Professional Documents
Culture Documents
Muốn tìm nghiệm nguyên dương của phương trình trên, ta đặt thêm các điều kiện để x > 0; y > 0.
Ta có:
Ví dụ 2: Tìm nghiệm nguyên dương của phương trình 7x + 23y = 120 (1)
Giải:
Ta có x = . (2)
Muốn có x, y nguyên thì 1 – 2y = 7t hay 2y = 1 – 7t (t nguyên).
Từ đó: y = –3t + . (3)
Vì y, t nguyên nên 1 – t = 2t1 (t1 nguyên) t = 1 – 2t1.
Thay vào (3) ta có: y = –3(1 – 2t1) + t1 = 7t1 – 3.
Thay vào (2) ta được: x = 17 – 3(7t1 – 3) + 1 – 2t1 = 27 – 23t1.
Vậy: x = 27 – 23t1 , y = 7t1 – 3 là nghiệm nguyên của phương trình (1).
Suy ra t1 = 1 và x = 4, y = 4 là nghiệm nguyên dương duy nhất của phương trình đã cho.
ta có: hoặc
Suy ra: x = 10, y = 5 hoặc x = 0, y = 7. Đó là những nghiệm tự nhiên của phương trình đã cho.
Ví dụ 4: Tìm nghiệm nguyên dương của phương trình x2 – 6xy + 13y2 = 100 (1)
Giải:
(1) x2 – 6xy + 9y2 = 100 – 4y2 hay (x – 3y)2 = 4(25 – y2) 0 .
Vậy là số chính phương.
Với y = 1 hoặc y = 2 thì 25 – y2 không là số chính phương (loại).
Với y = 3 ta có: .
Với y = 4 ta có: .
Ví dụ 5: Tìm nghiệm nguyên dương của phương trình 3x2 + 5 y2 = 345 (1)
Giải:
345 vừa chia hết cho 3 vừa chia hết cho 5 nên 3x2 + 5 y2 vừa chia hết cho 3 vừa chia hết cho 5.
Vì (3, 5) = 1 nên x 5 x = 5a (a Z) và y 3 y = 3b (b Z).
Ta có: 3.25a + 5.9b = 345
2 2
5a + 3b = 23
2 2
(2)
Ngoài ra: a2
Thay vào (2) các giá trị của a = 1, 2 và b = 1, 2 ta thấy phương trình có nghiệm nguyên dương
duy nhất với a = 2, b = 1. Lúc đó x = 10, y = 3.