Professional Documents
Culture Documents
Ngưỡng mộ thần tượng là một nét đẹp văn hóa, nhưng mê muội thần tượng là một thảm
họa.
Hãy viết một bài văn trình bày suy nghĩ của anh/ chị về ý kiến trên.
Đề 2:
“Kẻ cơ hội thì nôn nóng tạo ra thành tích, người chân chính thì kiên nhẫn lập nên thành tựu.”
Viết một bài văn ngắn (khoảng 600 từ) trình bày suy nghĩ của anh (chị) về ý kiến trên
HƯỚNG DẪN GIẢI
a. Giải thích:
+ Giải thích từ ngữ:
- Kẻ cơ hội là người nhanh chóng nắm bắt hoàn cảnh hoặc điều kiện thuận lợi để thực
hiện một mục tiêu nào đó.
- Nôn nóng: thái độ vội vàng, muốn nhanh chóng đạt được kết quả
- Người chân chính: người có những suy nghĩ và việc làm nghiêm túc, có đạo đức, có
mục tiêu tốt đẹp theo đúng chuẩn mực của xã hội; đạt đến thành công bằng chính năng
lực của mình.
- Kiên nhẫn: quyết tâm, bền chí để đạt được mục tiêu đã xác định.
- Thành tích, thành tựu: kết quả tốt đẹp cuối cùng của một quá trình suy nghĩ và làm việc.
+ Giải thích ý nghĩa cả câu:
Ý kiến trên cho thấy kẻ cơ hội và người chân chính đều muốn có những kết quả tốt đẹp
cho việc làm của mình nhưng kẻ cơ hội thì vội vàng, còn người chân chính thì kiên
nhẫn. Câu nói có phần phê phán thái độ nôn nóng, vội vàng, mặt khác khẳng định sự
kiên nhẫn của người chân chính.
b. Bàn luận:
- Kẻ cơ hội thì nôn nóng tạo ra thành tích:
+ Có ý kiến cho rằng “Đời người có ba thứ qua đi không lấy lại được là tuổi trẻ, thời
gian và cơ hội”. Cơ hội chỉ xuất hiện trong một thời điểm nhất định, nếu không biết
nắm bắt, nó sẽ vuột mất. Vì vậy, kẻ cơ hội rất nôn nóng trong việc vận dụng điều kiện
thuận lợi để thực hiện mục tiêu của mình.
+ Đời người có thể có nhiều cơ hội nhưng các cơ hội ấy không giống nhau, vì vậy một
khi cơ hội qua đi sẽ không đạt được kết quả như ý.
+ Kẻ cơ hội hiểu rất rõ sự bất ổn này nên có thể dùng mọi mánh khóe, thủ đoạn để đạt
được kết quả (dẫn chứng).
- Người chân chính thì kiên nhẫn để đạt được thành tựu:
+ Người chân chính cũng biết nắm bắt cơ hội nhưng không đạt được mục tiêu bằng bất
cứ giá nào như kẻ cơ hội. Nếu thất bại, người chân chính sẽ đứng lên từ chính chỗ thất
bại ấy để làm lại từ đầu.
+ Người chân chính thường làm việc với một lý tưởng phù hợp với những chuẩn mực
của xã hội nên có sự bền chí, quyết tâm trong việc thực hiện mục tiêu.
+ Người chân chính xem cơ hội là phương tiện chứ không phải là cứu cánh trong việc
thực hiện mục tiêu. Do vậy, họ có lòng kiên trì, theo đuổi mục tiêu cho đến cùng, chứ
không dựa dẫm, không dùng thủ đoạn (dẫn chứng).
c. Mở rộng:
Ý kiến này giúp ta phân biệt rõ thế nào là kẻ cơ hội và người chân chính. Mặt khác,
nó cho thấy cách thực hiện mục tiêu của kẻ cơ hội và người chân chính rất khác
nhau. Từ đó, ý kiến này có vai trò định hướng cho học sinh và thanh niên trong việc
thực hiện ước mơ, theo đuổi mục tiêu của mình. Ta phải biết nắm bắt cơ hội nhưng
cũng phải có lòng kiên nhẫn thì mới đạt được những thành tựu tốt đẹp, có ý nghĩa.
Kết luận:
Rút ra bài học về nhận thức và hành động cho bản thân.
Đề 3:
Nhân vật Hồn Trương Ba trong vở kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt của Lưu Quang Vũ
có nói : Không thể bên trong một đằng, bên ngoài một nẻo được. Tôi muốn được là tôi toàn
vẹn.
Anh/ chị suy nghĩ như thế nào về câu nói trên
HƯỚNG DẪN GIẢI
1. Nêu được vấn đề cần nghị luận
2. Hiểu được ý nghĩa câu nói
- Con người phải là một thể thống nhất bên trong và bên ngoài, hồn và xác phảihài hòa
- Khát vọng được sống như chính mình, chân thật không giả dối.
3. Bày tỏ quan điểm sống
- Sống tự chủ, tự tin; luôn có ý thức hoàn thiện mình
- Không dựa dẫm, ỉ lại; không chấp nhận lối sống vênh lệch
- Sống chân thật, không dối trá, giả tạo.
- Đấu tranh chống lại những lối sống tiêu cực, lệch lạc
Đề 4:
Một người đã đánh mất niềm tin vào bản thân thì chắc chắn sẽ còn đánh mất
thêm nhiều thứ quý giá khác nữa
Hãy bình luận ý kiến trên. Từ đó rút ra bài học nhận thức cho cuộc sống của
bản thân
HƯỚNG DẪN GIẢI
3 Bàn luận 6
- Người có niềm tin:
+ Luôn khắng định năng lực, nhân cách và phẩm chất của mình,
coi đó là nguồn sức mạnh chân chính, có ý nghĩa quyết định, giúp con
người vững vàng, lạc quan và thành công trong cuộc sống.
