không có thể nó sẽ là những màu mà người khác
thích, là bức tranh mà người khác ưng ý, chứ không phải bạn.
Đừng để ai đánh cắp ước mơ của bạn. Hãy tìm ra ước mơ cháy bỏng nhất của mình,
nó đang nằm ở nơi sâu thẳm trong tim bạn đó, như một ngọn núi lửa đợi chờ được
đánh thức…
(Theo Phạm Lữ Ân, Nếu biết trăm năm là hữu hạn, NXB Hội Nhà văn, 2012)
Câu 1: Tìm thành phần phụ chú trong văn bản trên và cho biết tác dụng của thành
phần ấy. (0,5 điểm)
Câu 2: Xác định ít nhất một biện pháp tu từ được sử dụng trong câu Sống một cuộc
đời, cũng giống vẽ một bức tranh vậy và chỉ ra tác dụng của biện pháp tu từ ấy. (0,5
điểm)
Câu 3: Nêu nội dung văn bản trên. (1,0 điểm)
Câu 4: Theo em, có phải lúc nào cũng nên theo đuổi ước mơ? Trả lời trong khoảng 3
- 5 dòng (1,0 điểm)
Câu 5: (2,0 điểm)
Viết đoạn văn khoảng 200 chữ suy nghĩ về vai trò ước mơ trong cuộc sống của mỗi
người.
Gợi ý:
Câu 1 : Thành phần phụ chú được thể hiện ở phần gạch dưới trong câu văn sau:
Kể cả những ước mơ rồ dại nhất trong lứa tuổi học trò – lứa tuổi bất ổn định nhất.
24
Bộ đề ngữ liệu ngoài văn bản
Thành phần phụ chú này có tác dụng bổ sung thể hiện rõ nhận thức tinh tế của người
viết về lứa tuổi học trò: lứa tuổi bất ổn định nhất (lứa tuổi mới lớn, tâm sinh lý chưa
ổn định nên có những suy nghĩ và biểu hiện không ổn định, khó đoán, nhiều khi người
lớn khó lý giải một cách lô-gíc).
Câu 2: Câu “Sống một cuộc đời cũng giống như vẽ một bức tranh vậy” có biện pháp
tu từ là so sánh: so sánh việc sống một cuộc đời với việc vẽ một bức tranh. Tác dụng
của biện pháp này nêu lên nhận thức của người viết về đặc điểm của cuộc sống con
người. Cuộc đời giống một bức tranh. Do đó mỗi người giống như một họa sĩ. Họa sĩ
phải chủ động để sáng tạo nên bức tranh, con người cũng phải chủ động sống cuộc đời
mà mình muốn tạo ra cho mình.
Câu 3 : Nội dung của văn bản:
- Lời khuyên của tác giả Phạm Lữ Ân đối với những người trẻ tuổi: Hãy tìm ra ước
mở cháy bỏng nhất trong nơi sâu thẳm của trái tim mình để tạo ra bức tranh riêng của
chính đời sống mình cho dù đó là bức tranh tươi đẹp hay u ám. Hãy chủ động vẽ nên
bức tranh của đời mình đừng để người khác vẽ giùm. Mỗi chúng ta có một cuộc đời
không nên lãng phí nó. Đừng để người khác ăn cắp cuộc đời và luôn luôn nuôi dưỡng
ước mơ của chính mình. “Còn trời đất nhưng chẳng còn tôi mãi, nên bâng khuâng tôi
tiếc cả đất trời”.
Câu 4 : Theo em, lúc nào cũng phải theo đuổi ước mơ dù là ở một hoàn cảnh đầy khó
khăn và nghiệt ngã. Có ai đó đã nói rằng “Nước và nắng làm cho cho cây xanh tươi,
ước mơ làm cho đời người cao đẹp hơn và có ý nghĩa hơn”. Theo em, người không
nuôi dưỡng ước mơ như một lò than hồng đã tắt.
Câu 5:
5. Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày về vai trò của ước mơ 2,0
trong cuộc sống.
a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn: 0,25
Có đủ các phần mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận : Vai trò của ước mơ trong cuộc sống. 0,25
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành một đoạn văn theo những cách khác 1,0
nhau nhưng cần tập trung làm rõ vai trò của ước mơ trong cuộc sống. Có
thể theo hướng sau:
 - Ước mơ: là điều tốt đẹp ở phía trước mà con người tha thiết, khao khát,
ước mong hướng tới, đạt được.
- Ước mơ có ý nghĩa vô cùng lớn lao trong cuộc đời mỗi người: là ngọn
đèn thắp lên niềm hi vọng về một tương lai hạnh phúc, là động lực để cong
người cố gắng phấn đấu vươn lên đạt được thành công. Người có ước mơ
sẽ cảm nhận được ý nghĩa tươi đẹp của cuộc sống, tha thiết tận hưởng và
tận hiến, sống có ích….
- Nếu không có ước mơ, con người sẽ sống không có mục đích, không có
lý tưởng, sống an phận buông xuôi, thậm chí chán nản, bế tắc. Nếu ước mơ
quá nhỏ bé, tầm thường thì cuộc sống trở nên nhạt nhẽo, vô vị….
- Tuy vậy, theo đuổi ước mơ không có nghĩa là bất chấp tất cả, xa rời thực
tế, hướng tới những điều viển vông hão huyền, có hại và nguy hiểm. Ước
mơ đẹp phải gắn liền với những điều thiết thực, có ý nghĩa. Để thực hiện
ước mơ phải không ngừng nỗ lực vươn lên từng ngày, gắn với hành động

25
Bộ đề ngữ liệu ngoài văn bản
thiết thực,…

Đề 19. Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi từ câu 1 đến câu 4:
Âm nhạc là một trong những món quà kì diệu khiến đời sống tinh thần của con
người thêm phong phú. Chắc hẳn không ít lần bạn say sưa, đắm mình trong một giai điệu
nào đó - một bản nhạc êm dịu, sâu lắng hoặc náo nức, vui tươi. Chúng khiến tâm trí bạn
trở nên thư thái, đưa lại cho bạn cảm giác bình yên sau những giờ làm việc mệt mỏi.
Nhưng bạn có biết rằng, ngoài những thanh âm vang vọng từ thế giới bên ngoài
kia còn có một thứ âm thanh khác kì diệu hơn cất lên từ chính tâm hồn bạn. Mỗi
người trong chúng ta đều ẩn chứa một khúc nhạc huyền bí. Khúc nhạc ấy được tạo
nên bởi một chuỗi suy nghĩ nối tiếp nhau. Nó được kết tinh từ những kí ức đã qua. Khi
bạn mãi ám ảnh về một điều gì, điều đó sẽ được lưu lại trong khúc nhạc tâm hồn và
trở đi, trở lại trong tâm trí bạn.
(Theo Wayne Cordeiro, Thái độ quyết định thành công,
NXB Tổng hợp TP.HCM, 2016, tr.88)
Câu 1. (0,5 điểm) Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên.
Câu 2. (0,5 điểm) “Một thứ âm thanh khác kì diệu” mà tác giả nhắc đến trong đoạn trích
là gì?
Câu 3. (1,0 điểm) Chỉ ra thành phần phụ chú, thành phần tình thái trong câu văn:
Chắc hẳn không ít lần bạn say sưa, đắm mình trong một giai điệu nào đó -
một bản nhạc êm dịu, sâu lắng hoặc náo nức, vui tươi.
Câu 4. (1,0 điểm) Điều kì diệu mà âm nhạc mang đến cho em là gì? (viết 3 đến 5 dòng)
Câu 5. (3,0 điểm) Viết một bài văn nghị luận (khoảng 200 chữ) với chủ đề: Hãy sống
chan hòa với mọi người.
GỢI Ý:
1 Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích: Nghị luận 0,5
2 “Một thứ âm thanh khác kì diệu” mà tác giả nhắc đến trong đoạn trích là: âm 0,5
thanh cất lên từ chính tâm hồn con người.
3 - Thành phần phụ chú: một bản nhạc êm dịu, sâu lắng hoặc náo nức, vui tươi. 0,5
- Thành phần tình thái: chắc hẳn. 0,5
4 Đây là câu hỏi mở, học sinh có thể tự do bày tỏ suy nghĩ nhưng cần diễn đạt 1,0
rõ ràng, phù hợp với chuẩn mực đạo đức.
Ví dụ: âm nhạc giúp giải tỏa những áp lực trong cuộc sống, mang lại niềm
vui, xoa dịu nỗi buồn...
Câu 5:
Viết bài văn nghị luận với chủ đề: Hãy sống chan hòa với mọi người.
* Yêu cầu chung: Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận xã
hội để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc;
diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
* Yêu cầu cụ thể:
- Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: hãy sống chan hòa với mọi người.
- Giải thích: sống chan hòa là sống vui vẻ, hòa hợp với mọi người và sẵn sàng tham
gia vào các hoạt động chung có ích.
- Bày tỏ suy nghĩ về vấn đề cần nghị luận, kết hợp lí lẽ và dẫn chứng.
+ Biểu hiện của lối sống chan hòa: cởi mở, gần gũi mọi người; quan tâm, yêu thương,

26
Bộ đề ngữ liệu ngoài văn bản
chia sẻ, giúp đỡ những người xung quanh, tích cực tham gia các hoạt động tập thể...
+ Ý nghĩa của lối sống chan hòa: Giúp ta có được nhiều niềm vui trong cuộc sống;
góp phần xây dựng một tập thể đoàn kết; giúp ta được mọi người yêu quý và sẽ nhận được
sự giúp đỡ từ mọi người khi ta gặp khó khăn...
+ Tuy nhiên sống chan hòa không có nghĩa là a dua đua đòi theo đám đông, khiến ta
đánh mất bản thân...
+ Phê phán lối sống ích kỉ, khép kín, không hòa nhã với mọi người...
- Liên hệ và rút ra bài học.

Đề 20. Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi


19.5.1970
Được thư Mẹ … Mẹ của con ơi, mỗi dòng chữ, mỗi lời nói của mẹ thấm nặng
yêu thương, như những dòng máu chảy về trái tim khao khát nhớ thương của con. Ôi!
Có ai hiểu long con ao ước được về sống giữa gia đình, dù chỉ là giây lát đến mức
nào không? Con vẫn hiểu điều đó từ lúc bước chân lên chiếc ô tô đưa con vào con
đường bom đạn. Nhưng con vẫn gia đi vì lí tưởng. Ba năm qua trên từng chặng đường
con bước, trong muôn vàn âm thanh hỗn hợp của chiến trường, bao giờ cũng có một
âm thanh dịu dàng tha thiết mà sao có một âm lượng cao hơn tất cả mọi đạn bom sấm
sét vang lên trong lòng con. Đó là tiếng nói của miền Bắc yêu thương, của mẹ, của ba,
của em, của tất cả. Từ hàng lim xào xạc bên đường Đại La, từ tiếng sóng sông Hồng
dào dạt vỗ đến cả âm thanh hỗn tạp của cuộc sống Thủ đô vẫn vang vọng trong con
không một phút nào nguôi cả.
(Nhật kí Đặng Thùy Trâm, NXB Hội Nhà văn, Hà Nội, 2005, trang 243)
Câu 1 (0,5 điểm): Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của văn bản.
Câu 2 (0,5 điểm): Văn bản thể hiện tình cảm nào của liệt sĩ, bác sĩ Đặng Thùy Trâm?
Câu 3 (1,0 điểm): Xác định phép liên kết, phương tiện liên kết trong hai câu văn: “Ba
năm qua trên từng chặng đường con bước, trong muôn vàn âm thanh hỗn hợp của
chiến trường, bao giờ cũng có một âm thanh dịu dàng tha thiết mà sao có một âm
lượng cao hơn tất cả mọi đạn bom sấm sét vang lên trong lòng con. Đó là tiếng nói
của miền Bắc yêu thương, của mẹ, của ba, của em, của tất cả.”.
Câu 4 (1,0 điểm): Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ có trong câu văn: “Từ
hàng lim xào xạc bên đường Đại La, từ tiếng sóng sông Hồng dào dạt vỗ đến cả âm
thanh hỗn tạp của cuộc sống Thủ đô vẫn vang vọng trong con không một phút nào
nguôi cả.”
Câu 5 (1,0 điểm): “Lí tưởng” mà Đặng Thùy Trâm nhắc đến trong VB trên là gì?
Câu 6 (2,0 điểm): Viết đoạn văn diễn dịch (10 đến 12 câu), trong đó có sử dụng thành
phần tình thái (gạch chân thành phần tình thái) với câu chủ đề:
Tình yêu thương kính trọng cha mẹ là tình cảm thiêng liêng, cao quý.
GỢI Ý:
1 - Phương thức biểu đạt chính của văn bản: Biểu cảm.
2 - Đoạn trích thể hiện nỗi nhớ thương gia đình, nỗi nhớ miền Bắc da diết của
Đặng Thùy Trâm
3 - Phép liên kết câu: phép nối.
- Phương tiện liên kết: Đó là.

27
Bộ đề ngữ liệu ngoài văn bản
4 - Biện pháp tu từ: Liệt kê: hang lim xào xạc, tiếng sóng song Hồng, âm thanh
hỗn tạp.
- Tác dụng:
+ Diễn tả nỗi nhớ về tất cả những gì gắn bó với Đặng Thùy Trâm từ hình ảnh
thân thuộc đến những âm thanh cuộc sống trong những năm tháng yên bình.
+ Gợi niềm mong mỏi, khát khao ngày hòa trần bình, đoàn tụ với gia đình, quê
hương. Câu văn thể hiện tình yêu quê hương hòa quyện với tình yêu Tổ quốc.
5 - Lí tưởng:
+ Cống hiến tuổi trẻ, không sợ gian khổ, hi sinh, vì giải phóng miền Nam,
thống nhất đất nước.
+ Con người sẵn sàng hi sinh tất cả, rời xa gia đình yêu dấu để thực hiện nhiệm
vụ nơi chiến trường ác liệt.
=> Lí tưởng sống cao đẹp.
Câu 6. * Về nội dung:
- Triển khai được câu chủ đề: Tình yêu thương kính trọng cha mẹ là tình cảm thiêng liêng,
cao quý.
- Bài làm có nhiều hướng viết, miễn là hợp lí. Các ý tập trung làm nổi bật câu chủ đề. Có thể
tham khảo gợi ý sau:
+ Cha mẹ là người sinh ra ta, nuôi ta khôn lớn, dạy dỗ ta trưởng thành.
+ Tình yêu thương cha mẹ là lẽ tự nhiên, thể hiện truyền thống tốt đẹp của con người VN.
+ Tình yêu thương, kính trọng cha mẹ thể hiện qua hành động, lời nói, thái độ, … của con cái
đối với cha mẹ.
+ Lên án những con người ngược đãi cha mẹ, nhất là khi cha mẹ già yếu.

Đề 21. Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
Hai biển hồ 
     Người ta bảo ở bên Palextin có hai biển hồ. Biển hồ thứ nhất gọi là biển Chết.
Đúng như tên gọi, không có sự sống nào bên trong cũng như xung quanh biển hồ này.
Nước trong hồ không có một loài cá nào có thể sống nổi mà người uống phải cũng bị
bệnh. Ai ai cũng đều không muốn sống gần đó. Biển hồ thứ hai là Galilê. Đây là biển
hồ thu hút nhiều khách du lịch nhất. Nước ở biển hồ lúc nào cũng trong xanh mát
rượi, con người có thể uống được mà cá cũng sống được. Nhà cửa được xây cất rất
nhiều ở nơi đây. Vườn cây xung quanh tốt tươi nhờ nguồn nước này.
     Nhưng điều kì lạ là cả hai biển hồ này đều đón nhận nguồn nước từ sông Jordan.
Nước sông Jordan chảy vào biển Chết. Biển Chết đón nhận và giữ lại riêng cho mình
mà không chia sẻ nên nước trong biển Chết trở nên mặn chát. Biển hồ Galilê cũng
đón nhận nguồn nước từ sông Jordan rồi từ đó tràn qua các hồ nhỏ và sông lạch, nhờ
vậy nước trong biển hồ này luôn sạch và mang lại sự sống cho cây cối, muông thú và
con người...
(Quà tặng cuộc sống - Nhà xuất bản Trẻ, 2007) 
Câu 1 (0,5 điểm). Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản. 
Câu 2 (0,5 điểm). Theo tác giả, vì sao biển hồ thứ nhất gọi là biển Chết?
Câu 3 (1,0 điểm). Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong câu: “Biển Chết
đón nhận và giữ lại riêng cho mình mà không chia sẻ nên nước trong biển Chết trở
nên mặn chát.”
Câu 4 (1,0 điểm). Em rút ra được bài học gì từ văn bản trên? 
28
Bộ đề ngữ liệu ngoài văn bản
Câu 5 (2,0 điểm)
Từ đoạn trích trong phần Đọc - Hiểu viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình
bày suy nghĩ của em về ý nghĩa của cho và nhận trong cuộc sống.
Gợi ý:
Câu 1 + Phương thức biểu đạt: Nghị luận
Theo tác giả, biển hồ thứ nhất gọi là biển Chết bởi không có sự sống nào
Câu 2
bên trong cũng như xung quanh biển hồ này. Nước trong hồ không có một
loài cá nào có thể sống nổi mà người uống phải cũng bị bệnh.
- Biện pháp tu từ: Nhân hóa, so sánh.
Câu 3
- Tác dụng: Làm nổi bật đặc điểm của Biển Chết.

Đề 22. Cho văn bản sau:


THỜI GIAN LÀ VÀNG
Ngạn ngữ có câu: Thời gian là vàng. Nhưng vàng thì mua được mà thời gian không
mua được. Thế mới biết vàng có giá mà thời gian là vô giá.
Thật vậy, thời gian là sự sống. Bạn vào bệnh viện mà xem, người bệnh nặng, nếu kịp
thời chạy chữa thì sống, để chậm là chết.
Thời gian là thắng lợi. Bạn hỏi các anh bộ đội mà xem, trong chiến đấu, biết nắm thời cơ,
đánh địch đúng lúc là thắng lợi, để mất thời cơ là thất bại.
Thời gian là tiền. Trong kinh doanh, sản xuất hàng hóa đúng lúc là lãi, không đúng lúc là lỗ.
Thời gian là tri thức. Phải thường xuyên học tập thì mới giỏi. Học ngoại ngữ mà bữa đực,
bữa cái, thiếu kiên trì, thì học mấy cũng không giỏi được.
Thế mới biết, nếu biết tận dụng thời gian thì làm được bao nhiêu điều cho bản thân và
cho xã hội. Bỏ phí thời gian thì có hại và về sau hối tiếc cũng không kịp.
(Ngữ văn 9, tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt của văn bản trên.
Câu 2. Việc lặp lại kiểu câu trong các câu in đậm có tác dụng gì ?
Câu 3. Theo tác giả, nếu bỏ phí thời gian sẽ như thế nào?
Câu 4. Từ nội dung văn bản trên, và những hiểu biết xã hội của bản thân, hãy viết
khoảng 2/3 trang giấy thi trình bày suy nghĩ của em về ý kiến: Đừng bao giờ để đến ngày
mai những việc bạn có thể làm ngày hôm nay.
Gợi ý:
Câu 1: Phương thức biểu đạt chính: nghị luận 0,25

Câu 2: Theo tác giả, thời gian là vô giá, hơn cả vàng vì:
- Thời gian không mua được bằng tiền 0,25
- Thời gian mang lại biết bao giá trị trong cuộc sống: sự sống, 0,5
thắng lợi, tiền bạc, tri thức.
Câu 3:
a. Yêu cầu về hình thức : 0.25
- Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận tư tưởng đạo lí .
- Bảo đảm bố cục 3 phần : Mở bài , thân bài , kết bài.
- Luận điểm đúng đắn, sáng tỏ, lập luận chặt chẽ.

29
Bộ đề ngữ liệu ngoài văn bản
Trình bày sạch sẽ, chữ viết rõ ràng, diễn đạt lưu loát.
b. Yêu cầu về nội dung: 0,25
Mở bài: Dẫn dắt, nêu vấn đề nghị luận ý kiến Đừng bao giờ để ngày
mai những việc bạn có thể làm ngày hôm nay.
Thân bài:
*Giải thích câu tục ngữ: ngụ ý khuyên nhủ chúng ta không được 0.25
trì hoãn công việc, không lãng phí thời gian (liên hệ câu tục ngữ:
Việc hôm nay chớ để ngày mai)
* Bàn luận:
Vì sao đừng bao giờ để ngày mai những việc bạn có thể làm ngày
hôm nay.
- Việc trì hoãn công việc gây hậu quả tiêu cực
+ Thời gian mất đi thì không thể lấy lại , công việc để đến hôm
sau sẽ không có đủ thời gian hoàn thành -> công việc bị bỏ dở 0,25
hoặc làm qua loa đại khái, không đạt yêu cầu.
+ Ngày mai lại có thêm những công việc khác nữa hoặc phát sinh
việc đột xuất
-> Công việc chồng chất, gây quá tải mệt mỏi.
-> Lâu dài thành thói quen lề mề, lười biếng rất khó sửa bỏ. Liên
hệ điểm yếu cảu người Việt Nam trong công việc được trình bày
trong VB “Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới”
( Lấy ví dụ cụ thể để chứng minh)
- Nếu biết tận dụng thời gian sẽ mang lại nhiều lợi ích: 0,25
+ Hiệu quả công việc cao
+ Tận dụng thời gian cũng là biết chớp cơ hội để thành công
+ Có được tâm lý bình tĩnh, chủ động trong công việc, cuộc sống
…. 0,25
( Lấy ví dụ cụ thể để chứng minh)
*Bài học nhận thức và hành động: 0,25
+ Lập kế hoạch công việc
+ Rèn tác phong khẩn trương, tinh thần hăng say khi học tập rèn 0,25
luyện
+ Ý thức sử dụng hợp lý thời gian trong giai đoạn ôn thi …
Kết bài : Khẳng định lại vai trò của thời gian?

Gợi ý:
Câu Nội dung
1 - Thể thơ: Bảy chữ
- Phương thức biểu đạt chính: Biểu cảm
2 Từ láy: vất vả
3 Trong bài thơ nếu “nhắm mắt” nhân vật trữ tình sẽ nghe và thấy:
+ Tiếng chim hót trong vườn: như tiếng chim sâu, tiếng chìa vôi
+ Thấy thế giới với các nhân vật cổ tích như: cô Tấm, bà tiên…

30
Bộ đề ngữ liệu ngoài văn bản
4 Từ “nhắm mắt” và “mở mắt” trong bài thơ được dùng với ý nghĩa ẩn dụ. Trong
đó:
Nhắm mắt: Lắng lại, bình thản, nhìn nhận cuộc sống bằng tâm hồn
Mở mắt: Nhận thức, đánh giá, nhìn nhận cuộc sống bằng trí tuệ
(Học sinh có thể có cách diễn đạt khác nhau, cơ bản hướng đến những ý nghĩa
trên thì vẫn cho điểm)
5 Khi nghĩ về cha mẹ, nhân vật trữ tình “nhắm mắt rồi lại mở ra ngay” vì:
- Nhắm mắt: cảm nhận, thấu hiểu nỗi vất vả của cha mẹ đã nuôi ta khôn lớn
- Mở mắt: Nhận thức về trách nhiệm, bổn phận của mỗi chúng ta với cha mẹ
(Học sinh có thể có cách giải thích khác nhau, cơ bản hướng đến những ý trên
thì vẫn cho điểm)
a) Về hình thức:
6 - Viết đúng đoạn văn diễn dịch
- Viết đủ số câu theo yêu cầu.
Triển khai theo đúng câu chủ đề đã cho. Lập luận chặt chẽ và mạch lạc.
- Diễn đạt trong sáng, chữ viết sạch sẽ, không mắc lỗi chính tả, dùng từ,
ngữ pháp.
- Gạch chân thành phần biệt lập tình thái. (0,25 điểm)
b) Về nội dung:
Thí sinh có thể có nhiều hướng triển khai, miễn hợp lí, đúng đắn. Các câu triển
khai làm sáng tỏ cho câu luận điểm
Có thể triển khai theo các ý sau:
- Lí giải: vì sao lắng mình lại lại nhận ra điều thú vị trong cuộc sống
- Nếu sống xô bồ, ào ạt sẽ bỏ qua những giá trị, vẻ đẹp của cuộc sống
- Cuộc sống này đôi lúc ta đã bỏ qua những điều giá trị để chạy theo sự tấp nập
nhộn nhịp của cuộc sống
- Nhận thức và rút ra bài học về cách sống cho bản thân.

Đề 23. Đọc đoạn thơ dưới đây và trả lời câu hỏi (từ câu hỏi 1 đến câu hỏi 5):
“Nếu nhắm mắt trong vườn lộng gió,
Sẽ được nghe thấy tiếng chim hay,
Tiếng lích chích chim sâu trong lá,
Con chìa vôi vừa hót vừa bay.

Nếu nhắm mắt nghe bà kể chuyện,


Sẽ được nhìn thấy các bà tiên,
Thấy chú bé đi hài bảy dặm,
Quả thị thơm, cô Tấm rất hiền.

Nếu nhắm mắt nghĩ về cha mẹ,


Đã nuôi em khôn lớn từng ngày,
Tay bồng bế, sớm khuya vất vả,
Nhắm mắt rồi, lại mở ra ngay.”
(“Nói với em” – Vũ Quần Phương)

31
Bộ đề ngữ liệu ngoài văn bản
Câu 1: Nêu thể thơ và phương thức biểu đạt chính của bài thơ? (0,5 điểm)
Câu 2: Tìm từ láy được sử dụng trong bài thơ? (0,5 điểm)
Câu 3: Theo bài thơ, nếu “nhắm mắt” thì nhân vật trữ tình trong bài thơ sẽ nghe và
thấy điều gì? (1,0 điểm)
Câu 4: Từ “nhắm mắt” và “mở mắt” trong bài thơ được dùng với ý nghĩa gì?
Câu 5: Tại sao khi nghĩ về cha mẹ, nhân vật trữ tình “nhắm mắt rồi lại mở ra ngay”
Câu 6: (2,0 điểm)
Từ nội dung văn bản trên, và những hiểu biết xã hội của bản thân, hãy viết khoảng 2/3
trang giấy thi trình bày suy nghĩ của em về ý kiến:
“Khi lắng mình lại để nhìn cuộc đời, ta sẽ nhận ra những điều ý nghĩa”

Gợi ý:
Câu Nội dung
1 - Thể thơ: Bảy chữ
- Phương thức biểu đạt chính: Biểu cảm
2 Từ láy: vất vả
3 Trong bài thơ nếu “nhắm mắt” nhân vật trữ tình sẽ nghe và thấy:
+ Tiếng chim hót trong vườn: như tiếng chim sâu, tiếng chìa vôi
+ Thấy thế giới với các nhân vật cổ tích như: cô Tấm, bà tiên…
4 Từ “nhắm mắt” và “mở mắt” trong bài thơ được dùng với ý nghĩa ẩn dụ.
Nhắm mắt: Lắng lại, bình thản, nhìn nhận cuộc sống bằng tâm hồn
Mở mắt: Nhận thức, đánh giá, nhìn nhận cuộc sống bằng trí tuệ
(Học sinh có thể có cách diễn đạt khác nhau, cơ bản hướng đến những ý nghĩa
trên thì vẫn cho điểm)
5 Khi nghĩ về cha mẹ, nhân vật trữ tình “nhắm mắt rồi lại mở ra ngay” vì:
- Nhắm mắt: cảm nhận, thấu hiểu nỗi vất vả của cha mẹ đã nuôi ta khôn lớn
- Mở mắt: Nhận thức về trách nhiệm, bổn phận của mỗi chúng ta với cha mẹ
(Học sinh có thể có cách giải thích khác nhau, cơ bản hướng đến những ý trên
thì vẫn cho điểm)

6 b) Về nội dung:
Có thể triển khai theo các ý sau:
- Lí giải: vì sao lắng mình lại lại nhận ra điều thú vị trong cuộc sống
- Nếu sống xô bồ, ào ạt sẽ bỏ qua những giá trị, vẻ đẹp của cuộc sống
- Cuộc sống này đôi lúc ta đã bỏ qua những điều giá trị để chạy theo sự tấp nập
nhộn nhịp của cuộc sống
- Nhận thức và rút ra bài học về cách sống cho bản thân.
Tham khảo đoạn văn:
Cuộc sống vốn mang nhiều ý nghĩa và luôn có nét đẹp riêng, chúng ta hãy biết
mở rộng tâm hồn để cảm nhận màu sắc, hương vị của nó, bởi thế có ý kiến cho rằng:
“Khi lắng mình lại để nhìn cuộc đời, ta sẽ nhận ra những điều ý nghĩa”. “Lắng
mình” là đưa con người trở về với bề sâu, bề xa, những góc khuất trong tâm hồn,
chầm chậm lắng nghe và suy ngẫm, để sống không hời hợt, để nuôi chín cảm xúc, để
lắng nghe nhịp chảy của cuộc sống, nhịp đập của chính con tim mình. Vì sao lắng
mình lại lại nhận ra điều thú vị trong cuộc sống? Bởi vì cuộc sống là muôn mảnh ghép.

32
Bộ đề ngữ liệu ngoài văn bản
Tình cảm bạn bè, gia đình chính là suối nguồn yêu thương, là động lực để ta bước
tiếp. Tình cảm ấy nếu không được chăm sóc, bồi đắp thì sẽ như cơn gió thoảng qua.
Có lẽ, chỉ cần lắng lại một chút, ta sẽ cảm nhận được niềm vui và hạnh phúc mà vô
tình ta đã lướt qua. Sống chậm hơn một chút để bạn có thể lắng nghe những âm thanh
rất đỗi thân thương, tìm kiếm vẻ đẹp bình dị, gạt bỏ những lo toan, cảm nhận từng
giây phút kỳ diệu của cuộc sống. Cuộc sống với muôn vàn điều đơn giản mà ta chưa
kịp nhận ra, để rồi khi thời gian trôi qua ta lại hối tiếc vì những lời chưa dám nói,
những việc chưa kịp làm. Áp lực công việc cùng với lo toan của cuộc sống, đã làm
ảnh hưởng không nhỏ đến suy nghĩ của chúng ta. Cuộc sống là khoảng thời gian mà ta
phải học cách đối diện, chấp nhận và vượt qua. Nếu ta hài lòng, ta sẽ thấy được nhiều
niềm vui hơn những nỗi buồn. Mỗi một sự việc đều có hai mặt, cuộc sống có lúc bình
yên cũng có lúc sóng gió, nhưng nếu biết tìm hiểu, khám phá những khía cạnh tươi
đẹp thì cả hai mặt đều có giá trị. Mỗi người đều có cách nhìn và cảm nhận nét đẹp
trong cuộc sống không giống nhau. Tuy nhiên, chúng ta không thể định nghĩa được
cuộc sống nếu ta chưa thực sự yêu cuộc sống cũng như chưa đam mê sống. Tóm lại,
cuộc sống của bạn có hạnh phúc hay không là do chính bản thân, vậy, ta hãy quan sát,
lắng nghe và cảm nhận cuộc sống, đó là cội nguồn của hạnh phúc.

Đề 24. Đọc ngữ liệu sau và trả lời các câu hỏi:
MIẾNG BÁNH MÌ CHÁY
“Khi tôi lên 8 hay 9 tuổi gì đó, tôi nhớ thỉnh thoảng mẹ tôi vẫn nướng bánh mì
cháy khét. Một tối nọ, mẹ tôi về nhà sau một ngày làm việc dài và bà làm bữa tối cho
cha con tôi. Bà dọn ra bàn vài lát bánh mì nướng cháy, không phải cháy xém bình
thường mà cháy đen như than. Tôi ngồi nhìn những lát bánh mì và đợi xem có ai nhận
ra điều bất thường của chúng và lên tiếng hay không. Nhưng cha tôi chỉ ăn miếng
bánh của ông và hỏi tôi về bài tập cũng như những việc ở trường học như mọi hôm.
Tôi không còn nhớ tôi đã nói gì với ông hôm đó, nhưng tôi nhớ đã nghe mẹ tôi xin lỗi
ông vì đã làm cháy bánh mì.
Và tôi không bao giờ quên được những gì cha tôi nói với mẹ tôi: “Em à, anh
thích bánh mì cháy mà.”
Đêm đó, tôi đến bên chúc cha tôi ngủ ngon và hỏi có phải thực sự ông thích
bánh mì cháy. Cha tôi khoác tay qua vai tôi và nói:
“Mẹ con đã làm việc rất vất vả cả ngày và mẹ rất mệt. Một lát bánh mì cháy
chẳng thể làm hại ai con ạ, nhưng con biết điều gì thực sự gây tổn thương cho người
khác không? Những lời chê bai trách móc cay nghiệt đấy.”
Rồi ông nói tiếp: “Con biết đó, cuộc đời đầy rẫy những thứ không hoàn hảo và
những con người không toàn vẹn. Cha cũng khá tệ trong rất nhiều việc, chẳng hạn
như cha chẳng thể nhớ được sinh nhật hay ngày kỉ niệm như một số người khác.”
Điều mà cha học được qua nhiều năm tháng, đó là học cách chấp nhận sai sót
của người khác và chọn cách ủng hộ những khác biệt của họ. Đó là chìa khóa quan
trọng nhất để tạo nên một mối quan hệ lành mạnh, trưởng thành và bền vững con ạ.
Cuộc đời rất ngắn ngủi để thức dậy với những hối tiếc và khó chịu. Hãy yêu quý
những người cư xử tốt với con, và hãy cảm thông với những người chưa làm được
điều đó.” (Bài học cuộc sống)
Câu 1 (0.5 điểm): Xác định phương thức biểu đạt chính của ngữ liệu trên?

33
Bộ đề ngữ liệu ngoài văn bản
Câu 2 (0.5 điểm): Và tôi không bao giờ quên được những gì cha tôi nói với mẹ tôi:
“Em à, anh thích bánh mì cháy mà.”
Theo em hiểu câu trả lời của người cha trên liên quan đến phương châm hội
thoại nào?
Câu 3 (1.0 điểm): Qua câu nói sau, người cha muốn nhắn nhủ con điều gì?
“Mẹ con đã làm việc rất vất vả cả ngày và mẹ rất mệt. Một lát bánh mì cháy
chẳng thể làm hại ai con ạ, nhưng con biết điều gì thực sự gây tổn thương cho người
khác không? Những lời chê bai trách móc cay nghiệt đấy.”
Câu 4 (1.0 điểm): Thông điệp mà người cha muốn gửi gắm cho chúng ta.
Câu 5 (2,0 điểm): Từ nội dung ngữ liệu ở phần Đọc hiểu, em hãy viết một đoạn văn
nghị luận (khoảng 200 từ) bàn về sức mạnh của tình yêu thương..
Gợi ý:
Câu 1 Phương thức biểu đạt chính: Biểu cảm
Câu 2 Liên quan đến phương châm hội thoại: về chất
Trong cuộc sống không nên chê bai, trách móc cay nghiệt
Câu 3
người khác sẽ gây tổn thương cho họ.
- Trong cuộc sống, chúng ta cần phải biết học cách cảm thông đối với điểm
yếu, điểm hạn chế của người khác. Cảm thông với cuộc sống, tính cách của
mọi người trong gia đình, bạn bè,... sẽ giúp bạn có một cuộc sống dung hòa
Câu 4
xung quanh. Sự cảm thông - bí quyết nuôi dưỡng hạnh phúc gia đình.
- Văn bản “Miếng bánh mì cháy” là bài học về sự cảm thông giữa con
người với con người…
Câu 1 - Giải thích:
(2.0 Tình yêu thương là tình cảm gắn bó, sẻ chia, giúp đỡ giữa con người với
điểm) con người.
=> Tình yêu thương có sức mạnh to lớn trong cuộc đời mỗi con người.
- Biểu hiện:
Tình yêu thương xuất phát từ trái tim, tấm lòng nhân hậu, vị tha, sẵn sàng
cho đi một cách tự nguyện, không toan tính. Tình yêu thương đôi khi chỉ là
những cử chỉ, hành động hết sức nhỏ bé: một cái ôm, một lời động viên,
một ánh nhìn trìu mến,…
- Ý nghĩa của tình yêu thương đối với con người:
+ Sưởi ấm tâm hồn những con người cô đơn, đau khổ, bất hạnh, truyền cho
họ sức mạnh, nghị lực để vượt lên hoàn cảnh.
+ Tạo sức mạnh cảm hoá kì diệu đối với những người “lầm đường lạc lối”;
mang lại niềm hạnh phúc, niềm tin và cơ hội để có cuộc sống tốt đẹp hơn...
Là cơ sở xây dựng một xã hội tốt đẹp, có văn hóa...
- Bàn luận, mở rộng:
+ Tình yêu thương không chỉ bó hẹp là tình yêu giữa những người ruột
thịt, tình yêu nam nữ mà còn là tình bạn bè, tình thầy trò, tình đồng chí,
đồng bào…Những người được sống trong tình yêu thương là những người
may mắn hạnh phúc.
+ Phê phán những kẻ vô tâm, thờ ơ trước nỗi đau, sự bất hạnh của người
khác; những kẻ ích kỉ, chỉ biết lo cho cuộc sống của bản thân mình mà
không quan tâm đến bất cứ ai...

