You are on page 1of 43

QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG

CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG 501


(Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐ - CTy ngày tháng năm 2010)
Kính gửi: HĐQT, BGĐ,
Các phòng ban.
Đây là dự thảo Quy chế
gửi các đ/c xem đóng
PHẦN I :
góp ý kiến đến hết ngày QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC CỦA
2/7. Quá thời gian này CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG 501
xem như đồng ý.

Điều 1: Đại hội đồng cổ đông


Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết
định cao nhất của Công ty, gồm: Đại hội đồng cổ đông lần đầu, Đại hội đồng cổ đông
thường niên và Đại hội đồng cổ đông bất thường.
Đại hội đồng cổ đông hoạt động theo điều lệ Công ty.
Điều 2: Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty
để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền
của Đại hội đồng cổ đông.
Hội đồng quản trị hoạt động theo điều lệ Công ty và Quy chế làm việc của Hội
đồng quản trị.
Điều 3: Ban Kiểm soát
Ban kiểm soát thực hiện giám sát Hội đồng quản trị, Giám đốc trong việc quản
lý và điều hành công ty; chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông trong thực hiện
các nhiệm vụ được giao.
Ban kiểm soát hoạt động theo điều lệ Công ty.
Điều 3: Giám đốc Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Haco Hải phòng
Giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty; chịu
sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và
trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty. Giám đốc hoạt động
theo điều lệ Công ty và Quy chế làm việc của Hội đồng quản trị.
Giúp việc cho Giám đốc có các Phó Giám đốc.
Phó Giám đốc được Giám đốc phân công phụ trách chỉ đạo và tổ chức thực hiện
một số lĩnh vực công tác, theo dõi hoạt động của một số lĩnh vực được Giám đốc phân
công. Nhiệm vụ cụ thể được phân công theo khối lượng công việc, thể hiện bằng văn
bản, phù hợp với đặc điểm từng thời kỳ.
Phó Giám đốc giúp Giám đốc theo dõi đôn đốc và điều hành công việc, Phó
Giám đốc được ủy quyền thay mặt Giám đốc khi Giám đốc đi vắng để giải quyết công
việc chung của công ty.
Trong phạm vi được phân công, Phó Giám đốc chủ động chỉ đạo, kiểm tra việc
thực hiện các chủ trương công tác, biện pháp quản lý ở các phòng nghiệp vụ, các Ban
và các đội SXKD khác, đồng thời báo cáo giám đốc biết kết quả công việc, đề xuất các
chủ trương, biện pháp giải quyết.
Khi cần có sự phối hợp để xử lý công việc thì Phó Giám đốc chủ trì công việc
đó, phải chủ động bàn với các Phó Giám đốc khác và các Trưởng phòng nghiệp vụ
liên quan để công việc không bị chồng chéo hoặc bỏ sót.

-1-
Điều 4: Quy định chung các phòng, BĐH dự án, BCH công trường, công trình và
Đội thi công.
Trưởng phòng, Giám đốc hoặc Trưởng ban các BĐH dự án, BCH công trường,
công trình và Đội trưởng là cán bộ quản lý, tham mưu giúp việc cho Ban Giám đốc
thực hiện chức năng quản lý theo lĩnh vực nghiệp vụ được giao và chịu trách nhiệm
trước Ban Giám đốc về các hoạt động, công tác của phòng, BĐH dự án, BCH công
trường, công trình, đội. Trực tiếp điều hành CBCNV trong phòng, BĐH dự án, BCH
công trường, công trình và đội thực hiện nghiêm chỉnh chức năng nhiệm vụ Giám đốc
giao.
Trưởng phòng, Giám đốc hoặc Trưởng ban các BĐH dự án, BCH công trường,
công trình và Đội trưởng được quyền phân công nhiệm vụ cụ thể cho CB-CNV thuộc
quyền phù hợp với trình độ năng lực thực tế để hoàn thành chức năng nhiệm vụ và
chấm công kể cả công làm thêm giờ gởi về phòng TC-HC để làm lương. Được quyền
đề nghị khen thưởng, kỷ luật, xét nâng bậc lương với cán bộ công nhân viên của đơn
vị khi xét thấy đủ các điều kiện cần thiết.
Đề cao và phát huy vai trò chỉ huy điều hành của Trưởng phòng, những vấn đề
chuyên môn có liên quan đến chủ trương, kế hoạch SXKD phải có ý kiến Giám đốc
Công ty.
Để bảo đảm tính thống nhất, kịp thời trong thực hiện nhiệm vụ, các phòng
nghiệp vụ chuyên môn có trách nhiệm phối hợp với nhau trong công việc khi có yêu
cầu. Trưởng các phòng nghiệp vụ có trách nhiệm chỉ đạo và điều hòa mối quan hệ
phối hợp không để gây ách tắc trở ngại công việc chung. Các số liệu, thông tin cung
cấp phải chính xác và chịu trách nhiệm về các số liệu, thông tin đó.
Hằng tháng, các phòng phải tổ chức họp ít nhất 1 lần để bàn bạc, triển khai công
việc và tập trung ý kiến của CB.CNV kịp thời phản ánh lên Giám đốc.
Điều 5: Quy định chung cho CBCNV
Cán bộ công nhân viên phải thực hiện nghiêm chỉnh Bộ luật Lao động, các nội
quy và quy chế làm việc tại công ty.
Công ty cụ thể hoá thêm một số điểm để thực hiện trong đơn vị như : CBCNV
phải gương mẫu thực hiện tất cả các quy định của Nhà nước, tự giác chấp hành
nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và
của công ty.
CBCNV phải chấp hành nghiêm chỉnh các quyết định của Chủ tịch HĐQT và
Giám đốc công ty, mỗi người phải tự giác nêu cao tinh thần trách nhiệm cá nhân, hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao cho cá nhân mình và tạo điều kiện giúp đỡ đồng nghiệp
cùng hoàn thành các nhiệm vụ của đơn vị.
Mỗi CBCNV phải thường xuyên nghiên cứu, học tập, rèn luyện không ngừng
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức, năng lực công tác, hiểu
biết đầy đủ và nhận thức sâu sắc về chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Công ty.
CBCNV được quyền kiến nghị với trưởng phòng về những biện pháp cần thiết
trong công tác quản lý, điều hành công việc của phòng về nhiệm vụ công tác chuyên
môn được giao. Đề xuất những sáng kiến, giải pháp thực thi nhiệm vụ bảo đảm hoàn
thành tốt công việc của cá nhân và của phòng.- Mỗi CBCNV phản ánh trung thực
thông tin chính xác với cấp trên, quan hệ tốt với địa phương nơi đơn vị đang làm
nhiệm vụ, xây dựng tình đoàn kết nội bộ, thương yêu giúp đỡ, động viên lẫn nhau để
hoàn thành nhiệm vụ được giao.