+ Niềm tin làm nên danh dự, uy tín, bản lĩnh cho mỗi con người.
Do đó niềm tin là đức tính quý báu.
- Khi mất tự tin:
+ Con người không còn tin vào phẩm chất và năng lực của bản
thân nên sẽ đánh mất những điều kiện cơ bản và cần thiết giúp đạt đến
những giá trị quý báu: nghị lực và ý chí, hi vọng và lạc quan…
+ Con người không còn khả năng đương đầu với những khó khăn
thử thách, nên dễ dàng buông xuôi, bỏ mất những cơ hội tốt trong cuộc
sống.
- Niềm tin không phải tự nhiên mà có, phải trải qua rèn luyện tu dưỡng,
gian nan, thử thách mới có được.
Đề 5:
Trong truyện ngắn Đời thừa, nhà văn Nam Cao viết:
"Kẻ mạnh không phải là kẻ giẫm lên vai kẻ khác để thoả mãn lòng ích kỉ.
Kẻ mạnh chính là kẻ giúp đỡ kẻ khác trên đôi vai mình".
(Ngữ văn 11 nâng cao, tập 1)
Suy nghĩ của anh/chị về ý kiến trên.
HƯỚNG DẪN GIẢI
Đề 6:
Anh (chị) hiểu và suy nghĩ gì từ cách định nghĩa về “Sự khôn ngoan” của nhà thơ
Hi Lạp.
•
• 1. Hiểu về cách định nghĩa “khôn ngoan” của nhà thơ Hi Lạp
• - “Khôn ngoan” là biểu hiện sự khéo léo,nhanh nhạy, thông minh trong cách ứng
xử.
• - Người ứng xử khôn ngoan là người biết tránh những điều không có lợi cho
mình nhưng tuyệt nhiên cũng không làm những điều có hại cho người khác.
• - Nhà thơ Hi Lạp định nghĩa khôn ngoan không đơn thuần là cách ứng xử mà đó
là lời bàn về quan niệm sống, cách sống. Theo đó, người sống “ khôn ngoan” là
phải biết cố gắng vượt lên mọi sự sợ hãi, hận thù; biết chờ đợi thời cơ,vận hội ,
sống tự chủ, tự lập và luôn có lòng nhân ái.
• 2. Suy nghĩ và bàn luận
• - Cuộc sống luôn đòi hỏi con người không ngừng cố gắng vượt lên chính mình,
vượt qua những tự ti, mặc cảm; biết sống vị tha, cao thượng. Sống phải biết tự
chủ bản thân, có nghị lực và ý chí vượt qua những khó khăn gian khổ; không
được đánh mất chính mình bằng lối sống phụ thuộc,ỷ lại hay nhờ vả. Và con
người sống phải có tình yêu thương, biết cảm thông và chia sẻ.Con người sẽ tìm
thấy ý nghĩa của cuộc sống từ những điều bình dị,gần gũi đó.
• - Cuộc sống sẽ tuyệt vời, đẹp, nên thơ nếu như mỗi con người biết xây dựng,
giữ gìn và trân trọng; biết vượt qua những đau khổ, dám chấp nhận dấn thân, hi
sinh, dám ước mơ và hành động.
• - Sống lạc quan, yêu đời luôn nuôi dưỡng những ước mơ, khát vọng, niềm tin và
hi vọng, chắc chắn tương lai sẽ đến, hạnh phúc sẽ về.
• 3. Liên hệ thực tế rút ra bài học cho bản thân.Chọn được những dẫn chứng hay,
hợp lí.
Đề 7:
Trong bài diễn thuyết nói về Luân lí xã hội nước ta, Phan Châu Trinh đã nêu lên một
nhận xét về tâm lí của người nước mình như sau:
Người mình thì phải ai tai nấy, ai chết mặc ai! Đi đường gặp người bị tai nạn, gặp
người yếu bị kẻ mạnh bắt nạt cũng ngơ mắt đi qua, hình như người bị nạn khốn ấy
không can thiệp gì đến mình. (Theo Ngữ văn 11, tập hai, NXB Giáo dục, 2007, tr 100-
101)
Anh/chị có đồng ý với ý kiến trên không? Hãy bày tỏ quan điểm sống của
bản thân
Câu Ý Điểm
3 điểm
- Phải ai tai nấy là ai bị tai họa thì chịu lấy , người khác không quan
tâm.
- Người bị nạn khốn là người không may gặp hoàn cảnh
khổ sở, khốn đốn cần sự giúp đỡ.
- Ý kiến trên muốn đề cập đến thái độ sống vô cảm, ích kỉ trước nỗi đau
và sự bất hạnh của người khác; đồng thời gửi thông điệp mang ý nghĩa nhân
đạo sâu sắc: sống phải có trách nhiệm với bản thân và có tình yêu thương con
người.
Đề 8:
Trong cuốn nhật kí của anh hùng, liệt sĩ Nguyễn Văn Thạc đề ngày 20 tháng 11 năm
1971 có ghi:
… “ cuộc sống tuyệt vời biết bao, trên thực tế và trên trang sách. Nhưng cuộc sống cũng
bi thảm biết bao. Cái đẹp còn trộn lẫn niềm sầu muộn. Cái nên thơ còn lóng lánh giọt nước mắt
ở đời.”
( Trích Mãi mãi tuổi 20, NXB Thanh niên, 2005, tr. 205 )
Anh ( chị ) hiểu và suy nghĩ gì từ những dòng nhật kí trên
HƯỚNG DẪN GIẢI
1.Yêu cầu kĩ năng
• Đây là dạng đề mở, học sinh có thể viết tự do trên cơ sở vấn đề đã nêu song phải đảm
bảo yêu cầu chung của bài nghị luận xã hội.
• Biết kết hợp các thao tác lập luận để làm bài văn nghị luận xã hội.