34
Bộ đề ngữ liệu ngoài văn bản
- Bài học nhận thức và hành động:
+ Tình yêu thương có vai trò rất quan trọng trong cuộc sống. Chúng ta hãy
nâng niu hạnh phúc gia đình; hãy sống yêu thương, biết sẻ chia, đồng cảm
với những cảnh ngộ trong cuộc đời.
+ Tình yêu thương của học sinh trước hết là sự quan tâm, đỡ đần cha mẹ,
thân ái với bạn bè...

Đề 25. Đọc đoạn ngữ liệu sau và thực hiện các yêu cầu:
Cùng một cơn mưa, người tiêu cực sẽ bực mình vì phải trùm áo mưa, người lạc
quan thì nghĩ đến cây cối xanh tươi, không khí sẽ được trong lành. Và một khi chúng
ta không thể thay đổi được hiện tượng xảy ra, tốt nhất là nhìn nó bằng ánh mắt tích
cực. Cải thiện nó có thể sẽ thua cái ác trong một thời điểm nhưng chung cuộc sẽ chiến
thắng. Cứ sau một sự cố, con người lại tìm nguyên nhân và khắc phục nó. Sau lũ lụt,
phù sa sẽ làm màu mỡ hơn cho cánh đồng, sâu bọ sẽ bị quét sạch ra biển, dư lượng
hóa chất trong đất đai sẽ bị rửa sạch. Lỗi lầm của người khác, thay vì giữ trong lòng
và tức giận, thôi bỏ qua, mình sẽ thấy thoải mái hơn rất nhiều. Nói một cách khác,
nếu bạn sống được 100 năm, xem như là một bộ phim có 100 tập, thì hãy tạo ra ít
nhất 2/3 tập có tiếng cười thay vì tập nào cũng rơi vào bi kịch chán chường, đau khổ,
chia li, mất mát.
(...) Người tích cực và lạc quan sẽ có gương mặt sáng bừng, nụ cười thường trực
trên môi, sống và cháy hết mình, học tập và làm việc hết mình dù ngày mai trời có
sập.
(Theo Tony Buổi sáng, Cà phê cùng Tony, Tư duy tích cực, NXB Trẻ, 2016)
Câu 1: (0,5 điểm) Đoạn trích trên sử dụng phương thức biểu đạt chính nào?
Câu 2: (0,5 điểm) Xác định nội dung chính của đoạn trích trên.
Câu 3: (1,0 điểm) Từ cháy trong câu cuối cùng của đoạn trích nên hiểu như thế nào?
Được chuyển nghĩa theo phương thức gì?
Câu 4: (1,0 điểm) Thông điệp rút ra từ đoạn trích trên? (Trình bày bằng một đoạn
văn từ 5 -7 dòng)
Câu 5: (2 điểm)
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ)
trình bày suy nghĩ về câu nói sau: “Người bi quan thấy khó khăn trong từng cơ hội,
người lạc quan thấy cơ hội trong từng khó khăn”.
Gợi ý:
1 Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận 0.5
Nội dung chính của đoạn trích: Ý nghĩa của tư duy tích cực, lạc quan
2 0.5
trong cuộc sống
- Từ cháy trong câu cuối cùng của ngữ liệu trên nên hiểu: thái độ sống 0.5
3 nhiệt huyết, cống hiến hết mình, tận hiến cho cuộc sống, cho cộng đồng.
- Từ cháy là từ nhiều nghĩa, được chuyển nghĩa theo phương thức ẩn dụ. 0.5
4 Có thể hướng đến các thông điệp sau:
+ Cần có thái độ sống lạc quan, luôn nhìn vào mặt tích cực của vấn đề
trong mọi tình huống. 1.0
+ Nên bỏ qua những lỗi lầm của người khác để trước hết cho chính mình
được thoải mái, nhẹ nhàng; cho cuộc sống thanh thản hơn.

35
Bộ đề ngữ liệu ngoài văn bản
+ Hãy tạo cho cuộc sống mình nhiều niềm vui để sống cuộc đời có chất
lượng, ý nghĩa...
* Giải thích ngắn gọn ý kiến: 0.25
Người bi quan là những người luôn nhìn sự việc theo hướng tiêu cực, 0.25
không tìm thấy nút tháo gỡ cho sự việc, có thái độ chán nản, buông xuôi 1.0
trước khó khăn, thử thách.
Người lạc quan, luôn nhìn ra sự tháo gỡ trong khó khăn, nhìn sự việc theo
hướng tích cực, có tinh thần mạnh mẽ, ý chí vươn lên hoàn cảnh, làm chủ 0.25
cuộc đời thoát khỏi nghịch cảnh.
-> Ý kiến trên đã khẳng định sự khác nhau cơ bản giữa người bi quan và
lạc quan chính là ở thái độ khi đối diện với khó khăn và khả năng nắm bắt 0.5
cơ hội.
* Bàn luận:
- Sống bi quan sẽ chẳng khác nào tự bản thân đang vùi dập cuộc đời
mình, tự tước mất cơ hội có được cuộc sống dễ chịu; chỉ còn biết phó mặc
tất cả cho số phận, e ngại, nhát sợ hoàn cảnh, thậm chí còn chối bỏ những
5
cơ hội. Ngược lại, người lạc quan luôn cố gắng tìm kiếm những khía cạnh
tốt đẹp của hoàn cảnh, nghĩ đến những kết quả lâu dài, những gì tốt nhất
trong khả năng có thể làm được từ đó mở ra nhiều cơ hội để thành công.
- Sống lạc quan sẽ giúp ta thúc đẩy, động viên bản thân làm việc hiệu quả
hơn, gặt hái được thành quả trong công việc và mang lại niềm hạnh phúc 0.25
trong cuộc sống. Tuy vậy, chúng ta không nên đánh giá không đúng mức
khó khăn và khả năng bản thân sẽ dẫn đến sai lầm, thất bại. Đồng thời,
người lạc quan nên truyền sự lạc quan của mình cho những người còn bi
quan, từ đó chúng ta sẽ cảm nhận được nhiều niềm vui trong cuộc sống
bằng cách làm cho người khác được hạnh phúc.
* Bài học nhận thức và hành động: hãy luôn sống lạc quan, vì chỉ có
như thế mới có niềm tin, sự tin tưởng chủ động với cơ hội thay vì buông 0.25
xuôi bất lực nhận lấy thất bại do chính mình tạo ra. 0.25

Lạc quan là một trong những phẩm chất mà mỗi con người cần phải có. Có ý
kiến cho rằng “Người bi quan thấy khó khăn trong từng cơ hội, người lạc quan thấy
cơ hội trong từng khó khăn”. Người bi quan là những người luôn nhìn sự việc theo
hướng tiêu cực, không tìm thấy nút tháo gỡ cho sự việc, có thái độ chán nản, buông
xuôi trước khó khăn, thử thách. Người lạc quan, luôn nhìn ra sự tháo gỡ trong khó
khăn, nhìn sự việc theo hướng tích cực, có tinh thần mạnh mẽ, ý chí vươn lên hoàn
cảnh, làm chủ cuộc đời thoát khỏi nghịch cảnh. Ý kiến trên đã khẳng định sự khác
nhau cơ bản giữa người bi quan và lạc quan chính là ở thái độ khi đối diện với khó
khăn và khả năng nắm bắt cơ hội. Sống bi quan sẽ chẳng khác nào tự bản thân đang
vùi dập cuộc đời mình, tự tước mất cơ hội có được cuộc sống dễ chịu; chỉ còn biết phó
mặc tất cả cho số phận, e ngại, nhát sợ hoàn cảnh, thậm chí còn chối bỏ những cơ hội.
Ngược lại, người lạc quan luôn cố gắng tìm kiếm những khía cạnh  tốt đẹp của hoàn
cảnh, nghĩ đến những kết quả lâu dài, những gì tốt nhất trong khả năng có thể làm
được từ đó mở ra nhiều cơ hội để thành công. Sống lạc quan sẽ giúp ta thúc đẩy, động
viên bản thân làm việc hiệu quả hơn, gặt hái được thành quả trong công việc và mang

36
Bộ đề ngữ liệu ngoài văn bản
lại niềm hạnh phúc trong cuộc sống. Tuy vậy, chúng ta không nên đánh giá không
đúng mức khó khăn và khả năng bản thân sẽ dẫn đến sai lầm, thất bại. Đồng thời,
người lạc quan nên truyền sự lạc quan của mình cho những người còn bi quan, từ đó
chúng ta sẽ cảm nhận được nhiều niềm vui trong cuộc sống bằng cách làm cho người
khác được hạnh phúc. Câu nói vô cùng đúng đắn, nhất là trong khi cuộc sống hiện đại
ngày càng phát triển, con người phải cạnh tranh lẫn nhau. Hiểu được điều này ta càng
phải rèn luyện cho mình một thái độ sống tự tin, nuôi dưỡng niềm tin hi vọng để đạt
được ước mơ của chính mình.

Đề 26. Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
Tuổi thơ của tôi được nâng lên từ những cánh diều.
      Chiều chiều, trên bãi thả, đám trẻ mục đồng chúng tôi hò hét nhau thả diều thi.
Cánh diều mềm mại như cánh bướm. Chúng tôi vui sướng đến phát dại nhìn lên bầu
trời. Tiếng sáo diều vi vu trầm bổng. Sáo đơn, rồi sáo kép, sáo bè,... như gọi thấp
xuống những vì sao sớm.
Ban đêm, trên bãi thả diều thật không còn gì huyền ảo hơn. Có cảm giác diều
đang trôi trên dải Ngân Hà. Bầu trời tự do đẹp như một thảm nhung khổng lồ. Có cái
gì cứ cháy lên, cháy mãi trong tâm hồn chúng tôi. Sau này, tôi mới hiểu đấy là khát
vọng. Tôi đã ngửa cổ suốt một thời mới lớn để chờ đợi một nàng tiên áo xanh bay
xuống từ trời và bao giờ cũng hy vọng khi tha thiết cầu xin: "Bay đi diều ơi! Bay đi!"
Cánh diều tuổi ngọc ngà bay đi, mang theo nỗi khát khao của tôi.
(Cánh diều tuổi thơ – Tạ Duy Anh)
Câu 1 (0,5 điểm). Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản.
Câu 2 (0,5 điểm). Tác giả đã chọn những chi tiết nào để tả cánh diều?
Câu 3(1,0 điểm). Nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu: Bầu trời
tự do đẹp như một thảm nhung khổng lồ.
Câu 4 (1,0 điểm). Theo em, tác giả muốn nói điều gì qua hình ảnh cánh diều?
Câu 5 (2,0 điểm)Từ nội dung văn bản phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng
15 đến 20 dòng) trình bày suy nghĩ về vai trò của khát vọng trong cuộc sống.

Câu -Những phương thức biểu đạt được sử dụng trong văn bản: tự sự, miêu tả,
1 biểu cảm.
Câu -Tác giả đã chọn các chi tiết sau để tả cánh diều:
2 (0,5 + Hình dáng: Cánh diều mềm mại như cánh bướm.
điểm) + Âm thanh và các loại sáo diều: Tiếng sáo diều vi vu trầm bổng. Sáo đơn,
sáo kép, sáo bè…
Câu + Biện pháp tu từ: so sánh
3(1,0 + Tác dụng: Tăng sức gợi hình gợi cảm, làm nổi bật vẻ đẹp huyền ảo của bầu
điểm) trời đêm cùng những cảm xúc vui sướng, ngỡ ngàng của nhân vật tôi trước vẻ
đẹp ấy.
Câu -Học sinh trả lời theo ý hiểu của mình nhưng phải hợp lí, có sức thuyết phục.
4(1,0 + Một số gợi ý: Cách diều đem đến bao niềm vui cho tuổi thơ; cánh diều là kỉ
điểm) niệm đẹp đẽ của tuổi thơ; cánh diều khơi gợi những mơ ước đẹp cho tuổi
thơ…
Câu Có thể trình bày theo định hướng sau:

37
Bộ đề ngữ liệu ngoài văn bản
5 (2,0 Khát vọng là một biểu hiện tâm lý mang tính tích cực xuất phát từ mong ước
điểm) làm nên một cuộc đời tốt đẹp hơn của con người. Khát vọng của mỗi cá nhân
không chỉ có ý nghĩa với bản thân mà còn có giá trị với mọi người.
Người sống có khát vọng luôn khao khát làm được những việc hữu ích và lớn
lao cho bản thân, cộng đồng và đất nước; trong lòng tràn đầy niềm tin, ước mơ,
sống có hoài bão, có lí tưởng. 
Khát vọng có thể trở thành hiện thực, có thể không. Nhưng cho dù không trở
thành hiện thực thì người có khát vọng vẫn được sống trong niềm tin và hi
vọng. Cuộc đời của mỗi cá nhân trở nên hạnh phúc và có ý nghĩa hơn bởi
những khát vọng.
Đoạn văn tham khảo:
Mỗi chúng ta sống trong cuộc đời ai cũng có khát vọng. Khát vọng là những ước
mơ, mong ước làm nên một cuộc đời tốt đẹp hơn của con người. Khát vọng của mỗi
cá nhân không chỉ có ý nghĩa với bản thân mà còn có giá trị với mọi người. Người
sống có khát vọng luôn khao khát làm được những việc hữu ích và lớn lao cho bản
thân, cộng đồng và đất nước; trong lòng tràn đầy niềm tin, ước mơ, sống có hoài bão,
có lí tưởng. Khát vọng chính là ngọn đèn hải đăng soi sáng quá trình và con đường
của mỗi cá nhân, giúp chúng ta từng bước từng bước chinh phục được thành công
trong cuộc đời. Chỉ khi có khát vọng cùng với một lộ trình chinh phục ước mơ đó cho
bản thân mình, con người sẽ chủ động và sẵn sàng dấn thân theo đuổi ước mơ mà
hàng ngày mình khao khát đi. Những khát khao, ước mơ dù thật là nhỏ bé, bình dị
nhưng lại là thứ giúp chúng ta soi sáng rõ trên con đường có đầy ổ gà để tiến đến
thành công. Vậy nên, trong cuộc sống, con người cần không bao giờ từ bỏ khát vọng
và luôn có một thái độ sống tích cực và lạc quan. Đầu tiên, mỗi người cần có một thái
độ sống dũng cảm, lạc quan. Sống một lần trên đời nên ai cũng nên dám theo đuổi ước
mơ đến cùng, để cống hiến và khẳng định bản thân với mọi người xung quanh. Những
khát vọng, hoài bão dù bé nhỏ sẽ được chúng ta nuôi dưỡng và ấp ủ từng ngày. Thứ
hai, nhờ vào khát vọng mà mỗi người đều cần vươn tới 1 cuộc sống tươi đẹp hơn. Có
khát vọng, con người sẽ được sống cuộc sống tràn ngập nhiệt huyết, dù gian truân
nhưng thật hạnh phúc. Tóm lại, bên cạnh khát vọng, con người cũng cần có ý chí,
quyết tâm và không ngừng trau dồi kiến thức của mình để chinh phục ước mơ hoài
bão của mình.

Đề 27. Đọc phần trích dưới đây rồi trả lời câu hỏi:
“Các em thấy không? Theo cái lí lẽ bình thường thì khi một điều gì khủng khiếp đang
xảy ra, người ta sẽ phải lo cho mình trước nhất. Nhưng đất nước mình không làm như vậy.
Ngoại trừ một số đó rất ít người thừa nước đục thả câu, tích trữ và nâng giá khẩu trang để
trục lợi, thì còn lại là tất cả những người có trách nhiệm đang làm những việc rất nhân văn
và không có bất cứ công dân của một quốc gia nào làm được.
Dưới sự chỉ đạo của Đảng, Chính phủ đã ra tuyên bố: "chống dịch như chống giặc",
kèm theo một lời hiệu lệnh: "Trong cuộc chiến này sẽ không có ai phải ở lại phía sau", để từ
đó, chúng ta viết tiếp được bao điều kỳ diệu về dân tộc của mình. Trong lúc nhân dân các
nước Hàn Quốc, Nhật Bản, Mỹ biểu tình không cho người dân của nước họ từ vùng dịch trở
về thì chính phủ ta lại tuyên bố một câu đơn giản "sẵn sàng đón bà con về nước". 
Chúng ta đón 950 công dân ta trở về rồi chăm sóc tập trung trong các doanh trại để
thực hiện cách ly và theo dõi với chế độ ăn uống, ngủ nghỉ rất chu đáo. Rất nhiều những
38
Bộ đề ngữ liệu ngoài văn bản
chiến sĩ phải vào rừng ở với thái độ rất vui vẻ và tự nguyện để nhường doanh trại của mình
cho đồng bào mới về từ vùng dịch”. 
(Trích bức tâm thư của cô giáo Chu Ngọc Thanh, giáo viên trường THCS Hùng
Vương, huyện IaGrai, tỉnh Gia Lai - https://giaoducthoidai.vn)
Câu 1(0,5 điểm): Xác định phương thức biểu đạt chính trong phần trích nói trên?
Câu 2(1 điểm): Chỉ ra thành phần biệt lập trong câu văn sau và cho biết đó là thành phần gì?
“Theo cái lí lẽ bình thường thì khi một điều gì khủng khiếp đang xảy ra, người ta sẽ phải lo
cho mình trước nhất”. 
Câu 3(0.5 điểm): Hãy cho biết nội dung chính của phần trích nói trên.

Gợi ý:
Câu 1 : Phương thức biểu đạt chính trong phần trích nói trên là: Biểu cảm
Câu 2. Thành phần biệt lập “theo cái lẽ bình thường”.
- Đó là thành phần tình thái.
Câu 3: Nội dung chính của phần trích nói trên là:
Tính nhân văn, sự đoàn kết yêu thương, sẻ chia đầy tình người của con người Việt
Nam trong chiến dịch phòng chống Covid 19.
Câu 4 : HS có cách diễn đạt khác nhau nhưng phải đạt được những ý sau:
- Câu nói trong hoàn cảnh đất nước ta đang triển khai chiến dịch phòng chống, đẩy lùi
dịch Covid 19. Trong cuộc chiến này Đảng, Nhà nước ta không bỏ lại ai ở phía sau,
nghĩa là không kỳ thị, không bỏ mặc đồng bào ta đang mắc kẹt ở vùng dịch, sẵn sàng
đón đồng bào ta về nước.
- Câu nói mạng ý nghĩa nhân văn thấm đẫm tình người. Đó là tình yêu thương, sự
đoàn kết, đùm bọc sẻ chia trong hoạn nạn khó khăn của con người Việt Nam.
Câu 5:
- Giải thích vấn đề: Thế nào là đồng cảm sẻ chia?
+ Đồng cảm: Là biết rung cảm trước những vui buồn của người khác, đặt mình vào
hoàn cảnh của người khác để hiểu và cảm thông với họ.
+ Sẻ chia: Cùng người khác san sẻ vui buồn, những trạng thái tình cảm, tâm hồn với
nhau, cả sự chia sẻ những khó khăn về vật chất, giúp nhau trong hoạn nan...
=>Từ đồng cảm đi đến sẻ chia, sự sẻ chia xuất phát từ sự đồng cảm.
+ Nêu các biểu hiện cụ thể chọn lọc, nêu ngắn gọn, có thể lấy dẫn chứng trong ngữ
liệu phần đọc - hiểu)...
* Bàn luận:
- Ý nghĩa của vấn đề: Tại sao phải có sự đồng cảm, sẻ chia?
+Cuộc sống đầy những khó khăn vì vậy cần làm những tấm lòng đồng cảm. sẻ chia.
+ Đối với người nhận, những người gặp hoàn cảnh khó khăn, hoạn nạn: sẽ giúp họ có
thêm sức mạnh để vượt qua những thử thách, những nghịch cảnh của cuộc đời.
+ Đối với người ủng hộ: họ sẽ được an lòng, cảm thấy nhẹ nhàng, thanh thản và sống
tốt hơn.
+ Đồng cảm sẽ chia tạo nên mối quan hệ tốt đẹp giữa con người với con người trong
XH.
- Bàn luận mở rộng:
+ Sự đồng cảm sẻ chia phải xuất phát cái tâm trong sáng, thái độ chân thành chứ
không thể là sự bắt buộc, gượng ép hay sự thương hại, ban ơn...

39
Bộ đề ngữ liệu ngoài văn bản
+ Cần lên án, phê phán căn bệnh vô cảm, lối sống ích kỉ, sống thiếu trách nhiệm với
đồng loại, với cộng đồng.
* Bài học nhận thức hành động ( Hs liên hệ bản thân):đối đối với những người xung
quanh mình
- Đồng cảm sẻ chia là một trong những phẩm chất cao đẹp, kết tinh giá trị nhân văn
cao quý ở con người. .
- Phải học cách đồng cảm, sẻ chia với những người quanh mình, với điều kiện và khả
năng có thể của mình.
* Kết đoạn: Khẳng định lại vấn đề.

Đề 28. Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
Khi nói đến ước mơ của mỗi người thì điều đầu tiên cần phải xác định đó không
phải là những mong ước viển vông mà chính là mục đích con người đặt ra và cố gắng
phấn đấu để đạt đến trong cuộc đời mình.
Đồng thời một yếu tố cũng hết sức quan trọng là cần phải xác định cách thức
để đạt được mục đích đó, bởi không ai trong cuộc đời này lại không muốn đạt đến một
điều gì đó. Sự khác biệt chính là ở phương thức thực hiện, cách thức đạt đến ước mơ
của mỗi người và điều này sẽ quyết định “đẳng cấp” về nhân cách của mỗi người.
Có người đi đến ước mơ của mình bằng cách trung thực và trong sáng thông
qua những nỗ lực tự thân tột cùng. Đây là những người có lòng tự trọng cao và biết
dựa vào sức của chính mình, tin vào khả năng của chính mình và sự công bằng của xã
hội. Đối với họ, mục tiêu chưa chắc là điều họ quan tâm, cái họ quan tâm hơn chính
là phương thế để đạt đến mục tiêu trong cuộc sống.
Chính vì vậy họ là những người không bao giờ chấp nhận sống trong thân phận
“tầm gửi”, trở thành công cụ trong tay người khác hay giao phó tương lai của mình
cho người khác. Sở dĩ như thế là bởi họ chỉ tự hào với những gì do chính bản thân họ
làm ra và đạt đến, đồng thời cũng là những người xem phương tiện quan trọng như
mục tiêu của cuộc đời mình.
(Nguồn: Lê Minh Tiến, Đẳng cấp về nhân cách, http://tuoitre.vn)
Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt của đoạn trích. (0,5 điểm)
Câu 2. Xác định khởi ngữ trong câu sau: Đối với họ, mục tiêu chưa chắc là điều họ
quan tâm, cái họ quan tâm hơn chính là phương thế để đạt đến mục tiêu trong cuộc
sống. (0,5 điểm)
Câu 3. Vì sao tác giả cho rằng: những người không bao giờ chấp nhận sống trong
thân phận “tầm gửi” chỉ tự hào với những gì do chính bản thân họ làm ra và đạt đến?
(0,5 điểm)
Câu 4. Từ đoạn trích trên, hãy rút ra bài học có ý nghĩa nhất đối với em ? (0,5 điểm)
Câu 5 (3.0 điểm)
Ở trên đời, mọi chuyện đều không có gì khó khăn nếu ước mơ của mình đủ lớn.
Hãy viết bài văn ngắn trình bày suy nghĩ của em về ý kiến trên.

Gợi ý:
1 Phương thức biểu đạt: Nghị luận
2 Khởi ngữ: Đối với họ
3 Những người không bao giờ chấp nhận sống trong thân phận “tầm gửi” chỉ tự hào

40
Bộ đề ngữ liệu ngoài văn bản
với những gì do chính bản thân họ làm ra và đạt đến. Tác giả nói như vậy vì:
- “Tầm gửi” là lối sống dựa dẫm vào người khác, là những người kém bản lĩnh,
bất tài.
- Những người không bao giờ chấp nhận sống trong thân phận “tầm gửi” là những
người có lòng tự trọng, có ý thức về giá trị bản thân, luôn nỗ lực vươn lên để đạt
được mục đích.
4 Bài học:
- Nỗ lực thực hiện ước mơ bằng chính khát vọng và khả năng của bản thân.
- Tự tin, tự trọng làm nên giá trị con người.
5 Ở trên đời, mọi chuyện đều không có gì khó khăn nếu ước mơ của mình
đủ lớn .
Hãy viết bài văn ngắn trình bày suy nghĩ của em về ý kiến trên.
*Giới thiệu vấn đề nghị luận: Dẫn dắt, giới thiệu câu nói
– Cuộc đời sẽ tẻ nhạt, vô nghĩa biết bao khi con người ta sống không có ước mơ,
khát vọng.
– Ước mơ là nhựa sống để nuôi dưỡng tâm hồn ta lớn lên, sống có mục đích, có
tương lai, hạnh phúc. Một câu nói đáng để ta suy ngẫm: “Ở trên đời, mọi chuyện
đều không có gì khó khăn nếu ước mơ của mình đủ lớn”.
*Giải thích:
– Ước mơ: là điều tốt đẹp ở phía trước mà con người tha thiết, khao khát, ước
mong hướng tới, đạt được.
( Có người đã ví: “Ước mơ giống như ngọn hải đăng, chúng ta là những con
thuyền giữa biển khơi bao la, ngọn hải đăng thắp sáng giúp cho con thuyền của
chúng ta đi được tới bờ mà không bị mất phương hướng”. Sự ví von quả thật chí
lí, giúp người ta hiểu rõ, hiểu đúng hơn về ước mơ của mình).
– Ước mơ đủ lớn: là ước mơ khởi đầu từ điều nhỏ bé, trải qua một quá trình nuôi
dưỡng, phấn đấu, vượt những khó khăn trở ngại để trở thành hiện thực.
=> Câu nói: đề cập đến ước mơ của mỗi con người trong cuộc sống. Bằng ý chí,
nghị lực và niềm tin, ước mơ của mỗi người sẽ “đủ lớn”, trở thành hiện thực.
*Phân tích, chứng minh ý nghĩa câu nói (Bàn luận):
Có phải “Ở trên đời, mọi chuyện đều không có gì khó khăn nếu ước mơ của
mình đủ lớn”?
– Ước mơ của mỗi người trong cuộc đời cũng thật phong phú. Có những ước mơ
nhỏ bé, bình dị, có những ước mơ lớn lao, cao cả; có ước mơ vụt đến rồi vụt đi;
ước mơ bay theo đời người; ước mơ là vô tận. Thật tẻ nhạt, vô nghĩa khi cuộc đời
không có những ước mơ.
– Ước mơ đủ lớn cũng như một cái cây phải được ươm mầm rồi trưởng thành.
Một cây sồi cổ thụ cũng phải bắt đầu từ một hạt giống được gieo và nảy mầm rồi
dần lớn lên. Như vậy, ước mơ đủ lớn nghĩa là ước mơ bắt đầu từ những điều nhỏ
bé và được nuôi dưỡng dần lên. Nhưng để ước mơ lớn lên, trưởng thành thì
không dễ dàng mà có được. Nó phải trải qua bao bước thăng trầm, vinh nhục,
thậm chí phải nếm mùi cay đắng, thất bại. Nếu con người vượt qua được những
thử thách, trở ngại, kiên trung với ước mơ, khát vọng, lí tưởng của mình thì sẽ đạt
được điều mình mong muốn.
(Có thể lấy dẫn chứng: + Ước mơ của chủ tịch Hồ Chí Minh là giải phóng dân

41
Bộ đề ngữ liệu ngoài văn bản
tộc, đem lại cuộc sống ấm no, hạnh phúc cho dân mình. Trải qua bao gian khổ
khó khăn và hi sinh, Người đã đạt được điều mình mơ ước.
+ Nhiều nhà tư tưởng lớn, những nhà khoa học cho đến những người bình dân,
thậm chí những thân thể khuyết tật… vẫn vươn tới, đạp bằng mọi khó khăn, cản
trở trong cuộc sống để đạt được mơ ước của mình…)
– Nhưng cũng có những ước mơ thật nhỏ bé, bình dị thôi mà cũng khó có thể đạt
được:
+ Những em bé bị mù, những em bé tật nguyền do chất độc da cam, những em bé
mắc bệnh hiểm nghèo… vẫn hằng ấp ủ những mơ ước, hi vọng. Nhưng cái chính
là họ không bao giờ để cho ước mơ của mình lụi tàn hoặc mất đi.
- Ước mơ cũng không đến với những con người sống không lí tưởng, thiếu ý chí,
nghị lực, lười biếng, ăn bám…
* Đánh giá, mở rộng :
– Mỗi một con người tồn tại trên cõi đời này phải có riêng cho mình ước mơ, hi
vọng, lí tưởng, mục đích sống của đời mình.
– Phê phán: Ước mơ có thể thành, có thể không, xin người hãy tự tin. Nếu sợ ước
mơ bị thất bại mà không dám ước mơ, hay không đủ ý chí, nghị lực mà nuôi
dưỡng ước mơ “đủ lớn” thì thật đáng tiếc, đáng phê phán. Cuộc đời sẽ chẳng đạt
đạt được điều gì mình mong muốn, sống như thế thật tẻ nhạt, vô nghĩa.
* Bài học nhận thức, hành động:
Mỗi người chúng ta hãy có cho mình một ước mơ, hi vọng. Nếu ai đó sống
không có ước mơ, khát vọng thì cuộc đời tẻ nhạt, vô nghĩa biết nhường nào.
Cần phấn đấu, nỗ lực học tập và rèn luyện để biến ước mơ thành hiện thực.

Đề 29. Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:


Không hiểu bằng cách nào, một hạt cát lọt vào bên trong cơ thể của con trai. Vị
khách không mời mà đến đó tuy rất nhỏ, nhưng gây rất nhiều khó chịu và đau đớn cho
cơ thể mềm mại của con trai. Không thể tống hạt cát ra ngoài cuối cùng con trai
quyết định đối phó bằng cách tiết ra một chất dẻo bọc quanh hạt cát.
Ngày qua ngày, con trai đã biến hạt cát gây ra nỗi đau cho mình thành một viên
ngọc trai lấp lánh tuyệt đẹp…
(Theo “Lớn lên trong trái tim của mẹ”, Bùi Xuân Lộc)
1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên?
2. Chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn: Vị khách không mời mà đến đó tuy rất
nhỏ, nhưng gây rất nhiều khó chịu và đau đớn cho cơ thể mềm mại của con trai.
3. Em hiểu như thế nào về nghĩa tượng trưng của hai hình ảnh: hạt cát và chất dẻo.
4. Câu chuyện trên gửi đến cho em thông điệp gì trong cuộc sống?
Câu 5 (2,0 điểm)
Từ đó, em hãy viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) bàn về ý nghĩa của
tinh thần lạc quan đối với cuộc sống của mỗi người.
Gợi ý:
1 Phương thức biểu đạt chính của văn bản: Tự sự 0,5

2 Biện pháp tu từ được sử dụng: Nhân hóa (Vị khách không mời) 0,5
42
Bộ đề ngữ liệu ngoài văn bản

3 Ý nghĩa tượng trưng của hai hình ảnh: 1,0


- Hạt cát: biểu tượng cho khó khăn, gian nan, vất vả và những điều bất thường … có
thể xảy đến với con người bất cứ lúc nào trong cuộc sống.
- Chất dẻo do con trai tiết ra biểu tượng cho con người phải biết khắc phục, ứng phó
vượt qua hoàn cảnh.
4 Câu chuyện trên gửi đến cho em thông điệp về cách sống: hãy biết nỗ lực 1,0
vượt qua mọi khó khăn thử thách, biến những giông tố thành quả ngọt. Khi
chúng ta kiên trì, cố gắng, dũng cảm đương đầu với khó khăn thử thách, chúng
ta sẽ được đền đáp xứng đáng.
5 1. Mở đoạn: (Dẫn dắt, giới thiệu vấn đề)
Lạc quan là một thái độ sống vô cùng quan trọng góp phần tạo nên một cuộc
sống tốt đẹp đối với tất cả mọi người
2. Thân đoạn:
- Giải thích: Lạc quan là lối sống yêu đời, luôn nhìn cuộc đời ở phương diện
tích cực, luôn hướng đến lối sống lành mạnh, tương lai tốt đẹp. 0,25
- Biểu hiện
+ Không lo lắng thái quá, tinh thần luôn thoải mái dù khó khăn cận kề.
+ Khi thất bại, vẫn giữ tinh thần vui vẻ và có quyết tâm vượt qua nó.
- Vai trò của tinh thần lạc quan: 0,25
+ Lạc quan khiến con người trở nên khỏe khoắn, có niềm tin vào hiện tại và
tương lai, có cơ hội tận hưởng những niềm vui, hạnh phúc trong cuộc sống. 0,25
+ Lạc quan giúp con người vượt lên những thất bại, khó khăn, đạt được những 0,25
mục tiêu đã đề ra.
+ Người lạc quan luôn thấy tâm hồn thanh thản, nhận được sự yêu mến, trân 0,25
trọng từ người khác. 0,25
- Dẫn chứng
- Mở rộng: Tuy nhiên, lạc quan không phải là sống ảo tưởng, mơ mộng hão 0,25
huyền mà phải gắn với thực tế.
- Bài học nhận thức và hành động 0,25
+ Làm việc gì, dù khó khăn tới đâu ta vẫn tin vào những điều tốt đẹp ở phía
trước.
+ Khi gặp thất bại không bỏ cuộc, không chán nản.
+ Quan tâm giúp đỡ người khác.
3. Kết đoạn: (Khẳng định vấn đề).
Sống lạc quan giúp cho con người ta thêm yêu đời, yêu cuộc sống, vượt qua
mọi khó khăn của cuộc đời. Người sống lạc quan luôn nhìn cuộc đời bằng cặp
mắt yêu thương, đó chính là lí do họ gắn bó với cuộc sống. sống lạc quan giúp
ta luôn nhìn về tương lai, mong muốn một tương lai tốt đẹp.

Đề 30. Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
Một cô bé vừa gầy vừa thấp bị thầy giáo loại ra khỏi dàn đồng ca. Cũng chỉ tại cô
bé ấy lúc nào cũng chỉ mặc mỗi một bộ quần áo vừa bẩn, vừa cũ, lại rộng nữa.