-2-
Mỗi CBCNV phải luôn luôn nêu cao tinh thần cảnh giác, ý thức phòng gian, bảo
mật, nhất là công nghệ trong SXKD và các công việc khác của công ty. Tuyệt đối
không được cung cấp các thông tin của công ty ra ngoài khi chưa có sự đồng ý của
Giám đốc.
Nghiêm cấm CBCNV cấu kết bè phái, phát biểu vô nguyên tắc, sai sự thật, làm
mất đoàn kết, mất ổn định trong cơ quan. Không được uống rượu, bia, cờ bạc trong
giờ làm việc và không được vi phạm các tệ nạn xã hội dưới bất cứ hình thức nào.
CBCNV thi hành công vụ tại địa điểm bố trí làm việc, đảm bảo trang phục
nghiêm túc và phải sử dụng trang bị BHLĐ khi làm việc. Không được tụ tập nói
chuyện riêng trong giờ làm việc. Phải thực hiện nghiêm chỉnh luật khiếu nại, khiếu tố,
pháp lệnh chống tham nhũng, Pháp lệnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Pháp
lệnh dân chủ nơi cơ quan... hoàn thành công việc có hiệu quả, tiết kiệm.

Điều 9 : Chế độ hội họp:


Hàng tuần lãnh đạo hội ý với các trưởng phòng để giải quyết công việc.Các
phòng mỗi tháng họp 1 lần vào đầu tháng để kiểm điểm đánh giá công tác đã thực hiện
ở tháng trước và bàn biện pháp thực hiện tháng sau.
Mỗi quý giám đốc công ty triệu tập từ trưởng phòng, trưởng BĐH dự án, đội, tổ
họp giao ban một lần vào cuối quý trước và thông qua chương trình vào cuối quý sau.
Sáu tháng một lần vào cuối tháng 6 hoặc đầu tháng 7 họp sơ kết đánh giá tình
hình thực hiện kế hoạch 6 tháng đầu năm, họp sơ kết thi đua, triển khai các nghị quyết
hoặc tổ chức cho anh em nghe thời sự trong nước và thế giới.
Mỗi năm một lần vào tháng cuối năm hoặc tháng đầu năm tổ chức hội nghị
người lao động tổng kết tình hình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch năm đồng thời thảo
luận phương hướng nhiệm vụ năm sau, phát động phong trào thi đua, tổng kết khen
thưởng.
Nếu có việc cần gấp liên quan đến SXKD của đơn vị thì triệu tập họp đột xuất
để thông qua và lấy ý kiến chủ trương tập thể.
Trưởng phòng TC-HC có trách nhiệm ghi chép biên bản hội nghị, các biên bản
ghi tóm tắt ý kiến phát biểu của từng người và ý kiến kết luận của người chủ trì, tất cả
các biên bản phải lưu trữ theo quy định để đối chiếu khi cần thiết.