• Xây dựng được những luận điểm chặt chẽ, kết hợp lí lẽ và dẫn chứng để trình bày.
Bài viết có nội dung sâu sắc, đúng đắn , thuyết phục.
2. Yêu cầu kiến thức
• 1. Hiểu được ý nghĩa từ lời tâm sự trong dòng nhật kí.
• - Cuộc sống luôn tồn tại những mặt đối lập , hạnh phúc và bất hạnh, niềm vui và nỗi
buồn, cái đẹp và cái bi thảm…
• - Những gía trị của cuộc sống không chỉ có trong cách cảm nhận ở sách vở mà mỗi con
người phải tự trải nghiệm, thể nghệm từ thực tiễn.
• 2. Nêu suy nghĩ của bản thân
• - Cuộc sống sẽ “ tuyệt vời”, “ đẹp”, “ nên thơ” nếu như mỗi con người biết xây dựng,
giữ gìn và trân trọng; biết vượt qua những đau khổ, dám chấp nhận dấn thân, hi sinh,
dám ước mơ và hành động.
• - Sống lạc quan, yêu đời mặc cho cuộc đời vẫn còn “ những niềm sầu muộn” và cả
những “giọt nước mắt”.
• - Luôn nuôi dưỡng những ước mơ, khát vọng, niềm tin và hi vọng , chắc chắn tương lai
sẽ đến, hạnh phúc sẽ về.
• - Phê phán lối sống thực dụng, cá nhân ích kỉ, sống bi quan chán nản không dám ước
mơ và không có niềm tin.
• 3. . Liên hệ thực tế rút ra bài học cho bản thân.Chọn được những dẫn chứng hay, hợp
lí.
Đề 9:
Viết một bài văn trình bày suy nghĩ của anh (chị) về câu nói của F. Voltaire: “Sự
tha thứ là vị thuốc duy nhất để chữa những lỗi lầm đang làm bại hoại con
người”.
HƯỚNG DẪN GIẢI
I. Mở bài: Giới thiệu văn tắt vấn đề cần nghị luận. Dẫn dắt câu nói …
II. Thân bài:
1. Giải thích ngắn gọn câu nói.
2. Phân tích ý nghĩa của câu nói:
- Con người ai cũng có thể mắc lỗi lầm nhưng quan trọng là phải biết nhìn
nhận và sửa chữa. Muốn vậy con người cần phải có sự tha thứ, bỏ qua những lỗi
lầm của người thân, bạn bè, độ lượng với họ…
- Tha thứ không phải là bỏ qua, mà phải phân tích, chỉ bảo, động viên (nêu
dẫn chứng minh họa)…
- Tha thứ là vị thuốc tích cực để con người sống rộng lượng, thân ái hơn,
giúp nhau tự khắc phục những sai trái của mình (dẫn chứng minh họa) …
- Con người cần phải biết cách tha thứ và có lòng vị tha đối với người khác.
Nếu chúng ta chỉ nhớ những nhược điểm, sai lầm của người khác thì cuộc sống
nặng nề, khoảng cách ngày càng xa…
3. Suy nghĩ của bản thân: Lòng vị tha và sự tha thứ luôn cần thiết cho con người
trong cuộc sống hiện đại. Hành động của bản thân…
III. Kết bài: Khẳng định ý nghĩa của câu nói. Bài học rút ra của bản thân trong
cuộc sống.
Đề 10:
Haõy phaùt bieåu yù kieán cuûa mình veà muïc ñích hoïc taäp do UNESCO ñeà
xöôùng: “ Hoïc ñeå bieát, hoïc ñeå laøm, hoïc ñeå chung soáng, hoïc ñeå töï khaúng
ñònh mình”
MB: Giôùi thieäu muïc ñích hoïc taäp do UNESCO ñeà xöôùng: “ Hoïc ñeå bieát, hoïc
ñeå laøm, hoïc ñeå chung soáng, hoïc ñeå töï khaúng ñònh mình”
TB:
- Giaûi thích Hoïc laø gì?
- Muïc ñích hoïc taäp laø yeáu toá quan troïng taïo ra ñoäng löïc thuùc ñaåy con ngöôøi
hoïc taäp, ñònh höôùng cho hoaït ñoäng hoïc taäp cuûa con ngöôøi.
- Giaûi thích töøng khaùi nieäm.
- Muïc ñích cuoái cuøng cuûa vieäc hoïc laø vaän duïng ñöôïc nhöõng ñieàu ñaõ hoïc
vaøo cuoäc soáng ñeå soáng coù ích.
KB: Khaúng ñònh muïc ñích hoïc taäp naøy laø tieán boä vaø thöïc sö phuø hôïp , baùm
saùt nhöõng yeâu caàu cuûa cuoäc soáng
- Moãi ngöôøi caàn reøn luyeän cho mình muïc ñích hoïc taäp ñeå taïo ra nhöõng ñoäng
löïc hoïc taäp toát ñeïp goùp phaàn xaây döïng vaø phaùt trieån theá giôùi.
*Diễn đạt cần chuẩn xác, mạch lạc, có thể sử dụng một số yếu tố biểu cảm, nhất là ở
phần liên hệ thực tế và trình bày suy nghĩ riêng của cá nhân
Đề 11:
Shaw cho rằng: “Vũ trụ có nhiều có nhiều kì quan, nhưng kì quan tuyệt phẩm
nhất chính là trái tim người mẹ”.
Hãy ghi lại những suy nghĩ của anh (chị) về nhận định trên.
I. Mở bài: Giới thiệu văn tắt vấn đề cần nghị luận. Dẫn dắt câu nói …
II. Thân bài:
1. Giải thích ngắn gọn câu nói: Thế nào là kì quan (giới thiệu một số kì quan)
2. Phân tích ý nghĩa của câu nói:
- Kì quan “trái tim người mẹ” có đặc sắc gì?