43
Bộ đề ngữ liệu ngoài văn bản
Cô bé buồn tủi khóc một mình trong công viên. Cô bé nghĩ: “Tại sao mình lại
không được hát? Chẳng lẽ mình hát tồi đến thế sao?”. Cô bé nghĩ mãi rồi cô cất giọng
hát khe khẽ. Cô bé cứ hát hết bài này đến bài khác cho đến khi mệt lả mới thôi.
“Cháu hát hay quá!” – Một giọng nói vang lên: “Cảm ơn cháu, cháu gái bé nhỏ,
cháu đã cho ta cả một buổi chiều vui vẻ”. Cô bé ngẩn người. Người vừa khen cô bé là
một ông cụ tóc bạc trắng. Ông cụ nói xong liền đứng dậy và chậm rãi bước đi. Hôm
sau, khi cô bé đến công viên đã thấy cụ già ngồi ở chiếc ghế đá hôm trước, khuôn mặt
hiền từ, mỉm cười chào cô bé. Cô bé lại hát, cụ già vẫn chăm chú lắng nghe. Cụ vỗ tay
nói lớn: “Cảm ơn cháu, cháu gái bé nhỏ của ta, cháu hát hay quá!”. Nói xong cụ già
lại chậm rãi một mình bước đi.
Cứ như vậy nhiều năm trôi qua, cô bé giờ đây đã trở thành một ca sĩ nổi tiếng. Cô
gái vẫn không quên cụ già ngồi tựa lưng vào thành ghế đá trong công viên nghe cô
hát. Một buổi chiều mùa đông, cô đến công viên tìm cụ nhưng ở đó chỉ còn lại chiếc
ghế đá trống không.
“Cụ già ấy đã qua đời rồi. Cụ ấy điếc đã hơn hai mươi năm nay” – một người
trong công viên nói với cô. Cô gái sững người, bật khóc. Hóa ra, bao nhiêu năm nay,
tiếng hát của cô luôn được khích lệ bởi một đôi tai đặc biệt: Đôi tai của tâm hồn.
(Theo Hoàng Phương – Sống đẹp)
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính của văn bản trên là gì? (0,5 điểm)
Câu 2. Nêu ý nghĩa của tình huống bất ngờ trong văn bản trên? (0,75 điểm)
Câu 3. Bài học mà em tâm đắc nhất khi đọc xong văn bản? (0,75 điểm)
Câu 1. (2 điểm) Từ nội dung của câu chuyện trong phần Đọc – hiểu, em hãy viết một
đoạn văn nghị luận với câu chủ đề: Tình yêu thương là sức mạnh giúp con người vượt
qua mọi hoàn cảnh.
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính: Tự sự (0,5 điểm)
Câu 2.
- Tình huống bất ngờ trong câu chuyện trên là: Cô gái sững người khi nhận ra người
bấy lâu nay luôn khích lệ, động viên cho giọng hát của cô lại là một ông cụ bị điếc.
(0,25 điểm)
-Ý nghĩa của tình huống: Ông cụ đã nghe giọng hát của cô gái không phải bằng đôi tai
thông thường mà bằng tâm hồn và trái tim của mình – tâm hồn và trái tim giàu tình
yêu thương. (0,5 điểm)
Câu 3. Học sinh tự nêu bài học mà mình tâm đắc nhất khi đọc xong văn bản (0,75
điểm).
Ví dụ như:
- Trước khó khăn, thử thách con người cần có niềm tin, nghị lực vượt lên hoàn
cảnh để chiến thắng hoàn cảnh.
- Tình yêu thương sẽ làm nên những điều kì diệu đối với con người.
- ……
Câu 4. (2 điểm)
*Yêu cầu về hình thức (0, 5 điểm)
- Viết đúng hình thức đoạn văn
- Có câu chủ đề như yêu cầu ở đề bài.
- Đoạn văn không mắc quá 3 lỗi diễn đạt và lỗi chính tả.
Lưu ý: Nếu thiếu một trong các ý trên -0,25 điểm

44
Bộ đề ngữ liệu ngoài văn bản
*Yêu cầu về nội dung (1,5 điểm)
Đoạn văn yêu cầu bàn luận về một khía cạnh của vấn đề nên học sinh không cần làm
theo cấu trúc của một bài nghị luận. Có nhiều cách lập luận khác nhau nhưng phải nêu
được các ý cơ bản sau:
- Tình yêu thương sưởi ấm tâm hồn những con người cô đơn, đau khổ, bất hạnh,
truyền cho họ sức mạnh, nghị lực để vượt lên hoàn cảnh. (dẫn chứng minh họa)
- Tình yêu thương tạo sức mạnh cảm hóa kì diệu đối với những con người “lầm đường
lạc lối”, mang lại niềm hạnh phúc, niềm tin và cơ hội để họ có cuộc sống tốt đẹp hơn.
(dẫn chứng minh họa)
- Tình yêu thương giữa con người với con người là cơ sở để xây dựng một xã hội tốt
đẹp, có văn hóa.
- Phê phán những con người sống vô cảm, thiếu tình yêu thương, chỉ biết chăm lo cho
lợi ích cá nhân mà dửng dưng trước nỗi đau, bất hạnh của người khác….
- Bài học rút ra: Tình yêu thương có vai trò rất quan trọng trong cuộc sống, bởi vậy
chúng ta hãy nâng niu hạnh phúc gia đình, hãy sống yêu thương, biết sẻ chia, đồng
cảm với những cảnh ngộ trong cuộc đời, hãy cho đi yêu thương để nhận về yêu
thương. (0,25 điểm)

Đề 31. Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:


Bất cứ ai cũng đã từng thất bại, đã từng vấp ngã ít nhất một lần trong đời như một
quy luật bất biến của tự nhiên. Có nhiều người có khả năng vực dậy, đứng lên rồi nhẹ
nhàng bước tiếp như thể chẳng có chuyện gì xảy ra, nhưng cũng có nhiều người chỉ
có thể ngồi một chỗ và vẫn luôn tự hỏi lí do vì sao bản thân lại có thể dễ dàng “mắc
bẫy” đến như thế…
Bất kì vấp ngã nào trong cuộc sống cũng đều mang lại cho ta một bài học đáng
giá: về một bài toán đã áp dụng cách giải sai, về lòng tốt đã gửi nhầm chủ nhân hay
về một tình yêu lâu dài bỗng phát hiện đã trao nhầm đối tượng,…
Đừng để khi tia nắng ngoài kia đã lên, mà con tim vẫn còn băng lạnh. Đừng để khi
cơn mưa kia đã tạnh, mà những giọt lệ trên mi mắt vẫn còn tuôn rơi. Thời gian làm
tuổi trẻ đi qua nhanh lắm, không gì là mãi mãi, nên hãy sống hết mình để không nuối
tiếc những gì chỉ còn lại trong quá khứ mà thôi…
(Trích Hãy học cách đứng lên sau vấp ngã, theo http://www.vietgiaitri.com, 4/6/2015)
Câu 1: Nêu phương thức biểu đạt chính của đoạn trích. (0,5 điểm)
Câu 2: Chỉ ra và phân tích tác dụng của một biện pháp tu từ trong các câu văn sau:
“Đừng để khi tia nắng ngoài kia đã lên, mà con tim vẫn còn băng lạnh. Đừng để khi
cơn mưa kia đã tạnh, mà những giọt lệ trên mi mắt vẫn còn tuôn rơi.”(1 điểm)
Câu 3. Em hãy rút ra thông điệp có ý nghĩa nhất trong đoạn trích trên. (0,5 điểm)
Câu 4. Từ nội dung của câu chuyện trong phần Đọc – hiểu, em hãy viết một đoạn văn
nghị luận trình bày suy nghĩ của em về quan điểm sau:
“Bị đánh bại chỉ là tình trạng nhất thời, bỏ cuộc mới là sự thất bại vĩnh viễn.”

Gợi ý:
Câu 1 (0,5 điểm)
Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận
45
Bộ đề ngữ liệu ngoài văn bản
Câu 2. (1,0 điểm)
Đoạn văn sử dụng ba biện pháp tu từ
- Học sinh nêu được tên 1 trong 3 biện pháp tu từ và biểu hiện của phép tu từ
+ Điệp ngữ (Đừng để khi)
+ Điệp cấu trúc ngữ pháp ( Đừng để khi...mà...)
+ Đối lập (tia nắng đã lên, cơn mưa đã tạnh >< con tim băng lạnh, giọt lệ tuôn rơi).
-Phân tích được tác dụng: (0,5 điểm)
+ Biện pháp điệp ngữ, điệp cấu trúc ngữ pháp: Tạo âm hưởng nhịp nhàng, cân đối;
nhấn mạnh, khuyến khích mọi người hãy từ bỏ những ưu phiền để sống vui vẻ, hòa
nhịp với thế giới xung quanh…
+ Biện pháp đối lập: Làm nổi bật sự trái ngược giữa ngoại cảnh với tâm trạng con
người, nhằm khích lệ con người từ bỏ những ưu phiền, hướng đến cuộc sống vui tươi,
ý nghĩa.
*Lưu ý: Nếu nêu sai tên và biểu hiện của phép tu từ không chấm điểm phần phân tích
tác dụng.
Câu 3. (0,5 đ) Học sinh rút được ra một thông điệp có ý nghĩa cho 0,5 điểm
Một số thông điệp tham khảo:
- Thất bại, vấp ngã là một phần tất yếu của cuộc sống vì vậy đừng sợ vấp ngã, thất bại.
- Bất kì vấp ngã, sai lầm nào cũng mang đến cho ta bài học trong cuộc sống vì vậy hãy
học cách đứng dậy sau những vấp ngã.
(Chấp nhận những cách diễn đạt khác nếu thông điệp rút ra thực sự có ý nghĩa)
Câu 4 (1.5 điểm)
*Yêu cầu về kĩ năng: Hình thức trình bày: một đoạn văn nghị luận, ý rõ ràng, lập
luận chặt chẽ, đủ số câu quy định.
*Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể có nhiều cách lập luận khác nhau, song phải
làm sáng tỏ được vấn đề nghị luận. Sau đây là một số ý mang tính định hướng:
- Giải thích: (0,25 điểm)
+ Bị đánh bại chỉ là tình trạng nhất thời: (thất) bại chỉ có ý nghĩa trong một thời điểm
nhất định, lần này thất bại nhưng lần sau có thể không .
+ Bỏ cuộc mới là thất bại vĩnh viễn: không theo đuổi mục đích nữa, đầu hàng, buông
xuôi nghĩa là chấp nhận sự thất bại vĩnh viễn.
=> Câu nói nêu lên vấn đề: Trong cuộc sống không nên từ bỏ mục đích mà mình đang
theo đuổi vì đó chính là chấp nhận sự thất bại vĩnh viễn. Muốn giành chiến thắng phải
theo đuổi mục đích đến cùng.
- Phân tích, chứng minh (0,75 đ)
Khẳng định đây là ý kiến đúng vì
+ Trong hành trình đi đến mục đích, con người không chỉ có thắng mà còn có bại, thất
bại có thể xem như điều tất yếu của cuộc sống : “Ai chiến thắng mà không hề chiến
bại” (Tố Hữu) vì thế chúng ta cần biết đối mặt với thất bại, hãy xem như đó chỉ là tình
trạng nhất thời mà thôi.
+ Hiểu điều đó để khi gặp thất bại ta không chán nản và bỏ cuộc mà biết đứng lên sau
thất bại. Bởi trong mỗi thất bại luôn có mầm mống của sự thành công. Chỉ có đứng
lên tiếp tục thực hiện mục đích chúng ta mới có cơ hội giành chiến thắng.
+ Không bỏ cuộc khi thất bại ta sẽ vượt qua được những khó khăn thử thách, có ý chí
nghị lực, vượt qua được chính mình để vươn lên và sống có ích cho đời.

46
Bộ đề ngữ liệu ngoài văn bản
+ Nếu bỏ cuộc ta sẽ không còn cơ hội để thử sức, để hướng tới thành công mà mình
muốn, ta sẽ thất bại mãi mãi.
( Hs lấy dẫn chứng cụ thể để chứng minh)
- Phê phán: ( 0,25 đ)
+ Những người khi thất bại liền bỏ cuộc, buông xuôi đầu hàng, sống thiếu niềm tin
+ Một số người thất bại bị cuốn theo cái xấu, cái tầm thường, bi quan, bế tắc và có
những hành vi tiêu cực.
- Bài học nhận thức và hành động: (0,25 đ)
+ Cần nhận thức rằng mỗi người phải tự đứng dậy sau thất bại và tiếp tục theo đuổi lí
tưởng, mục tiêu cuộc đời mình
+ Cần ra sức trau dồi, rèn luyện ý chí, nghị lực cũng như sự bền lòng phấn đấu trong
học tập và nỗ lực theo đuổi mục tiêu đã đặt ra.
*Cách cho điểm:
- Nếu vi phạm hình thức đoạn văn hoặc không đúng về dung lượng trừ 0,25 điểm.
- Về nội dung GV căn cứ vào định hướng mức điểm từng phần để cho điểm phù hợp.

Đề 32. Đọc bài thơ sau và trả lời câu hỏi:


BÀ TÔI
- Kao Sơn -
Bà hành khất đến ngõ tôi
Bà tôi cung cúc ra mời vào trong
Lưng còng đỡ lấy lưng còng
Thầm hai tiếng gậy…tụng trong nắng chiều.

Nhà nghèo chẳng có bao nhiêu


Gạo còn hai ống chia đều thảo thơm
Nhường khách ngồi chiếc chổi rơm.
Bà ngồi dưới đất mắt buồn…ngó xa.

Lá tre rụng xuống sân nhà


Thoảng hương nụ vối…chiều qua…cùng chiều.
( Xúc xắc, NXB Hội Nhà Văn, 2006, tr47)

Câu 1 (0,5 điểm). Bài thơ được viết theo thể thơ nào?
Câu 2 (0,5 điểm). Hãy tìm từ đồng nghĩa với từ “ hành khất”? Theo em vì sao tác giả
dùng từ “ hành khất” thay cho các từ đồng nghĩa khác ?
Câu 3 (1,0 điểm) . Người bà trong bài thơ là người như thế nào? Qua bài thơ trên, em
hãy rút ra những bài học có ý nghĩa nhất đối với bản thân.
Câu 3 (2 điểm)
Trong cuộc sống rất cần một tấm lòng. Viết một bài văn nghị luận khoảng một
trang giấy thi trình bày suy nghĩ của em về một tấm lòng trong cuộc sống
Gợi ý:
Câu 1 (0,5 điểm) Thể thơ lục bát.
Câu 2. ( 0,5 đ)
- Từ đồng nghĩa với “ hành khất” là ăn xin, ăn mày.(0,25 đ)

47
Bộ đề ngữ liệu ngoài văn bản
- Tác giả dùng từ hành khất thay cho các từ đồng nghĩa ăn mày, ăn xin là thể hiện
thái độ tôn trọng với người cơ nhỡ, kém may mắn, nghèo khó trong cuộc sống.
(0,25 đ).
Câu 3. (1,0 đ)
- Người bà trong bài thơ là người có tấm lòng thơm thảo, nhân ái (có tình thương
người, nhân hậu…), dù chẳng khá giả gì bà vẫn sẵn lòng giúp đỡ người cơ nhỡ
, bất hạnh với một thái độ tôn trọng, chân thành. (0,5 đ)
- Những bài học rút ra từ bài thơ (0,5 đ)
+ Cần biết trân trọng, cảm thông, chia sẻ với những người kém may mắn hơn
mình.
+ Không nên kì thị, rẻ rúng với những người nghèo khổ, bất hạnh.
+ Cần có niềm tin vào những điều, những tình cảm tốt đẹp hiện hữu trong cuộc
sống.
(HS nêu được 2 đến 3 ý trên cho 0,5 điểm, nêu 1 ý cho 0,25 điểm; Chấp nhận những
cách diễn đạt khác nếu bài học rút ra thực sự có ý nghĩa)
Câu 4 (2điểm)
*Yêu cầu về kĩ năng: Hình thức trình bày: một đoạn văn nghị luận, ý rõ ràng, lập
luận chặt chẽ, đủ số câu quy định.
*Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể có nhiều cách lập luận khác nhau, song phải
làm sáng tỏ được vấn đề nghị luận. Sau đây là một số ý mang tính định hướng:
-Giải thích: (0,25 điểm)
Một tấm lòng là lòng tốt, tình yêu thương con người trong cuộc sống thể hiện qua
việc biết quan tâm chia sẻ, giúp đỡ người khác một cách vô tư, luôn biết hi sinh, vị
tha…
- Phân tích, chứng minh (0,75 đ) Tại sao trong cuộc sống lại cần một tấm lòng?
+ Cuộc sống còn đầy khó khăn vì vậy rất cần những tấm lòng yêu thương, đồng cảm,
sẻ chia ( sẻ chia về vật chất, về tinh thần), tấm lòng yêu thương, đồng cảm. sẻ chia sẽ
giúp con người có thêm sức mạnh để vượt qua được những thử thách, những nghịch
cảnh của cuộc đời.
+ Khi có một tấm lòng ta sẽ mang đến niềm vui, hạnh phúc cho người khác và cho
chính mình.
+ Giúp cho mỗi người tự hoàn thiện nhân cách của bản thân, khiến cho mối quan hệ
giữa người với người trở nên đẹp hơn, cuộc sống có ý nghĩa tốt đẹp hơn.
( Hs lấy dẫn chứng cụ thể để chứng minh)
+ Nếu thiếu đi một tấm lòng cuộc sống sẽ mất đi ý nghĩa và tình yêu thương, con
người sẽ trở nên vô cảm, xã hội hỗn loạn…
- Phê phán: ( 0,25 đ) Những hiện tượng sống thờ ơ, vô cảm, ích kỉ, vô trách nhiệm
với người xung quanh.
- Bài học nhận thức và hành động: (0,5 đ)
+ Phải học cách sống yêu thương, vị tha, có trách nhiệm
+ Yêu thương , sẻ chia giúp đỡ mọi người bằng tấm lòng chân thành chứ không tính
toán hoặc ban ơn, bố thí, thương hại.
+ Yêu thương giúp đỡ phải đúng người đúng cảnh thì mới có ý nghĩa.

Đề 33. Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi :

48
Bộ đề ngữ liệu ngoài văn bản
Có một người chẳng may đánh mất dấu phẩy. Anh ta trở nên sợ những câu phức tạp và
chỉ tìm những câu đơn giản. Đằng sau những câu đơn giản là những ý nghĩa đơn giản.
Sau đó, không may, anh ta lại làm mất dấu chấm than. Anh bắt đầu nói khe khẽ, đều
đều, không ngữ điệu. Anh không cảm thán, không xuýt xoa. Không có gì để làm anh ta
sung sướng, mừng rỡ hay phẫn nộ nữa cả. Đằng sau đó là sự thờ ơ với mọi chuyện.
Kế đó, anh ta đánh mất dấu chấm hỏi và chẳng bao giờ hỏi ai điều gì nữa. Mọi sự
kiện xảy ra ở đâu, dù trong vũ trụ hay mặt đất hoặc ngay trong nhà mình, anh đều không
hay biết. Anh ta đánh mất khả năng học hỏi. Đằng sau đó là sự thiếu quan tâm đến mọi
điều.
Một thời gian sau, anh ta đánh mất dấu hai chấm. Từ đó anh không liệt kê được,
không còn giải thích được hành vi của mình nữa, lúc nào cũng chỉ trích dẫn lời của
người khác. Thế là anh ta hoàn toàn quên mất cách tư duy.
Cứ như vậy, anh ta đi đến dấu chấm hết.
Thiếu những dấu câu trong một bài văn, có thể bạn chỉ bị điểm thấp vì bài văn của
bạn mất ý nghĩa. Nhưng mất những dấu câu trong cuộc đời, tuy không ai chấm điểm
song cuộc đời bạn cũng mất ý nghĩa như vậy.
Mong bạn giữ gìn cẩn thận những dấu câu của mình, bạn nhé !
(An Bình, theo Internet)
Câu 1 (0,5 điểm). Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản?
Câu 2 (1,0 điểm). Hình ảnh những dấu câu được dùng trong văn bản thông qua phép tu
từ nào? Vì sao?
Câu 3 (1,0 điểm). Câu văn kết thúc văn bản: “Mong bạn giữ gìn cẩn thận những dấu câu
của mình, bạn nhé!” nhắn nhủ đến người đọc điều gì? 
Câu 4: (2 điểm) Viết một đoạn văn trình bày suy nghĩ của em về sự vô cảm của con
người trong cuộc sống.
Gợi ý:
Câu 1: Phương thức biểu đạt chính: Tự sự
Câu 2:
- Hình ảnh những dấu câu được dùng trong văn bản thông qua phép tu từ: Ẩn dụ
(0,5 điểm)
- Vì: Tác giả dùng những dấu câu để ngầm so sánh với thái độ, biểu cảm khác nhau của
con người đối với các vấn đề trong cuộc sống trên cơ sở có những nét giống nhau; tăng
sức gợi cảm cho văn bản. (0,5 điểm)
Câu 3: Học sinh sẽ có những cách diễn đạt khác nhau, nhưng cần hợp lý và thuyết
phục. Đây là một vài gợi ý:
- Biết cách sử dụng những dấu câu phù hợp trong bài văn, thể hiện thái độ tích cực
trong cuộc sống.
- Hiểu rằng mỗi dấu câu là một ẩn dụ về thái độ của con người đối với những điều
khác nhau trong cuộc sống.
- Mỗi người cần có thái độ, cảm xúc cụ thể trước những sự việc khác nhau.
- Nên trân trọng, giữ gìn cảm xúc chân thành của bản thân để cuộc sống có ý nghĩa,
tránh hiện tượng vô cảm …
Câu 4:
* Hình thức: Là một đoạn văn nghị luận, biết chia vấn đề nghị luận thành các luận
điểm, hợp lí. Biết sử dụng các thao tác lập luận, trình bày đúng hình thức đoạn văn (lùi

49
Bộ đề ngữ liệu ngoài văn bản
đầu dòng một lần, không xuống dòng, không quá lan man, dài dòng.) (0,25 điểm)
* Nội dung: Xác định đúng vấn đề nghị luận: Bàn luận về lối sống vô cảm của con
người. Đảm bảo các nội dung chính: (1,5 điểm)
- Giải thích về sự vô cảm: (0,25 điểm): Bệnh vô cảm là căn bệnh tâm hồn của những
người có lối sống ích kỷ, lạnh lùng, thờ ơ… trước những nỗi bất hạnh, những điều xấu
xa… trong cuộc sống xung quanh mình.
- Bàn luận về sự vô cảm: (0,5 điểm)
+ Thực trạng sự vô cảm trong xã hội hiện đại xuất hiện nhiều, do nhiều nguyên
nhân khác nhau. Có thể đưa dẫn chứng.
=> Sự vô cảm là một căn bệnh, một thứ dịch bệnh đáng sợ đang len lỏi vào khắp hang
cùng ngõ hẻm của xã hội, thậm chí còn len lỏi vào tận mỗi gia đình, vào những người
thân yêu ruột thịt của mỗi chúng ta…
- Nguyên nhân:
+ Do lối sống vị kỷ, chỉ biết mình mà thờ ơ với những thứ xung quanh
+ Do nhịp sống, guồng quay hối hả của xã hội hiện đại
+ Do bố mẹ quá nuông chiều con cái…
+ Tác hại của sự vô cảm: Bệnh vô cảm có tác hại ghê gớm đối với mỗi cá nhân và XH
+ Vô cảm khiến con người thờ ơ, lạnh lùng đánh mất lương tâm, đạo đức.
+ Vì vô cảm mà con người có thể làm tất cả để thỏa mãn lòng ích kỷ của bản thân.
+ Bệnh vô cảm sẽ làm mất đi một điều thiêng liêng quí giá nhất của con người, đó là
tình yêu thương. Và như vậy nó sẽ làm cho cuộc sống trở nên băng giá.
- Lật ngược vấn đề: (0,25 điểm): Trái với vô cảm là đồng cảm. Sự đồng cảm, giúp đỡ,
sẻ chia bằng nhiều hình thức khác nhau sẽ giúp cuộc sống tốt đẹp hơn.
- Rút ra bài học: (0,5 điểm)
+ Cần loại bỏ sự vô cảm trong cuộc sống. Học cách biết bày tỏ thái độ tích cực
trước các hiện tượng trong xã hội, biết phân biệt phải trái, đúng sai.
+ Là học sinh, hãy quan tâm giúp đỡ bạn bè, người thân, chia sẻ với những số phận
chưa may mắn quanh ta.

Đề 34. Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:


Tiếp viên trưởng chuyến bay của Hãng hàng không Quốc gia Việt Nam –
Vietnam Airline đến Vũ Hán đã nói thế này: “Không sợ con vi rus đó, chỉ sợ không
đón được đồng bào về!”
Chúng ta có một chuyến bay “ngạo nghễ” trên bầu trời Trung Quốc. Một
chuyến bay làm nhiệm vụ Quốc tế và Quốc gia – mang hàng hóa viện trợ cho anh bạn
láng giềng... đón những đồng bào đang ở Vũ Hán về nước, bảo vệ họ trước nguy cơ
bệnh dịch. Để cả thế giới biết rằng: “Việt Nam cao thượng, Việt Nam đoàn kết, Việt
Nam trọng tình nghĩa!”
Như đã từng khẳng định: “Bạn có thể từ bỏ Tổ quốc nhưng Tổ quốc thì không
bao giờ từ bỏ những người con của mình!”
( Nguồn Internet)
1. Đoạn văn trên trình bày theo phương thức biểu đạt nào? Nêu nội dung chính của
đoạn văn trên. (1,0đ)

50
Bộ đề ngữ liệu ngoài văn bản
2. Xác định và gọi tên thành phần biệt lập trong câu: Tiếp viên trưởng chuyến bay của
Hãng hàng không Quốc gia Việt Nam – Vietnam Airline đến Vũ Hán đã nói thế này:
“Không sợ con vi rus đó, chỉ sợ không đón được đồng bào về!”(0,5đ)
3. Câu “Như đã từng khẳng định: “Bạn có thể từ bỏ Tổ quốc nhưng Tổ quốc thì không
bao giờ từ bỏ những người con của mình!””. Nếu phân loại theo cấu trúc ngữ pháp thì
câu trên thuộc loại câu nào?(0,5đ)
4. Dựa vào nội dung phần đọc – hiểu, hãy viết đoạn văn khoảng 2/3 trang giấy thi, nêu
suy nghĩ của em về tinh thần dân tộc của người Việt Nam trong đại dịch Covid 19.
Gợi ý:
Câu - Đoạn văn trên trình bày theo phương thức biểu đạt: nghị luận
1 - Nội dung chính của đoạn văn: Ca ngợi tinh thần dân tộc của con người Việt
Nam trong đại dịch Covid 19.
Câu Xác định và gọi tên thành phần biệt lập chú thích: Vietnam Airline
2
Câu Câu “Như đã từng khẳng định: “Bạn có thể từ bỏ Tổ quốc nhưng Tổ quốc thì
3 không bao giờ từ bỏ những người con của mình!”.xét về cấu trúc ngữ pháp thì
câu trên thuộc loại câu: rút gọn.
Câu Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau:
4 *Nội dung: Trình bày suy nghĩ về tinh thần dân tộc của con người Việt Nam
trong đại dịch Covid 1
- Dẫn dắt nêu vấn đề
-Giải thích: Tinh thần dân tộc: Là lòng nhân ái, sự đoàn kết đùm bọc sẻ chia
giữa con người với con người khi đất nước rơi vào hoạn nạn…( hs có thể trả lời
diễn đạt khác nhưng ý cơ bản nói được là lòng nhân ái, sẻ chia, đoàn kết…)
- Phân tích, chứng minh, đánh giá biểu hiện:
+ Nêu thực trạng về tác hại của Đại dịch Covid 19:
+ Biểu hiện của tinh thần dân tộc: cả nước chung tay đoàn kết, đồng sức, đồng
lòng: Cả hệ thống chính trị đến từng cá nhân đồng bào đều chung tay chống
dịch.
. Chính phủ: huy động mọi nguồn lực từ kinh tế đến lực lượng, trang thiết bị
y tế, mọi nguồn lực truyền thông…(sự quan tâm của chính phủ với người
nhiễm vi rus, người còn ở mắc kẹt ở tâm vùng dịch. Chính phủ cho cả chuyến
phi cơ sang đón 29 đồng bào về, chữa bệnh miễn phí, người cách ly được hỗ trợ
tiền ăn hằng ngày…)
. Nhân dân: nhân dân thì chấp hành nghiêm hướng dẫn của chính phủ và Bộ
y tế về cách phát hiện và phòng tránh dịch, tuân thủ cách ly… đội ngũ y bác sĩ
thì làm việc với lòng nhân ái tận tâm tận lực,.. tất cả tầng lớp nhân dân: từ em
bé học sinh lớp 4 dùng tiền mừng tuổi đến các cá nhân hảo tâm quyên góp tiền
để mua khẩu trang phát miễn phí khắp các khu phố… đặc biệt là tấm lòng nhân
ái của nhân dân cả nước khi mở rộng tấm lòng đón những người con Việt Nam
trở về từ tâm dịch của Vũ Hán…
( Trong khi nhân dân Hàn Quốc, Nhật Bản sợ lây nhiễm không muốn đón công
dân của mình về nước vì sợ lây nhiểm).
-Tinh thần dân tộc còn được thể hiện rõ ở câu nói của Tiếp viên trưởng chuyến
bay: Không sợ con vi rus đó, chỉ sợ không đón được đồng bào về!”

51
Bộ đề ngữ liệu ngoài văn bản
-Bàn luận – mở rộng:
+ Chính phủ và nhân dân Việt Nam còn ủng hộ khẩu trang và thiết bị y tế cho
nhân dân Trung Quốc…
+ Tuy nhiên, còn một bộ phận rất ít cá nhân trục lợi “ đục nước béo cò” nâng giá
khẩu trang, nước sát khuẩn, chưa chấp hành tốt cách ly của chính phủ…
- Đánh giá – Liên hệ:
+ Lòng nhân ái, tinh thần đoàn kết, sẻ chia đã tạo nên tinh thần dân tộc tuyệt
đẹp…Chúng ta vô cùng tự hào vì là người Việt Nam…
+ Tinh thần dân tộc giúp chúng ta củng cố khối đoàn kết dân tộc, tạo sức mạnh
đẩy lùi khó khăn và phát huy sức mạnh ấy trong công cuộc xây dựng và đổi mới
đất nước.
+ Mỗi chúng ta cần rèn luyện, bồi dưỡng tinh thần dân tộc ở mọi lúc, mọi nơi…

Đề 35. Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:


“Sự kì lạ của Hạ Long là vô tận. Tạo hóa đã biết dùng đúng chất liệu hay nhất
cho cuộc sáng tạo của mình: Nước. Chính Nước làm cho Đá vốn bất động và vô tri
bỗng trở nên linh hoạt, có thể động đến vô tận, và có tri giác, có tâm hồn.”
(Theo Nguyên Ngọc, “Hạ Long-Đá và Nước”)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt của đoạn trích trên.
Câu 2: Vì sao các danh từ chung “Đá”, “Nước” trong đoạn trích lại được viết hoa như
danh từ riêng?
Câu 3: Giống như Đá và Nước Hạ Long, thiên nhiên quanh em cũng “có tri giác, có tâm
hồn”; nhưng liệu mỗi chúng ta có “lắng nghe được tiếng nói của thiên nhiên”? Hãy viết một
bài văn nghị luận khoảng 01 trang giấy thi trình bày suy nghĩ của em về ý kiến “Lắng nghe
tiếng nói của thiên nhiên sẽ mang đến cho con người bao điều kì diệu”.

Câu 1 Phương thức biểu đạt: Thuyết minh


Câu 2 Các danh từ chung: “Đá”, “Nước” trong đoạn trích được viết hoa như danh
từ riêng giúp Đá và Nước trở thành những cá thể riêng, có đời sống tâm hồn,
tình cảm như con người.
Câu 3 * Kiểu bài: Nghị luận xã hội
* Vấn đề cần nghị luận: “Lắng nghe tiếng nói của thiên nhiên sẽ mang đến
cho con người bao điều kì diệu”.
* Học sinh có thể có cách diễn đạt khác nhau song cần đảm bảo các yêu cầu
về nội dung và hình thức:
Nội dung:
- Giải thích:
+ Thiên nhiên là tất cả những gì thuộc thế giới tự nhiên xung quanh chúng ta:
đất đai, sông hồ, cây cối…
+ Lắng nghe tiếng nói của thiên nhiên là: biết quan sát, chú ý và biết trân
trọng, yêu mến, bảo vệ…thiên nhiên.
- Bàn luận (sử dụng lí lẽ và dẫn chứng để làm rõ) :
+ Lắng nghe để thấu hiểu, để thấy những điều kì diệu từ thiên nhiên: kì diệu từ
sự tươi đẹp, phong phú của thiên nhiên; từ những giá trị vật chất và tinh thần mà
thiên nhiên đem đến cho cuộc sống con người; từ những thông điệp mà thiên nhiên

52
Bộ đề ngữ liệu ngoài văn bản
gửi gắm.
+ Lắng nghe để thấy được thực trạng của thiên nhiên và mối quan hệ mật thiết
giữa thiên nhiên với cuộc sống con người.
+ Lắng nghe để biết được trách nhiệm của mình với thiên nhiên để từ đó có cách
ứng xử phù hợp
+ Những điều kì diệu từ thiên nhiên chỉ đến khi con người biết trân trọng
thiên nhiên, sống hòa hợp với thiên nhiên.
+ Phê phán những hành động tàn phá thiên nhiên (để thiên nhiên phải “kêu
cứu” thậm chí “nổi giận”).
- Có những liên hệ và thông điệp phù hợp.
Hình thức:
- Đoạn văn, khoảng 01 trang giấy thi
- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục, mạch lạc

Đề 36. Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
Tại một vùng núi non lạnh lẽo của miền Bắc Ấn Độ, người đi đường thường giữ
ấm bằng một chiếc nồi đất nhỏ, cho than hồng vào và đậy nắp cho kín. Sau đó họ lấy
dây ràng kĩ quanh nồi rồi dùng khăn vải bọc lại. Khi đi ra ngoài, họ cắp chiếc lồng ấp
trên vào người cho ấm.
Ba người đàn ông nọ cùng đi đến đền thờ. Đường thì xa nên cứ đi một lúc họ
lại nghỉ chân rồi mới đi tiếp. Ở một chặng nghỉ, một người trong họ trông thấy có vài
người bộ hành ngồi co rúm lại vì lạnh. Anh ta vội mở chiếc lồng ấp của mình ra lấy
lửa mồi cho những chiếc lồng ấp của họ để tất cả mọi người đều được sưởi ấm. Lần
đó, anh ta cứu được mấy mạng người suýt bị chết cóng trong đêm lạnh rét buốt của
vùng Bắc Ấn.
Thế rồi, cả nhóm người lại lên đường. Đêm đã khuya. Đường đi tối mịt không
có lấy một ánh sao. Người bộ hành thứ hai mở chiếc lồng sưởi của mình để mồi lửa
vào ngọn đuốc mà anh ta đã mang theo. Ánh sáng từ ngọn đuốc đã giúp cho cả đoàn
người có thể lên đường an toàn.
Người thứ ba cười nhạo hai người bạn đồng hành của mình: “Các anh là một
lũ điên. Có hoạ là điên mới đem phí phạm ngọn lửa của mình như thế.”
Nghe thế, họ bảo anh ta: “Hãy cho chúng tôi xem ngọn lửa của bạn”.
Anh này mở chiếc lồng sưởi ấm của mình ra thì hỡi ôi, lửa đã tắt ngúm từ bao
giờ, chỉ còn lại tro và vài mẩu than leo lét sắp tàn.[…]
(Trích Ngọn lửa, Trái tim có điều kì diệu, NXB Trẻ, 2013, tr 86- 87)
Câu 1. Xác định ngôi kể của đoạn trích.
Câu 2. Xét về cấu tạo, câu văn:“Ở một chặng nghỉ, một người trong họ trông
thấy có vài người bộ hành ngồi co rúm lại vì lạnh.” thuộc kiểu câu gì?
Câu 3. Để khắc phục khí hậu lạnh lẽo ở miền Bắc Ấn Độ, người đi đường đã
giữ ấm bằng cách nào?
Câu 4. Mỗi người đàn ông trong câu chuyện có một cách ứng xử riêng đối với
những người bộ hành. Em đồng ý với cách ứng xử của ai? Vì sao?
Câu 5. (2,5 điểm)
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một bài văn trình bày suy nghĩ về
tình yêu thương của con người trong cuộc sống.
Gợi ý:
53
Bộ đề ngữ liệu ngoài văn bản
1. Ngôi kể: thứ ba 0,5
2. Kiểu câu: câu đơn 0,5
3. Thí sinh có thể diễn đạt theo nhiều cách khác nhau miễn là nêu được ý 0,5
sau: bỏ than vào nồi đất mang theo bên người khi đi đường.
4. GV lưu ý dựa vào bài làm của HS để cho điểm: (Tối đa 1 điểm)
- Đồng ý với cách ứng xử của người đàn ông thứ nhất và thứ hai đồng
1
thời có cách lí giải thấu đáo, thuyết phục.

- Chỉ đồng ý với cách ứng xử của người đàn ông thứ nhất hoặc người
đàn ông thứ hai và có cách lí giải hợp lí. 0,5
- Chỉ đồng ý với cách ứng xử của người đàn ông thứ nhất và người 0,2
đàn ông thứ hai nhưng chưa lí giải được vì sao. 5
- Câu trả lời chung chung, mơ hồ, chưa đưa ra được quan điểm đúng
đắn, chưa đánh giá, chưa bảo vệ được quan điểm của mình hoặc không
trả lời. 0

5. Nghị luận xã hội về tình yêu thương của con người trong cuộc 2,5
sống.
a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận : 0.2
Mở bài, thân bài, kết bài. 5
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: 0.2
Tình yêu thương của con người trong cuộc sống. 5
c. Triển khai vấn đề nghị luận:
Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm theo trình tự hợp lý, có
sự liên kết chặt chẽ, sử dụng tốt các thao tác lập luận để làm nổi bật
luận điểm. Biết kết hợp giữa lý lẽ và dẫn chứng, dẫn chứng phải phù
hợp, cụ thể, sinh động.
Sau đây là một hướng giải quyết: 0.2
- Tình yêu thương được đặt ra trong văn bản: 5
Đoạn trích đã ca ngợi tình yêu thương, sự quan tâm, chia sẻ của con
người đối với những người gặp khó khăn trong cuộc sống.
- Bàn luận về tình yêu thương của con người trong cuộc sống:
+ Tình yêu thương là tình cảm tốt đẹp mà con người dành cho 1.2
nhau… 5
+ Nêu biểu hiện của tình yêu thương của con người trong cuộc sống
bằng những dẫn chứng xác thực, tiêu biểu.
+ Ý nghĩa của tình yêu thương đối với bản thân, những người xung
quanh và đối với xã hội.
+ Phê phán những người sống vô cảm, ích kỉ, thờ ơ với nỗi đau, khó
khăn của người khác…
+ Rút ra bài học, liên hệ bản thân.

Đề 37. Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi
54
Bộ đề ngữ liệu ngoài văn bản
Sức mạnh của lời nói
Malcolm Dalkoft là một cậu bé nhút nhát, dễ bị tồn thương. Cậu có rất ít bạn và
luôn phải lủi thủi một mình
Một lần cô giáo đọc cho cả lớp một đoạn truyện ngắn “Loài vật là bạn thân của
con người”, sau đó phân công mỗi học sinh tự viết đoạn kết cho câu chuyện. Dalkoft
thích lắm, ngay chiều hôm ấy cậu đã hoàn thành bài viết của mình. Nhưng mãi cậu
mới có đủ tự tin đem nộp truyện của mình cho cô giáo vào buổi học tuần sau.
Những gì cậu viết cũng như điểm số mà cô giáo đã cho không hề quan trọng.
Đối với Dalkoft, điều quan trọng nhất mà cũng là điều cậu nhớ nhất lại chính là bốn
chữ cô giáo đã phê: “Em viết hay lắm!” Chỉ bốn chữ mà cũng đủ để thay đổi toàn bộ
cuộc đời cậu bé. Trước khi nhận được bốn chữ đó, cậu chưa bao giờ có khái niệm về
bản thân hay những điều mình đã làm. Còn sau buổi học hôm ấy, cậu đã chạy thật
nhanh về nhà, ngồi ngay vào bàn và bắt đầu viết một câu chuyện ngắn, một câu
chuyện về tất cả những điều cậu đã từng mơ tới và không bao giờ dám nghĩ mình có
thể biến những giấc mơ đó thành hiện thực.
Cậu viết ngày càng nhiều hơn và cứ được một chuyện cậu lại mang ngay tới
cho cô giáo của mình nhận xét. “Cô ấy đúng là một cô giáo tuyệt vời!”
Nhiều năm trôi qua Malcolm Dalkoft đã trở thành một nhà văn nổi tiếng thay
cho cậu bé Malcolm Dalkoft tự ti ngày nào. Cậu trở về thăm lại cô giáo ngày xưa của
mình. Điều cậu phải cảm ơn cô không phải vì cô đã trở thành một người bạn của cậu
mà chính bốn chữ đầu tiên cô đã từng phê: “Em viết hay lắm!”, bởi những chữ ấy đã
có thể thay đổi cả một cuộc đời.
(Nhiều tác giả, Trái tim có điều kì diệu, Nhà xuất bản Trẻ, 2002)
Câu 1. Hãy cho biết các từ ngữ được gạch chân thực hiện phép liên kết nào?
Câu 2. Tìm khởi ngữ trong câu: Đối với Dalkoft, điều quan trọng nhất mà cũng
là điều cậu nhớ nhất lại chính là bốn chữ cô giáo đã phê: “Em viết hay lắm!”.
Câu 3. Vì sao lời phê của cô giáo: “Em viết hay lắm!” đã làm thay đổi toàn bộ
cuộc đời Malcolm Dalkoft? (0,5 điểm)
Câu 4. Em có đồng tình với điều mà Malcolm Dalkoft nghĩ về cô giáo của
mình: “Cô ấy đúng là một cô giáo tuyệt vời!” không? Vì sao? (0,5 điểm)
Câu 5. Viết một bài văn ngắn trình bày suy nghĩ của em về ý nghĩa của lời khen
trong cuộc sống.

