Professional Documents
Culture Documents
một số cấu trúc
một số cấu trúc
To V V_ing
See/ hear/ smell/ feel/ notice/ See/ hear/ smell/ feel/ notice/ watch +
watch + O + V: cấu trúc này được O+ V-ing: cấu trúc này được sử dụng
sử dụng khi người nói chứng kiến khi người nói chỉ chứng kiến 1 phần
toàn bộ hành động. của hành động.
See/ hear/ smell/ feel/ We saw him leave the house. I see him passing my house
notice/ watch (Chúng tôi đã nhìn thấy anh ấy everyday. (Tôi thấy anh ấy đi qua nhà
rời khỏi nhà.) tôi mỗi ngày.)
She smelt something
burning and saw the smoke rising. (Cô
ấy ngửi thấy mùi cái gì đó đang cháy
và nhìn thấy khói đang bốc lên cao.)
19. Go water skiing /ɡoʊ ˈwɔːtərskiːɪŋ/: Trượt băng (trên mặt nước)
21. Go sand surfing /ɡoʊ ‘sænd sɜːrfɪŋ/: Đi trượt cát. Hoặc sandboarding
1. Each và Every
Each và every giống nhau về nghĩa.
Ex:
- Each
Khi dùng Each khi các vật, sự việc như những phần tử rời rạc, riêng biệt.
Ex: There are 3 rooms in this house. Each room is a different design
Ex:
Ex:
Write each of these sentences carefully. ==> bởi vì có these nên mới phải
có of, nếu không ghi each sentence rồi nha các em
- Every
Khi nghĩ tới các vật, sự việc như một nhóm. Every đứng trước danh từ
đếm được số ít để chỉ đến cả nhóm, tập hợp.
Ex:
2. All - All of
Ex:
Ex:
Ex:
I have worked hard all year
- All of: Dùng of sau all khi danh từ mang tính xác định.
Ex:
Lưu ý: trong 1 vào trường hợp chúng ta có thể bỏ "of" mà nghĩa của câu
vẫn không thay đổi.
Ex:
Ex:
3. Some - Some of
Some và any là hai lượng từ đều có thể sử dụng cho cả danh từ không đếm
được và danh từ đếm được số nhiều, nhưng sẽ có một vài sự khác nhau về
nghĩa đối với mỗi cách dùng của hai từ.
Ngoài ra, some còn có một vài cách dùng khác, mình có thể nêu ra một vài
cách như sau:
+ SOME: khi dùng trước một danh từ số ít đếm được trong câu khẳng
định thì có thể hiểu là người nói đang nhắc đến một nhân vật hay một đồ
vật cụ thể nào đó nhưng không biết cụ thể là ai, cái nào.
Ex: I need some student for the next parade. (Tôi cần em học sinh nào đó
cho buổi diễu hành sắp tới.)
+ SOME khi dùng trước một con số thì sẽ diễn tả một số lượng rất lớn.
Ex: Some 6 million illegal immigrants were forced to leave the US.
- ANY:
Khi any được dùng trong câu nghi vấn, nó sẽ mang nghĩa "ai đó/vật gì đó"
(danh từ đếm được số nhiều, danh từ không đếm được). Vd: Do you have
any ideas?
Trong câu câu phủ định, any sẽ mang nghĩa "không một chút nào/ không
ai" (danh từ đếm được số nhiều, danh từ không đếm được). Vd: There isn't
any milk left in the bottle.
Trong câu khẳng định, any sẽ mang nghĩa "bất cứ ai/ cái gì" (danh từ đếm
được số nhiều/số ít, danh từ không đếm được). Vd: PLease tell me, if you
have any question about the product.
- MOST
Most là tính từ, nghĩa là nó chỉ bổ nghĩa cho danh từ.
Ex:
- MOST OF
* Lưu ý:
- Khi dùng Most of + N thì ta đang nói đến một cái gì đó chung chung,
nhưng khi muốn cụ thể nói đến cái gì thì phải thêm mạo từ ngay trước
danh từ.
- Most of còn có thể dùng trước tên riêng địa lý. Ex: Most of Vietnam
- ALMOST
Almost là một Adverb (trạng từ), từ này mang nghĩa là hầu hết, gần như.
Từ này sẽ bổ nghĩa cho động từ, tính từ hoặc một trạng từ khác.
Lưu ý: Không dùng Almost students, Almost people, phải dùng Most.
- THE MOST
The most dùng ở So sánh nhất =...nhất
6. None - None of - No
No nằm trước cả danh từ đếm được (số nhiều, số ít) và cả danh từ không
đếm được. Nó mang nghĩa phủ định của câu.