- Vì sao trái tim người mẹ được ví như một kì quan tuyệt đẹp nhất…
- Thái độ đúng đắn của con đối với mẹ…
- Phê phán những biểu hiện sai trái trong ứng xử với cha mẹ…
3. Suy nghĩ của bản thân: vì sao cần phải có lòng hiếu thảo với cha mẹ? Hành
động của bản thân…
III. Kết bài: Khẳng định ý nghĩa của câu nói. Bài học rút ra của bản thân trong
cuộc sống.
Đề 12: Hiền dữ phải đâu là tính sẵn
Phần nhiều do giáo dục mà nên
(Hồ Chí Minh, Nửa đêm)
Suy nghĩ của anh (chị) về vai trò của giáo dục đối với sự hình thành nhân
cách con người.
HƯỚNG DẪN GIẢI
I. Mở bài: Giới thiệu vắn tắt vấn đề cần nghị luận: vai trò của giáo dục đối với
việc hình thành nhân cách.
II. Thân bài:
1. Giải thích ngắn gọn nội dung ý nghĩa của hai câu thơ.
2. Phân tích ý nghĩa, vai trò của giáo dục trong việc hình thành nhân cách của
con người.
- Con người khi mới sinh ra chưa hình thành nhân cách, nhân cách được hình
thành trong quá trình sống, lao động và học tập, trong đó sự giáo dục đóng vai trò
quyết định…
- Vai trò của giáo dục thể hiện ở chỗ: xây đắp, bồi dưỡng cho mỗi con người
những kiến thức về cuộc sống, những cách ứng xử cao đẹp,… khiến họ trở thành
những công dân tốt.
- Giáo dục bao gồm: giáo dục trong nhà trường, trong gia đình và trong cuộc
sống. Đó là quá trình học tập suốt đời, không ngừng nghỉ…
- Cần đề cao giáo dục, đề cao tinh thần tự học, tự bồi dưỡng để hoàn thiện bản
thân trở thành những người có ích trong xã hội…
3. Suy nghĩ của cá nhân:
- Nhận thức: Thấy được vai trò của giáo dục. Liên hệ cụ thể trong quá trình
học tập của bản thân.
- Hành động: Phát huy tinh thần tự học của bản thân; mỗi cá nhân cần tích cực
tu dưỡng phấn đấu để tự hoàn thiện mình trong cuộc sống.
III. Kết bài: Khẳng định vai trò của giáo dục và sự đúng đắn của nội dung ý thơ.
Rút ra bài học cho bản thân…
Đề 13:
I.Ra-đép có nói: “Khi con người ta chỉ sống vì mình thì trở thành người thừa đối với những
người còn lại”.
Hãy viết một bài văn ngắn trình bày suy nghĩ của anh (chị) về câu nói trên.
HƯỚNG DẪN GIẢI
Thí sinh viết đúng kiểu bài nghị luận xã hội. Kết cấu bài viết chặt chẽ, diến đạt lưu loát,
không mắc lỗi chính tả, dùng từ...Bài viết đúng quy định (giới hạn 400 từ) và làm rõ những
nội dung sau:
1. Giải thích ý nghĩa câu nói:
- Người chỉ sống vì mình là người ích kỉ, chỉ biết vì bản thân.
- Người thừa là người không có ích cho đời.Đó không phải là đang sống mà đang tồn tại
mà thôi.
- Câu nói của I.Ra-đép là một thông điệp đúng đắn. Nó nhắc nhở mọi người thấy được
sự nguy hại của lối sống ích kỉ, từ đó biết sống vì người khác, vì cộng đồng
2.Tại sao khi con người chỉ sống vì mình thì trở thành người thừa đối với những
người còn lại.
- Con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội: gia đình, bạn bè, đoàn thể…Mỗi cá
nhân không thể tách rời các mối quan hệ đó, lại càng không thể chấp nhận một con người
chỉ biết sống vì mình. Nếu thế thì sẽ thành người thừa.
- Lối sống theo chủ nghĩa cá nhân sẽ không có cơ hội tồn tại trong một xã hội văn minh,
đoàn kết.
Bài viết có nội dung sâu sắc, đúng đắn, thuyết phục.
1. Hiểu được ý nghĩa của câu chuyện:
- Trí và nhân là hai khái niệm thuộc ngũ thường (nhân, lễ, nghĩa, trí, tín) của Nho
giáo, trong đó trí và nhân được coi là thước đo cái đức của người quân tử.
- Trí hiểu là biết rõ trắng đen phải trái. Còn chữ nhân nghĩa là lòng thương người
với muôn loài, vạn vật.
- Truyện rất ngắn nhưng hàm chứa bao triết lí sống của cổ nhân.
2. Suy nghĩ được gợi ra từ câu chuyện:
- Trước tiên là câu trả lời của thầy Tử Lộ:
+ Chữ trí -“làm cho người ta biết đến mình” - được xây dựng trên cơ sở
vốn kiến thức cao sâu của một người tài giỏi mong muốn được công nhận, được
người đời biết đến. Nghĩa là phải có trí tuệ, học vấn xuất chúng. Như vậy, trang
nam tử phải chính danh, thành danh, hiển danh, thậm chí lưu danh thiên cổ.
+ Chữ nhân -“làm thế nào để người ta yêu mình”- Trong thực tế cuộc
sống, ta phải tiếp xúc với biết bao người, tốt có, xấu có, không làm mất lòng ai là
rất khó. Chỉ có bậc thánh nhân mới có thể làm được bởi lẽ để người ta yêu mình
thật lòng, tận tâm tận lực với mình thì mình cũng phải chân thật xứng đáng với
lòng yêu của người.