Câu 1. Phép liên kết: Phép thế


Câu 2. Khởi ngữ: Đối với Dalkoft (0,5 điểm)

Câu 3. Vì sao lời phê của cô giáo: “Em viết hay lắm!” đã làm thay đổi toàn bộ cuộc
đời Malcolm Dalkoft vì:
- Thể hiện sự công nhận đối với những việc làm tốt của Malcolm Dalkoft.
- Lời động viên, khích lệ, truyền cho Malcolm Dalkoft niềm tin vào khả năng của
chính mình.
Câu 4. Học sinh đưa ra quan điểm riêng của mình.
Gợi ý: Đồng tình. Vì:
- Cô giáo đã truyền cho Malcolm Dalkoft cảm hứng để cậu tiếp tục làm những điều
mình thích, tin tưởng vào năng lực của mình.

55
Bộ đề ngữ liệu ngoài văn bản
- Cô dành tình yêu thương và sự quan tâm tới một học trò đặc biệt.
Câu 5. Viết một bài văn ngắn trình bày suy nghĩ của em về ý nghĩa của lời khen
trong cuộc sống.
1. Giới thiệu vấn đề: ý nghĩa lời khen trong cuộc sống.
2. Giải thích vấn đề:
- lời khen là những ngôn ngữ thể hiện sự đánh giá tốt, vừa lòng về một người, sự vật
hay hành động nào đó.
=> Lời khen có ý nghĩa quan trọng trong cuộc sống con người.
3. Phân tích, bàn luận vấn đề
- Ý nghĩa lời khen trong cuộc sống:
+ Lời khen thể hiện sự công nhận của ai đó về một việc làm có ảnh hưởng tích cực
của người nào đó. Việc biết công nhận thành quả của người khác thể hiện người ken
ngợi là một người hiểu biết và biết chia sẻ.
+ Lời khen là lời động viên, truyền cảm hứng cho người được khen ngợi.
+ Lời khen chân thành giúp cho người được khen ngợi có động lực để cống hiến tin
tưởng vào khả năng của mình.
- Những trường hợp xứng đáng được khen ngợi:
+ Trẻ con có thành tích học tập tốt, vâng lời cha mẹ, giúp đỡ người già, …
+ Ai đó hoàn thành công việc xuất sắc so với khả năng của họ

- Phân biệt khen ngợi chân thành với nịnh hót
- Phê phán những người không bao giờ biết khen ngợi người khác.
4. Liên hệ bản thân và tổng kết.

Trong cuốn Nhật kí Đặng Thùy Trâm có viết: “ Chỉ có trái tim yêu thương mới gieo
mầm hạnh phúc”. Suy nghĩ của em về ý kiến trên.
b. Bài viết đảm bảo các ý sau
* Ý 1: Giải thích
- Trái tim yêu thương: Là trái tim chứa đựng sự quan tâm, sẻ chia dành cho mọi
người, mọi vật trong cuộc sống.
- Hạnh phúc: là tâm trạng vui sướng khi đạt được điều mình muốn hay khi mang hạnh
phúc cho người khác
=> Tình thương và hạnh phúc có mối liên kết gắn bó mật thiết không thể tách rời. Chỉ
có những trái tim nhân ái, biết hướng đến mọi người, mở rộng trái tim yêu thương thì
mới có thể gieo được những hạnh phúc thực sự.
* Ý 2. Những biểu hiện của tình thương và hạnh phúc:
- Trong gia đình: Tình cảm của con cháu đối với ông bà, cha mẹ…
- Ngoài xã hội: Tình yêu thương sẽ giúp con người xích lại gần nhau
* Ý 3. Vai trò và sức mạnh của tình yêu thương:
- Tiếp thêm niềm tin, sức mạnh, cảm hóa con người, hướng chúng ta tới những điều
tốt đẹp trong cuộc sống.
56
Bộ đề ngữ liệu ngoài văn bản
- Sống yêu thương mang lại vẻ đẹp nhân cách cho mỗi người và xã hội….
* Ý 4. Nhận xét, bàn luận, mở rộng vấn đề.
- Lời nhận định của Đặng Thùy Trâm khẳng định ngợi ca sức mạnh của tình yêu
thương làm cho con người xích lại gần nhau… tạo nên một xã hội đoàn kết nhân ái
- Hiện thực trong cuộc sống chúng ta còn bắt gặp con người lạnh lùng, vô cảm, thờ ơ
trước nỗi đau, bất hạnh của đồng loại… hay là một số kẻ lợi dụng tình thương của
người khác để ỷ lại, giả dạng hành khất, lười nhác không chịu lao động…
- Bài học rút ra: Mỗi chúng ta cần nhận ra giá trị của tình yêu thương… Hãy thể hiện
tình thương đúng lúc, đúng cách để tình yêu thương đó tỏa sáng trong trái tim mỗi
người… trở thành niềm hạnh phúc…

Đề 38. Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi bên dưới.
COVID-19 KHIẾN NHIỀU NGƯỜI CẢM NHẬN RÕ HƠN GÁ TRỊ GIA ĐÌNH
Tính đến 9h ngày 25/6 thế giới ghi nhận 9.503.073 người mắc Covid-19 tại 215
quốc gia, vùng lãnh thổ; 483.677 người tử vong. Đại dịch Covid-19 đã tác động đến
mọi mặt của đời sống với nhiều nỗi lo toan từ sức khỏe đến kinh tế… Mấy tháng
chống chọi với Covid-19 khiến không ít người đứng ngồi không yên trong lo sợ.Tuy
nhiên, nếu nhìn ở một khía cạnh khác, dịch bệnh cũng khiến nhiều người nhận ra và
thấu hiểu hơn những giá trị mà bấy lâu cuộc sống lo toan, bộn bề khiến họ có phần
lãng quên.Nhiều nước, nhiều tổ chức phát động chiến dịch Ở nhà vẫn vuikêu gọi mọi
người ở nhà và chia sẻ những câu chuyện, khoảnh khắc vui vẻ, tích cực trong thời
gian ở nhà làm việc. Chưa bao giờ, trên các trang mạng xã hội, những câu chuyện tích
cực lại được nhiều ông bố, bà mẹ chia sẻ rộn ràng đến vậy. Con cái chăm làm việc
nhà, học được nhiều kĩ năng sống, gia đình gần nhau hơn. Trên các trang mạng xã hội
xuất hiện nhiều hơn những bữa cơm ấm cúng được mọi người chia sẻ, mang theo
thông điệp tích cực, lạc quan. Sợi dây gắn kết yêu thương cũng được bền vững hơn
khi mà họ đã xích lại gần nhau, có trách nhiệm với nhau, sẻ chia và cùng nhau gánh
vác mọi niềm vui, nỗi buồn trong cuộc sống…
(Nhu Thụy, theo UN, Guardian, NYT, báo Phụ nữ VN số 77 ngày 26/06/2020)
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính được tác giả sử dụng trong đoạn trích trên? Câu 2.
Các con số trong câu: “Tính đến 9h ngày 25/6 thế giới ghi nhận 9.503.073 người mắc
Covid-19 tại 215 quốc gia, vùng lãnh thổ; 483.677 người tử vong” nói lên điều gì?
Câu 3. Tại sao tác giả cho rằng: “nếu nhìn ở một khía cạnh khác, dịch bệnh
cũng khiến nhiều người nhận ra và thấu hiểu hơn những giá trị mà bấy lâu
cuộc sống lo toan, bộn bề khiến họ có phần lãng quên” (0.5điểm )
Câu 4. Qua đoạn trích tác giả muốn gửi gắm đến chúng ta thông điệp gì? (
Câu 5.Viết đoạn văn 15 câu với chủ đề: “Hạnh phúc đến từ những điều nhỏ bé”
1 Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận
2 Các con số trong câu: “Tính đến 9h ngày 25/6 thế giới ghi nhận 9.503.073 người
mắc Covid-19 tại 215 quốc gia, vùng lãnh thổ; 483.677 người tử vong” cho
thấy:Covid-19 là đại dịch hoành hành toàn cầu, gây tử vong cao.
3 HS căn cứ vào đoạn trích trả lời
Vì: Chưa bao giờ, trên các trang mạng xã hội, những câu chuyện tích cực lại
được nhiều ông bố, bà mẹ chia sẻ rộn ràng đến vậy. Con cái chăm làm việc nhà,
học được nhiều kĩ năng sống, gia đình gần nhau hơn. Trên các trang mạng xã
57
Bộ đề ngữ liệu ngoài văn bản
hội xuất hiện nhiều hơn những bữa cơm ấm cúng được mọi người chia sẻ, mang
theo thông điệp tích cực, lạc quan. Sợi dây gắn kết yêu thương cũng được bền
vững hơn khi mà họ đã xích lại gần nhau, có trách nhiệm với nhau, sẻ chia và
cùng nhau gánh vác mọi niềm vui, nỗi buồn trong cuộc sống…
4 Các thông điệp: (Nêu được 2 ý trở lên cho 0,5 điểm, 1 ý cho 0,25 điểm)
+ Hãy dành nhiều thời gian để quan tâm, yêu thương nhau.
+ Giá trị đích thực của cuộc sống ở những điều có thể giản đơn thường ngày.
+Sợi dây gắn kết yêu thương cũng được bền vững hơn khi mà họ đã xích lại gần
nhau, có trách nhiệm với nhau, sẻ chia và cùng nhau gánh vác mọi niềm vui, nỗi
buồn trong cuộc sống
5 1. Giải thích
Hạnh phúc là điều mà mỗi người đều mong muốn có được trong cuộc sống.
Hạnh phúc là trạng thái thoải mái, vui vẻ, thỏa mãn khi con người đạt được điều
mình mong muốn, được sống với đam mê. Hạnh phúc đôi khi cũng đến từ những
điều nhỏ bé, giản dị, đời thường.
2. Bàn luận
+Hạnh phúc luôn có ở xung quanh ta vì những thứ ta đang có là những gì quý
nhất.
+ Sẽ không ai hạnh phúc nếu chúng ta luôn muốn có thật nhiều, phải cố gắng để
sở hữu những thứ lớn lao như tiền bạc, danh vọng…Vì khi đó cuộc sống sẽ có
nhiều áp lực.
+Con người sẽ luôn hạnh phúc nếu biết trân trọng những gì đang có, biết yêu quý
những điều nhỏ bé. Hạnh phúc luôn có nếu ta suy nghĩ tích cực và nhận ra ý
nghĩa của mọi điều xung quanh.
+ Dẫn chứng…
3. Mở rộng, liên hệ thực tế:
Phê phán những người tham vọng, không nhận ra ý nghĩa cuộc sống, không biết
trân trọng những điều thú vị, những niềm vui nhỏ bé xung quanh mình…
4. Bài học: Mỗi người đều có năng lực tạo ra hạnh phúc, quan trọng nhất là quan
niệm về hạnh phúc. Nếu quan niệm hạnh phúc là những gì ta có…thì cuộc sống
sẽ thanh thản…
Liên hệ bản thân

Đề 39. Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:


     Sự trung thực là nền tảng cơ bản giữ cho những mối quan hệ được bền vững”-
Ramsey Clark.
     Trung thực - ứng xử cao nhất của sự tôn trọng.
Một thái độ ứng xử tích cực, những thói quen tốt, cách nhìn lạc quan, khát khao
theo đuổi những mục tiêu, vv... mới chỉ là điều kiện cần nhưng vẫn chưa đủ để đưa
bạn đến thành công nếu vẫn còn thiếu sự trung thực và chính trực. Bạn sẽ chẳng bao
giờ cảm nhận trọn vẹn những giá trị của bản thân khi chưa tìm thấy sự bình an trong
tâm hồn mình. Viên đá đầu tiên và cần thiết nhất của nền tảng đó là sự trung thực.
Vì sao tôi lại xem trọng tính trung thực đến thế? Đó là bởi vì tôi đã phải mất một
thời gian rất dài mới có thể nhận ra rằng sự trung thực chính là phần còn thiếu trong
nỗ lực tìm kiếm sự thành công và hoàn thiện bản thân tôi. Tôi không phải là một kẻ

58
Bộ đề ngữ liệu ngoài văn bản
hay nói dối, một kẻ tham lam, một tên trộm mà tôi chỉ thiếu tính trung thực mà thôi.
Giống như nhiều người khác, tôi cũng quan niệm “Ai cũng thế cả mà”, một chút
không trung thực không có gì là xấu cả. Tôi đã tự lừa dối mình. Dù muộn màng,
nhưng rồi tôi cũng khám phá ra rằng không trung thực là một điều rất tệ hại và để lại
một hậu quả khôn lường. Ngay sau đó, tôi quyết định sẽ ngay thẳng, chính trực trong
tất cả mọi việc. Đó là một lựa chọn quan trọng làm thay đổi cuộc đời tôi.
                    (Theo Hal Urban, “Những bài học cuộc sống”, www wattpad.com)
Câu 1: (0,5 điểm) Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên.
Câu 2: (0,5 điểm) Theo tác giả, những yếu tố nào sẽ đưa bạn đến thành công?
Câu 3: (1,0 điểm ) Xác định các phép liên kết trong những câu văn sau:
Vì sao tôi lại xem trọng tính trung thực đến thế? Đó là bởi vì tôi đã phải mất
một thời gian rất dài mới có thể nhận ra rằng sự trung thực chính là phần còn thiếu
trong nỗ lực tìm kiếm sự thành công và hoàn thiện bản thân tôi.
Câu 4: (1,0 điểm) Em có đồng tình với quan điểm của tác giả: “trung thực - ứng xử
cao nhất của sự tôn trọng” hay không? Vì sao?
Câu 5: (2,0 điểm) Từ nội dung văn bản phần đọc hiểu, em hãy viết một bài văn
ngắn (khoảng 2/3 trang giấy thi), trình bày suy nghĩ của mình về vai trò của sự
trung thực trong thành công của mỗi người.
Câu 1 Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận
- Một thái độ ứng xử tích cực, những thói quen tốt, cách nhìn lạc quan,
Câu 2 khát khao theo đuổi những mục tiêu…
- Sự trung thực và chính trực.
Các phép liên kết trong những câu văn:
Câu 3 - Phép lặp: “Tôi”, “trung thực”
- Phép thế: “Đó” thay thế nội dung câu trên.
HS có thể đồng tình hoặc không đồng tình nhưng phải có sự lí giải hợp lí.
Gợi ý: Trung thực sống ngay thẳng, thật thà, là không ích kỉ, không gian
đối với những người xung quanh; luôn tôn trọng sự thật và hướng đến lợi
Câu 4 ích chung của tập thể, cộng đồng. Chính vì thế cách cư xử trung
thực là biểu hiện thái độ tôn trọng chính mình cũng như tôn trọng người
khác, từ đó sẽ nhận được sự tin tưởng, quý trọng của mọi người xung
quanh trong bất cứ hoàn cảnh nào.
Viết một đoạn văn (khoảng 10 đến 12 câu), trình bày suy nghĩ của
Câu 5
mình về vai trò của sự trung thực trong thành công của mỗi người.
- Yêu cầu về hình thức: Trình bày theo mô hình một đoạn văn nghị luận,
lập luận chặt chẽ, đủ số câu.
- Yêu cầu về nội dung: Học sinh có thể có những suy nghĩ khác nhau song
phải hiểu được vấn đề: vai trò của sự trung thực trong thành công của mỗi
người.
Sau đây là một số ý mang tính định hướng:
1.Giải thích:
- Trung thực là luôn tôn trọng sự thật, tôn trọng chân lí, lẽ phải, sống ngay
thẳng, thật thà và dũng cảm nhận lỗi khi ình mắc khuyết điểm
- Thành công là đạt được kết quả, mục đích như dự định trong công việc;
đạt được mong ước trong cuộc sống,hài lòng, hạnh phúc với những gì

59
Bộ đề ngữ liệu ngoài văn bản
mình có được và có ước mơ tốt đẹp trong tương lai.
-> Câu nói khẳng định vai trò của sự trung thực trong việc góp phần tạo
nên thành công của mỗi người về cuộc sống.
2. Bàn luận
- Sự trung thực là điều kiện đủ để có được thành công, là yếu tố quan trọng
đưa con người đến thành công. Bởi vì:
+ Sự trung thực sẽ giúp tạo được niềm tin, lòng tin với mọi người, từ đó
bạn sẽ được giao phó những công việc quan trọng, có ý nghĩa trong cuộc
sống.
+ Tính trung thực sẽ giữ cho các mối quan hệ được bền vững, lâu dài. Điều
này vô cùng quan trọng, giúp công việc thuận lợi, các mối quan hệ xã hội
trở nên hài hòa.
+ Sống trung thực sẽ đem đến sự thanh thản trong tâm hồn, giúp con người
luôn vui vẻ, thoải mái. Điều này lại đem đến sự tỉnh táo, sáng suốt khi đưa
ra những lựa chọn, những quyết định quan trọng trong cuộc sống, trong
công việc, góp phần tạo nên thành công.
+ Phê phán những người không có tính trung thực.
* Bài học nhận thức, hành động.
- Liên hệ với bản thân.

Đề 40. Đọc phần trích dưới đây rồi trả lời câu hỏi từ câu 1 đến câu 4.
Các em thấy không, theo cái lí lẽ bình thường thì khi điều gì khủng khiếp đang
xảy ra, người ta sẽ phải lo cho mình trước nhất. Nhưng đất nước mình không là như
vậy. Ngoại trừ một số rất ít người thừa nước đục thả câu, tích trữ và nâng giá khẩu
trang để trục lợi, thì còn lại là tất cả những người có trách nhiệm đang làm những
việc rất nhân văn mà không có bất cứ công dân của một quốc gia nào làm được.
Dưới sự chỉ đạo của Đảng, Chính phủ đã ra tuyên bố: “Chống dịch như chống
giặc”, kèm theo một lời hiệu lệnh: ”Trong cuộc chiến này sẽ không có ai phải ở lại
phía sau”, để từ đó, chúng ta viết tiếp được bao điều kì diệu về dân tộc của mình.
Trong lúc nhân dân các nước Hàn Quốc, Nhật Bản, Mỹ biểu tình không cho người
dân của nước họ từ vùng dịch trở về thì chính phủ ta lại tuyên bố một câu đơn giản
“sẵn sàng đón bà con về nước”.
Chúng ta đón 950 công dân nước ta trở về rồi chăm sóc tập trung trong các
doanh trại để thực hiện cách li và theo dõi với chế độ ăn uống, ngủ nghỉ rất chu đáo.
Rất nhiều những chiến sĩ phải vào rừng ở với thái độ rất vui vẻ và tự nguyện để
nhường doanh trại của mình cho đồng bào mới về từ vùng dịch.
(Trích bức tâm thư của cô giáo Chu Ngọc Thanh, giáo viên trường THCS Hùng
Vương, Huyện IaGrai, Tỉnh Gia Lai- http//giaoducvathoidai.nv)
Câu 1 (0,5đ): Xác định phương thức biểu đạt chính trong phần trích nói trên?
Câu 2. Chỉ ra thành phần biệt lập trong câu văn sau và cho biết đó là thành phần gì?
“Theo cái lí lẽ bình thường thì khi điều gì khủng khiếp đang xảy ra, người ta sẽ
phải lo cho mình trước nhất”.
Câu 3 (1,0đ). Hãy cho biết nội dung của phần trích nói trên.
Câu 4 (1,0đ). Em hiểu như thế nào về ý nghĩa của câu nói:“Trong cuộc chiến này sẽ
không có ai phải ở lại phía sau”? (Trình bày khoảng 5-7 dòng”

60
Bộ đề ngữ liệu ngoài văn bản
Câu 5 (2,0đ). Từ nội dung đoạn trích phần đọc - hiểu, hãy viết đoạn văn nghị luận (200 chữ)
trình bày suy nghĩ của em về sự đồng cảm sẻ chia.
1 HS trả lời đúng: PTBĐ chính là biểu cảm
2 Yêu cầu HS:
- Xác định đúng TPBL: Theo cái lẽ bình thường
- Gọi đúng tên TPBL: Tình thái
3 HS nêu được nội dung chính của đoạn trích: Nói về tính nhân văn, sự đoàn kết,
yêu thương, chia sẻ đầy tình người của con người VN trong chiến dịch phòng
chống dịch Covid 19.
4 HS nêu ý nghĩa của câu nói:
- Câu nói trong hoàn cảnh đất nước ta đang triển khai chiến dịch phòng chống,
đẩy lùi dịch Covid 19. Và trong chiến dịch này, quan điểm, chủ trương của Đảng
và Nhà nước ta là không bỏ lại ai ở phía sau, có nghĩa là không kì thị, bỏ mặc
đồng bào ta đang mắc kẹt ở các vùng dịch, sẵn sàng đón đồng bào ta về nước.
- Câu nói ấy mang ý nghĩa nhân văn thấm đẫm tình người. Đó là tình yêu
thương, sự đoàn kết đùm bọc, sẻ chia trong hoạn nạn, khó khăn của con người
VN ta.
5 * Mở đoạn: Dẫn dắt nêu vấn đề nghị luận: sự đồng cảm sẻ chia.
* Phát triển đoạn:
-Giải thích vấn đề nghị luận: Thế nào là đồng cảm sẻ chia?
+ Đồng cảm: là biết rung cảm trước những vui buồn của người khác, đặt mình
vào hoàn cảnh của người khác để hiểu và cảm thông với họ.
+ Sẻ chia: Cùng người khác san sẻ vui buồn, những trạng tái tình cảm, tâm hồn
với nhau, cả sự chia sẻ những khó khăn về vật chất, giúp nhau trong hoạn nạn.
->Từ đồng cảm đi đến sẻ chia, sự sẻ chia xuất phát từ đồng cảm.
+ Nêu được biểu hiện cụ thể: ( đẫn chứng chọn lọc, có thể lấy trong ngữ liệu
phần đọc hiểu…)
*Bàn luận:
- Ý nghĩa của vấn đề: Tại sao phải có sự đồng cảm sẻ chia?
+ Cuộc sống đầy những khó khăn vì vậy cần lắm những tấm lòng đồng cảm sẻ
chia.
+ Đối với người nhận, những người gặp hoàn cảnh khó khăn, hoạn nạn sẽ giúp
họ có thêm sức mạnh để vượt qua thử thách, những nghịch cảnh của cuộc đời.
+ Đối với những người ủng hộ họ sẽ được an lòng, cảm thấy nhẹ nhàng, thanh
thản và sống tốt hơn.
+ Đồng cảm sẻ chia tạo nên mối quan hệ tốt đẹp giữa những con người với nhau
trong XH.
-Bàn luận mở rộng vấn đề:
+ Sự đồng cảm sẻ chia xuất phát từ cái tâm trong sáng, thái độ chân thành chứ
không thể là sự bắt buộc, sự thương hại, gượng ép, ban ơn.
+ Cần lên án, phê phán những căn bệnh vô cảm, lối sống ích kỉ, sống thiếu trách
nhiệm với đồng loại, cộng đồng.
*Bài học nhận thức và hành động (liên hệ bản thân)
- Đồng cảm sẻ chia là một trong những phẩm chất cao đẹp, kết tinh giá trị nhân
văn cao quý ở con người.

61
Bộ đề ngữ liệu ngoài văn bản
- Phải học cách dồng cảm, sẻ chia với người xung quanh mình với điều kiện và
khả năng có thể của mình.
* Kết đoạn: Khẳng định lại vấn đề.

Đề 41. Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi :


(1) Thành công và thất bại chỉ đơn thuần là những điểm mốc nối tiếp nhau trong
cuộc sống để tôi luyện nên sự trưởng thành của con người. (2)Thất bại giúp con
người đúc kết được kinh nghiệm để vươn tới chiến thắng và khiến những thành công
đạt được thêm phần ý nghĩa.(3) Không có ai luôn thành công hay thất bại, tuyệt đối
thông minh hay dại khờ, tất cả đều phụ thuộc vào nhận thức, tư duy tích cực hay tiêu
cực của mỗi người. (4) Như chính trị gia người Anh, Sir Winston Churchill, từng nói,
"Người bi quan nhìn thấy khó khăn trong mỗi cơ hội, còn người lạc quan nhìn thấy
cơ hội trong mỗi khó khăn". (5) Sẽ có những người bị ám ảnh bởi thất bại, bị chúng
bủa vây, che lấp những cơ hội dẫn tới thành công. (6) Tuy nhiên, đừng sa vào vũng
lầy bi quan đó, thất bại là một lẽ tự nhiên và là một phần tất yếu của cuộc sống. (7)
Đó là một điều bạn không thể tránh khỏi, nếu không muốn nói thực sự là trải nghiệm
mà bạn nên có trong đời. (8) Vì vậy, hãy thất bại một cách tích cực.
Câu 1: Xác định chủ đề chính của đoạn trích?
Câu 2: Tại sao tác giả lại nói: … “thất bại là một lẽ tự nhiên và là một phần tất yếu của
cuộc sống”…
Câu 3: Em hiểu như thế nào về lời khuyên: “Hãy thất bại một cách tích cực”
Câu 4: Câu số 5,6,7, sử dụng phép liên kết hình thức nào?
Câu 5: Từ nội dung của đoạn văn em hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 2/3 trang
giấy thi) trình bày suy nghĩ của em về ý kiến sau: Người thành công luôn tìm thấy cơ
hội trong mọi khó khăn. Kẻ thất bại luôn thấy khó khăn trong mọi cơ hội.
Gợi ý:
Câu 1: Xác định chủ đề chính của đoạn trích?
  Chủ đề chính của đoạn trích là nói về sự tất yếu của thành công và thất bại trong
cuộc sống của con người.(0,5 điểm)
  Câu 2: Tại sao tác giả lại nói: … “thất bại là một lẽ tự nhiên và là một phần tất yếu
của cuộc sống”(1 điểm)
+“Lẽ tự nhiên” hay “phần tất yếu” tức là điều khách quan, ngoài ý muốn con người và
con người không thể thay đổi.
+ Bởi vì trong cuộc sống không ai là không gặp thất bại. Có người thất bại nhiều, thất
bại lớn. Có người thất bại ít, thất bại nhỏ.
Vì đó là điều tất yếu nên ta đừng thất vọng và chản nản. Hãy dũng cảm đối mặt và
vượt qua.
Câu 3: Em hiểu như thế nào về lời khuyên: “Hãy thất bại một cách tích cực”(1 điểm)
Thất bại một cách tích cực được hiểu theo những ý nghĩa sau:
+ nghĩa là thất bại nhưng không bi quan, chán nản
+ nghĩa là thất bại nhưng hiểu được nguyên nhân vì sao mình thất bại
+ thất bại nhưng biết tự mình đứng lên, rút ra bài học và tiếp tục hành động.
Câu 4: Phép liên kết thế và nối (0,5điểm)
Câu 5: (2 điểm)
*Dẫn dắt,giới thiệu

62
Bộ đề ngữ liệu ngoài văn bản
* Giải thích:
Người thành công là người đạt được mục đích mà mình đặt ra sau một quá trình nỗ
lực, cố gắng.
Kẻ thất bại là người không thực hiện được những mong muốn, dự định đã đặt ra.
 Cơ hội: hoàn cảnh thuận tiện gặp được để làm việc gì mình mong ước.
Về thực chất, câu nói khẳng định sự thành bại của mỗi người phụ thuộc vào cách
người ấy đón nhận và xử thế trước những vấn đề của đời sống.
* Bình luận
- Thành và bại luôn song hành như một thực thể khách quan. Không ai không từng
gặp thất bại, ngay cả những người thành công. (dẫn chứng)
- Sự thành bại của mỗi người không chỉ phụ thuộc vào tài năng hay cơ hội mà còn ở
thái độ của người đó trước những khó khăn trong cuộc sống:
+ Với những người giàu nghị lực, mỗi khó khăn là cơ hội để tích lũy kinh nghiệm,
kiểm chứng năng lực của bản thân. Và như thế, họ sẽ luôn tìm thấy cơ hội trong mỗi
khó khăn để thành công.
  + Với những người bi quan, lười biếng khi gặp khó khăn thử thách vội chán nản, tự
tìm thấy lí do để thoái thác công việc, từ bỏ ước mơ. Không vượt qua khó khăn càng
khiến họ mất hết niềm tin để rồi chỉ thấy khó khăn trong mọi cơ hội. Và chắc chắn họ
sẽ luôn thất bại.
Cuộc sống rất khắc nghiệt nhưng luôn ẩn giấu nhiều cơ hội mà mọi người cần nắm
bắt.
Sự thành bại ở một giai đoạn không có ý nghĩa trong suốt cả cuộc đời. Mọi người cần
có cách ứng xử trước mọi thành bại để đạt được những điều mình mong ước. Thành
công chỉ có được sau quá trình học tập, tích lũy, nỗ lực, rèn luyện lâu dài
*Biểu hiện:HS có thể lấy những biểu hiện trong thực tế đời sống
*Bàn bạc mở rộng:Phê phán thái độ sống hèn nhát, lười biếng, dễ gục ngã, mất niềm
tin sau những lần thất bại.
*Bài học nhận thức và hành động
Cần phải có niềm tin, nghị lực lớn để vượt qua những thử thách khó khăn trong cuộc
sống, để luôn tìm thấy cơ hội trong mọi khó khăn.
Không ngại đối mặt với khó khăn. Coi khó khăn, thử thách như một phần tất yếu của
cuộc sống.
Luôn hành động mạnh mẽ, quyết đoán để khắc phục khó khăn…

Đề 42. Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:


… Những người hí hửng hôi của bên chiếc xe cháy trụi, chỉ vài chai dầu ăn, sữa tắm.
Gương mặt bất lực ứa nước mắt của một người đàn ông phong trần. Và gương mặt
bẽn lẽn khi xóm làng vận động người hôi của trả lại cho người lái xe số vật phẩm
trên. Những tàn ác, tham lam, ti tiện... cũng giống như rều rác trên bề mặt một con
sông đang cuộn trào. Nhìn ngang, nó dày đặc lắm, tưởng chừng hung hãn lấp kín cả
mặt sông. Nhưng nhìn sâu, dưới bề mặt đó là một khối nước khổng lồ gấp bội. Khối
nước đó trong veo, cuồn cuộn và miệt mài lao đi, tưới đẫm và cho vẫy vùng.
Cuộc đời này có chuyện xấu xa, nhưng cuộc đời này không hề và chẳng bao giờ toàn
là chuyện xấu xa. Khối nước kia mới thực là nguồn sức mạnh nguyên thủy và vĩnh

63
Bộ đề ngữ liệu ngoài văn bản
hằng nuôi dưỡng sự sống, vẽ màu xanh lên bầu trời, nở ra những thảm hoa rực rỡ
trong tâm hồn mỗi con người.
(Trích “Chuyện anh phụ xe bật khóc vì bị hôi của: Nó rất ám ảnh, nhưng cuộc đời này
không phải toàn là thứ xấu xa...” Hoàng Xuân, Tri thức trẻ, 05/11/2016).
Câu 1. (0,5 điểm)
 Nêu phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên.
Câu 2. (0,5 điểm)
Chỉ ra một phép liên kết có trong đoạn: “Những tàn ác, tham lam, ti tiện... cũng giống
như rều rác trên bề mặt một con sông đang cuộn trào. Nhìn ngang, nó dày đặc lắm,
tưởng chừng hung hãn lấp kín cả mặt sông”.
Câu 3. (1,0 điểm)
Theo tác giả cái gì đã nuôi dưỡng sự sống vẽ màu xanh lên bầu trời, nở ra những thảm
hoa rực rỡ trong tâm hồn mỗi con người? Cái đó tượng trưng cho điều gì?
Câu 4. (1,0 điểm)
Em có đồng ý với câu nói : “Cuộc đời này có chuyện xấu xa, nhưng cuộc đời này
không hề và chẳng bao giờ toàn là chuyện xấu xa” không? Vì sao?
Câu 5.(2,0 điểm)
Viết một đoạn văn nghị luận xã hội trình bày suy nghĩ của em về câu nói của M.
Gorki: “ Người bạn tốt nhất bao giờ cũng là người đến với ta những lúc khó khăn
nhất, cay đắng nhất của cuộc đời”.

Câu 1 Phương thức biểu đạt chính trong đoạn trích trên là: Nghị luận
Câu 2 Phép liên kết có trong các câu trên là: phép thế ( “ nó” thế cho “ Những Những
tàn ác, tham lam, ti tiện... cũng giống như rều rác trên bề mặt một con sông”).
Chú ý: HS trả lời một vế “Những tàn ác, tham lam, ti tiện...” hoặc “rều rác trên
bề mặt một con sông” vẫn đạt điểm.
Câu 3 Theo tác giả, “Khối nước kia mới thực là nguồn sức mạnh nguyên thủy và vĩnh
hằng nuôi dưỡng sự sống, vẽ màu xanh lên bầu trời, nở ra những thảm hoa rực
rỡ trong tâm hồn mỗi con người”.
“Khối nước” tượng trưng cho lòng tốt của con người; tượng trưng cho những
điều tốt đẹp trong cuộc sống con người.
Câu 4 - Ý kiến trên hoàn toàn xác đáng.
- Vì:
+Cuộc sống còn có những người chưa tốt/ hoặc có những biểu hiện chưa
đúng, nhưng không vì thế mà khẳng định cuộc đời toàn chuyện xấu xa.
+Bản chất con người khi sinh ra vốn lương thiện, trong quá trình sống,
con người dần xuất hiện những cái xấu. Những người tốt và điều tốt có rất
nhiều, được ẩn chứa trog tự thân mỗi con nguwoif hoặc trong xã hội.
+ Không nên có cái nhìn phiến diện, không lấy những biểu hiện của vài sự
việc mà kết luận bản chất của sự việc.
+…
(Học sinh lý giải các lí do hợp lí, phù hợp)

Câu 5 Viết một đoạn văn nghị luận xã hội trình bày suy nghĩ của em về câu nói của M.
Gorki: “Người bạn tốt nhất bao giờ cũng là người đến với ta những lúc khó khăn
64
Bộ đề ngữ liệu ngoài văn bản
nhất, cay đắng nhất của cuộc đời”.
a. Đúng hình thức đoạn văn (mở đoạn, phát triển đoạn, kết đoạn)
b. Xác định đúng nội dung trình bày trong đoạn văn: Người bạn tốt.
c. Triển khai nội dung đoạn văn hợp lí. Có thể theo các gợi ý sau:
- Giới thiệu vấn đề
+ Trong đời sống, con người luôn cần bạn bè ( xuất phát từ sự tương đồng
về sở thích, tâm hồn, ước mơ, lí tưởng…) trong số bạn bè có những người
bạn tốt nhất.
+ Dẫn câu nói của M. Gorki: “Người bạn tốt nhất bao giờ cũng là người
đến với ta những lúc khó khăn nhất, cay đắng nhất của cuộc đời”.
- Giải thích: Người bạn tốt là người không chỉ đến với ta trong những lúc
bình thường, lúc vui vẻ, sung túc mà chính là những người sẵn sàng chia
sẻ, giúp đỡ khi ta gặp khó khăn, hoạn nạn vì người bạn đó hiểu rằng lúc đó
ta u sầu, tuyệt vọng, cần sự cảm thông và chia sẻ nhất.
- Bàn bạc, đánh giá
+ Người bạn tốt sẽ sẵn sàng hi sinh giúp đỡ, là chỗ dựa tinh thần, giúp ta
giữ vững niềm tin để vươn lên, vượt qua khó khăn của cảnh ngộ.
+Người bạn tốt đến với ta bằng sự chân thành, yêu thương, không vụ lợi.
+Để duy trì tình bạn tốt, cần đối xử bằng tấm lòng yêu quý, trân trọng,
sống xướng đáng với những người bạn tốt.
- Dẫn chứng: Về một tình bạn cao quý đáng ca ngợi/ hoặc dẫn chứng câu
nói về tình bạn: “ Ba chiếc chìa khóa dẫn tới cuộc sống mãn nguyện: quan
tâm tới người khác, dám làm vì người khác, chia sẻ cùng người khác”
(William Arthur Ward- nhà giáo dục người Mỹ).
- Phê phán: sự lợi dụng tình bạn để toan tính, vụ lợi, cư xử bất nghĩa,
không biết chia sẻ giúp đỡ bạn bè khi hoạn nạn, khó khăn…
- Khẳng định vấn đề: câu nói của M. Gorki thể hiện một quan niệm đúng
đắn về tình bạn, giúp mọi người hiểu rõ hơn sự đẹp đẽ của tình bạn, xây
dựng được cách nhìn đúng đắn về một người bạn tốt.
Liên hệ: hành động của bản thân trong việc xây dựng tình bạn đẹp, đối xử
với người bạn tốt.