None được sử dụng như đại từ (nhưng không phổ biến) và có khả năng
thay thế cả danh từ (kể cả đếm được hay không đếm được). Đôi
khi, none còn được sử dụng như tân ngữ và chủ ngữ
Ex: We expected letters, but none came
None sẽ đi kèm với giới từ of khi đứng trước mạo từ the, từ chỉ
định this/that, những tính từ sở hữu my, his, her,... và những đại từ nhân
xưng tân ngữ her, him, us,...
Ex:
7. BOTH
Ex: Both of the cinemas are full : cả 2 rạp phim đều kín chỗ
Ex: Both of them know this = they both know this: cả 2 bọn họ đều biết
chuyện này
8. EITHER – NEITHER
Vị trí trong câu: Either đứng ở cuối của câu, sau trợ động từ ở dạng phủ
định, còn Neither đứng sau từ nối giữa 2 vế câu (thường là “and”), sau đó
đến trợ động từ và động từ chính.
Lưu ý: trong câu sử dụng Neither thì trợ động từ đứng sau Neither không
được dùng ở dạng phủ định (không được dùng “not”), vì bản thân từ
Neither đã mang nghĩa phủ định.
Either...or: Dùng để đưa ra sự lựa chọn giữa 2 khả năng, hiểu đơn giản là
“Hoặc cái này... hoặc cái kia”
Ex: We should bring either beer or coca. (Chúng ta có thể mang theo bia
hoặc coca)
Ex: We brought neither beer nor coca. (Chúng ta cũng không mang bia và
cũng không mang coca)
Những lượng từ này đều được sử dụng trong câu khẳng định. Tuy nhiên
giữa "few" và "a few" hay "little" và "a little" sẽ có một sự khác nhau rất
lớn về mặt nghĩa.
- Few: dùng với danh từ số nhiều đếm được, chỉ một lượng còn rất ít hoặc
gần như không có (mang ý phủ định). VD: I have few comics, not enough
for entertaining reading.
- A few: dùng để chỉ số nhiều đếm được, chỉ một lượng còn một chút đủ để
thấy hoặc sử dụng. Ex: I have a few CDs, enough for listening.
- Little: dùng với danh từ không đếm được, có rất ít cái gì không đủ để làm
gì khác. VD: I have little money that I can't afford this CDs.
- A little: dùng với danh từ không đếm được, có rất ít cái gì nhưng vẫn còn
đủ để làm gì cả.
Ex: I have a little milk in my fridge so that I have to buy a new bottle.
10. A large number of, A great number of, Plenty of, A lot of, Lots of
- A lot of/ Lots of: sử dụng được trong cả câu nghi vấn và khẳng định,
được dùng cho cả danh từ không đếm được và danh từ đếm được số nhiều.
Tuy nhiên, không nên dùng trong văn bản hoặc ngữ cảnh mang tính học
thuật và trang trọng. VD: She has a lot of/lots of dolls in her room.
- A large number of/ A great number of: sử dụng cho danh từ đếm được số
nhiều. VD: My local library has a large number/ a great number of
literature books.
- Plenty of: lượng từ này cũng được sử dụng với danh từ đếm đưuọc số
nhiều. VD: My mom always puts plenty of beries in her pie.
Cả hai lượng từ này đều có thể đưuọc sử dụng trong cả câu khẳng định và
phủ định. Tuy nhiên, đối với từ much sẽ dùng với danh từ không đếm
được, còn đối với many sẽ được dùng với danh từ đếm được số nhiều.
* Lưu ý:
Hai lượng từ này amng nghĩa là một ít, đều được dùng cho cả danh từ đếm
được số nhiều và danh từ không đếm được. Tuy nhiên, chỉ nên sử dụng
trong giao tiếp hằng ngày hay trong ngữ cảnh không trang trọng.
Ex:
13. Enough
Enough có nghĩa là đủ, được đặt trước danh từ kể cả danh từ đếm được
hay không đếm được, và đượcc sử dụng trong cả câu khẳng định, phủ định
và nghi vấn.
Ex:
* Lưu ý: Enough sẽ phải đi với từ of khi đứng trước danh từ có mạo từ the,
từ chỉ định this/that, những tính từ sở hữu như my, his, her, ..., và những
đại từ nhân xưng tân ngữ như him, her, them,... VD: She had enough of
this annoyance. (Cô ấy đã chịu đựng đủ sự phiền toái này.)
14. Less
Less mang nghĩa là ít hơn và được sử dụng với danh từ không đếm được,
và cũng tương tự như enough, lượng từ less cũng sẽ phải đi kèm với of khi
đước trước danh từ có mạo từ the, từ chỉ định this/that, những tính từ sở
hữu như my, his, her, ..., và những đại từ nhân xưng tân ngữ như him, her,
them,...