- Ý kiến của Tử Cống:
+ Về trí, Tử Lộ và Tử Cống gặp nhau ở chổ đều cho rằng gốc của trí là trí
tuệ, phải biết phân biệt thiện - ác, đúng – sai. Nhìn người, hiểu người vốn là cái sự
rất khó ở đời, nhất là khi thật giả trắng đen lẫn lộn. Phải là người trải nghiệm nhiều,
có con mắt tinh đời mới có thể nhìn ra ranh giới mong manh ấy.
+ Về chữ nhân của Tử Cống có vẻ sâu sắc hơn vì chữ nhân ấy vì người
nhiều hơn vì mình. Người ta dễ dàng yêu cha mẹ, anh em, vợ chồng, con cái,…chứ
thường khó mở lòng với những người xa lạ. Người yêu thương tất thảy chúng sinh,
đau nỗi đau của thiên hạ, người quảng đại, nhân ái như vậy không nhiều. Nếu ta
yêu thương người thật lòng người cũng sẽ yêu ta
- Ý kiến của Nhan Hồi:
+ “Người trí là người tự biết mình”. Biết mình – đó là cái ta ít nghĩ đến
nhất. Người ta hay tự cho rằng đã hiểu rõ mình lắm rồi, nhưng thực tế lại rất hay
mâu thuẫn với mình, không rõ mình thực sự là ai, mình như thế nào, mình muốn
gì,..Biết mình còn khó hơn biết người .
+ Quan niệm chữ nhân của Nhan Hồi thoạt nghe tưởng như vị kỉ, hẹp hòi
nhưng lại rất uyên thâm. Thứ nhất, bản thân mình là đáng quí nhất, luôn trung
thành không bao giờ phản bội. Thứ hai, yêu mình thì mới biết yêu người. Thứ ba,
yêu mình cũng là một cách yêu người. Cuối cùng, tự yêu mình, tự biết mình sẽ làm
người ta thanh thản, không lo âu vì biết hài lòng với những gì mình đang có, không
phải mải miết tìm kiếm hạnh phúc ở một nơi xa vời để cuối cùng mãi không được
hạnh phúc.
3. Bài học nhận thức và hành động:
- Để được người ta yêu mình thì mình phải chân thật xứng đáng với lòng yêu của
người.
- Biết yêu thì mới được yêu. Đó cũng là điều kì diệu của cuộc sống, có thể xoa
dịu nỗi đau và chỉ cho ta vẻ đẹp của cuộc đời.
- Nếu nhận thức không đầy đủ, tâm mình không trong sáng thì thế giới bên ngoài
dễ bị bóp méo theo cái nhìn lệch lạc.
Đề 15:
Hãy viết một bài văn ngắn (không quá 600 từ) trình bày suy nghĩ của anh/ chị về ý kiến
sau:
Một người đã đánh mất niềm tin vào bản thân thì chắc chắc sẽ còn đánh mất thêm nhiều
thứ quý giá khác nữa.
(Theo sách Đám thành công - Nhiều tác giả, NXB Trẻ, 2008, tr. 90)
HƯỚNG DẪN GIẢI
Hãy viết một bài văn ngắn (không quá 600 từ) trình bày suy nghĩ của anh/ chị về ý kiến
sau:
Một ngày so với một đời người là quá ngắn ngủi, nhưng một đời người lại là do mỗi
ngày tạo nên.
(Theo sách Nguyên lý của thành công, NXB Văn hoá thông tin, 2009, tr.91)
HƯỚNG DẪN GIẢI
Đề 19:
Ngạn ngữ Nga có câu: “Chiến trường thử thách người dũng cảm; cơn giận thử thách người
khôn ngoan; khó khăn thử thách bạn bè”.
Suy nghĩ của anh / chị về câu nói trên.
HƯỚNG DẪN GIẢI
a. Giải thích và bình luận câu đầu: “Ai chiến thắng mà không hề chiến bại”.
- Giải thích từ ngữ: “ai” lặp lại hai lần, là đại từ phiếm chỉ, cách gọi chung cho tất cả
mọi người, không loại trừ người nào, tạo sự thân thiện trong cách nói của tác giả.
- Cụm từ: “chiến thắng - chiến bại”:
“Thắng trong cuộc sống được hiểu là thành công, là đạt được điều mình mong muốn.
“Bại”: là thất bại, là không đạt được mục tiêu mình mong muốn, điều đó dễ khiến ta
thất vọng, đau khổ, nản lòng.
“Chiến thắng - chiến bại”: cách dùng từ của tác giả chứng tỏ cuộc sống là một quá trình
“tranh đấu mãi không thôi”, và con người trong cuộc sống đó là những chiến binh dũng cảm.
- Bình luận: Cách nói “chiến thắng, chiến bại” thể hiện sự trang trọng, đánh giá cao sự
phấn đấu của con người (lưu ý cách sử dụng từ Hán Việt), cái đích hướng tới của con người là
lí tưởng tốt đẹp và lớn lao.
- Thắng bại là chuyện thường tình ở đời, điều quan trọng là ta phải học cách đón nhận
để sau mỗi lần thắng bại là một lần chúng ta lớn hơn, có động lực để can đảm mạnh dạn bước
tiếp cuộc hành trình.
b. Giải thích và bình luận câu sau: “Ai nên không mà chẳng dại đôi lần”.
- Câu hai diễn tả ý nhẹ nhàng hơn, từ ngữ gần gũi hơn: “Ai nên khôn mà chẳng dại đôi
lần”. Từ “khôn” chỉ kinh nghiệm có được, tích luỹ được sau một thời gian dài vượt qua thử
thách. Từ “dại” chỉ sai lầm, dại dột, tính toán sai gaâ hậu quả đáng tiếc, khó khắc phục.
- Câu nói này đa ra một nhận định: Trên con đường đi đến thành công “nên khôn” nhất
định có lúc bạn mắc phải những sai lầm nông nổi. Khôn và dại cũng đứng cạnh nhau, biện
chứng với nhau như vậy.