Đề 43. Đọc văn bản sau và thực hiện những yêu cầu bên dưới
Lòng yêu nước ban đầu là yêu những vật tầm thường nhất: yêu cái cây trồng ở
trước nhà, yêu cái phố nhỏ đổ ra bờ sông, yêu vị thơm chua mát của trái lê mùa thu
hay mùa cỏ thảo nguyên có hơi rượu mạnh. Chiến tranh khiến cho mỗi công dân Xô
Viết nhận ra vẻ thanh tú của chốn quê hương…
… Dòng suối đổ vào sông, sông đổ vào dải trường giang Vôn-ga, con sông Vôn-
ga đi ra bể. Lòng yêu nhà, yêu làng xóm, yêu miền quê trở nên lòng yêu Tổ quốc. Có
thể nào quan niệm được sức mãnh liệt của tình yêu mà không đem nó vào lửa đạn gay
go thử thách. Người ta giờ đây đã hiểu lòng yêu của mình lớn đến dường nào, yêu
người thânn, yêu Tổ quốc, yêu nước Nga, yêu Liên bang Xô Viết. Điều đó ta đã hiểu,
khi kẻ thù giơ tay khả ố động đến Tổ quốc chúng ta. Ai là kẻ chẳng cảm thấy, mùa thu
qua, điểu giản dị này: "Mất nước Nga thì ta còn sống làm gì nữa".
(Trích Lòng yêu nước – I. Ê-ren-bua)

65
Bộ đề ngữ liệu ngoài văn bản
Câu 1 (0,5 điểm) Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.
Câu 2 (0,5 điểm) Tìm câu có lời dẫn trực tiếp trong đoạn trích.
Câu 3 (1,0 điểm) Trong hai câu văn sau, tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ nào?
(1) Lòng yêu nước ban đầu là yêu những vật tầm thường nhất: yêu cái cây trồng ở
trước nhà, yêu cái phố nhỏ đổ ra bờ sông, yêu vị thơm chua mát của trái lê mùa thu
hay mùa cỏ thảo nguyên có hơi rượu mạnh. (2) Chiến tranh khiến cho mỗi công dân
Xô Viết nhận ra vẻ thanh tú của chốn quê hương…
Câu 4 (1,0 điểm) Nội dung đoạn trích nói về vấn đề gì?
Câu 5 (2,0 điểm) Từ nội dung được gợi ra trong đoạn trích trên, em hãy viết một
đoạn văn nghị luận (khoảng 150 chữ) về tình yêu quê hương của con người.
1 Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận/phương thức nghị luận
2 Câu có lời dẫn trực tiếp trong đoạn trích: Ai là kẻ chẳng cảm thấy, mùa thu qua,
điều giản dị này: “Mất nước Nga thì ta còn sống làm gì nữa”.
3 Hai câu văn sử dụng biện pháp tu từ: điệp từ “yêu”, liệt kê: yêu cái cây trồng ở
trước nhà, yêu cái phố nhỏ đổ ra bờ sông, yêu vị thơm chua mát của trái lê mùa
thu hay mùa cỏ thảo nguyên có hơi rượu mạnh.
4 Nội dung đoạn trích lí giải về ngọn nguồn của lòng yêu nước: Lòng yêu nước
bắt đầu từ tình yêu những gì thân thuộc, gần gũi; lòng yêu nước được thể hiện
và thử thách trong chiến tranh.
5 Từ nội dung được gợi ra trong đoạn trích trên, em hãy viết một đoạn văn
nghị luận (khoảng 150 chữ) về tình yêu quê hương của con người.
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn
Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng -phân -
hợp, móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Tình yêu quê hương của con người.
c. Triển khai vấn đề cần nghị luận
Học sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận
theo nhiều cách nhưng phải làm rõ nội dung cần nghị luận. Có thể theo hướng
sau:
- Giới thiệu vấn đề cần nghị luận.
- Giải thích:
Tình yêu quê hương là một thứ tình cảm cao đẹp của con người.
- Bàn luận:
+ Tự hào với những truyền thống tốt đẹp của quê hương sẽ là động lực để con
người có ý thức học tập, lao động góp sức mình dựng xây quê hương…
+ Tình yêu quê hương cần được thể hiện qua những hành động, những việc làm
cụ thể…
+ Phản đề: Phê phán những người phản bội, xem thường quê hương, chưa có ý
thức lao động và học tập xây dựng quê hương…
- Bài học nhận thức và hành động: Tình yêu quê hương là biểu hiện của tình yêu
Tổ quốc, cần được phát huy ở mọi thời đại. Mỗi người cần có hành động thiết
thực để bảo vệ và xây dựng quê hương, đất nước.

Đề 44. Đọc đoạn trích và thực hiện các yêu cầu:

66
Bộ đề ngữ liệu ngoài văn bản
Người có tính khiêm tốn thường hay tự cho mình là kém, còn phải phấn đấu thêm,
trau dồi thêm, cần được trao đổi, học hỏi nhiều thêm nữa. Người có tính khiêm tốn
không bao giờ chịu chấp nhận sự thành công của cá nhân mình trong hoàn cảnh hiện
tại, lúc nào cũng cho sự thành công của mình là tầm thường, không đáng kể, luôn
luôn tìm cách để học hỏi thêm nữa.
      Tại sao con người lại phải khiêm tốn như thế? Đó là vì cuộc đời là một cuộc đấu
tranh bất tận, mà tài nghệ của mỗi cá nhân tuy là quan trọng, nhưng thật ra chỉ là
những giọt nước bé nhỏ giữa đại dương bao la. Sự hiểu biết của mỗi cá nhân không
thể đem so sánh với mọi người cùng chung sống với mình. Vì thế, dù tài năng đến đâu
cũng luôn luôn phải học thêm, học mãi mãi.
      Tóm lại, con người khiêm tốn là con người hoàn toàn biết mình, hiểu người, không
tự mình đề cao vai trò, ca tụng chiến công của cá nhân mình cũng như không bao giờ
chấp nhận một ý thức chịu thua mang nhiều mặc cảm tự ti đối với mọi người.
   Khiêm tốn là một điều không thể thiếu cho những ai muốn thành công trên đường
đời.
(Trích Tinh hoa xử thế, Lâm Ngữ Đường, Ngữ văn 7, tập 2, NXB
Giáo dục, 2015, tr.70 – 71)
Câu 1.(0,5 điểm) Trong đoạn văn thứ nhất, người có tính khiêm tốn có biểu hiện như
thế nào?
Câu 2. (0,75 điểm)Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp liệt kê được sử dụng trong
đoạn văn thứ nhất?
Câu 3.(0,5 điểm) Em hiểu như thế nào về câu nói sau: “Tài nghệ của mỗi cá nhân tuy
là quan trọng, nhưng thật ra chỉ là những giọt nước nhỏ giữa đại dương bao la”.
Câu 4.(0,75 điểm) Em có đồng tình với ý kiến sau không: Dù tài năng đến đâu cũng
luôn luôn phải học thêm, học mãi mãi? Vì sao?
Câu 5 (1,5 điểm)
Từ nội dung phần Đọc hiểu, em hãy viết một đoạn văn trình bày suy nghĩ về ý
kiến: “Khiêm tốn là một điều không thể thiếu cho những ai muốn thành công trên
đường đời”.

1 Người có tính khiêm tốn có biểu hiện:


-Người có tính khiêm tốn thường hay tự cho mình là kém, còn phải phấn đấu thêm,
trau dồi thêm, cần được trao đổi, học hỏi nhiều thêm nữa.
- Người có tính khiêm tốn không bao giờ chịu chấp nhận sự thành công của cá
nhân mình trong hoàn cảnh hiện tại, lúc nào cũng cho sự thành công của mình là
tầm thường, không đáng kể, luôn luôn tìm cách để học hỏi thêm nữa
2  - Biện pháp liệt kê: Liệt kê các biểu hiện của khiêm tốn: tự cho mình là kém, phải
phấn đấu thêm, trau dồi thêm, học hỏi thêm…
- Tác dụng của biện pháp liệt kê:
+ diễn tả được đầy đủ hơn, sâu sắc hơn những biểu hiện của lòng khiêm tốn.
+ tạo nhịp điệu và liên kết cho đoạn văn
3 Tài nghệ của mỗi người quan trọng nhưng hữu hạn, bé nhỏ như “những giọt nước”
trong thế giới rộng lớn, mà kiến thức của loài người lại mênh mông như đại dương
bao la. Vì thế cần khiêm tốn để học hỏi.

67
Bộ đề ngữ liệu ngoài văn bản

4 -Đồng tình với quan điểm trên


-Vì:( gợi ý)
+ Tài năng là cái vốn có, nó chỉ thực sự phát huy khi ta có kiến thức và vận dụng
kiến thức vào thực tiễn.
+ Kiến thức là đại dương, không chỉ vậy mỗi ngày lượng kiến thức mới lại có thêm.
Bởi vậy chúng ta cần liên tục trau dồi để làm phong phú tri thức của bản thân……
( Học sinh lí giải chặt chẽ thuyết phục đạt 0,5
Giải thích chung chung 0,25
Giải thích sai và không đúng 0,0)
5 Từ nội dung phần Đọc hiểu, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình
bày suy nghĩ về ý kiến: “Khiêm tốn là một điều không thể thiếu cho những ai
muốn thành công trên đường đời”.
a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận: có đủ mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: “Khiêm tốn là một điều không thể thiếu cho
những ai muốn thành công trên đường đời”.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm, vận dụng tốt các thao tác lập
luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; rút ra bài học nhận thức và hành
động về vấn đề nghị luận. Học sinh có nhiều cách trình bày khác nhau, có thể đảm
bảo các ý sau:
*  Giới thiệu vấn đề
* Giải thích vấn đề
- Khiêm tốn: là đức tính nhã nhặn, nhún nhường, không đề cao cái mình có và luôn
coi trọng người khác.
- Thành công là là đạt được kết quả như mong muốn, thực hiện được mục tiêu đề
ra.
⟹ Khiêm tốn và thành công có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, chỉ khi bạn có lòng
khiêm tốn mới đạt được thành công thực sự trên đường đời.
*Bàn luận vấn đề
- Vì sao phải khiêm tốn mới đạt được thành công thực sự.
+ Cá nhân dù có tài năng đến đâu cũng chỉ là giọt nước bé nhỏ giữa đại dương bao
la. Bởi vậy cần học nữa, học mãi để làm đầy, làm phong phú vốn tri thức, sự hiểu
biết của bản thân.
+ Chúng ta đạt được thành công mà không khiêm tốn dẫn đến thói tự cao, tự đại,
đề cao thái quá thành tích của bản thân, không chịu tiếp tục cố gắng, tất yếu sẽ dẫn
đến thất bại.
+ Khi đạt được thành công bước đầu, nếu có lòng khiêm tốn, không ngừng học hỏi
thêm chúng ta sẽ đạt được thành công lớn hơn, vinh quang hơn.
- Ý nghĩa của lòng khiêm tốn:
+ Khiêm tốn là biểu hiện của con người biết nhìn xa, trông rộng.
+ Khiêm tốn giúp hiểu mình, hiểu người.
- Lấy dẫn chứng làm sáng tỏ
* Mở rộng vấn đề và bài học liên hệ bản thân.

68
Bộ đề ngữ liệu ngoài văn bản

+ Phê phán những kẻ thiếu khiêm tốn, luôn tự cao tự đại, cho mình tài giỏi hơn
những người khác…..
+ Học lối sống khiêm tốn giúp chúng ta ngày càng hoàn thiện mình và không
ngừng phấn đấu vươn lên để đạt được thành công trong cuộc sống.

Đề 45. Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:

Năm tháng qua đi, bạn sẽ nhận ra rằng ước mơ không bao giờ biến mất. Kể cả
những ước mơ rồ dại nhất trong lứa tuổi học trò - lứa tuổi bất ổn định nhất. Nếu bạn
không theo đuổi nó, chắc chắn nó sẽ trở lại một lúc nào đó, day dứt trong bạn, thậm chí
dằn vặt bạn mỗi ngày.
Nếu vậy, sao bạn không nghĩ đến điều này ngay từ bây giờ?
Sống cuộc đời cũng giống như vẽ một bức tranh vậy. Nếu bạn nghĩ thật lâu
về điều mình muốn vẽ, nếu bạn dự tính được càng nhiều màu sắc mà bạn muốn thể
hiện, nếu bạn càng chắc chắn về chất liệu mà bạn sử dụng, thì bức tranh trong
thực tế càng giống với hình dung của bạn. Bằng không, có thể nó sẽ là những màu
mà người khác thích, là bức tranh mà người khác ưng ý, chứ không phải bạn.
Đừng để ai đánh cắp ước mơ của bạn. Hãy tìm ra ước mơ cháy bỏng nhất của
mình, nó đang nằm ở nơi sâu thẳm trong tim bạn đó, như một ngọn núi lửa đợi chờ được
đánh thức.
(Theo Phạm Lữ Ấn, Nếu biết trăm năm là hữu hạn, NXB Hội Nhà văn, 2012)
1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích và cho biết đoạn trích có nội
dung gì?
2. Xác định và gọi tên thành phần biệt lập trong câu “Nếu bạn không theo đuổi nó, chắc
chắn nó sẽ trở lại một lúc nào đó, day dứt trong bạn, thậm chí dằn vặt bạn mỗi ngày.”
3. Xét về mục đích nói, câu văn “Hãy tìm ra ước mơ cháy bỏng nhất của mình, nó
đang nằm ở nơi sâu thẳm trong tim bạn đó, như một ngọn núi lửa đợi chờ được
đánh thức.” thuộc kiểu câu gì?
4. Viết đoạn văn khoảng 2/3 trang giấy thi trình bày suy nghĩ của em về vai trò, ý
nghĩa của ước mơ đối với cuộc đời mỗi con người.

Câu Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích và cho biết đoạn trích có nội
1 dung gì?.
- Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn: Nghị luận
- Nội dung chính: Ý nghĩa của ước mơ, khát vọng đối với cuộc sống mỗi con người.
Câu Xác định và gọi tên thành phần biệt lập trong câu “Nếu bạn không theo đuổi nó, chắc
2 chắn nó sẽ trở lại một lúc nào đó, day dứt trong bạn, thậm chí dằn vặt bạn mỗi ngày.”
Thành phần biệt lập tình thái: chắc chắn
Câu Xét về mục đích nói, câu văn “Hãy tìm ra ước mơ cháy bỏng nhất của mình, nó
3 đang nằm ở nơi sâu thẳm trong tim bạn đó, như một ngọn núi lửa đợi chờ được
đánh thức.” thuộc kiểu câu cầu khiến

69
Bộ đề ngữ liệu ngoài văn bản
Câu Viết đoạn văn khoảng 2/3 trang giấy thi trình bày suy nghĩ của em về vai trò, ý
4 nghĩa của ước mơ đối với cuộc đời mỗi con người.
* Viết đoạn nghị luận xã hội: Học sinh cần đảm bảo những yêu cầu về:
- Nội dung: có những hiểu biết đúng đắn về vai trò, ý nghĩa của ước mơ với sự
thành công của mỗi người:
+ Giải thích được cách hiểu về “ước mơ”( điều tốt đẹp mà con người khao khát, tha
thiết, ước mong hướng tới và đạt được...)
+Trình bày được ý nghĩa, vai trò của ước mơ đối với cuộc đời của mỗi con người:
giúp bản thân xác định phương hướng, mục tiêu tương lai; là động lực tinh thần để
con người có ý chí phấn đấu vượt khó khăn hướng đến những điều tốt đẹp; ước mơ
giúp con người sống tích cực, có tâm hồn trong sáng, cuộc sống trở nên có ý nghĩa
hơn...
+ Phê phán những người sống không có mục tiêu, hoài bão, không có ước mơ...
+ Rút ra bài học nhận thức và hành động của bản thân
- Hình thức: là một đoạn văn nghị luận, lập luận chặt chẽ, thuyết phục, có độ dài
theo qui định,

Đề 46. Đọc đoạn trích sau và thực hiện yêu cầu nêu bên dưới:
“Tri thức có sức mạnh to lớn như thế nhưng đáng tiếc là còn không ít người
chưa biết quý trọng tri thức. Họ coi mục đích của việc học chỉ là có mảnh bằng mong
sau này tìm việc kiếm ăn hoặc thăng quan tiến chức. Họ không biết rằng, muốn biến
nước ta trở thành một quốc gia giàu mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh, sánh vai
cùng với các nước trong khu vực và thế giới cần phải có biết bao nhiêu nhà trí thức tài
năng trên mọi lĩnh vực!”.
( Ngữ văn 9, tập 2 )
1/ Tìm và chỉ ra hai phép liên kết trong đọan văn trên. (0,5điểm)
2/ Theo tác giả, trong xã hội hiện nay có không ít người coi mục đích của việc học là
chỉ để “Có mảnh bằng mong sau này tìm việc kiếm ăn hoặc thăng quan tiến chức”.
Theo em quan điểm này đúng hay sai? Vì sao ? (0,5 điểm)
3/ Từ nội dung đoạn văn trên, em hãy viết một văn bản nghị luận (khoảng 1 trang giấy
thi) bàn về mục đích chân chính của việc học. (2 điểm)
Câu -HS chỉ ra được hai phép liên kết trong đoạn văn trên:
1 +Phép thế: Từ “họ” thay thế cho cụm từ “ không ít người”
+Phép: Phép lặp từ: “họ”

70
Bộ đề ngữ liệu ngoài văn bản
Câu -HS khẳng định đó là một quan điểm sai lầm
2 - Vì: Quan điểm đó ảnh hưởng đến việc hình thành nhân cách, đạo đức và việc
tiếp thu tri thức của người học.Thể hiện nhân cách tầm thường thấp kém, một
lối sống ích kỷ thực dụng, gây tổn hại cho bản thân người học và cả xã hội.
Câu * Về hình thức:
3 +Viết đúng kiểu bài nghị luận xã hội.
+Đảm bảo hình thức của một văn bản nghị luận với bố cục 3 phần (nếu không
đảm bảo yêu cầu trừ 0,25 điểm)
+Đảm bảo dung lượng (khoảng một trang giấy thi. Nếu quá dài hoặc quá ngắn
trừ 0,25 điểm))
+Luận điểm rõ ràng, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng cụ thể.
*Về nội dung:
-MB: Dẫn dắt và nêu vấn đề cần nghị luận: Mục đích chân chính của việc học.
- TB: Đảm bảo những ý cơ bản sau:
+Giải thích khái niệm: Học là gì? Học là quá trình tìm hiểu để tiếp thu và tích
lũy tri thức trong mọi lĩnh vực của đời sống.
+Mục đích chân chính của việc học đó là: Học để trở thành người có tri thức,
có đạo đức, góp phần làm hưng thịnh đất nước điều đó cũng có nghĩa là: Học
để biết, học để làm, học để cùng chung sống và học để tự khẳng định.
-Học để biết: Có nghĩa là học sẽ giúp chúng ta tiếp thu và tích lũy tri thức trong
mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Mở mang hiểu biết (Dẫn chứng)
-Học để làm: Trên cơ sở những tri thức tiếp thu được trong quá trình học tập
chúng ta vận dụng để thực hành giải quyết những công việc trong thực tế cuộc
sống (Dẫn chứng)
- Học để cùng chung sống: Nghĩa là học để có vốn sống, tri thức, có đạo đức để
bắt nhịp với cuộc sống đang xoay vần chuyển nhịp từng ngày. Biết cách ứng xử
với những người xung quanh, với cộng đồng phù hợp với chuẩn mực đạo đức
chung của xã hội. Nếu không học bạn sẽ trở thành kẻ lạc hậu (Dẫn chứng)
-Học để khẳng định mình: Khi có tri thức, đạo đức bạn sẽ đóng góp công sức
của mình góp phần xây dựng đất nước, khẳng định vị trí của mình trong xã hội.
-Ý nghĩa: Việc xác định đúng mục đích của việc học có ý nghĩa vô cùng quan
trọng giúp chúng ta có động lực đúng đắn hoàn thiện bản thân trở thành người
có ích trong xã hội.
-Tuy nhiên trong xã hội hiện nay vẫn còn những người chưa xác định được
mục đích chân chính của việc học; Với họ học chỉ để có mảnh bằng để tìm
việc kiếm ăn hay để thăng quan tiến chức hoặc để khoe mẽ… Cách học ấy thể
hiện nhân cách tầm thường thấp kém, lối sống ích kỷ thực dụng gây tổn hại cho
chính bản thân người học và cho xã hội. (dẫn chứng)
-Liên hệ và rút ra bài học về nhận thức và hành động cho bản thân.
KB: Khẳng định lại ý nghĩa của vấn đề nghị luận.
(Học sinh có thể diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau nhưng đảm bảo được ý cơ
bản vẫn cho điểm)

Đề 47. Đọc đoạn trích sau và thực hiện yêu cầu nêu bên dưới:
TỰ HÀO CÓ MỘT TỔ QUỐC ĐỨNG SAU LƯNG!
71
Bộ đề ngữ liệu ngoài văn bản
Trong bối cảnh dịch Covid-19 tăng mạnh ở Ấn Độ, Chính phủ Việt Nam đã tổ chức 6
chuyến bay, đưa gần 1.000 người Việt về nước và chỉ còn khoảng 100 người ở lại, sẽ tiếp tục
được sắp xếp đưa về trong thời gian tới.
Dù việc Chính phủ có mặt kịp thời, đưa công dân Việt trong hoàn cảnh khó khăn ở
mọi nơi trên thế giới về nước không phải là vấn đề mới, nhưng nó để lại cho chúng ta thật sự
nhiều cảm xúc. Sau bao biến cố từ chiến tranh đến dịch bệnh, chúng ta chưa bỏ rơi một đồng
bào nào cả, dù họ là người vượt biên trái phép gặp tai họa nơi xứ người hay là đồng bào
nhiễm bệnh ở quốc gia khác. Người Việt gặp khó khăn, hoạn nạn ở đâu đều vẫn luôn có một
Tổ quốc bao dung sau lưng, một dân tộc đầy lòng nhân ái đón nhận. Đó là một thể chế thống
nhất, một nền y tế cộng đồng và một mục tiêu tối thượng là bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ nhân
dân.
Những khi gặp khó khăn, chúng ta mới sực nhớ rằng thực phẩm, nước uống, thuốc
men, điều kiện chăm sóc y tế mới là quan trọng chứ không phải là những thứ xa xỉ mà chúng
ta vẫn cho rằng giá trị. Và có một thứ giá trị hơn tất cả: đó là nghĩa đồng bào, là một
TỔ QUỐC luôn đứng sau lưng tất cả công dân của mình.
(Theo Facebook Tôi yêu Việt Nam)
1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên.
2. Theo em, việc Chính phủ có mặt kịp thời đưa công dân Việt trong hoàn cảnh khó khăn ở
mọi nơi trên thế giới, đặc biệt là khi dịch Covid-19 đang hoành hành ở Ấn Độ về nước đã để
lại cho em cảm xúc gì về Tổ quốc Việt Nam? Vì sao?
3. Từ đoạn trích trên kết hợp với hiểu biết xã hội, hãy viết đoạn văn nghị luận khoảng 2/3
trang giấy thi trình bày suy nghĩ của em về ý thức trách nhiệm của mỗi công dân với Tổ
quốc, đặc biệt là trong đại dịch Covid-19 hiện nay.

1 Phương thức biểu đạt chính: nghị luận


- Cảm xúc về Tổ quốc: yêu mến, tự hào
- Vì Người Việt gặp khó khăn, hoạn nạn ở đâu đều vẫn luôn có một Tổ quốc bao dung
2
sau lưng, một dân tộc đầy lòng nhân ái đón nhận. Đó là một thể chế thống nhất, một
nền y tế cộng đồng và một mục tiêu tối thượng là bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ nhân dân.
3 * Hình thức: Đảm bảo dung lượng, có trình tự mạch lạc, lập luận chặt chẽ, xác định
đúng vấn đề NL...
* Nội dung:
- Giải thích khái niệm: Ý thức trách nhiệm là thái độ nghiêm túc, hết mình của một
người đối với công việc được giao
- Khẳng định: Thế hệ trẻ ngày nay đã có ý thức trách nhiệm cao đối với TQ đặc biệt là
trong đại dịch covid-19.
- Lấy dẫn chứng trong đại dịch
+ Đội ngũ bác sĩ, nhân viên y tế…sẵn sàng vào tâm dịch để “chống giặc”, phát hiện,
chăm sóc, chữa bệnh cho các bệnh nhân mắc co-vid.
+ Các chiến sĩ bộ đội, công an sẵn sàng canh giữ biên giới, hạn chế những người
nhập cư trái phép mang mầm bệnh về nước, bảo vệ các khu cách ly, phong tỏa để vi rút
không lây lan trong cộng đồng.
+ Các nhà KH sử dụng tri thức nghiên cứu các test xét nghiệm, vac-xin…
+ Toàn dân thực hiện nghiêm túc các khuyến cáo của chính phủ và Bộ y tế trong
phòng chống dịch bệnh, thực hiện thông điệp 5K, ửng hộ về vật chất và tinh thần cho
tuyến đầu chống dịch và đồng bào gặp khó khăn do dịch bệnh

72
Bộ đề ngữ liệu ngoài văn bản
- Mở rộng, phản đề: Phê phán thói ích kỉ, vụ lợi cá nhân, vô cảm; sống thiếu trách
nhiệm với cộng đồng để lây lan dịch bệnh…
- Liên hệ bản thân:

Đề 48. Đọc đoạn trích:


“Cuộc sống là một trò chơi mà bạn phải chọn lựa, hoặc trở thành người chơi,
hoặc chỉ là người ngoài cuộc. Nếu bạn tham gia vào trò chơi và cống hiến hết mình
cho nó thì bạn sẽ tìm thấy được niềm vui, và cuộc sống của bạn sẽ trở nên ý nghĩa hơn
rất nhiều. Ngược lại, nếu chọn làm kẻ ngoài cuộc, bạn sẽ để cuộc đời mình trôi qua
trong tẻ nhạt, buồn chán.
Thật đáng buồn là rất nhiều người trong chúng ta chọn lựa cách sống thứ hai vì
không đủ can đảm để sống một cuộc đời đích thực. Những kẻ ngoài cuộc thường
chẳng làm nên trò trống gì. Họ không thể chăm lo cho bản thân cũng chẳng thể giúp
ích được gì cho những người xung quanh. Trong khi người khác bận rộn ở sở làm hay
trong nhà máy thì họ lại sống như một loài tầm gửi, chỉ biết trông chờ vào sự giúp đỡ
của người khác.
“Sống” và “tồn tại” là hai khái niệm thường xuyên được con người nhắc đến
trong thế giới hiện đại. Bạn chỉ thật sự “sống" khi dũng cảm dấn thân và cống hiến
hết mình cho những mục đích cao cả. Nếu không, cuộc đời bạn chỉ còn là sự “tồn tại"
mà thôi.”
(Trích Không gì là không thể, George Matthew Adams,
biên dịch: Thu Hằng, NXB Trẻ, 2008, tr.50)
1. Phương thức biểu đạt chính nào được sử dụng trong đoạn trích? (0,25đ)
2. Theo đoạn trích, cuộc sống được hiểu là gì? (0,25đ)
3. Em hiểu như thế nào về khái niệm “sống” và “tồn tại” được nói đến trong đoạn
trích? (0,5 đ)
4. Từ nội dung đoạn trích hãy viết một đoạn văn (khoảng 2/3 trang) trình bày suy nghĩ
của em về quan điểm đừng bao giờ cho phép mình trở thành một kẻ ngoài cuộc trong
cuộc sống (2đ)

Câu Nội dung trả lời

1 Phương thức biểu đạt: nghị luận

73
Bộ đề ngữ liệu ngoài văn bản

2 - Theo đoạn trích: cuộc sống là một trò chơi buộc chúng ta phải lựa chọn: hoặc
trở thành người chơi hoặc chỉ là người đứng ngoài cuộc.

3. - HS trình bày cách hiểu sống/ tồn tại


+ sống: là cách sống có ý nghĩa, có mục đích, dám dấn thân dũng cảm để đạt
được mục đích, niềm vui…
+ tồn tại: chỉ cách sống dựa dẫm, ỷ lại, hời hợt vô nghĩa nhàm chán…

4. Học sinh viết đoạn văn phải đảm bảo:


* Hình thức: Học sinh viết đúng phương thức biểu đạt nghị luận, có lập luận
chặt chẽ, rõ ràng, thuyết phục, diễn đạt sáng rõ, trôi chảy, độ dài tương đối 2/3
trang giấy thi.
* Nội dung:
- Giải thích: kẻ ngoài cuộc là gì?: là loại người có cách sống đứng ngoài dửng
dưng, thờ ơ…
--> nêu cách hiểu về quan điểm sống cần bàn luận: cần phải dấn thân, phải hành
động chứ đứng bao giờ chọn cách sống của kẻ không can đảm, tẻ nhạt…
- Phân tích lí giải vì sao không bao giờ cho phép mình trở thành kẻ ngoài cuộc
+ Chỉ có bắt tay hành động, tham gia hết mình, hòa nhập và cống hiến con
người mới nhận được những cơ hội, mới hiểu những khó khăn gian khổ cũng
như niềm vui hạnh phúc khí đón nhận thành quả --> hiểu được ý nghĩa giá trị
cuộc sống, gắn kết với mọi người…
+ nếu khoanh tay đứng nhìn, ở bên ngoài cuộc thì con người để thời gian trôi
qua vô ích, không bao giờ tìm được thước đo giá trị bản thân, không bao giờ có
cảm giác đánh đổi vất vả gian lao để gặt hái niềm vui và hạnh phúc… --> sống
mờ nhạt vô nghĩa.
- Bình luận thực tế cuộc sống…
- Bài học, liên hệ: đưa ra bài học về nhận thức và hành động phù hợp.

Đề 49. Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4
Mỗi người đều có một mơ ước riêng cho mình. Có những ước mơ nhỏ nhoi như của cô bé
bán diêm trong truyện cổ An-đéc-xen: một mái nhà trong đêm đông giá buốt. Cũng có những ước
mơ lớn lao làm thay đổi cả thế giới như của tỷ phú Bill Gates. Mơ ước khiến chúng ta trở nên năng
động một cách sáng tạo. Nhưng chỉ mơ thôi thì chưa đủ. Ước mơ chỉ trở thành hiện thực khi đi kèm
với hành động và nỗ lực thực hiện mơ ước… Tất cả chúng ta đều phải hành động nhằm biến mơ ước
của mình thành hiện thực.

74
Bộ đề ngữ liệu ngoài văn bản
[…] Ngày bạn thôi mơ mộng là ngày cuộc đời bạn mất hết ý nghĩa. Những người biết mơ
ước là những người đang sống cuộc sống của các thiên thần. Ngay cả khi giấc mơ của bạn không
bao giờ trọn vẹn, bạn cũng sẽ không phải hối tiếc vì nó. Như Đôn-ki-hô-tê đã nói:“Việc mơ những
giấc mơ diệu kì là điều tốt nhất một người có thể làm”.
Tôi vẫn tin vào những câu chuyện cổ tích – nơi mà lòng kiên nhẫn, ý chí bền bỉ sẽ được đền đáp.
Hãy tự tin tiến bước trên con đường mơ ước của bạn.
(Quà tặng cuộc sống – Thu Quỳnh, Hạnh Nguyên dịch, NXB Tổng hợp thành phố HCM, 2016)
Câu 1: Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên là gì? Hãy tìm và gọi tên
thành phần biệt lập được sử dụng trong câu văn sau: Tôi vẫn tin vào những câu chuyện cổ tích – nơi
mà lòng kiễn nhẫn, ý chí bền bỉ sẽ được đền đáp.
Câu 2: Việc tác giả dẫn ra ước mơ của cô bé bán diêm trong truyện cổ tích An-đéc-xen và ước mơ
của tỷ phú Bill Gates có tác dụng gì?
Câu 3: Em có đồng tình với ý kiến sau không? Vì sao? Hãy trình bày ý kiến của em bằng một văn
bản dài khoảng 2/3 trang giấy thi: Ước mơ chỉ trở thành hiện thực khi đi kèm với hành động và nỗ
lực thực hiện ước mơ.

Câu 1 - Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích: Nghị luận.
(0,5 điểm) - Thành phần biệt lập: nơi mà lòng kiễn nhẫn, ý chí bền bỉ sẽ được đền đáp (thành phần
phụ chú).

Câu 2 Việc tác giả dẫn ra ước mơ của cô bé bán diêm trong truyện cổ tích An-đéc-xen và ước
(0,5 điểm) mơ của tỷ phú Bill Gates có tác dụng: nhấn mạnh mỗi người đều có những giấc mơ riêng,
có thể là nhỏ bé, có thể là lớn lao.
Đồng tình với ý kiến trên bởi:
+ Hành động và nỗ lực cố gắng là con đường đi đến ước mơ nhanh nhất.
+ Nếu không hành động và nỗ lực cố gắng thì ước mơ sẽ mãi chỉ là mơ ước.

- Đoạn văn hoặc bài văn ngắn đúng yêu cầu dung lượng.
- đảm bảo kiểu bài NLXH với một số ý cơ bản:
Câu 3 - Giải thích: ước mơ là gì? Giải thích ý nghĩa nhận định, khẳng định đồng tình hay
(2 điểm) không đồng tình với nhận định đó.
- Bàn luận:
+ Ước mơ có ý nghĩa như thế nào? Cần làm gì để biến ước mơ thành hiện thực?
(kèm dẫn chứng)
+ Phản đề: phê phán những kẻ không có ước mơ hoặc có ước mơ nhưng không nỗ
lực.
- Bài học, liên hệ bản thân.