- Sau mỗi lần dại là một lần ta cứng cáp hơn, thu nhặt được bài học về cách thức,
phương tiện … cho cách hành động trong cuộc sống. Những bài học ấy sẽ góp vào cái túi
không của mỗi người để mỗi lần vấp ngã là một lần bớt dại.
c. Câu nói của tác giả Tố Hữu giúp.
- Định hướng phấn đấu cho con người.
- Động viên, an ủi theo hướng tích cực. Thắng và bại, khôn và đại chính là những đặc
điểm luôn luôn tồn tại trong con người.Hiểu rõ về chúng để mỗi con người tự biết vươn lên
hướng tới sự hoàn thiện.
• Có thể minh hoạ bằng nững dẫn cứng từ đời sống, lịch sử, lĩnh vực khoa học. Kết bài
phải có sự liên hệ câu nói của Tố Hữu vào bản thân.
Đề 22:
V. Huy-gô nói: “Con người ta được sáng tạo ra không phải để mang xích xiềng mà để
tung cánh bay lượn trên bầu trời”.
Từ sự hiểu biết về câu nói trên hãy trình bày suy nhghĩ của anh/ chị về số phận của nhân
loại.
HƯỚNG DẪN GIẢI
Trình bày quan điểm bản thân về tính trung thực trong phẩm chất của con người Việt Nam.
HƯỚNG DẪN GIẢI
Bàn về tính trung thực trong phẩm chất của con người, học sinh cần lưu ý những điểm sau:
Có thể khái lược về các yếu tố góp phần tạo nên phẩm chất truyền thồng của con người:
“Nhân, nghĩa, lễ, trí, tín”.
- Cốt lõi của chữ “tín” đó là tính trung thực: Chính nó sẽ phân định được những hạng
người trong xã hội: người quân tử, kẻ tiểu nhân,người tốt, kẻ xấu,…
- Trong xã hội ngày nay, vấn đề về tính trung thực vẫn đang là vấn đề mang tính thời
sự, cho nên con người, đặc biệt là ở lứa tuổi học sinh cần phải rèn luyện những phẩm chất cao
đẹp để hoàn thiện bản thân mình và góp phần làm cho xã hội ngày càng giàu đẹp, văn minh.
- Khái quát vấn đề, liên hệ, sáng tạo, …
Đề 24:
Có ý kiến cho rằng: “Người ta thường nói: “Cứng quá thì gãy”. Kẻ sĩ chỉ lo không cứng cỏi
được, còn gãy hay không là việc của trời. Sao lại đoán trước là sẽ gãy mà chịu đổi cứng ra
mềm? (…) Kẻ sĩ không nên kiêng sợ sự cứng cỏi”.
(Trích “Chuyện chức phán sự đền Tản Viên” của Nguyễn Dữ, sách giáo khoa Ngữ văn
10 Nâng cao, tập 2, trang 78).
Anh (chị) hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy trình bày những suy nghĩ của mình về ý
kiến trên.
HƯỚNG DẪN GIẢI
Trên cơ sở giải thích nhận định, thí sinh nên trình bày được các ý cơ bản dưới đây:
2.1. Làm rõ ý nghĩa của nhận xét trên: Người có học, có lương tri (kẻ sĩ) phải biết bảo
vệ công lí, kiên quyết đấu tranh chống lại các xấu, cái ác không khoan nhượng trong mọi hoàn
cảnh, không được chùn bước, lo sợ, e ngại (không kiêng sợ sự cứng cỏi).
2.2. Khẳng định tính đúng đắn của nhận định trên: công lí vốn là ước mơ của ngàn đời,
của mọi người. Công lí giữ gìn trật tự cho xã hội, không có công lí xã hội sẽ rối loạn. Nhưng
trên thực tế, công lí không phải lúc nào cũng được tôn trọng, đôi khi quyền lực ở trong tay kẻ
mạnh, kẻ xấu, công lí sẽ bị bóp méo, che phủ. Trong hoàn cảnh đó, người có học, có lương tri
càng phải có bản lĩnh, dám xả thân bảo vệ công lí.
2.3. Mở rộng
- Xã hội hiện nay tuy đã thanh bình, dân chủ, văn minh nhưng vẫn còn đó một số con
sâu làm rầu nồi canh. Đối mặt với những tệ nạn, những tiêu cực đó trong xã hội, kẻ sĩ ngày nay
vẫn phải đấu tranh triệt để, không khoan nhượng.
- Nhưng đôi khi, để đấu tranh có hiệu quả cao nhất, kẻ sĩ không nhất thiết chỉ biết thể
hiện tính cứng cỏi của mình. Trong một số trường hợp, đấu tranh cần thông minh, khéo léo,
phải biết chọn thời cơ thích hợp, nên phối hợp sức mạnh của tập thể, cộng đồng, xã hội để đấu
tranh chống tiêu cực.
Đề 25:
Từ câu ca da trên, anh (chị) hãy trình bày những suy nghĩ về nét đẹp văn hoá truyền
thống của người Việt Nam.
HƯỚNG DẪN GIẢI
1. Cảm nhận ý nghĩ câu ca dao:
- Hoa nhài trắng muốt không sắc màu rực rỡ nhưng cs hương thơm.
- Bàn về giá trị hương thơm để giải thích hàm ẩn: Vẻ đẹp đáng quý là ở phầm chất.
Người Tràng An: Tràng An - chiếc nôi văn hoá dân tộc, người Kinh đô đại diện cho
nét đẹp văn hoá dân tộc.
Vẻ đẹp của người Tràng An trước hết là vẻ đẹp tâm hồn, biểu hiện ở nếp sống thanh
lịch: nhã nhặn, trong sáng, lich sự, có văn hoá tri thức.
2. Suy nghĩ về việc giữ gìn truyền thống văn hoá thanh lịch của ông cha:
- Vì sao ngày nay ta càng phải luôn nhớ đến câu ca dao? (nhắc nhở ta phải giữ được bản
sắc văn hoá Việt Nam, văn hoá thủ đô).