Đề 50. Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Sống một cuộc đời cũng như vẽ một bức tranh vậy. Nếu bạn nghĩ thật lâu về điều mình muốn
vẽ, nếu bạn dự định được càng nhiều màu sắc mà bạn muốn thể hiện, nếu bạn càng chắc chắn về
chất liệu mà bạn sử dụng thì bức tranh thực tế càng giống với hình dung của bạn. Bằng không, có
thể nó sẽ là những màu mà người khác thích, là bức tranh mà người khác ưng ý, chứ không phải
phải bạn.
Đừng để ai đánh cắp ước mơ của bạn. Hãy tìm ra ước mơ cháy bỏng nhất của mình,
nó đang nằm ở nơi sâu thẳm trong tim bạn đó, như một ngọn núi lửa đợi chờ được đánh
thức.
75
Bộ đề ngữ liệu ngoài văn bản
(Trích Nếu bạn biết trăm năm là hữu hạn – Phạm Lữ Ân, NXB Hội nhà văn 2012)
1, Xác định phương thức biểu đạt của đoạn trích trên. (0,5 điểm)
2, Chỉ ra và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ có trong câu văn: Sống một cuộc đời cũng
như vẽ một bức tranh vậy . (1 điểm)
3, Như một ngọn núi lửa đợi chờ được đánh thức, ước mơ cháy bỏng đang nằm nơi sâu thẳm trái time
m. Hãy bằng một văn bản nghị luận khoảng 2/3 trang giấy, trình bày suy nghĩ của em về chủ đề: Đánh
thức ước mơ. (2 điểm)
Câu 1 - PTBĐ: nghị luận
Câu 2 - Phép tu từ: so sánh
- Tác dụng: giúp người đọc hình dung rõ hơn vai trò của mỗi người đối với c/đ của
mình. Một bức tranh đẹp hay xấu là do người vẽ, cũng như c/đ mình có ý nghĩa hay
không cũng do bản thân mỗi người tự tạo dựng nên nó…
Câu 3 * HT: đúng đoạn văn ; dung lượng đủ
* Nội dung: đánh thức giấc mơ
- Giải thích: giấc mơ là gì? Thế nào là đánh thức giấc mơ?
- Biểu hiện của việc đánh thức giấc mơ
- Vai trò của việc đánh thức giấc mơ của mỗi người: Tại sao chúng ta phải đánh thức giấc
mơ của mình?
( HS lấy dẫn chứng thực tế để chứng minh)
- Phản đề: phê phán những con người sống thụ động, không có hoài bão, mơ ước, không
nỗ lực, cố gắng…
- Liên hệ bản thân

Đề 51. Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Hai người bạn cùng đi qua sa mạc. Trong chuyến đi, giữa hai người có xảy ra một cuộc tranh
luận, và một người nổi nóng không kiềm chế được mình nên đã nặng lời miệt thị người kia. Cảm thấy bị
xúc phạm, anh không nói gì chỉ viết lên cát: “Hôm nay, người bạn tốt nhất của tôi đã làm khác đi những gì
tôi nghĩ.”
Họ đi tiếp, tìm thấy một ốc đảo và quyết định đi bơi. Người bị miệt thị lúc nãy bị đuối sức và
chìm dần xuống. Người bạn kia đã tìm cách cứu anh. Khi lên bờ, anh lấy một miếng kim loại khắc
lên đá: “Hôm nay người bạn tốt nhất của tôi đã cứu sống tôi.”
(Trích Lỗi lầm và sự biết ơn – Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục Tr.160)
1, Xác định lời dẫn và kiểu lời dẫn trong đoạn văn thứ nhất của phần trích trên. (0,5 điểm)
2, Khi cảm thấy bị xúc phạm, nhân vật anh đã có hành động gì? Qua đó, em hiểu được điều gì về nhân vật anh?
3, Hãy bằng một văn bản nghị luận khoảng 2/3 trang giấy, trình bày suy nghĩ của em về ý kiến: Tha
thứ sẽ mang lại cho con người niềm hạnh phúc trong cuộc sống. (2 điểm)
Câu 1  Lời dẫn: “Hôm nay người bạn tốt nhất của tôi đã làm khác đi những gì tôi
(0,5 đ) nghĩ”

76
Bộ đề ngữ liệu ngoài văn bản
 Kiểu: lời dẫn trực tiếp
Câu 2  Hành động của anh khi bị xúc phạm : viết lên cát sự buồn bã của mình, để cát
(1đ) nhanh chóng cuốn đi lỗi lầm của bạn
 Là con người bao dung nhân hậu: biết tha thứ cho lỗi lầm của người khác
Câu 2 * Hình thức:
(2 đ) - Đủ dung lượng đoạn (2/3 đến ¾ trang), đúng hình thức đoạn văn
- Diễn đạt trôi chảy, trình bày sạch đẹp, không mắc lỗi chính tả
* Nội dung :
- nêu vấn đề và khẳng định ý kiến đúng (0,25đ)
- Giải thích 
+ tha thứ là gì ? ( bỏ qua, không trách cứ lỗi lầm của người khác)
+ nghĩa của câu : nhấn mạnh giá trị của hành động tha thứ : đem tới niềm vui,
niềm hạnh phúc cho cả ngưởi tha thứ và người nhận sự tha thứ
- Bàn luận : Tại sao tha thứ lại có thể đem đến niềm hạnh phúc cho mọi người ?
 lý lẽ  (0,25đ)
+ Khi tha thứ, mọi tức giận, hận thù không còn nên con người thấy thanh thản
+ người nhận được sự tha thứ sẽ thấy được sự đồng cảm của người tha thứ, từ đó
được cảm hóa mà sửa chữa lỗi lầm
 dẫn chứng thể hiện việc tha thứ (khoan dung) được đề cao trong xã hội
(0,25đ)
- Phê phán những con người hoặc hiện tượng thiếu lòng khoan dung
- Rút ra bài học nhận thức hành động (0,25đ)
+ ý kiến giúp ta hiểu ý nghĩa của việc tha thứ
+ cần thể hiện lòng tha thứ ( khoan dung) qua việc làm cụ thể…
- liên hệ bản thân (0,25đ)
Lưu ý : HS có thể trình bày ý kiến riêng nhưng lập luận phải có sức thuyết phục.
Khuyến khích bài làm sáng tạo.
## Trừ vào điểm nộ idung 0,25đ nếu HS mắc lỗi diễn đạt trên 2 lỗi

Đề 52. Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
…Ta vẫn thấy những người chỉ hành động có điều kiện, chọn dễ dàng thay vì vất vả, không mấy khi quan
tâm “gian khổ sẽ dành phần ai”, song cũng thấy những người đã chọn gian khổ, sống khác đi. Trong rất nhiều
người tốt thực sự tôi được gặp, họ không hề đắn đo giữa thiệt hơn, tin rằng việc mình đang làm chắc chắn cần phải
làm và hành động không điều kiện. Họ tin rằng điều minh đang cần làm cho ai đó, …
Tôi cũng thấy tinh thần ấy trong hành động của thiếu tướng Nguyễn Văn Man, đại tá Nguyễn Hữu Hùng,
chủ tịch huyện Phong Điền Nguyễn Văn Bình và các cộng sự của họ khi quyết định đi tới thủy điện Rào Trang 3.
Tôi tin có bao người trên trái đất này thì có bấy nhiêu khái niệm về cuộc sống, về sự hài lòng. Hạnh phúc với
tôi được dồn năng lượng cho những việc mình tin là cần và đúng, sẵn sàng và không hối tiếc…
(Trích Sống khác đi – Hồng Phúc, Báo VnExpress.net, ngày 19/10/2020 )
1, Xác định phương thức biểu đạt của đoạn trích trên. (0,5 điểm)
2, Đoạn trích có đề cập đến quan điểm “ sống khác đi”. Theo tác giả thì “ sống khác đi” là sống như
thế nào? (0,5 điểm)

77
Bộ đề ngữ liệu ngoài văn bản
3, Từ việc đọc hiểu đoạn trích trên và chứng kiến bao việc làm mà người dân Việt Nam ta trao nhau trong hoạn
nạn do thiên tai ở miền Trung vừa qua, em hãy viết một văn bản nghị luận khoảng 2/3 trang giấy bày tỏ suy
nghĩ của mình về quan điểm sống: Sống là cho đâu chỉ nhận riêng mình.
Câu 1 - PTBĐ: nghị luận
Câu 2 - Sống khác đi: hành động vì người khác , vô tư, không tính toán thiệt hơn, sẵn sàng
nhận việc gian khổ, sống biết chia sẻ …
Câu 3 * HT: đúng đoạn văn ; dung lượng đủ
* Nội dung: Sống là cho đâu chỉ nhận riêng mình
- Giải thích:
+ cho: là sự san sẻ, giúp đỡ, yêu thương.. .của mỗi chúng ta dành cho những người xung
quanh mình
+ nhận: cái ta đón lấy, nhận về cho mình
+ sống … mình: là lẽ sống cao đẹp mang tính nhân văn, lối sống giao hòa với cộng
đồng, xã hội, sẵn sàng giúp đỡ mọi người khác không toan tính, vụ lợi
- Biểu hiện của việc cho đi trong lối sống hiện nay ( lấy dẫn chứng thực tế để lập luận)
- Vai trò ý nghĩa: Tại sao sống …. mình?
+ làm cho c/s trở nên ý nghĩa hơn, thấy bình an và hạnh phúc trong tâm hồn ; con người
gắn kết với nhau, xã hội ngày càng phát triển…
( HS lấy dẫn chứng thực tế để chứng minh)
- Phản đề: phê phán những con người sống vô cảm, ích kỉ…
- Liên hệ bản thân…

Đề 53. Đọc câu chuyện sau và trả lời câu hỏi:


Chuyện kể , một danh tướng có lần đi ngang qua trường học cũ của mình, liền ghé vào thăm. Ông gặp lại
người thầy từng dạy mình hồi nhỏ và kính cẩn thưa:
- Thưa thầy, thầy có còn nhớ con không? Con là …
Người thầy giáo già hoảng hốt:
- Thừa ngài, ngài là …
- Thưa thầy, với thầy, con vẫn là học trò cũ. Con có được những thành công hôm nay là nhờ sự giáo dục của
thầy ngày nào…
(Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục năm 2019 )
1, Chỉ rõ những từ ngữ dùng để xưng hô trong câu chuyện trên. Cách xưng hô ấy giúp em hiểu gì về lối sống
đẹp của các nhân vật trong câu chuyện. (0,5 điểm)
2, Kể tên một văn bản cũng nói về lòng biết ơn của con người đối với quá khứ dù cuộc sống đã có
nhiều đổi thay, nêu tác giả của văn bản đó. (0,5 điểm)
3, Từ nội dung đoạn trích trên kết hợp với những hiểu biết xã hội, em hãy viết một văn bản nghị luận khoảng
2/3 trang giấy bày tỏ suy nghĩ về ý kiến cho rằng: Lòng biết ơn là khởi nguồn của mọi đức tính tốt đẹp khác. (2
điểm)
Câu 1 - Hs nêu đúng từ ngữ xưng hô
0,5 điểm - Lối sống đẹp của các nhân vật: vừa khiêm tốn vừa biết tôn trọng người khác,
trọng ân nghĩa.
78
Bộ đề ngữ liệu ngoài văn bản
+ vị tướng là người tôn sự trọng đạo, khiêm tốn xưng hô với thầy cũ là thầy – con.
+ thầy giáo tôn trọng cương vị hiện tại của người học trò cũ, gọi vị này là ngài.
Câu 2 - Văn bản: Ánh trăng ( Nguyễn Duy)
0,5 điểm - Bếp lửa ( Bằng Việt)
Câu 3 * HT: đúng đoạn văn ; dung lượng đủ
2 điểm * Nội dung: Lòng biết ơn là khởi nguồn của mọi đức tính tốt đẹp
- Giải thích: Lòng biết ơn là gì?
- Biểu hiện của lòng biết ơn ( lấy dẫn chứng)
- Vai trò ý nghĩa: Tại sao lòng biết ơn … tốt đẹp?
( dung lí lẽ và dẫn chứng để chứng minh)
- Phản đề: phê phán những con người sống vô ơn…
- Liên hệ bản thân…

Đề 54. Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
“…Được tiến hành trong những kì hội làng ngày xuân, thi nấu cơm lại cho thấy sự khéo léo, tháo vát của các
chàng trai, cô gái. Tục thi này bắt nguồn từ quá trình chống chọi với thiên tai, địch họa, vừa lao động, hành quân đánh
giặc, vừa cơm nước gọn gang, do đó đòi hỏi mỗi người tính tự lực và óc sáng tạo. Có nhiều hình thức thi tài: thổi cơm
bồng con, thổi cơm trong lúc hành lễ, khênh kiệu chạy, thổi cơm trên thuyền. Với khoảng thời gian nhất định trong
điều kiện không bình thường, người thi phải vo gạo, nhóm bếp, giữ lửa đến khi cơm chin ngon mà không bị cháy,
khê. Sau đó, nồi cơm của các thí sinh được những bô lão có uy tín trong làng chấm điểm. Ở một số cùng còn hát đối
đáp, giao duyên trong hội thi, tạo không khí náo nhiệt, vui vẻ…”
(Trích “ Trò chơi ngày xuân”, Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục năm 2019 )
1, Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên.
2, Qua đoạn trích, em hiểu tục thi nấu cơm bắt nguồn từ đâu, và tục thi đó phát huy được những
điểm mạnh nào của người tham gia?
3, Trò chơi ngày xuân đòi hỏi khả năng sáng tạo của người chơi. Từ nội dung đoạn trích trên kết hợp với
những hiểu biết xã hội, em hãy viết một văn bản nghị luận khoảng 2/3 trang giấy bày tỏ suy nghĩ về vai trò, ý
nghĩa của sự sáng tạo trong cuôc sống.

Câu 1 - PTBĐ: thuyết minh


Câu 2 HS dưa vào đoạn trích trả lời:
- Tục thi nấu cơm bắt nguồn từ trong quá trình chống chọi với thiên tai, địch họa,
cha ông ta vừa lao động, hành quân đánh giặc…. gọn gang.
- Điểm mạnh của con người được phát huy: khéo léo, tháo vát, tự lực, sáng tạo…
Câu 3 * HT: đúng đoạn văn ; dung lượng đủ
* Nội dung: Vai trò, ý nghĩa của sự sáng tạo trong cuộc sống
- Giải thích: Sáng tạo là gì?
- Biểu hiện của sáng tạo ( lấy dẫn chứng)
- Vai trò ý nghĩa: Tại sao sự sáng tạo có ý nghĩa lớn trong cuộc sống của con người?
( dung lí lẽ và dẫn chứng để chứng minh)
- Phản đề: phê phán những con người sống thụ động, phụ thuộc, công thức…
- Liên hệ bản thân…

79
Bộ đề ngữ liệu ngoài văn bản
Đề 55. Đọc đoạn văn sau đây và trả lời câu hỏi.
“Một người mà lúc nào cũng sợ thất bại, làm gì cũng sợ sai lầm là một người sợ hãi thực tế, trốn
tránh thực tế và suốt đời không bao giờ có thể tự lập được. Bạn sợ sặc nước thì bạn không biết bơi;
bạn sợ nói sai thì bạn không nói được ngoại ngữ! Một người mà không chịu mất gì thì sẽ không
được gì. Sai lầm cũng có hai mặt. Tuy nó đem lại tổn thất nhưng nó cũng đem đến bài học cho
đời…”
(Theo Hồng Diễm, Không sợ sai lầm- Sách giáo khoa Ngữ văn 7- tập II)
Câu 1: Nêu phương thức biểu đạt chính của đoạn văn?
Câu 2: Hai câu văn in đậm gợi cho con nghĩ tới câu tục ngữ nào?
Câu 3: Bằng một đoạn văn khoảng 2/3 trang giấy thi để làm rõ luận điểm sau: Tuy thất bại đem lại
tổn thất nhưng nó cũng đem đến bài học cho đời.

Đề 56. Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Nguyễn Hiền nhà rất nghèo, phải xin làm chú tiểu trong chùa. Việc chính là quét lá và dọn dẹp vệ
sinh. Nhưng cậu rất thông minh và ham học. Những buổi thầy giảng kinh, cậu đều nép bên cửa lắng nghe,
rồi chỗ nào chưa hiểu , cậu hỏi thầy giảng thêm. Thấy Nguyễn Hiền thông minh, mau hiểu, thầy dạy cho
cậu học chữ. Không có giấy, Nguyễn Hiền lấy lá để viết chữ rồi lấy que tre xâu thành từng xâu ghim xuống
đất. Mỗi ghim là một bài.
Một hôm Nguyễn Hiền xin thầy cho đi thi. Thầy ngạc nhiên bảo:
- Con đã học tập được bao nhiêu mà dám thi thố với thiên hạ?
- Con xin thi thử xem sức học của mình đến đâu.
Năm ấy, Nguyễn Hiền đã đỗ Trạng Nguyên. Vua Trần cho Nguyễn Hiền còn nhỏ quá, mới 12 tuổi, nên
không bổ dụng.
(Ngữ Văn 9, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam, 2019)
1, Xác định một phép liên kết được sử dụng trong hai câu văn in đậm trên. Chỉ rõ từ ngữ dùng làm phương
tiện liên kết. (0,5 điểm)
2, Theo tác giả bài viết, Nguyễn Hiền có quá trình học tập như thế nào? (0,5 điểm)
3, Từ nội dung đoạn trích trên, hãy viết một đoạn văn nghị luận khoảng 2/3 trang giấy thi trình bày
suy nghĩ về ý kiến: Tự học là một yếu tố quan trọng giúp chúng ta thành công.(2 điểm)

Đề 57. Đọc đoạn trích sau và trả lời những câu hỏi bên dưới:
Rapunzenl là một phụ nữ bị giam trong một tòa lâu đài bởi một tên phù thủy lúc nào cũng nói với
cô là cô rất xấu. Một ngày nọ, một hoàng tử đ ingang qua và nói với Rapunzenl về vẻ đẹp của cô. Cô thả
bím tóc vàng xuống cho chàng trèo lên để cứu cô.

80
Bộ đề ngữ liệu ngoài văn bản
Không có lâu đài cũng như không có phù thủy nào giam tù được cô, trừ lòng cô tin là mình xấu.
Khi biết ra là mình đẹp qua cái nhìn của chàng hoàng tử, cô biết là mình có thể được tự do. Chúng ta cần
nhận biết được những tên phù thủy bên trong ngăn không cho ta được tự do.
(Đời thay đổi khi ta thay đổi, tập 1, NXB Trẻ , 2018)
1, Nêu phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên? (0,5 điểm)
2, Theo người viết, điều gì đã giúp Rapunzenl nhận ra rằng cô có thể được tự do? Những tên phù thủy
bên trong được nhắc cuối đoạn trích nhằm nói tới điều gì? (1 điểm)
3, Qua nội dung đoạn trích cùng những hiểu biết xã hội của mình, em hãy trình bày suy nghĩ ( khoảng 2/3 trang
giấy thi) về sự cần thiết của việc tôn trọng giá trị của mình. (2 điểm)

Đề 58. Đọc đoạn trích sau và trả lời những câu hỏi bên dưới:
"Có người hỏi rằng: lớp trẻ ngày nay liệu có dám hi sinh tính mạng, cống hiến sức lực vì Tổ
quốc, đồng bào? Câu hỏi ấy đã có câu trả lời thực tế. Thanh niên Việt Nam hôm nay là thế hệ năng
động, sáng tạo, giàu hoài bão bay cao, bay xa. Lí tưởng sống cao đẹp của thanh niên ngày nay bắt
đầu từ những hành động nhỏ nhất. Từ sẻ chia miếng cơm, manh áo giúp đồng bào nghèo đến các
chương trình lớn như đưa con chữ đến vùng sâu, vùng xa, hiến máu nhân đạo... “
(Theo Nguyễn Thị Hoa)
1. Hãy ghi lại lời dẫn gián tiếp trong đoạn văn trên? Vì sao em cho là như vậy? (0.5 điểm)
2. Theo tác giả, thanh niên Việt Nam hôm nay có những ưu điểm gì? (0.5 điểm)
3. Bằng những kiến thức xã hội, hãy viết đoạn văn khoảng 2/3 trang giấy thi, trình bày suy nghĩ của
em về "hành động nhỏ- ý nghĩa lớn". (2.0 điểm)

Đề 59. Cho văn bản sau:


“Một người ăn xin đã già. Đôi mắt ông đỏ hoe, nước mắt ông giàn giụa, đôi môi tái
nhợt, áo quần tả tơi. Ông chìa tay xin tôi. 
Tôi lục hết túi nọ đến túi kia, không có lấy một xu, không có cả khăn tay, chẳng có gì
hết. Ông vẫn đợi tôi. Tôi chẳng biết làm thế nào. Bàn tay tôi run run nắm chặt lấy bàn tay run
rẩy của ông: 
- Xin ông đừng giận cháu! Cháu không có gì cho ông cả. 
Ông nhìn tôi chăm chăm, đôi môi nở nụ cười: 
- Cháu ơi,cảm ơn cháu! Như vậy là cháu đã cho lão rồi. 
Khi ấy tôi chợt hiểu ra: cả tôi nữa, tôi cũng vừa nhận được một cái gì đó của ông.”
(“Người ăn xin”, Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam)
1. Em hiểu như thế nào về chữ “cho” trong cách nói của hai nhân vật? (0.5 điểm)
2. Trong cuộc trò chuyện, người ăn xin và nhân vật "tôi" đã cùng thực hiện một phương
châm hội thoại, đó là phương châm nào? Dựa vào đâu em khẳng định điều đó? (0.5 điểm)
3. Hãy viết một đoạn văn nghị luận khoảng 2/3 trang giấy thi, trình bày suy nghĩ của em về
vấn đề được gợi ra từ câu chuyện trên. (2 điểm)

Đề 60. Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
Bất cứ ai cũng đã từng thất bại, đã từng vấp ngã ít nhất một lần trong đời như một
quy luật bất biến của tự nhiên. Có nhiều người có khả năng vực dậy, đứng lên rồi nhẹ nhàng
bước tiếp như thể chẳng có chuyện gì xảy ra, nhưng cũng có nhiều người chỉ có thể ngồi một
chỗ và vẫn luôn tự hỏi lí do vì sao bản thân lại có thể dễ dàng “mắc bẫy” đến như thế…

81
Bộ đề ngữ liệu ngoài văn bản
Bất kì vấp ngã nào trong cuộc sống cũng đều mang lại cho ta một bài học đáng giá:
Về một bài toán đã áp dụng cách giải sai, về lòng tốt đã gửi nhầm chủ nhân hay về một tình
yêu lâu dài bỗng phát hiện đã trao nhầm đối tượng.
(...) Đừng để khi tia nắng ngoài kia đã lên, mà con tim vẫn còn băng lạnh. Đừng để
khi cơn mưa kia đã tạnh, mà những giọt lệ trên mi mắt vẫn còn tuôn rơi. Thời gian làm tuổi
trẻ đi qua nhanh lắm, không gì là mãi mãi, nên hãy sống hết mình để không nuối tiếc những
gì chỉ còn lại trong quá khứ mà thôi.
(Theo: www.vietgiaitri.com)
1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản. (0.5điểm)
2. Tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ gì trong hai câu văn sau: " Đừng để khi tia nắng ngoài
kia đã lên, mà con tim vẫn còn băng lạnh. Đừng để khi cơn mưa kia đã tạnh, mà những giọt
lệ trên mi mắt vẫn còn tuôn rơi"? Hãy phân tích hiệu quả biểu đạt của biện pháp tu từ đó.
3. Từ văn bản trên, kết hợp với hiểu biết xã hội, em hãy trình bày suy nghĩ (khoảng 2/3 trang
giấy thi) về vai trò của niềm tin trong cuộc sống (2.0 điểm)

Câu 1 Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn: nghị luận
0,5đ
Câu 2 - Biện pháp tu từ: Điệp ngữ ("Đừng để khi"); điệp cấu trúc ngữ pháp; phép đối
1,0đ ("tia nắng"... "đã lên" >< "giọt lệ...rơi").
- Tác dụng: Điệp ngữ; điệp cấu trúc ngữ pháp:
+ Tạo âm hưởng nhịp nhàng, cân đối.
+ Nhấn mạnh, khuyến khích mọi người hãy từ bỏ những ưu phiền để sống vui vẻ,
hòa nhịp với thế giới xung quanh.
- Phép đối: Làm nổi bật sự trái ngược giữa ngoại cảnh với tâm trạng con người,
nhằm khích lệ con người từ bỏ những ưu phiền, hướng đến cuộc sống vui tươi, ý
nghĩa.
Câu 3 * Nội dung:
2,0đ - Hiểu được vấn đề cần nghị luận: giải thích khái niệm “niềm tin” (Niềm tin là hi
vọng của con người vào những điều tốt đẹp vẫn luôn tồn tại trong cuộc sống)
0,25đ; thấy được vai trò của “niềm tin trong cuộc sống” (Chỉ khi có được niềm
tin vào con người và cuộc đời thì những điều tốt đẹp mới có thể xuất hiện) 0,25đ
- Bàn luận xác đáng về vấn đề nghị luận:
+ Thể hiện được chính kiến cá nhân với lý lẽ-dẫn chứng thuyết phục, phù hợp
chuẩn mực đạo đức (niềm tin vào tri thức, niềm tin vào gia đình, bạn bè, niềm tin
vào Đảng, Nhà nước…)0,5đ
+ Biết bàn luận mở rộng-phản đề: Niềm tin là điều quan trọng nhưng nên tùy
trường hợp để vận dụng, không nên đặt niềm tin mù quáng, thiếu căn cứ bởi điều
đó sẽ phản tác dụng, sẽ đem đến sự hoài nghi, phủ nhận tất cả, sống thiếu lí
tưởng sau này. 0,25đ
- Liên hệ bản thân và rút ra bài học nhận thức, hành động: Tin vào bản thân mình

Đề 61. Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:


Hãy làm việc tốt vì bản chất của chúng ta là như thế. Hãy làm việc tốt vì nó không những giúp
ích cho người khác mà còn mang lại cho bạn cảm giác thực sự thoải mái và mãn nguyện. Hãy làm
điều tốt vì chính những điều đó sẽ là ngọn đuốc thắp sáng con đường đi tìm ý nghĩa của cuộc sống
cũng như giá trị của bản thân bạn. Bạn là người duy nhất cần được biết điều đó. Cuộc sống này là
của bạn, vì vậy dù bất cứ giá nào đi chăng nữa thì bạn cũng nên sống hết lòng với nó, không phải vì
bất kỳ ai mà vì chính bạn.
(Kent M. Keith Ph. D, 10 nghịch lí cuộc sống, NXB Trẻ, 2008)

82
Bộ đề ngữ liệu ngoài văn bản
1. Trong đoạn văn, tác giả sử dụng phương thức biểu đạt nào? (0,5 điểm)
2. Nêu tác dụng của phép điệp ngữ được sử dụng trong 3 câu đầu. (1,0 điểm)
3. Viết đoạn văn khoảng 1/2 trang giấy thi trình bày suy nghĩ của em về ý kiến: Hãy làm việc tốt vì
chính bạn. (2,0 điểm)

1 Phương thức nghị luận


2(1.0 Tác dụng của phép điệp ngữ:
điểm) - Nhấn mạnh sự cần thiết của việc làm tốt
- Cổ vũ, khích lệ, khơi gợi cảm xúc, khát vọng sống đẹp ở người đọc
* Hình thức: Đúng hình thức một đoạn văn, đảm bảo độ dài; lập luận chặt chẽ, diễn đạt mạch
lạc; không mắc các lỗi chính tả, ngữ pháp.
* Nội dung:
- Nêu vấn đề và giải thích thế nào là làm việc tốt (lấy ví dụ minh họa)
- Khẳng định Hãy làm việc tốt vì chính bạn là lời khuyên đúng đắn và sâu sắc. Lý giải: Bởi vì,
bản chất của con người là hướng đến những việc tốt đẹp. Khi làm việc tốt, chúng ta sẽ yêu cuộc
3 sống hơn, yêu bản thân mình hơn. Cho nên, làm việc tốt mang đến cho bản thân chúng ta niềm
(2.0 vui trong sáng lành mạnh và sự tự tin, niềm tự hào. Hơn nữa, cuộc sống của mỗi con người luôn
điểm) gắn liền với gia đình, cộng đồng. Làm việc tốt cũng là góp phần tạo dựng một môi trường sống
lành mạnh, văn minh ...
- Rút ra bài học, liên hệ bản thân: Cần hình thành cho mình thói quen làm điều tốt ngay từ những
việc bình thường, nhỏ bé trong cuộc sống hằng ngày.
(HS có thể có cách trả lời khác nhưng phải phù hợp, giám khảo linh hoạt cho đ..

Đề 62. Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:


Tại sao những lời nói xấu, tục không được phép dùng? Vì nó xúc phạm đến người
khác, một người hay nhiều người, đôi khi một cộng đồng, một dân tộc. Hơn thế, nó cũng có
thể gây tổn thương cho chính người nói. Dùng lời nói tục là thái độ miệt thị đối với người
khác? Sự miệt thị thường không đúng với sự thật. Khi ta mắng người khác là ngu ngốc, nội
dung của chữ ấy không đúng vì người đối diện có thể thông minh hơn ta. Ngay cả đối với
một người có thể tạm gọi là không thông minh bằng chúng ta, điều đó không phải là một
khuyết điểm thuộc về nhân phẩm.{…} Một người sinh ra đẹp hay xấu, lành lặn hay có tật
nguyền, không phải lỗi của người ấy. Tương tự như thế, một người sinh ra, cao hay thấp,
thông minh hay chậm hiểu, ở miền Bác hay ở miền Nam, ở châu Âu hay ở Syria, không phải
là lỗi của người ấy..
(Theo Nguyễn Đức Tùng, Thư gửi con trai, nguồn Internet)
Câu 1. Nêu phương pháp lập luận chủ yếu của văn bản. (0,5 điểm)
Câu 2. Theo tác giả, vì sao chúng ta không được dùng những lời nói xấu, nói tục? (0,5 điểm)
Câu 3. Hãy viết một đoạn văn (khoảng 2/3 trang giấy thi) trình bày suy nghĩ của em về câu
danh ngôn: “Lời nói là tấm gương của tâm hồn” (Theo Publilius Syrus) (2 điểm)

1  Lập luận giải thích


2 Vì: nó xúc phạm đến người khác, một người hay nhiều người, đôi khi một cộng đồng, một
dân tộc. Hơn thế, nó cũng có thể gây tổn thương cho chính người nói.
3 *Hình thức: Đoạn văn khoảng 2/3 trang giấy thi, lập luận chặt chẽ, mạch lạc, dẫn chứng
phù hợp, không mắc lỗi trình bày

83
Bộ đề ngữ liệu ngoài văn bản
*Nội dung: Đoạn văn cần đảm bảo các ý sau:
- Giải thích câu danh ngôn
- Chứng minh: lời nói biểu hiện thế giới tâm hồn, nội tâm (buồn vui, mừng giận, người lịch
thiệp hay thô tục,..)
- Bàn luận mở rộng:
- Bài học nhận thức và hành động
GV căn cứ vào yêu cầu của lớp cho điểm

Đề 63. Đọc văn bản sau rồi thực hiện các yêu cầu bên dưới:
BỐN NGỌN NẾN
Trong một căn phòng lặng thinh có bốn ngọn nến đang cháy. Ngọn nến thứ nhất nói:
- Tôi là biểu tượng của hòa bình, thế giới này rất cần tôi.
Ngọn nến thứ hai nói:
- Tôi là biểu tượng của lòng trung thành. Hơn tất cả, mọi người đều cần đến tôi.
Ngọn nến thứ ba lên tiếng:
- Tôi là biểu tượng của tình yêu, hãy tưởng tượng xem thế giới sẽ ra sao nếu không có tình
yêu, thế giới thực sự rất cần đến tôi.
Đột nhiên, cánh cửa căn phòng mở tung, một làn gió lùa vào thổi tắt cả ba ngọn nến. Cậu bé
chạy vào ngạc nhiên hỏi:
- Tại sao ba ngọn nến lại tắt?
Cậu bé òa khóc, lúc này ngọn nến thứ tư mới lên tiếng:
- Đừng khóc cậu bé, khi nào tôi còn cháy sáng thì cậu vẫn còn có thể thắp sáng cả ba ngọn
nến kia lại. Bởi vì tôi chính là hiện thân của hi vọng.
Lúc này, cậu bé không khóc nữa và cầm ngọn nến thứ tư lần lượt thắp sáng cả ba ngọn nến
còn lại.
(Những câu chuyện khơi nguồn trí tuệ - Trương Thiết Thành - NXB văn hóa)
Câu 1. Câu văn: “Tôi là biểu tượng của hòa bình, thế giới này rất cần tôi.” là kiểu câu gì
xét theo cấu tạo?
Câu 2. Xác định và phân tích giá trị biện pháp tu từ đặc sắc trong văn bản trên.
Câu 3. Nếu em là một trong ba ngọn nến bị tắt, em sẽ nói gì với ngọn nến hi vọng sau khi
mình được thắp sáng trở lại?
Câu 4. Từ ý nghĩa của văn bản trên và bằng những hiểu biết xã hội, hãy viết đoạn văn nghị
luận khoảng 2/3 trang giấy thi bàn về ý nghĩa của tinh thần lạc quan đối với cuộc sống của
mỗi người.

Câu 1 - Câu văn trên xét về cấu tạo là câu ghép.


Câu 2 - Trong đoạn văn trên, biện pháp tu từ đặc sắc là nhân hóa
(1 - Dấu hiệu: Hình ảnh cây nến đã được tác giả nhân hóa thành những con người,
điểm) chúng cũng có những hành động, lời nói, suy nghĩ như con người.
- Tác dụng:
+ Phép nhân hóa làm cho hình ảnh những ngọn nến trở nên sinh động gần gũi,
+ Câu chuyện trở nên hấp dẫn, thông điệp mang tính chất triết lí mà nhà văn gửi tới
trở nên nhẹ nhàng thấm thía sâu sắc.

84
Bộ đề ngữ liệu ngoài văn bản
Câu 3 - Nếu là một trong ba ngọn nến bị tắt em sẽ nói:
(0,5 VD:
điểm) - Cảm ơn vì đã đem đến cơ hội cho chúng tôi.
- Hoàn toàn đồng ý với bạn:Sự lạc quan, biết hy vọng thắp sáng niềm tin và
thành tựu.
- Ngộ ra một điều: trong cuộc sống, để thực sự tốt đẹp, cần sự hợp tác và chia
sẻ, tinh thần lạc quan, hi vọng...
Câu 4 * Mở đoạn: Giới thiệu vấn đề NL: ý nghĩa của tinh thần lạc quan trong cuộc sống
(2,0 * Thân đoạn:
điểm) - Giải thích lạc quan là gì?
Lạc quan là thái độ sống tích cực, luôn vui tươi dù có bất kì chuyện gì xảy ra
- Biểu hiện của tinh thần lạc quan:
+ Luôn tươi cười dù có chuyện gì xảy ra
+ Luôn yêu đời, tìm thấy thú vui ý nghĩa trong cuộc sống
+ Luôn bình tĩnh, tự tin, biết hi vọng, có cái nhìn tích cực để xử lí mọi tình huống
dù có chuyện gì xảy ra....
Lấy d/c: Một số tấm gương về tinh thần lạc quan
- Bác Hồ ở trong tù vẫn có thể sáng tác thơ, ngắm trăng
- Các bệnh nhân ung thư vẫn lạc quan để chiến đấu bệnh tật để giành giật sự sống
- Các em bé mồ côi vẫn lạc quan sống để mong ngày gặp lại cha mẹ của mình...
- Ý nghĩa của tinh thần lạc quan:
+ Lạc quan sẽ tạo nên cuộc sống tươi đẹp cho tất cả mọi người
+ Giúp chúng ta biết sống một cách có ý nghĩa hơn
+ Giúp con người có động lực, sức mạnh vượt qua những khó khăn, thử thách,
hiểm họa trong cuộc sống
+ Những người lạc quan thường thành công trong cuộc sống và công việc
- Bàn luận mở rộng: Phê phán những người chủ quan, lạc quan thái quá, thiếu ý
chí, nghị lực...
-> hậu quả
* Kết đoạn: khẳng định ý nghĩa, sự cần thiết của tinh thần lạc quan
- Lưu ý:
+ Khuyến khích học sinh có suy nghĩ riêng, tuy nhiên lí giải phải hợp lí, thuyết
phục.
+ Đoạn văn quá dài hoặc quá ngắn hoặc nhiều đoạn; mắc nhiều lỗi về diễn đạt: trừ
tối đa đến 0,5 điểm.

Đề 64. Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
Em bé bỏng của chị!
Khi em cất tiếng khóc chào đời, không gian như bừng sáng. Bế em trên tay là một bác
sĩ trong bộ đồ bảo hộ y tế màu xanh, khẩu trang kín mít, chỉ còn hở đôi mắt ánh lên
nét rạng ngời. Em cất tiếng khóc, chị nhẹ nhõm như vừa trút gánh nặng ngàn cân, vui
sướng đến run người, nghe bên tai tiếng bà cười trong nước mắt, bố đang gọi video
bỗng lặng đi... Tất cả vỡ òa cảm xúc...
Em sinh ra trong sự nâng niu, đón chờ của những người thân và nhiều hơn thế nữa.
Tiếng khóc chào đời của em đã thắp thêm niềm hy vọng, niềm tin chiến thắng đại dịch
cho những chiến sĩ áo trắng nơi đây. Dù cho ngoài kia, cả thế giới đang chao đảo vì
cơn bão tử thần Covid-19, thì em ơi, em cứ ngủ thật ngon lành bởi trong này bình yên
85
Bộ đề ngữ liệu ngoài văn bản
lắm. Em được chở che trong vòng tay ấm êm của những con người thầm lặng. Đó là
những bác sĩ không quản ngày đêm hy sinh bản thân mình, hết lòng vì người bệnh.
Tấm chắn giọt bắn lúc nào cũng đầy hơi nước vì không có cơ hội được bỏ ra, lưng áo
ướt đẫm mồ hôi cho dù là đang giữa những ngày đông tháng giá. Đó là những người
tự nguyện ở luôn trong bệnh viện, cả cái Tết đoàn viên cũng chẳng về nhà. Đó là cô y
tá sẵn sàng gửi con nhỏ mới lên ba cho ông bà chăm sóc, và từng đêm, khi em quấy
khóc, cô lại bế bồng và hát ru em câu hát "À ơi, con cò bay lả bay la...".
Em à! Chị thật may mắn khi được ở đây trong những ngày qua. Thời gian gần một
tháng trời đã cho chị hiểu rằng bên trong tấm biển "khu vực cách ly đặc biệt" kia
không phải là những điều đáng sợ như người ta vẫn tưởng mà là cả một thế giới của
sự ân cần chăm sóc, của những tấm lòng ấm áp yêu thương. Thế giới có những anh
hùng thầm lặng, sẵn sàng cho đi mà không đòi hỏi bất cứ thứ gì. Nơi đây đã cho chị
biết hạnh phúc không phải chỉ là được ăn ngon, mặc đẹp, được thỏa sức vui chơi mà là
được sống trong niềm tin về tình yêu thương giữa con người. […]
(Trích bức thư được giải Nhất trong cuộc thi viết thư UPU Quốc tế lần
thứ 50, năm 2021 của học sinh Đào Anh Thư)
Câu 1 (0.5 điểm): Trong đoạn trích trên có những phương thức biểu đạt nào?
Câu 2 (0.5 điểm): Chỉ ra và gọi tên thành phần biệt lập trong câu văn: “Dù cho
ngoài kia, cả thế giới đang chao đảo vì cơn bão tử thần Covid-19, thì em ơi, em cứ
ngủ thật ngon lành bởi trong này bình yên lắm.”
Câu 3 (1.0 điểm): Trong đoạn trích, hình ảnh những chiến sĩ áo trắng hiện lên như
thế nào? Câu 4 (2.0 điểm): Trong khoảng 2/3 trang giấy thi, hãy viết một đoạn văn
trình bày suy nghĩ của em về ý kiến của tác giả bức thư - học sinh Đào Anh Thư:
“Hạnh phúc không phải chỉ là được ăn ngon, mặc đẹp, được thỏa sức vui chơi mà là
được sống trong niềm tin về tình yêu thương giữa con người.”

1 Trong đoạn trích có những phương thức biểu đạt nào?


Biểu cảm, tự sự. (Có thể nêu thêm PTBĐ miêu tả)
2 Chỉ ra và gọi tên thành phần biệt lập trong câu văn: “Dù cho ngoài kia, cả thế giới đang
chao đảo vì cơn bão tử thần Covid-19, thì em ơi, em cứ ngủ thật ngon lành bởi trong này
bình yên lắm.”
Em ơi - thành phần gọi đáp
3 Trong đoạn trích hình ảnh những chiến sĩ áo trắng hiện lên như thế nào?
Không quản ngày đêm hy sinh bản thân mình, hết lòng vì người bệnh.
Tấm chắn giọt bắn lúc nào cũng đầy hơi nước vì không có cơ hội được bỏ ra, lưng áo
ướt đẫm mồ hôi cho dù là đang giữa những ngày đông tháng giá.
Tự nguyện ở luôn trong bệnh viện, cả cái Tết đoàn viên cũng chẳng về nhà.
Cô y tá sẵn sàng gửi con nhỏ mới lên ba cho ông bà chăm sóc, và từng đêm, khi em quấy
khóc, cô lại bế bồng và hát ru em
4 Trong khoảng 2/3 trang giấy thi, bày tỏ suy nghĩ của em về nhận thức của bạn Đào Anh
Thư “hạnh phúc không phải chỉ là được ăn ngon, mặc đẹp, được thỏa sức vui chơi mà là
được sống trong niềm tin về tình yêu thương giữa con người.”

-Đảm bảo hình thức đoạn văn và dung lượng cho phép
-Xác đinh đúng vấn đề nghị luận: hạnh phúc không chỉ là được thỏa mãn các nhu cầu vật
86
Bộ đề ngữ liệu ngoài văn bản
chất và tinh thần mà còn được sống trong niềm tin về tình yêu thương.
- Triển khai vấn đề nghị luận thành một hoặc một vài luận điểm, sử dụng đúng, đủ các lí
lẽ, dẫn chứng để làm rõ luận điểm.
- HS có thể triển khai theo các hướng khác nhau. Gợi ý một số ý có thể triển khai như
sau:
+ Con người hạnh phúc khi được thỏa mãn những nhu cầu vật chất, tinh thần.
+ Hạnh phúc hơn khi con người cảm nhận mình được sống trong niềm tin về tình yêu
thương => tin tình yêu thương luôn hiện hữu trong cuộc sống, tin tình yêu thương không
bao giờ mất đi trong bất kì hoàn cảnh nào; tin tình yêu thương sẽ đem đến cho con người
nghi lực và sức mạnh vượt qua mọi khó khăn …Niềm tin vào tình yêu thương là niềm tin
đẹp đẽ, có ý nghĩa nhân văn- chính là tin vào cái đẹp của cuộc sống, con người…
+ Phê phán những người sống thiếu niềm tin vào tình yêu thương, hoài nghi tình cảm tốt
đẹp người khác dành cho mình.
+ Liên hệ thực tế, liên hệ bản thân rút ra bài học.
- Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng, suy nghĩ mới mẻ, phù hợp với vấn
đề nghị luận.
- Chính tả, dùng từ, đặt câu: Viết đúng chính tả, dùng từ, đặt câu, đúng ngữ pháp.

Đề 65. Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
Có một anh chàng vào rừng đốn gỗ. Ngày đầu tiên, anh hạ được bảy cây. Ngày hôm sau,
anh chỉ hạ được năm cây dù cũng miệt mài làm việc trong quãng thời gian tương tự.
Ngày thứ ba, anh chỉ hạ được có ba cây. Và đến ngày thứ tư, anh chỉ hạ được duy nhất
một cây.
Ngạc nhiên về kết quả công việc ngày càng sa sút của mình, anh ta hỏi người bạn cùng
làm việc với mình. Người bạn chỉ hỏi anh ta một câu ngắn gọn: “ Anh có mài lại cưa sau
mỗi lần đốn gỗ không?”.
(Trích “Bài học vô giá từ những điều bình dị” - NXB Tổng hợp TP. HCM, 2019 )
Câu 1: Từ in đậ m trong vă n bả n trên thuộ c phép liên kết câ u nà o ?
Câu 2: Hã y cho biết hà m ý củ a câ u nó i “Anh có mài lại cưa sau mỗi lần đốn gỗ không?”.
Câu 3: Từ câ u chuyện trên và bằ ng nhữ ng hiểu biết xã hộ i, hã y viết mộ t đoạ n văn nghị
luậ n (khoả ng ¾ trang giấ y thi) trình bà y nhữ ng suy nghĩ củ a em về ý kiến sau:
Ta sẽ học hỏi được nhiều điều khi thất bại hơn lúc thành công.

Câu 1 - Phép liên kết: phép nối


(0.5điểm)

Câu 2 -Hàm ý câu hỏi của người bạn : chỉ ra nguyên nhân khiến cho hiệu quả công việc của
(0.5 điểm) anh bị giảm sút là do anh không mài lại cưa sau mỗi lần đốn gỗ ( Học sinh có thể
diễn đạt khác nhưng đúng ý vẫn cho điểm)
Câu 3 * Về hình thức:
(2 điểm) Đúng hình thức của một đoạn văn, đảm bảo độ dài theo yêu cầu
* Về nội dung:
Học sinh có thể trình bày suy nghĩ của mình theo các bước sau:
- Nêu vấn đề nghị luận : Bàn về ý kiến Ta sẽ học hỏi được nhiều điều khi thất bại
hơn lúc thành công.
- Bày tỏ quan điểm của bản thân : đồng tình/ không hoàn toàn đồng tình với ý kiến
nêu trong đề bài
87
Bộ đề ngữ liệu ngoài văn bản
- Phân tích bằng các lí lẽ và dẫn chứng để bảo vệ quan điểm của mình
- Bàn luận mở rộng vấn đề
- Rút ra bài học nhận thức và hành động cho bản thân
(Chú ý: Đây là dạng đề mở. Giáo viên cần tôn trọng suy nghĩ của học sinh, miễn
sao đó là những suy nghĩ mang tính tích cực, hợp lý...)

Đề 66. Đọc đoạn trích và thực hiện yêu cầu:


Mỗi chúng ta đều giống một đóa hoa. Có những bông hoa lớn và cũng có những bông
hoa nhỏ, có những bông hoa nở sớm và cũng có những bông hoa nở muộn, có những đóa
hoa rực rỡ sắc màu được bày bán ở những cửa hàng lớn, cũng có những đóa hoa đơn sắc
kết thúc “đời hoa” bên vệ đường.
Sứ mệnh của hoa là nở. Cho dù không có những ưu thế để như nhiều loài hoa khác,
cho dù được đặt ở bất cứ đâu thì cũng hãy bừng nở rực rỡ, bung ra những nét đẹp mà chỉ
riêng ta mới có thể mang đên cho đời”
(Mình là nắng việc của mình là chói chang - Kazoko Watanabe)
1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích và cho biết em cảm nhận được thông
điệp gì từ đoạn trích trên?
2. Xác định và gọi tên biện pháp tu từ và một phép liên kết được sử dụng trong đoạn trích
3. Viết đoạn văn khoảng 2/3 trang giấy thi trình bày suy nghĩ của em với chủ đề “ Sứ mệnh
của hoa là nở”.

1 + Phương thức: Nghị luận


(1 + Cảm nhận: Mỗi con người đều có một giá trị tốt đẹp riêng và hãy phát huy những
điểm) giá trị đó để cống hiến cho cuộc đời.

2 + Biện pháp tu từ và chỉ rõ: so sánh, ẩn dụ, liệt kê…


(1 + Phép liên kết và chỉ rõ.
điểm)
3 - Dẫn dắt vấn đề
(2 + Giải thích khái niệm:
điểm) + " Sứ mệnh của hoa là nở": nhấn mạnh mỗi con người là một phần của xã hội, vì
vậy, cần phải ý thức về trách nhiệm phát huy những giá trị của riêng mình để làm
đẹp cho cuộc đời; đóng góp, xây dựng cộng đồng.
- Ý nghĩa
+ Mỗi người có năng lực khác nhau, cần nhận ra giá trị của bản thân…
+ Con người sống có trách nhiệm hơn, cuộc sống có ý nghĩa hơn và hoàn thiện được
nhân cách
- Biểu hiện: :
+ Hàng ngày ta đều bắt gặp những bông hoa đẹp. Đó có thể là em bé dắt cụ già qua
đường, nhặt được của rơi, trả người đánh mất, giúp đỡ, hỗ trợ người tàn tật, hoàn
cảnh khó khăn..…
( Dẫn chứng)

88
Bộ đề ngữ liệu ngoài văn bản
+ Ý kiến trái chiều: Bên cạnh những người nhận thức được giá trị bản thân và có
những hành động tốt đẹp thì vẫn còn những người thiếu tự tin, luôn nghĩ rằng bản
thân không thể làm được, không có giá trị gì; có những kẻ biết rằng sai trái nhưng
vẫn cố làm để có được lợi ích cho bản thân,.... Tất cả những hành vi đó đều đáng lên
án.
- Liên hệ bản thân:
+ Nhận thức và hành động

Đề 67. Đọc phần trích sau đây và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Hãy tiếp tục làm những điều mà trái tim bạn tin rằng nó đúng với bản thân. Hãy để giấc mơ
của bạn lớn mạnh hơn nỗi sợ hãi và hãy để hành động của bạn nói thay những lời sáo rỗng. Đừng
để bản thân sống bằng sự may rủi, hãy sống bằng những lựa chọn của chính bạn. Thay vì luôn đổ lỗi
bản thân thì tại sao bạn không thay đổi?Đừng để những quyết định của bạn nằm trên miệng lưỡi của
người khác.
Bạn nói bạn không học giỏi toán nhưng thực sự bạn không chịu học.Bạn nói bạn không biết
làm thơ thật ra thì bạn chưa hề làm thơ. Năng khiếu có thể là tự nhiên nhưng các kỹ năng chỉ có thể
được phát triển bởi từng giờ, từng ngày tập luyện.
Đây là cuộc đời của bạn, và chỉ duy nhất của bạn. Người khác có thể cùng đi với bạn, nhưng
không ai có thể đi thay nó cho bạn.
(Theo Tùng Khuê - CareerLink.vn từ “Mười lời khuyên hữu ích cho bản thân”)
1. Ghi lại ít nhất 02 câu cầu khiến và cho biết người viết sử dụng liên tiếp các câu cầu khiến trong đoạn
văn nhằm mục đích gì?
2. Cũng theo người viết việc “bạn không học giỏi toán” hay “bạn không biết làm thơ” có phải là do
không có năng khiếu hay do điều gì?
3. Từ nội dung đoạn trích cùng những hiểu biết của bản thân, em hãy viết một đoạn văn nghị luận
(khoảng 2/3 trang giấy thi) để làm sáng tỏ nhận định: Chuyện ta cần làm trong đời không phải vượt
lên trên người khác mà là vượt lên trên chính bản thân mình.

+ Ghi lại chính xác , nguyên văn 02 câu cầu khiến


1 + Mục đích: Tập trung nhấn mạnh vào lời khuyên nhủ, tăng sắc thái cầu khiến (khuyến khích,
khích lệ) mỗi người hãy tin vào chính mình
HS căn cứ vào nội dung để trả lời
2 + Việc việc “bạn không học giỏi toán” hay “bạn không biết làm thơ” không phụ thuộc vào năng
khiếu mà do không chịu học, không hề làm, không rèn luyện…
3. * Hình thức: Viết thành đoạn văn hoặc bài văn có bố cục hợp lí, diễn đạt rõ ý, liên kết tốt.
* Nội dung: Đảm bảo các ý sau
* Đặt vấn đề: Chiến thắng bản thân là chiến thắng hiển hách và cao quý nhất
* Giải thích khái niệm: Vượt lên chính bản thân mình
+ là tin vào chính mình, tin vào giá trị cốt lõi của bản thân, vượt qua mọi giới hạn của bản thân.
+ là có thể gạt bỏ tất cả những yếu kém, cám dỗ, những tật xấu, những suy nghĩ tiêu cực… để
vươn lên, đạt được mục tiêu và thành công như mình mong muốn
* Vì sao không phải là vượt lên trên người khác:
+ Mỗi người chúng ta đều có mặt mạnh, mặt yếu, không ai là hoàn hảo cả
+ Chỉ khi ta xác định được đúng việc muốn làm, có khả năng làm tốt, làm giỏi và phát triển được
nó thì mới thành công.
+ Nếu cứ đem mạnh yếu của mình so sánh với mặt mạnh của người khác thì sẽ luôn căng thẳng,
áp lực, mặc cảm, tự ti thậm chí đem đến sự thất bại.

89
Bộ đề ngữ liệu ngoài văn bản
Albert Einstein đã từng nói rằng: Nếu bạn đánh giá một con cá bằng khả năng leo cây thì cả đời
nó sẽ nghĩ rằng mình ngu ngốc”
* Làm thế nào để vượt lên trên chính bản thân mình:
- Luôn có niềm tin vào bản thân
+ Thực chất mỗi chúng ta khi sinh ra đã và có thể sỡ hữu một khả năng, năng lực, thế mạnh riêng
+ Tránh những suy nghĩ tiêu cực bởi vì nó sẽ vật cản vô hình ngăn bạn tự phát triển bản thân.Cho
dù ngoại hình, địa vị, khả năng của bạn thế nào đi nữa thì điều quan trọng là bạn phải giữ vững
niềm tin vào bản thân. Đừng quan tâm đến chúng, có như vậy bạn mới khẳng định được giá trị
của bản thân
+ Hãy thôi so sánh bản thân với người khác: đem bản thân mình so sánh với người khác chỉ khiến
giá trị của bạn bị tụt giảm
+ Khám phá khả năng tiềm ẩn của bản thân, làm những điều mình thích và tìm tỏi những lĩnh vực
mà mình giỏi giang.
+ Quan trọng nhất là phải có sự nỗ lực, quyết tâm để vượt qua mọi rào cản, cám dỗ, sửa chữa và
tránh xa những thói hư tật xấu để từng bước hoàn thiện mình.
* Phê phán: Những người nhụt chí, tự ti, luôn mặc cảm, chấp nhận một cuộc sống “nhỏ bé” “hạn
hẹp”…dẫn đến tự đào thải mình, tự mình làm mình tụt hậu, chậm phát triển, trở thành gánh nặng
cho gia đình, xã hội…
* Liên hệ:
* Kết luận vấn đề (Bức thông điệp): Tương lai, hạnh phúc, thành công phụ thuộc vào nhiều điều
nhưng chủ yếu là ở bản thân mỗi chúng ta.

Đề 68. Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:


““- Đừng sợ nữa chú gà lạc mẹ”
Tôi vuốt ve khẽ nói với gà con
Nhưng tôi biết chẳng bao giờ hết sợ
Nếu bên ta mẹ đã không còn”
(Lạc mẹ, Đinh Thị Thu Hiền)
1. Câu đầu tiên của văn bản trên sử dụng lời dẫn trực tiếp hay gián tiếp? Vì sao có thể khẳng định
như vậy? (0,5 điểm)
2. Kể tên một tác phẩm khác trong chương trình Ngữ văn lớp 9 cũng đề cập đến tình mẫu tử thiêng liêng
và ghi rõ tên tác giả. (0,5 điểm).
3. Văn bản trên cũng cho ta thấy trong cuộc sống, con người phải đối mặt với rất nhiều thử thách mà
tình mẫu tử là một trong những điểm tựa giúp con người vượt qua. Từ những hiểu biết xã hội, em
hãy viết một đoạn văn khoảng 2/3 trang giấy thi về sự diệu kì của tình mẹ trong cuộc sống . (2,0
điểm)

Câu 1 - Trực tiếp


(0,5đ) - Dẫn nguyên văn lời nói của nhân vật
- Lời dẫn được đặt trong dấu ngoặc kép
Câu 2 - “Mây và sóng”
(0,5đ) - R.Ta-go
Câu 3 * Đặt vấn đề: Sự diệu kì của tình mẹ

90
Bộ đề ngữ liệu ngoài văn bản
* Giải thích khái niệm
* Chỉ rõ các biểu hiện trong cuộc sống (lấy một vài dẫn chứng về sự yêu thương, hi sinh cao
cả của người mẹ trong thực tế cuộc sống)
* Ý nghĩa của tình mẹ trong cuộc sống mỗi con người
+ Tình yêu thương của mẹ giúp chúng ta cảm thấy luôn được chở che, bao bọc
+ Tạo sức mạnh cho ta vững bước trên đường đời, vượt qua được những thử thách và cám dỗ
+ Mang lại cho ta niềm vui, hạnh phúc
+ Khơi nguồn cho sự sáng tạo,...
* Bàn luận
(2.0đ) - Có một số người không biết trân trọng tình mẹ
- Coi việc được mẹ chăm sóc là đương nhiên, luôn dựa dẫm, ỷ lại vào mẹ
- Có một số người mẹ yêu thương con thái quá, nuông chiều con, không cho con cơ hội tự
lập,...
*Bài học nhận thức, hành động
- Biết cảm thông, yêu thương mẹ, trân trọng những tình cảm của mẹ
- Quan tâm đến mẹ và giúp đỡ mẹ bằng những việc làm cụ thể, thiết thực,...
Lưu ý: Khuyến khích học sinh có những suy nghĩ riêng, tuy nhiên lí giải phải hợp lý, thuyết
phục. Phần nêu trách nhiệm cần chân thành. Không cho điểm đoạn văn có suy nghĩ lệch lạc,
tiêu cực. Nếu đoạn văn quá dài hoặc quá ngắn trừ 0,5 điểm.

Đề 69. Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

PHÚT GIÂY HUYỀN DIỆU


Ngày 28-2-2021, anh Nguyễn Ngọc Mạnh, chàng trai 31 tuổi ở thôn Vĩnh Thanh, xã Vĩnh
Ngọc (huyện Đông Anh, TP Hà Nội) - vốn là người lái xe tải chở hàng hoá bình thường - đã có một
hành động phi thường gây chấn động cả giới truyền thông. Nguyễn Ngọc Mạnh đã dũng cảm, mạnh
mẽ và quan trọng hơn cả là đúng lúc, kịp thời làm nên phút giây huyền diệu cứu sống bé gái 3 tuổi
rơi từ tầng 12A, tòa chung cư 60B Nguyễn Huy Tưởng, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội.
...“Tôi vừa cố trèo, vừa đưa tay ra cố gắng đỡ cháu. Điều tôi thấy hối hận nhất là không thể
đỡ cháu được bằng cả hai tay để giảm thương tích cho cháu", anh Nguyễn Ngọc Mạnh hồi tưởng.
... Muốn biết giá trị thật sự của 1/100 giây, hãy hỏi vận động viên điền kinh vừa đoạt huy
chương bạc tại Olympic. Nguyễn Ngọc Mạnh đã cho chúng ta biết giá trị thật sự của 1/1000 giây,
thậm chí ít hơn nữa khi lao mình lên mái tôn, cố gắng cao nhất giơ đôi tay để cứu em bé rơi xuống

Thời gian như dòng sông cứ mải miết trôi. Nhưng những phút giây huyền diệu thì sẽ luôn
ngưng đọng mãi, làm cho cuộc sống tốt đẹp hơn và khiến chúng ta không thể nào quên.
(Trích: Cuộc thi viết “Những tấm gương bình dị mà cao quý” lần thứ 12,
Báo Quân Đội Nhâ Dân online- ngày 2/3/2021)
1. (0,5 điểm) Xác định những phương thức biểu đạt của văn bản trên. Trong văn bản có sử dụng lời
dẫn trực tiếp, hãy xác định lời dẫn trực tiếp đó.

91
Bộ đề ngữ liệu ngoài văn bản
2. (0.5 điểm) Theo em tiêu đề “Phút giây huyền diệu” trong bài viết có ý nghĩa gì?
3. (2.0 điểm) Viết một đoạn văn (khoảng 2/3 trang giấy thi) để nói về sức mạnh của lòng dũng cảm.

Phương thức biểu đạt gồm : Tự sự và nghị luận


1
2 Lời dẫn trực tiếp là: “Tôi vừa cố trèo, vừa đưa tay ra cố gắng đỡ cháu. Điều tôi
thấy hối hận nhất là không thể đỡ cháu được bằng cả hai tay để giảm thương
tích cho cháu"

Tiêu đề “Phút dây huyền diệu” có ý nghĩa là:


- Người viết muốn nhấn mạnh đã có một phép màu xảy ra trong một khoảnh
khắc vô giá mà bình thường con người khó có thể làm được hoặc tạo nên,
3 nó vượt khỏi lí tính của con người và những quy luật của khoa học. Và phút
giây ấy đã làm thay đổi cuộc đời, số phận của một con người.
- Tác giả muốn ca ngợi hành động phi thường, dũng cảm mà anh Nguyễn
Ngọc Mạnh- anh hùng giữa đời thường đã làm nên để cứu sống cháu bé.
Một hành động khiến tất cả chúng ta cảm phục.

* Yêu cầu về hình thức đoạn văn:


- Đoạn văn cần viết đúng kiểu đoạn, dung lượng khoảng 2/3 trang.
- Đoạn văn không mắc lỗi dùng từ, diễn đạt, chính tả, ngữ pháp.

* Yêu cầu về nội dung: Đoạn văn cần đảm bảo các nội dung chính sau đây:
* Mở đoạn:
- Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: lòng dũng cảm.
- Lòng dũng cảm là một trong những đức tính vô cùng cần thiết và đáng quý ở mỗi
con người. Dù ở nơi đâu khi làm bất cứ việc gì con người cũng đều cần đến lòng
dũng cảm.
* Thân đoạn:
- Giải thích: Dũng cảm là không sợ nguy hiểm, khó khăn. Người có lòng dũng
cảm là người không run sợ, không hèn nhát, dám đứng lên đấu tranh chống lại cái
xấu, cái ác, các thế lực tàn bạo để bảo vệ công lí, chính nghĩa
- Bàn luận
+ Khẳng định và chứng minh: Dũng cảm là phẩm chất tốt đẹp của con người ở
mọi thời đại:
.Trong lịch sử đấu tranh chống giặc ngoại xâm của dân tộc Việt Nam (lấy dẫn
chứng)
. Ngày nay: trên mặt trận lao động sản xuất, đấu tranh phòng chống tội phạm (nêu
một vài tấm gương tiêu biểu của chiến sĩ cảnh sát, bộ đội…)
. Trong cuộc sống hàng ngày: cứu người bị hại, gặp nạn (mà tấm gương từ câu
chuyện trên là minh chứng rõ nét, cũng như biết bao tấm gương khác)
- Mở rộng, liên hệ thực tế:
+ Liên hệ với cuộc sống hôm nay trên mọi mặt trận đều có những tấm gương về
lòng dũng cảm, nhất là những chiến sĩ, bộ đội nơi biên giới, hải đảo hay những
chiến sĩ cảnh sát trên mặt trận chống tội phạm...
+ Phê phán: những người nhầm tưởng lòng dũng cảm với hành động liều lĩnh, mù

92
Bộ đề ngữ liệu ngoài văn bản
quáng, bất chấp công lí. Phê phán những người hèn nhát, bạc nhược không dám
đấu tranh, không dám đương đầu với khó khăn thử thách để vươn lên trong cuộc
sống.
- Bài học nhận thức và hành động của bản thân:
+ Liên hệ bản thân đã dũng cảm trong những việc gì…
+ Rèn luyện tinh thần dũng cảm từ việc làm nhỏ nhất trong cuộc sống hàng ngày
nơi gia đình, nhà trường như dám nhận lỗi khi mắc lỗi, dũng cảm chỉ ra khuyết
điểm, những việc làm chưa đúng của bản thân và của mọi người xung quanh...
+ Trách nhiệm của tuổi trẻ trong việc rèn luyện lòng dũng cảm, phát huy truyền
thống quý báu của dân tộc.
* Kết đoạn
- Khẳng định lại vấn đề nghị luận.

Đề 70. Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
            Cùng một cơn mưa, người tiêu cực sẽ bực mình vì phải trùm áo mưa, người
lạc quan thì nghĩ đến cây cối xanh tươi, không khí sẽ được trong lành. Và một khi
chúng ta không thể thay đổi được hiện tượng xảy ra, tốt nhất là nhìn nó bằng ánh mắt
tích cực. Sau lũ lụt, phù sa sẽ làm màu mỡ hơn cho cánh đồng, sâu bọ sẽ bị quét
sạch ra biển, dư lượng hóa chất trong đất đai sẽ bị rửa sạch. Lỗi lầm của người
khác, thay vì giữ trong lòng và tức giận, thôi bỏ qua, mình sẽ thấy thoải mái hơn rất
nhiều…
            Trong từ Hán Việt, nguy cơ bao gồm nguy và cơ. Đối với người có tư duy
tích cực, “nguy” (problem) sẽ được họ biến thành “cơ” (opportunity). Người tích cực
và lạc quan sẽ có gương mặt sáng bừng, nụ cười thường trực trên môi, sống
và cháy hết mình, học tập và làm việc hết mình dù ngày mai trời có sập.
(Theo Tư duy tích cực, Theo Tony Buổi sáng, trên đường băng, NXB Trẻ, 2016)
Câu 1 (0,5 điểm):  Phương thức biểu đạt chính của văn bản trên là gì?
Câu 2 (1 điểm):  Hãy chỉ ra và nêu tác dụng của một biện pháp tu từ được sử dụng ở
câu văn in đậm trong văn bản trên.
Câu 3 (0,5 điểm): Em hiểu thế nào về câu: Đối với người có tư duy tích cực, “nguy”
(problem) sẽ được họ biến thành“cơ”(opportunity).
 Câu 4 (2 điểm): Từ văn bản trên và hiểu biết của bản thân, em hãy trình bày (khoảng
2/3 trang giấy thi) về chủ đề: Xây dựng thái độ sống tích cực là điều cần thiết với mỗi
người.
1 Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận.
2 - Biện pháp tu từ: liệt kê (Sau lũ lụt, phù sa sẽ làm màu mỡ hơn cho cánh
(1 đ) đồng, sâu bọ sẽ bị quét sạch ra biển, dư lượng hóa chất trong đất đai sẽ bị rửa
sạch.
- Tác dụng: Làm cho đoạn văn giàu giá trị biểu đạt, tăng sức gợi hình, gợi cảm.

93
Bộ đề ngữ liệu ngoài văn bản
Đồng thời chỉ rõ những biểu hiện trong việc nhìn nhận sự việc tích cực.
3 - Câu nói đó được hiểu như sau: Với những người tích cực, họ sẽ luôn tìm thấy
(0,5đ) cơ hội tốt trong những vấn đề nguy nan.
3 * Hình thức: đúng hình thức đoạn/ bài văn, viết mạch lạc, rõ ý, không mắc lỗi
(2 đ) diễn đạt
* Nội dung:
1. Nêu, khẳng định vấn đề: Xây dựng thái độ sống tích cực là điều cần thiết với
mỗi người.
2. Giải thích: thái độ sống tích cực cảm giác vui vẻ, thoải mái, vô tư dù gặp phải
hoàn cảnh khó khăn hay gian nan thử thách hay gặp phải chuyện không vui trong
cuộc sống.
3. Vai trò, ý nghĩa của việc xây dựng thái độ sống tích cực.
4. Dẫn chứng + phản đề (ưu tiên cho dẫn chứng trong thực tế cuộc sống)
5. Liên hệ cá nhân, bài học...

Đề 71. Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi :
“Phải chăng….
Cuộc sống là một đường chạy ma- ra- tông dài vô tận, nếu ta không cố gắng thì sẽ mãi
bị bỏ lại phía sau và không bao giờ tới đích.
Cuộc sống là một đường chạy vượt rào, nếu ta không cố gắng ta sẽ không thể vượt qua
bất kì rào cản nào.
Cuộc sống là một đường chạy nước rút, nếu ta không cố gắng ta chỉ là người chạy cuối
cùng.
Cuộc sống là một đường chạy tiếp sức, biết giúp đỡ nhau chúng ta sẽ chiến
thắng. Vậy cuộc sống của bạn là đường chạy nào?...”
( Theo http//www. Khotangdanh ngon.com)
1. Xác định phép liên kết trong các cụm từ được gạch chân? Nêu tác dụng của phép liên kết.
2. Theo danh ngôn cuộc sống là những đường chạy nào? Còn theo em đường chạy nào sẽ
giúp con người Việt Nam dần đẩy lùi dịch bệch Cô vit hiện nay?
3. Dựa vào đoạn văn trên kết hợp với hiểu biết xã hội, em hãy viết một đoạn văn
khoảng 2/3 trang giấy thi nêu suy nghĩ của mình về ý kiến: “ Con đường thành công
của bạn do chính bạn tạo ra”.
0,5 điểm Tác dụng: Nhấn mạnh điều tác giả muốn nói,tạo sự liên kết ý chặt chẽ giữa các câu trong đoạn. …
HS nêu được 4 ý danh ngôn đã nêu.
Câu 2 HS nêu ý kiến của mình (Ý 4 – đường chạy tiếp sức, tăng sức mạnh cộng đồng, sức mạnh của niềm
1điểm tin hy vọng, đoàn kết giúp đỡ…nhân dân ta sẽ chiến thắng dịch bệnh…)

- Nội dung:
+ Hiểu được thế nào là Con đường thành công: đạt được những gì mình mong ước

94
Bộ đề ngữ liệu ngoài văn bản
+ Bàn luận xác đáng, thuyết phục về việc tại sao con đường thành công do chính ta tạo ra: Vì khi
đã xác định mục đích ước mơ, khát vọng, chính ta sẽ cố gắng bản lĩnh kiên trì nỗ lực vượt qua mọi trở
Câu 3 ngại. “Trên con đường thành công không có bước chân của những kẻ lười biếng”
2,0 điểm + Ngợi ca những biểu hiện tích cực, phê phán những biểu hiện tiêu cực
+ Rút ra bài học nhận thức và hành động, liên hệ bản thân.

Đề 72. Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
THỜI GIAN LÀ VÀNG
Ngạn ngữ có câu: Thời gian là vàng. Nhưng vàng thì mua được mà thời gian không
mua được. Thế mới biết vàng có giá mà thời gian là vô giá.
Thật vậy, thời gian là sự sống. Bạn vào bệnh viện mà xem, người bệnh nặng, nếu kịp
thời chạy chữa thì sống, để chậm là chết.
Thời gian là thắng lợi. Bạn hỏi các anh bộ đội mà xem, trong chiến đấu, biết nắm thời
cơ, đánh địch đúng lúc là thắng lợi, để mất thời cơ là thất bại.
Thời gian là tiền. Trong kinh doanh, sản xuất hàng hóa đúng lúc là lãi, không đúng
lúc là lỗ.
Thời gian là tri thức. Phải thường xuyên học tập thì mới giỏi. Học ngoại ngữ mà bữa
đực, bữa cái, thiếu kiên trì, thì học mấy cũng không giỏi được.
Thế mới biết, nếu biết tận dụng thời gian thì làm được bao nhiêu điều cho bản thân và
cho xã hội. Bỏ phí thời gian thì có hại và về sau hối tiếc cũng không kịp.
( Ngữ văn 9, tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2009)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt và chỉ ra luận điểm chính của văn bản trên.
Câu 2: Theo tác giả, “bỏ phí thời gian thì có hại và về sau hối tiếc cũng không kịp” nhằm
khẳng định điều gì?
Câu 3: Từ những quan điểm của tác giả được nêu ra trong văn bản, kết hợp với những hiểu biết xã hội, em
hãy trình bày suy nghĩ (khoảng 2/3 trang giấy thi) về ý kiến: Nếu biết tận dụng thời gian thì làm được bao
nhiêu điều cho bản thân và cho xã hội.
Câu - PTBĐ chính: nghị luận
1 - Luận điểm chính: Thế mới biết vàng có giá mà thời gian là vô giá; Bỏ phí thời
gian thì có hại và về sau hối tiếc cũng không kịp.
Câu - Khẳng định tầm quan trọng, sự quý giá của thời gian.
2 - Khuyên con người cần biết sử thời gian hợp lý.
Câu - Hình thức:
3 + Dung lượng: 2/3 trang giấy
+ Không sai chính tả, diễn đạt mạch lạc
- Nội dung:
+ Dẫn dắt, giới thiệu vấn đề nghị luận: sử dụng thời gian hợp lý.
+ Giải thích: tận dụng: dùng hết những gì mình có, không để lãng phí; thời gian là
khái niệm diễn tả trình tự xảy ra của các sự việc và khoảng kéo dài của chúng.
+ Vì sao phải tận dụng thời gian: thời gian trôi đi sẽ không thể lấy lại,...
+ Biểu hiện của việc biết tận dụng thời gian: thay vì chơi game, hãy đọc sách hay đi
chơi với bạn bè để mở mang thêm kiến thức về cuộc sống này; dành thời gian quý
báu bên gia đình và người thân,dDù là phải học nhưng cũng nên tự thưởng cho bản
thân chuyến du lịch cùng bạn bè mỗi năm để không bỏ phí tuổi thanh xuân và để
chúng không nhàm chán;...
+ Tận dụng thời gian sẽ làm được những gì? Bản thân: làm được nhiều việc, không
95
Bộ đề ngữ liệu ngoài văn bản
ngừng phát triển và hoàn thiện, có thêm nhiều trải nghiệm, đạt được mục tiêu, tiến
đền thành công ; đối với xã hội: ngày càng phát triển, văn minh hơn.
+ Thời gian là quan trọng nhưng không đồng nghĩa với việc con người sống gấp
gáp.
+ Bài học, liên hệ bản thân: ý thức được sự quan trọng của thời gian; xây dựng thời
gian biểu; đảm bảo sự hài hòa giữa thời gian làm việc, học tập và nghỉ ngơi, vui
chơi, giữa thời gian dành cho bản thân với thời gian dành cho những người xung
quanh.

Đề 73. Đọc đoạn trích sau và thực hiện những yêu cầu ở dưới.
“… Tôi càng đọc nhiều thì sách càng làm cho tôi gắn bó với thế giới, cuộc đời càng trở nên rực
rỡ, có ý nghĩa đối với tôi. Tôi thấy rằng có những người sống khổ cực hơn, khó khăn hơn tôi, điều
đó an ủi tôi phần nào[…]. Tôi cũng thấy rằng có những người biết sống một cách vui thú và sung
sướng mà không một người nào xung quanh tôi biết sống như thế. [ …] Sách làm cho khắp trái
đất, khắp thế giới tràn ngập nỗi buồn nhớ cái tốt đẹp hơn, và mỗi cuốn sách dường như đều là
tâm hồn được ghi lại trên giấy bằng những dấu hiệu và những từ …”
( Theo Mác-xim Go-rơ-ki; Ngữ văn 8, tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, năm 2019)
1. Xác định chủ ngữ, vị ngữ trong câu văn in đậm. Xét về cấu tạo ngữ pháp, câu văn này thuộc
kiểu câu gì?
2. Theo tác giả bài viết, việc đọc sách mang lại cho mình những lợi ích gì?
3. Từ đoạn trích trên, kết hợp với hiểu biết xã hội, em hãy nêu suy nghĩ của mình về ý kiến: “ Đọc
sách giúp con người trưởng thành cả về trí tuệ và nhân cách”. ( Trình bày bằng đoạn văn nghị luận
khoảng 2/3 trang giấy thi).
Câu Nội dung trả lời
1 Sách // làm cho khắp trái đất, khắp thế giới tràn ngập nỗi buồn nhớ cái tốt đẹp hơn,
CN1 VN1
(và) mỗi cuốn sách // dường như đều là tâm hồn được ghi lại trên giấy bằng
những dấu hiệu và những từ …”
CN2 VN2
- Xét về cấu tạo ngữ pháp, đây là câu ghép.
2 - Theo tác giả bài viết, việc đọc sách mang lại cho mình những lợi ích:
+ Được gắn bó với thế giới, cuộc đời càng trở nên rực rỡ, có ý nghĩa.
+ Thấy những người sống khổ cực hơn, khó khăn hơn và được an ủi.
+ Thấy có những người biết sống một cách vui thú và sung sướng mà không một người
nào xung quanh biết sống như thế.
( HS diễn đạt tương đồng, chỉ cần trả lời được 2/3 ý cho điểm tối đa)
3 Học sinh viết một đoạn văn hoàn chỉnh. Diễn đạt trôi chảy, rõ ý. Lập luận, dẫn chứng,
liên hệ thực tế đầy đủ, sáng tạo. Tôn trọng ý kiến cá nhân, miễn sao thuyết phục hợp
lí.
- Hình thức:
+ Đoạn văn, viết đúng độ dài 2/3 trang giấy thi
+ Không sai chính tả, ngữ pháp, lỗi diễn đạt.
- Nội dung:
+ Hiểu được nội dung của ý kiến ( tác dụng của việc đọc sách: giúp con người trưởng
thành cả về trí tuệ và nhân cách ) và bày tỏ được chính kiến của cá nhân ( đồng ý / không
đồng ý...)
96
Bộ đề ngữ liệu ngoài văn bản
+ Bàn luận xác đáng, thuyết phục về nội dung ý kiến theo quan điểm của cá nhân.
+ Có những liên hệ và rút ra bài học cho bản thân
 Tùy thuộc vào bài làm của học sinh GV cho điểm phù hợp, khuyến khích những
bài viết sáng tạo, lập luận chặt chẽ.