- Muốn giữ gìn được nét văn hoá đó chung ta phải làm gì? (sống đẹp, sống thanh lịch,
có tâm hồn …).
Đề 26:
Ngạn ngữ có câu: “Gieo thói quen, gặt tính cách”. Suy nghĩ của anh (chị) về vấn đề trên.
1. Giải thích:
a.Thói quen:
- Khái niệm: Những biểu hiện bề ngoài trong ứng xử được lặp đi lặp lại của con người
đối với con người, đối với xã hội, môi trường và với chính bản thân mình.
- Ví dụ: Thói quen ăn ngon mặc đẹp, thói quen lợi dung người khác, thói quen xả rác
tuỳ tiện…
b. Tính cách:
- Đặc điểm tâm lí ổn định dựa trên các biểu hiện bên ngoài và nội tâm bên trong của con
người. Tính cách mang tính bền vững chi phối cách ứng xử, hành động và suy nghĩ của cá
nhân.
- Ví dụ: Tính cách mạnh mẽ, tính cách bộc trực, tính cách thâm trầm …
c. Ý nghĩa câu nói:
Gieo - gặt chỉ quan hệ nhân quả.
- Một thói quen được sử dụng nhiều lần và sử dụng một cách có ý thức là cơ sử để tạo
nên tính cách.
- Tính cách một phần được tạo nên bởi những tố chất “thiên bẩm”, sẵn có, một phần
được hình thành bởi thói quen, bởi sự chi phối từ ngoại cảnh.
- Câu ngạn ngữ đề cập đến mối quan hệ nhân quả giữa thói quen (biểu hiện nhất thời, bề
ngoài) đối với tính cách (biểu hiện chiều sâu nổ định bên trong) của con người.
2. Suy nghĩ – bình luận:
a. Có thói quen tốt và thói quen xấu. Có những tính cách định hình, ổn định và tính cách
chịu sự chi phối tác động của hoàn cảnh. Do đó ta không thể phủ nhận hoặc khẳng định một
cách tuyệt đối, cực đoạn mối quan hệ - sự chi phối giữa thói quen và tính cách …
b. Một thói quen tốt, có chiều sâu nhân bản sẽ góp phần tích cực rèn luyện nhân cách
con người: thói quen đọc sách, thói quen giúp đỡ người khác, thói quen ăn uống vệ sinh …
c. Một thói quen xấu sẽ có tác động không nhỏ tới việc hình thành tính cách; thói quen
lười biếng (hệ quả: tính cách thụ động), thói quen nói dối (hệ quả: tính cách lừa lọc)…
d. Giải pháp:
- Cần nhận rõ mối quan hệ, sự chỉ phối của thói quen đối với tính cách.
- Hình thành rèn luyện thói quen tốt, lối sống đẹp để góp phần tạo nên những tĩnh cách
đáng quý, đáng được trân trọng.
- Hạn chế khắc phục, loại bỏ những thói quen xấu (như lười học, hút thuốc lá, nghiên
Internet…) để tự hoàn thiện tính cách, nhân cách người học sinh.
Đề 27:
“Người hạnh phúc nhất là người đem đến hạnh phúc cho nhiều người nhất”
(Đi – đơ – rô)
Anh (chị) suy nghĩ thế nào về vấn đề này?
1. Giải thích thế nào là bản sắc văn hoá dân tộc?
Bản sắc văn hoá dân tộc là lòng yêu nước, là những thuần phòng mĩ tục, là những nét
riêng của người Việt Nam chúng ta.
2. Biểu hiện cụ thể:
- Yêu nước bắt đầu từ tình yêu quê hương, làng xóm, nơi ở của mình.
- Trong đấu tranh chúng ta đã hi sinh xương máu để bảo vệ từng tấc đất của Tổ quốc.
Nay hoà bình lập lại chúng ta phải làm thế nào để sự hi sinh ấy không bị uổng phí.
Truyền thống văn hoá dân tộc được thể hiện cụ thể trong cuộc sống hàng ngày:
+ Giữ cho phố phương, nơi ở của mình luôn sạch đẹp, giữ cho con sông nhỏ luôn tươi
mát,giữ cho khu rừng không bị chặt phá thiêu rụi, giữ cho xóm làng thanh bình trong tình thân
ái, giữ cho gia đình vợ chồng thuận hoà con cái hiếu thảo, … đó là phát huy truyền thống văn
hoá lâu đời của cha ông và qua đó xây dựng một lối sống, nếp sống mới đậm đà bản sắc dân
tộc, phát huy chủ nghĩa yêu nước trong tình hình mới.
+ Nghệ thuật là biểu hiện của tinh hoa văn hoá. Nghệ thuật dân tộc lâu đời gồm: chèo,
tuồng, rối nước, dân ca,…Tuy nhiên ngày nay nhiều người trẻ lại xem thường vốn nghệ thuật
dân tộc và có tâm lí “sính ngoại”. Lỗi này một phần là do nhà quản lí nhưng cũng xuất phát từ
phương diện người xem… Vậy có thể giữ được bản sắc văn hoá dân tộc hay không khi mọi
người quay lưng lại với nghệ thuật dân tộc?
+ Cách ăn mặc và ứng xử hàng ngày cũng là một biểu hiện của văn hoá dân tộc: Việc ăn
mặc thanh lịch, kín đáo, tế nhị của dân tộc Việt Nam rất cần được chú ý. Bởi hiện nay một bộ
phận nhỏ giới trẻ thích lỗi ăn mặc hở hang, kệch cỡm…Cách ứng xử giữa người và người cũng
rất cần được quan tâm thực hiện một cách có văn hoá. Quan niệm sống, quan niệm về tình yêu
hôn nhân cũng là một vấn đề đáng được quan tâm… Những truyền thống tốt đẹp của dân tộc
đang ngày càng có xu hướng bị mất đi do cơ chế thị trường, lối sống thực dụng.