Đề 74. Đọc đoạn ngữ liệu sau và trả lời các câu hỏi:
Báo Independent ngày 1-3-2021 đăng tin một bé gái 2 tuổi sống sót sau khi rơi từ ban
công chung cư cao tầng nhờ tài xế “người hùng” (anh Nguyễn Ngọc Mạnh).
Bài báo cũng cho biết, những người dân đã chứng kiến và ghi hình hành động quả
cảm này hết lời ca ngợi anh Mạnh. Sau một đêm hình ảnh anh tràn ngập trên internet, anh
Mạnh đã thực sự trở thành “người hùng”, thành “ân nhân” của gia đình cháu bé. Dù vậy,
anh Mạnh chia sẻ, anh không thích gọi anh là “người hùng” vì anh tin rằng bất cứ ai ở
trong hoàn cảnh đó cũng sẽ hành động như anh ...
(Nguồn Báo Nhân dân điện tử)
1. Trong bản tin trên từ “người hùng” được nhắc lại nhiều lần. Hãy giải nghĩa từ
“người hùng” hoặc từ “ân nhân” và cho biết em giải nghĩa theo cách nào?
2. Chi tiết “Dù được nhiều cư dân mạng gọi là “người hùng”, nhưng anh Mạnh chia
sẻ, anh không thích biệt danh này vì anh tin rằng bất cứ ai ở trong hoàn cảnh đó cũng sẽ hành
động như vậy” gợi cho em cảm nhận gì?
3. Từ hành động quả cảm của anh Mạnh kết hợp với hiểu biết từ thực tế cuộc sống,
em hãy viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 2/3 trang giấy thi) để trình bày suy nghĩ của
mình về những phẩm chất tốt đẹp cần có của thanh niên trong thời đại ngày nay.
- Giải nghĩa (0.25)
Câu
+ “người hùng”: Người tài giỏi hơn nhiều người, làm được những điều phi thường,
1
được mọi người chú ý...;
0,5
+“ân nhân”: người làm ơn cho kẻ khác, người có công lớn lao.
điểm
- Nêu cách giải nghĩa (0.25)
Câu + Suy nghĩ đúng đắn, chỉ ra được nét đẹp của anh Mạnh: người nhân hậu, khiêm
2 tốn, giúp đỡ người gặp khó khăn vô tư, nhiệt thành.. anh là một hình mẫu lan tỏa
1,0 tinh thần sống đẹp đến cộng đồng...(0.75)
điểm + Diễn đạt (0.25)
Câu * Hình thức(0.5):
3 + Đúng hình thức đoạn văn (0.25)
2,0 + Đúng dung lượng đoạn (0.25)
điểm
(Trừ điểm dung lượng nếu học sinh viết từ 1/3 trang trở xuống hoặc 1 trang trở lên)
*Nội dung(1.5):
- Giải thích: (0.25)
+Phẩm chất; Phẩm chất tốt đẹp.
- Biểu hiện: những phẩm chất tốt đẹp của thanh niên cần có trong thời đại ngày

97
Bộ đề ngữ liệu ngoài văn bản

nay(0.25)
+ Có khát vọng cống hiến, quên mình vì mọi người
+ Tích cực chủ động, sáng tạo, nhạy bén với cái mới
+ Trung thực thẳng thắn, khiêm tốn.
+ Có tinh thần tự giác, giàu lòng yêu thương
-Ý nghĩa: (0.25)
+ Thanh niên có những phẩm chất tốt đẹp sẽ trở thành công dân có ích, xây dựng
đất nước ngày càng lớn mạnh.
-Biểu hiện trái chiều, tác hại: cách sống thiếu lý tưởng, hoài bão, thiếu ý thức,
buông thả... (0.25)
- Liên hệ- bài học:(0.5)
+ Nhận thức: Thanh niên phấn đấu, rèn luyện những phẩm chất tốt đẹp là trách
nhiệm, bổn phận.
+ Hành động:
- Trong học tập...
- Trong rèn luyện sức khỏe, phẩm chất...
Lưu ý: HS có thể trình bày ý kiến riêng nhưng lập luận phải có sức thuyết phục.
Khuyến khích bài làm sáng tạo.

Đề 75. Đọc đoạn ngữ liệu sau và trả lời các câu hỏi:
Có một câu chuyện như sau: Một tù trưởng Cherokee đưa hai đứa cháu của mình vào
rừng dạo chơi. Sau một lúc đi dạo, ba ông cháu ngồi nghỉ bên một gốc cây và ông bắt đầu
nói với hai đứa trẻ: “Có một cuộc chiến tồi tệ đang xảy ra ở bên trong ông. Đây là cuộc
chiến giữa hai con sói. Một bên là con sói của nỗi sợ hãi, đều giả, kiêu ngạo và tham lam.
Bên kia là con sói của lòng dũng cảm, tử tế, khiêm nhường và yêu thương”. Hai đứa trẻ
im lặng lắng nghe câu chuyện của ông cho đến khi thấy ông bảo rằng: “Cuộc chiến đang
xảy ra giữa hai con sói này cũng đang diễn ra trong các cháu, không khác gì mọi người”.
Hai đứa trẻ suy nghĩ một lúc rồi hỏi vị tù trưởng: “Ông ơi, vậy con sói nào sẽ chiến
thắng?”. Người ông nhẹ nhàng nói: “Con sói mà cháu đang nuôi dưỡng.”
(Theo “Sau này con sẽ hiểu” – Marc Gellman)
Câu 1: Tìm và gọi tên thành phần biệt lập được sử dụng trong câu văn: Hai đứa trẻ suy
nghĩ một lúc rồi hỏi vị tù trưởng: “Ông ơi, vậy con sói nào sẽ chiến thắng?”.
Câu 2: Trong câu chuyện với hai đứa trẻ, tù trưởng Cherokee luôn nhắc đến “một cuộc
chiến”. Em hiểu cuộc chiến này là gì? Từ đây, em hãy cho biết ý nghĩa câu chuyện này
cần được hiểu theo nghĩa tường minh hay hàm ý?
Câu 3: Nếu được lựa chọn một nhan đề cho câu chuyện, em sẽ lựa chọn như thế nào?
Câu 4: Viết 1 văn bản khoảng 2/3 trang giấy thi trình bày suy nghĩ của em về vấn đề được nói đến trong câu
chuyện trên.
98
Bộ đề ngữ liệu ngoài văn bản
1 - Thành phần biệt lập gọi đáp: “Ông ơi”
- Đây là cuộc đấu tranh giữa cái tốt và xấu, cái đúng và sai... trong mỗi con
2 người chúng ta. Cuộc đấu tranh với chính mình.
- Cần được hiểu theo nghĩa hàm ý.
3 - Học sinh lựa chọn một nhan đề hợp lý
* Hình thức:
- Văn bản nghị luận
- Dung lượng 2/3 trang giấy
* Nội dung:
a. Câu chuyện đề cập đến vấn đề gì?
- Cuộc đấu tranh giữa cái tốt và cái xấu, giữa cái thiện và cái ác, giữa sự dũng
cảm, tử tế, khiêm nhường và yêu thương với sự hèn nhát, đểu giả, kiêu ngạo và
tham lam trong mỗi con người chúng ta.
b. Tại sao trong mỗi chúng ta lại có cuộc đấu tranh này?
- Trong mỗi người luôn có những mặt hoàn toàn đối lập nhau, không có ai
sinh ra là hoàn toàn tốt hoặc xấu.
- Có những lúc trong ta trỗi dậy những tính cách tốt đẹp muốn làm những
điều cao thượng song cũng có khi ngược lại.
c. Ta nên lựa chọn như thế nào? Những điều tốt đẹp, đúng đắn hay những điều
4
xấu xa, sai trái? Tại sao?
- Nên lựa chọn những điều đúng đắn, tốt đẹp bởi chỉ như vậy chúng ta mới
thành công, cuộc sống của chúng ta mới có ý nghĩa, con người chúng ta mới có
giá trị, không chỉ đem lại hạnh phúc cho mình, ta còn đem lại hạnh phúc cho
gia đình, xã hội.
- Ngược lại nếu chọn những điều xấu xa, sai trái ta sẽ gặp bất hạnh: sợ hãi dẫn
đến hèn yếu bỏ cuộc; đểu giả, kiêu ngạo, tham lam khiến ta mất hết bạn bè, cơ
hội... Giá trị sống của chúng ta sẽ rất thấp kém.
d. Để có lựa chọn đúng đắn ta cần phải làm gì?
- Biết phân biệt đúng và sai.
- Theo đuổi đến cùng lẽ sống đúng đắn.
- Tìm hiểu những tấm gương để noi theo.
- Nuôi dưỡng trong trái tim mình ngọn lửa của nhân ái, sự cao thượng, tử tế,
nhẫn nại, đức hi sinh.

Đề 76. Đọc văn bản sau:

99
Bộ đề ngữ liệu ngoài văn bản
Ta hỏi một con chim: Ngươi cần gì? Chim trả lời: Ta cần bay.
Một con chim được ăn kê béo trong lồng sẽ trở thành một con gà bé bỏng tội
nghiệp và vô dụng.
Ta hỏi một dòng sông: Ngươi cần gì? Sông trả lời: Ta cần chảy.
Một dòng sông không chảy thì chỉ là một vũng nước, khô cạn dần và biến mất.
Ta hỏi một con tàu: Ngươi cần gì? Con tàu rả lời: Ta cần được ra khơi.
Một con tàu không ra khơi, nó chỉ là một vật biết nổi trên mặt nước và sẽ chìm
dần theo thời gian.
Ta hỏi một con người: Ngươi cần gì? Con người trả lời: Ta cần được lao động
trong sáng tạo.
(Trích Những câu hỏi không lãng mạn, Nguyễn Quang Thiều)
Câu 1 (0,5 điểm). Về ý nghĩa, câu trả lời của các nhân vật trong bài thơ trên có
điểm gì chung?
Câu 2 (1,0 điểm). Bài thơ trên có sử dụng hình thức ngôn ngữ nào? Tìm một bài
thơ đã học trong chương trình Ngữ văn 9 cũng có cách sử dụng hình thức ngôn ngữ
tương tự. Ghi rõ tên tác giả bài thơ ấy.
Câu 3 (2,0 điểm). Với độ dài không quá 2/3 trang giấy thi, hãy trình bày suy
nghĩ của em về câu trả lời của con người: “Ta cần được lao động trong sáng tạo.”

1 HS nêu được một trong những điểm chung: thái độ sống hữu ích, có ý
(0.5 điểm) nghĩa; ý thức được giá trị của lao động trong cuộc sống...
2 - Hình thức ngôn ngữ: đối thoại
(1.0 điểm) - Bài thơ: “Mây và sóng”
- Tác giả: R.Tago
3 NLXH - HS thực hiện được các yêu cầu:
(2 điểm) * Hình thức:
- Đoạn văn/ Bài văn, không quá 2/3 trang giấy thi
- Mạch ý rõ ràng, bố cục hợp lí, lập luận chặt chẽ, đảm bảo liên kết.
* Nội dung: HS có thể trình bày theo các cách khác nhau nhưng phải
đảm bảo đúng đặc trưng văn NLXH (lí lẽ rõ ràng, DC đời sống, phân
tích đánh giá được các mặt của vấn đề…) và làm rõ vấn đề: lao động
trong sáng tạo.
Mạch ý tham khảo:
* Giải thích vấn đề:
- Lao động: hoạt động có mục đích tạo ra sản phẩm nhằm đáp ứng nhu
cầu của con người
- Sáng tạo: sự mới mẻ, táo bạo, khác biệt
- Lao động trong sáng tạo: lao động với sự tự giác, trách nhiệm, và
niềm say mê.
* Ý nghĩa, tác dụng của việc con người được sáng tạo trong lao động
(dẫn chứng thực tế trong đời sống)
- Thuần thục kiến thức, kỹ năng.
- Hứng thú và tạo hiệu quả trong lao động.
- Hoàn thiện phẩm chất và năng lực bản thân....
* Bàn luận vấn đề:
100
Bộ đề ngữ liệu ngoài văn bản
- Sáng tạo phải có ý nghĩa, phục vụ tốt cuộc sống.
- Sáng tạo để mang lại những điều mới mẻ, có giá trị cho cuộc sống.
- Phê phán những thứ lập dị, phi nhân đạo.
* Liên hệ: bám sát ý nghĩa của vấn đề, xác định rõ:
- Thế hệ trẻ, đặc biệt học sinh lớp 9 giai đoạn hiện nay, cần làm gì để
đạt được kết quả tốt.

Đề 77. Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi


Con gái yêu của cha!
Khi cha viết những dòng này thì con vẫn còn rất nhỏ. Con vẫn còn say mê với tuổi ấu
thơ của mình và chưa biết mình cần phải phấn đấu vì điều gì trong cuộc sống. Cha viết bài
này để dành con gái cha của 10 năm nữa. Cha mong con đọc để có thể chuẩn bị cho bản thân
mình tất cả mọi thứ. Cha sẽ dạy con những gì cha đã học được trong suốt những năm qua…
Thứ nhất, bất cứ quyết định nào con đưa ra sẽ đều phải là quyết định của bản thân con.
Hãy tin cha, điều này rất quan trọng. Ở tuổi 15, cuộc sống cần con phải chọn lựa điều
con muốn làm cho đến suốt cuộc đời mình. Cuộc sống cần con biết bản thân mình muốn làm
gì và ở đâu. Thật tuyệt diệu nếu con làm được điều đó. Nếu con không làm được thì cũng
không sao cả. Hãy tìm cho mình thứ mà luôn khiến con phải nhảy ra khỏi giường để thực
hiện nó mỗi sáng thức dậy.
Thứ hai, không có giấc mơ nào là quá lớn hay quá nhỏ
Nếu đó là ước mơ của con, con phải theo đuổi nó. Đừng để người khác xì xào này nọ
rằng con không đủ khả năng để thực hiện hoặc không đủ khả năng để làm nó tốt hơn. Bởi vì
nếu như con cảm thấy vui khi làm điều gì thì đó là thứ mà con sẽ luôn hoàn thành một cách
xuất sắc.
Thứ ba, đừng để những con số định nghĩa con người mình
Cân nặng của con không định nghĩa con là ai.
Cỡ quần áo không định nghĩa con là ai.
Điểm tốt nghiệp không định nghĩa con là ai.
Mức lương không định nghĩa con là ai.
Không một con số nào có thể định nghĩa con là ai.
Thứ tư, giá trị của con không phụ thuộc vào bất cứ ai hay bất cứ điều gì
Con được sinh ra đã đẹp cả vẻ ngoài lẫn tâm hồn. Dù con có mất thứ gì trong đời thì
cũng không thể mất đi vẻ đẹp đó. Không một ai có thể lấy đi vẻ đẹp đó. Con phải yêu chính
bản thân mình trước khi muốn được yêu bởi ai đó.
(Trích “Thư cha gửi con gái yêu dấu của 10 năm tới” -
Theo báo “Thú vị quanh ta”, số tháng 02/2018)
Câu 1: Trong bức thư, người cha đã dạy con bốn điều. Đó là những điều nào?
Câu 2: Phát hiện và nêu tác dụng của các biện pháp tu từ có trong đoạn:
“Cân nặng của con không định nghĩa con là ai.
Cỡ quần áo không định nghĩa con là ai.
Điểm tốt nghiệp không định nghĩa con là ai.

101
Bộ đề ngữ liệu ngoài văn bản
Mức lương không định nghĩa con là ai.
Không một con số nào có thể định nghĩa con là ai.”
Câu 3: Em sắp bước sang tuổi 15 vô cùng tươi đẹp và đón nhận một chặng đường mới của
cuộc đời. Từ ND của VB trên và những hiểu biết cá nhân, hãy viết một đoạn văn (khoảng 2/3 trang giấy
thi) trình bày suy nghĩ về tầm quan trọng của việc xác định giá trị bản thân.
1 Bốn điều người cha răn dạy con:
- Bất cứ quyết định nào con đưa ra sẽ đều phải là quyết định của bản thân con.
- Không có giấc mơ nào là quá lớn hay quá nhỏ
- Đừng để những con số định nghĩa con người mình
- Giá trị của con không phụ thuộc vào bất cứ ai hay bất cứ điều gì
2 - Biện pháp tu từ: điệp ngữ và liệt kê
- Tác dụng:
+ Tạo nhịp điệu hài hòa, tăng thêm sức thuyết phục trong lời nói của người cha
+ Nhấn mạnh và khẳng định giá trị lời khuyên răn của người cha dành cho con: Dù trong
bất kì hoàn cảnh, lĩnh vực nào, mọi con số nhất thời không thể đánh giá được giá trị, vị trí
của con người đó trong xã hội.
3 * Hình thức: Đảm bảo dung lượng theo yêu cầu của đề, lập luận chặt chẽ, lí lẽ thuyết
phục, dẫn chứng phù hợp. Diễn đạt mạch lạc, rõ ý, chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
* Nội dung:
- Hiểu được vấn đề cần nghị luận: giá trị bản thân và tầm quan trọng của việc xác định
giá trị bản thân.
- Bàn luận một cách xác đáng về vấn đề cần nghị luận, thể hiện chính kiến cá nhân một
cách thuyết phục (biểu hiện, ý nghĩa, bình luận, phản đề,…). Nội dung phải phù hợp với
chuẩn mực đạo đức xã hội. Trong quá trình làm bài, HS phải lấy được những dẫn chứng
tiêu biểu trong cuộc sống hiện nay để chứng minh.
- Liên hệ bản thân và rút ra bài học nhận thức, hành động.

Đề 78. Đọc phần văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

SỨC MẠNH CỦA MỘT BỨC THƯ CẢM ƠN


Giáo sư William L.Stidger ngồi xuống và viết một bức thư cảm ơn cho một giáo viên vì sự
động viên lớn lao mà bà dành cho ông khi ông còn là học sinh của bà ba mươi năm về trước.
Một tuần sau, ông nhận được thư hồi âm với nét chữ viết tay run rẩy, rằng: “Willie yêu quý
của ta! Ta muốn em biết rằng lời nhắn của em vô cùng ý nghĩa với ta. Một cụ già cô đơn tám
mươi tư tuổi như ta, sống đơn độc trong căn phòng nhỏ, lủi thủi nấu ăn một mình, dường như
chỉ còn lay lắt như chiếc lá cuối cùng trên cây. Có lẽ, em sẽ bất ngờ, Willie ạ, khi biết rằng ta
đã dạy học năm mươi năm và trong khoảng thời gian dài đằng đẵng đó, bức thư của em là
bức thư cảm ơn đầu tiến ta nhận được. Ta nhận được nó trong một buổi sáng lạnh lẽo và hiu
hắt buồn. Chính bức thư ấy đã sưởi ấm trái tim già nua cô đơn của ta bằng niềm vui mà trước

102
Bộ đề ngữ liệu ngoài văn bản

nay ta chưa từng một lần được cảm nhận”.


(http://songtrongtinhyeu.blogsport.com)

1. Đoạn văn bản được viết theo phương thức biểu đạt nào? Xác định thành phần biệt lập tình
thái có trong đoạn văn bản trên

2. Lí do nào khiến giáo sư William L.Stidger viết thư cảm ơn cô giáo cũ? Vì sao bức thư
cảm ơn của giáo sư William L.Stidger vô cùng ý nghĩa với cô giáo cũ của ông?
3. Từ văn bản, em hãy viết một đoạn văn nghị luận khoảng 2/3 trang giấy thi về ý kiến cho
rằng: Cuộc sống thêm đẹp vì có những lời cảm ơn.

1
(1,0 đ)
- Phương thức tự sự

- Xác định đúng 1 trong 2 từ ngữ làm thành phần tình thái trong đoạn

2
(1.0 đ)
- Ông viết thư cảm ơn vì: ba mươi năm trước cô giáo cũ đã có sự động viên
lớn lao, ý nghĩa đối với giáo sư.
- Bức thư cảm ơn của giáo sư vô cùng ý nghĩa với cô giáo của ông vì:
+ Đó là bức thư cảm ơn đầu tiên cô nhận được trong thời gian 50 năm dạy
học.
+ Bức thư ấy sưởi ấm trái tim già nua cô đơn của cô bằng niềm vui mà trước
nay cô chưa một lần cảm nhận được.

103
Bộ đề ngữ liệu ngoài văn bản
3
(2,0 đ)
* Hình thức: Đảm bảo dung lượng theo yêu cầu của đề, đúng kiểu văn
nghị luận, có trình tự mạch lạc, lập luận chặt chẽ, diễn đạt rõ ý.
* Nội dung:

+ Thí sinh nêu được quan điểm của mình với ý kiến đã cho

+ Hiểu được lời cảm ơn là gì và ý nghĩa của cả câu nói.


+ Lí giải được tại sao cuộc sống thêm đẹp vì có lời cảm ơn bằng lí lẽ và
dẫn chứng thuyết phục
+ Phê phán những kẻ vô ơn hoặc những người chưa biết cách bộc lộ lòng
biết ơn.
+ Có những liên hệ và rút ra bài học cho bản thân, biết nói lời cảm ơn đúng
lúc, đúng chỗ, thái độ chân thành. Khuyến khích thí sinh có suy nghĩ riêng,
lí giải hợp lí, thuyết phục. . Không cho điểm bài làm có suy nghĩ lệch lạc,
tiêu cực.

Đề 79. Đọc phần trích sau và thực hiện các yêu cầu: 
“Nguyễn Hiền nhà rất nghèo, phải xin làm chú tiểu trong chùa. Việc chính là quét lá
và dọn dẹp vệ sinh. Nhưng cậu rất thông minh và ham học. Những buổi thầy giảng kinh, cậu
đều nép bên cửa lắng nghe, rồi chỗ nào chưa hiểu, cậu hỏi thầy giảng thêm. Thấy Nguyễn
Hiền thông minh, mau hiểu, thầy dạy cho cậu học chữ. Không có giấy, Nguyễn Hiền lấy lá
để viết chữ, rồi lấy que tre xâu thành từng câu ghim xuống đất. Mỗi ghim là một bài. 
Một hôm Nguyễn Hiền xin thầy cho đi thi. Thầy ngạc nhiên bảo:
- Con đã học tập được bao nhiêu mà dám thi thố với thiên hạ?
- Con xin thi thử xem sức học của mình đến đâu. 
Năm ấy, Nguyễn Hiền đã đỗ Trạng nguyên. Vua Trần cho Nguyễn Hiền còn nhỏ quá,
mới 12 tuổi, nên không bổ dụng...”. 
(Ngữ văn 9, tập hai, NXB Giáo dục, năm 2019)
1. Chỉ ra và gọi tên thành phần biệt lập có trong câu văn: “Vua Trần cho Nguyễn Hiền còn
nhỏ quá, mới 12 tuổi, nên không bổ dụng”.
2. Dựa vào đoạn trích, em thấy nhờ đầu Nguyễn Hiền thi đỗ Trạng nguyên? Em rút ra được
bài học gì cho bản thân từ câu chuyện của vị Trạng nguyên nhỏ tuổi ấy?
3. Từ phần trích trên, kết hợp với hiểu biết xã hội, em hãy trình bày suy nghĩ (khoảng 2/3
trang giấy thi) về ý kiến: Niềm tin vào bản thân sẽ có sức mạnh góp phần làm nên thànhcông
của mỗi người. 
1 - HS gọi tên và chỉ ra đúng được thành phần biệt lập trong câu là thành
104
Bộ đề ngữ liệu ngoài văn bản
(0.5) phần biệt lập phụ chú: “mới 12 tuổi”
2 - HS có thể có các cách diễn đạt khác nhau, nhưng hướng đến các ý:
(1.0 + Vì cậu bé thông minh và ham học, sáng tạo.
điểm) + Cậu tự tin vào bản thân và dám thử sức mình trong kì thi.
- HS nêu được bài học hợp lí rút ra được cho bản thân qua câu chuyện về
Trạng nguyên nhỏ tuổi Nguyễn Hiền. 
VD: có ý thức ham học hỏi, biết khắc phục khó khăn để vươn lên trong
học tập, có sự tự tin ở chính bản thân mình...)
Lưu ý: HS nêu được hai bài học hợp lí được điểm tối đa.
3 * Nội dung: 
(2.0 - Nêu ý kiến của em: đồng ý hay không đồng ý về quan điểm đó.
điểm) - Hiểu được vấn đề cần nghị luận: niềm tin vào bản thân sẽ có 1 sức mạnh
góp phần làm nên thành công của mỗi người.
- Bàn luận xác đáng về vấn đề cần nghị luận; lưu ý niềm tin vào điều tích
cực, có cơ sở rõ ràng...
- Liên hệ bản thân và rút ra bài học nhận thức, hành động.
Lưu ý: Khuyến khích những bài làm có tính sáng tạo.
* Hình thức: Đảm bảo dung lượng theo yêu cầu của đề; lập luận chặt chẽ,
lí lẽ thuyết phục, dẫn chứng phù hợp; diễn đạt mạch lạc, rõ ý; đúng chuẩn
chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. 

Đề 80. Đọc văn bản sau:


Cơn mưa bất chợt buổi sáng sớm đầu tháng 12 làm tôi tấp vội vào lề đường
ngay dưới gầm cầu quay sông Hàn (Đà Nẵng) trú mưa. Chưa kịp tắt máy, tôi nghe có
tiếng con gái phía sau lưng: “Bác không mang theo áo mưa à?”. Tôi quay lại chưa
kịp trả lời thì cô gái đang cầm lái chiếc xe máy đậu ngay phía sau tôi nói tiếp: “Bác
mang tạm chiếc áo mưa này, cháu có đủ rồi”. Tôi nói nhà tôi ở gần nhưng cô gái cứ
dúi vào tay tôi chiếc áo mưa. Quá bất ngờ, tôi chưa kịp cảm ơn, cô gái đã lên tiếng
chào, xin phép đến trường khỏi trễ. Tôi thầm cảm ơn cô gái, trong lòng thấy như được
củng cố thêm niềm tin về một lớp người trẻ bây giờ.
(Theo Mai Mộng Tưởng – Sơn Trà, Thành phố Đà Nẵng)
Câu 1. Phương thức biểu đạt của văn bản là gì?
Câu 2. Nội dung chính của văn bản?
Câu 3. Kết thúc văn bản, tác giả tâm sự: “Tôi thầm cảm ơn cô gái, trong lòng thấy
như được củng cố thêm niềm tin về một lớp người trẻ bây giờ”. Theo em, niềm tin
đó là gì?
Câu 4. Hãy viết một văn bản nghị luận khoảng 2/3 trang giấy thi trình bày suy nghĩ của em về giá trị của sự
tử tế trong cuộc sống của con người.
1 Phương thức biểu đạt: Tự sự
2 - Nội dung chính của văn bản:
+ Kể về việc làm của một cô gái trẻ: giúp một người đi đường chiếc áo mưa.

105
Bộ đề ngữ liệu ngoài văn bản
3 - Việc làm của cô gái tuy nhỏ song lại củng cố niềm tin rất lớn của tác giả về một lớp người trẻ bây
giờ:
+ Đó là những con người cởi mở, thân thiện, biết quan tâm đến mọi người từ những điều nhỏ nhặt, dù
đó là những người không quen biết.
+ Họ quả là những người tử tế.
+ Chính họ với những phẩm chất tốt đẹp của mình sẽ tiếp tục xây dựng thành phố này, đất nước này
ngày một phát triển.
4 * Hình thức:
- Văn bản nghị luận.
- 2/3 trang giấy thi.
* Nội dung: Nghị luận về giá trị của sự tử tế.
1. Tử tế là gì? Những biểu hiện cụ thể.
- Tử tế là cách cử xử tốt đẹp, nhân ái mà con người dành cho nhau.
- Sự tử tế được biểu hiện vô cùng phong phú, sinh động trong cuộc sống:
+ Yêu thương, giúp đỡ, chia sẻ...
+ Tôn trọng bản thân và người khác, sống nhân từ hòa hợp với thế giới xung quanh.
2. Giá trị của sự tử tế:
a) Đối với những người thiệt thòi đau khổ:
+ Đem lại niềm hạnh phúc, xoa dịu nỗi đau.
+ Tạo điều kiện giúp họ vượt qua khó khăn, thắp lên niềm tin, cái nhìn tích cực lạc quan.
b) Đối với chính chúng ta – những người tử tế:
+ Cảm nhận được niềm vui, cuộc sống có ý nghĩa hơn, lớn lao hơn.
+ Mục đích sống rộng lớn, giá trị cuộc sống sâu sắc, năng lượng sống tích cực dồi dào hơn => cho đi
song thực chất là đang nhận lại.
c) Đối với xã hội: Yên bình, văn minh và tiến bộ.
3. Thực tế xã hội:
a) Hàng ngày chúng ta vẫn đang được chứng kiến những việc làm tử tế.
b) Cạnh đó, vẫn không ít những việc làm thiếu tử tế, vô trách nhiệm khiến cho cuộc sống của con
người chưa thật sự yên ổn.
4. Đề ra giải pháp phù hợp.

Đề 81. Đọc văn bản sau:


Mỗi chúng ta đều giống một đóa hoa. Có những bông hoa lớn và cũng có những bông
hoa nhỏ, có những bông nở sớm và những bông nở muộn, có những đóa hoa rực rỡ sắc màu
được bày bán ở những cửa hàng lớn, cũng có những đóa hoa đơn sắc kết thúc “đời hoa”
bên vệ đường. Sứ mệnh của hoa là nở. Cho dù không có những ưu thế để như nhiều loài hoa
khác, cho dù được đặt ở bất cứ đâu, thì cũng hãy bừng nở rực rỡ, bung ra những nét đẹp mà
chỉ riêng ta mới có thể mang đến cho đời.
[...] Hãy bung nở đóa hoa của riêng mình dù có được gieo mầm ở bất cứ đâu.
(Trích Mình là nắng việc của mình là chói chang, Kazuko Watanabe, NXB Thế giới, 2018)
106
Bộ đề ngữ liệu ngoài văn bản
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của phần văn bản trên.
Câu 2. Chỉ ra một biện pháp tu từ có trong câu văn sau và nêu tác dụng:“Có những bông hoa
lớn và cũng có những bông hoa nhỏ, có những bông nở sớm và những bông nở muộn, có
những đóa hoa rực rỡ sắc màu được bày bán ở những cửa hàng lớn, cũng có những đóa hoa
đơn sắc kết thúc "đời hoa” bên vệ đường”.
Câu 3. Từ thông điệp “Mỗi chúng ta đều giống một đóa hoa” làm đẹp cho đời, kết hợp với
hiểu biết của em về xã hội, hãy viết một đoạn văn nghị luận khoảng 2/3 trang giấy thi trình
bày suy nghĩ của em về lối sống đẹp.

Câu 1 Phương thức biểu đạt chính: nghị luận


(0.5đ)
Câu2 Chỉ ra một phép tu từ được sử dụng trong câu văn:
(1,0 + điệp ngữ "có những”
đ) + hoặc liệt kê: những bông hoa lớn, những bông hoa nhỏ, những bông nở muộn,
những đóa hoa rực rỡ sắc màu, những đóa hoa đơn sắc kết thúc "đời hoa” bên vệ
đường….
Tác dụng: nhấn mạnh và diễn tả đầy đủ sự đa dạng, phong phú của những loài
hoa. Nghệ thuật ẩn dụ: hình ảnh những bông hoa phải chăng cũng là sự đa dạng
phong phú, muôn màu muôn vẻ của cuộc đời, số phận mỗi con người …
* Vấn đề cần nghị luận: “Sống đẹp”.
* Hình thức: Học sinh viết đúng đoạn văn nghị luận, độ dài tương đối 2/3 trang
giấy thi.
* Nội dung: Học sinh hiểu và biết cách sử dụng lí lẽ, dẫn chứng phù hợp để trình
bày những hiểu biết của mình về vấn đề nghị luận:
Câu 3 -Giải thích thế nào là “Sống đẹp”? Sống đẹp xuất phát từ lòng nhân ái, sống hết
(2 đ) mình vì người khác, để bao dung, thứ tha.
+Sống đẹp còn là dùng tài năng, công sức của mình để cống hiến làm cho xã hội
trở nên tốt đẹp hơn…
- Biểu hiện: Quan tâm, sẻ chia đến người khác; Ủng hộ quỹ “Vì người nghèo”,
ủng hộ đồng bào lũ lụt miền Trung, làm những việc tử tế.…; Sẵn sàng hi sinh vì
người khác.
->Xây dựng lối sống đẹp sẽ mang lại hạnh phúc cho người khác cũng như chính
bản thân mình. Lối sống đẹp giúp cho mọi người gắn kết với nhau hơn.
+ Sống đẹp sẽ giúp xã hội phát triển, văn minh, tiến bộ, giàu tính nhân văn….
-Bàn luận, mở rộng
+ Bên cạnh những người có lối sống đẹp lại có những người sống tiêu cực: ích kỉ,
chỉ quan tâm đến lợi ích của mình, sống vô cảm, thờ ơ, sa vào tệ nạn, ...
+ Sống đẹp không phải chỉ ngày một ngày hai có thể làm được, nó thể hiện ở
nhũng hành động nhỏ nhất trong suốt đời người.
-Bài học nhận thức và liên hệ bản thân
+ Có thái độ phê phán, lên án với những người có lối sống tiêu cực.
+ Luôn mở rộng lòng mình để yêu thương, sẻ chia nhiều hơn với người thân, gia
đình và những người xung quanh.
+ Là học sinh cần phải biết định hướng lối sống lành mạnh, không ngừng nỗ lực
học tập để hoàn thiện bản thân góp phần xây dựng xã hội tốt đẹp.
+ Biết lựa chọn những giá trị đẹp để tiếp thu và học hỏi.

107
Bộ đề ngữ liệu ngoài văn bản

* Nội dung: 2,5 đ: Đảm bảo các ý lớn:


I. MB: Dẫn dắt, giới thiệu vấn đề
- Để có được thành công trong bất kì lĩnh vực nào trong cuộc sống, trong nghiên cứu
khoa học,... con người cần có sự cố gắng, nỗ lực lao động rất nhiều. Không có sự
thành công nào lại đến với chúng ta một cách dễ dàng.
- Lỗ Tấn – nhà văn nổi tiếng Trung Hoa đã bằng kinh nghiệm của mình mà phát biểu
rằng: “Trên bước đường thành công, không có dấu chân của kẻ lười biếng”. Đó là
một kinh nghiệm hoàn toàn đúng đắn, có ý nghĩa giáo dục cao.
II. TB
1. Giải thích:
+ Người lười biếng: lười suy nghĩ, học tập, lao động.
+ Thành công: là mục đích, kết quả mà bản thân công sức, thời gian, trí tuệ trải qua
gian nan, thậm chí cả thất bại mới có được.
=> Nhà văn Lỗ Tấn đã đúc kết nên chân lí của sự thành công: Muốn thành công phải
chăm chỉ, nỗ lực phấn đấu, rèn luyện, học tập và lao động.Những kẻ lười biếng, không
có lòng quyết tâm vượt gian khó, không chăm chỉ lao động, nghiên cứu, học tập,... thì
không thể đi đến thành công.
- Nói cách khác, cái đích cuối cùng trên con đường đi của những kẻ lười biếng, không
chăm chỉ học tập, nghiên cứu, tìm tòi, sáng tạo, lao động,... chính là thất bại.
2. Phân tích:
- Con đường dẫn tới thành công là con đường chông gai, đầy khó khăn, thử thách chứ
không phải bằng nhung lụa. Đó là cả quá trình học tập, lao động, nghiên cứu, sáng tạo
không ngừng, đòi hỏi con người phải cần cù, miệt mài, chịu khó và có ý chí mới
thành. Không có thành công nào đến mà không phải đổ mồ hôi, công sức.
+ Ví dụ: người nông dân làm ra hạt gạo phải "một nắng hai sương". Một công trình
khoa học, một sáng chế ra đời là cả một quá trình nghiên cứu, lao động miệt mài, khó
nhọc của người kĩ sư mới có được. 
+ Trong học tập: học sinh, sinh viên đang ngồi trên ghế nhà trường cái đích cuối cùng
là tốt nghiệp được các cấp học và ra trường để có ngành nghề, tạo lập cuộc sống cho
mình (vật chất và tinh thần). Nếu học sinh, sinh viên mà vượt qua được những khó
khăn, thử thách, chăm chỉ lao động, học tập, nghiên cứu, tìm tòi sáng tạo thì chắc chắn
sẽ đi đến được thành công.
(HS phân tích một số dẫn chứng)
- Ngược lại, nếu lười biếng, ham chơi, không học tập một cách nghiêm túc, chăm chỉ,
vượt qua những khó khăn, thiếu thốn về vật chất cũng như tinh thần thì không thể có
kết quả tốt được.
3. Bàn luận, mở rộng:
- Nếu chúng ta muốn có thành công thì một trong yếu tố quan trọng nhất là ta phải
chăm chỉ học tập, làm việc,... thì mới có kết quả như mong muốn.
- Sự chăm chỉ thái độ tinh thần làm việc nghiêm túc là một phẩm chất tốt đẹp mà con
người cần có. Tuy nhiên, chăm chỉ thôi chưa đủ, nhất là trong thời đại ngày nay,
chúng ta cần phát huy tinh thần chủ động, sáng tạo, phát huy trí tuệ để rút ngắn con
đường đến với thành công.
- Phê phán, lên án thói lười biếng, ỷ lại.

108
Bộ đề ngữ liệu ngoài văn bản
III. KB:
- Khẳng định sự đúng đắn, ý nghĩa, giá trị, tác động giáo dục của câu nói“Trên bước
đường thành công, không có dấu chân của kẻ lười biếng”.
- Bài học, liên hệ bản thân: cần chăm chỉ học tập, rèn luyện, biết quý trọng thời gian
và tận dụng mọi cơ hội học tập để có nền tảng kiến thức, kĩ năng tốt khi bước vào đời.

109

You might also like