Bảo vệ và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc cần được cụ thể hoá trong hành vi ứng xử
của mọi người từ những việc nhỏ nhất trong đời sống hàng ngày. Có như vậy chúng ta mới xây
dựng được đời sống văn hoá mới trên cái nền của truyền thống vững chắc.
Đề 29:
“Mọi phẩm chất của đức hạnh là ở trong hành động”
Ý kiến của nhà văn Pháp M. Xi-xê-rông gợi cho anh (chị) những suy nghĩ về việc tư
dưỡng và học tập của bản thân?
Ca dao ta có câu:
Dù ai đi ngược về xuôi
Nhớ ngày giỗ Tổ mồng mười tháng ta
Trong trích đoạn thơ ĐẤT NƯỚC (Trường ca Mặt đường khát vọng), nhà thơ Nguyễn
Khoa Điềm đã viết:
Hàng năm ăn đau làm đâu
Cũng biết cúi đầu nhớ ngày giỗ Tổ
Hãy trình bày những suy nghĩ của anh (chị) về hai ý thơ trên.
HƯỚNG DẪN GIẢI
1. Giải thích đề:
- Câu ca dao:
+ Do một nhà thơ dân gian Phú Thọ làm bài ca đăng báo địa phương vào giữa thế kỉ
XX. Câu thơ dân gian có liên quan đến quyết định của triều đình nhà Nguyễn (Hùng miêu điền
lệ bia Khải Định năm thứ 8) lấy ngày mồng 10 tháng 3 âm lịch mỗi năm làm ngày định lệ giỗ
Tổ vua Hùng. Từ năm 1922 đếnn nay, kể từ khi Đền Hùng được xây dựng quy mô như hiện có,
mọi người đều xem ngày 10 tháng 3 âm lịch là ngày Quốc lễ.
+ Câu ca dao diễn tả đúng tâm lí, nên trở thành cố định trong lòng người Việt Nam,
tưởng như tự ngàn xưa để lại, nhắc nhở mọi người về lòng biết ơn những người dựng nước,
nhắc nhở mọi người nhớ về lễ hội như một hành trình tâm thức: về nguồn.
- Câu thơ của Nguyễn Khoa Điềm: Lấy ý từ ca dao. Câu thơ nằm trong mạch cảm xúc
khơi gợi những tình cảm về Tổ quốc cho thế hệ trẻ Việt Nam thời kháng chiến chống Mĩ, để
thức tỉnh thanh niên. Câu thơ hàmý nhắc nhở,kêu gọi thân tình:
“Hằng năm ăn đâu làm đâu
Cũng biết cúi đầu nhớ ngày giỗ Tổ”
2. So sánh:
Điểm giống nhau giữa 2 ý trên:
- Đều ghi khắc, nhắc nhở về ngày lễ hội truyền thống: giỗ Tổ 10/3.
- Đều khơi gợi ý thức “Uống nước nhớ nguồn”, lòng biết ơn tổ tiên.
- Đều thể hiện lòng tự hào, ý thức tự tôn dân tộc: con Hồng cháu Lạc.
- Ý thức tiếp nối truyền thống, mạch nguồn lịch sử vẻ vang của dân tộc.
3. Thể hiện suy nghĩ bản thân:
- Lễ hội là truyền thống văn hoá làm nên nét đẹp của dân tộc Việt Nam.
- Lòng biết ơn, tôn vinh người dựng nước là cơ sở vững chắc của tình yêu nước. Liên hệ
câu nói của bác Hồ: “Các vua Hùng đã có công dựng nước, Bác cháu ta phải cùng nhau giữ
nước…”
- Phê phán những biểu hiện học đòi ngoại lai, xa nguồn cội.
- Đề xuất những giải pháp thiết thực để phát triển tâm hồn Việt Nam trong thời đại mới.
Đề 34:
“Hỡi sắc đẹp, hãy tìm thấy mình trong tình yêu và đừng nghe những lời nịnh hót của
chiếc gương soi” (R. Tagor).
Hãy cho biết những suy nghĩ của anh (chị) từ ý thơ trên.
HƯỚNG DẪN GIẢI
1. Giải thích được ý nghĩa của vấn đề:
Vẻ đẹp, giá trị của con người là một sự tổng hoà của các yếu tốc từ vẻ đẹp hình thức
đến sự toả sáng của một tâm hồn phong phú, tinh tế, có chiều sâu văn hoá. Tất cả sẽ được thể
hiện trọng vẹn trong những mối tương giao phong phú, đa dạng của cuộc sống, đặc biệt là trong
tình yêu.
2. Đánh giá được ý nghĩa của vấn đề:
Ý thức của Tagor gợi nhắc mọi người về một vấn đêg muôn thuở; đó là cách đánh giá
một con người và quan trọng hơn là tự đánh giá chính mình. Đừng nhầm lần rằng con người chỉ
là vẻ bên ngoài lộng lẫy. Hay soi mìh vào chiếc gương lớn của tình yêu, của cuộc sống để cảm
nhận được bao điều bí ẩn diệu kì trong mõi chúng ta. Hãy trân trọng những vẻ đẹp của mỗi
người và luôn cố gắng để chúng ta mỗi ngày càng đẹp hơn.
3. Có ý thức liên hệ, mở rộng vấn đề.
Con người hiện đại, nhất là giới trẻ có nhiều chuẩn mực khác nhau để xác định giá trị
bản thân. Nhưng dù trong thời đại nào thì vẻ đẹp tâm hồn cũng là một yếu tố quan trọng làm
nên một thứ “sắc đẹp” có sức toả sáng kì diệu của con người.
Đề 35:
Anh (chị) có suy nghĩa gì về sự "Được", "Mất" trong cuộc đời.
HƯỚNG DẪN GIẢI