Điều 10: Lề lối làm việc


CBCNV đi làm phải đúng giờ quy định. Công việc của CBCNV chỉ giải quyết
tại cơ quan, CBCNV cần gặp lãnh đạo công ty thì phải báo cáo trước để lãnh đạo sắp
xếp thời gian làm việc, riêng khách đến liên hệ công tác với Giám đốc thì phải thông
qua phòng TC-HC để đăng ký nội dung và thời gian cụ thể.
Trưởng phòng, BĐH dự án, đội sản xuất, tổ phải nghiêm chỉnh thực hiện chế độ
báo cáo định kỳ, báo cáo trước và sau khi thi hành công việc được giao.
Trưởng phòng CBCNV khi đi công tác hoặc nghỉ 1 ngày trở lên phải báo cáo
bằng văn bản và được sự đồng ý của Giám đốc công ty.
CBCNV đi công tác hoặc nghỉ việc riêng phải được sự đồng ý của cán bộ trực
tiếp phụ trách và được cấp giấy giới thiệu, giấy đi đường. Xong công việc phải báo
cáo kết quả với cán bộ phụ trách và lấy xác nhận nơi đến làm cơ sở cho việc quản lý
công việc và thanh toán chế độ công tác phí.

-3-
Đối với CBCNV nghỉ phép năm phải được sự đồng ý của cán bộ phụ trách trực
tiếp, trưởng phòng TC-HC ký đề nghị, Giám đốc công ty quyết định.

Điều 12: Giải quyết khiếu nại, tố cáo.


Giám đốc tiếp nhận và giải quyết các trường hợp kiến nghị, khiếu nại, tố cáo
trong phạm vi của công ty theo thẩm quyền được quy định tại Luật khiếu nại và tố cáo
của công dân.
Những ý kiến giải quyết của lãnh đạo đối với các đơn khiếu nại, khiếu nại của
công ty, Trưởng phòng TC-HC và các trưởng phòng khác khi được uỷ quyền có trách
nhiệm thông báo đầy đủ đến đương sự.
Trường hợp lãnh đạo giao cho các phòng có chức năng giải quyết đơn thư khiếu
tố thì phòng đó phải chủ động quan hệ với các bên có liên quan để giải quyết chu đáo
và báo cáo kết quả giải quyết cho Giám đốc công ty biết.
Những đơn thư khiếu nại, tố cáo mạo danh hoặc nặc danh theo quy định của
Nhà nước nói chung, lãnh đạo không xem xét và giải quyết.
Những đơn thư khiếu nại, tố cáo vượt tuyến lãnh đạo công ty sẽ trả lại cho cấp
lãnh đạo trực tiếp giải quyết trước, cấp trực tiếp không giải quyết được thì lãnh đạo
công ty mới giải quyết.
CBCNV chưa hiểu, chưa biết, chưa thông suốt hoặc có thắc mắc vấn đề gì thuộc
nội bộ cơ quan thì trước hết phải tự mình tìm hiểu kỹ càng, thấu đáo sự việc. Nếu xét
thấy chưa rõ thì gặp người phụ trách trực tiếp để trao đổi giải quyết, nếu thấy vượt quá
quyền hạn thì người phụ trách sẽ chuyển ý kiến lên cấp cao hơn để giải quyết. Trong
khi chờ đợi giải quyết CBCNV không được phát biểu bừa bãi hoặc nói năng lung tung
không đúng chỗ, làm nhiễu loạn thông tin, gây mất đoàn kết nội bộ. CBCNV nào vi
phạm lần đầu thì nhắc nhở khiển trách; tái phạm sẽ kỷ luật sa thải.
Thời gian giải quyết đơn thư chậm nhất 15 ngày kể từ ngày nhận đơn thư.
Điều 13: Giải quyết những trường hợp khẩn cấp.
Những kiến nghị, cấp báo ở các đội, hoặc các cán bộ đi công tác độc lập có liên
quan đến đơn vị ngoài giờ hành chính kể cả thứ 7 và chủ nhật, ngày lễ thì thực hiện
như sau:
Nếu nhận bằng công văn, điện thoại, fax ... thì phòng nhận được công văn
chuyển ngay cho lãnh đạo giải quyết, nếu nhận bằng điện thoại thì người nhận có trách
nhiệm ghi rõ nội dung người cấp báo, người nhận thông tin phải báo cáo ngay cho
người có trách nhiệm của công ty giải quyết không được chậm trễ.
Trong trường hợp ngoài giờ làm việc không có lãnh đạo ở cơ quan thì người
nhận thông tin phải báo ngay cho trưởng phòng TC-HC hoặc người có trách nhiệm để
liên lạc với lãnh đạo và nhận ý kiến chỉ đạo giải quyết.
Mọi sự chậm trễ gây hậu quả thì người có liên quan xử lý chậm phải chịu hoàn
toàn trách nhiệm.
Điều 14: Về công tác kiểm tra nội bộ.
Giám đốc tổ chức kiểm tra định kỳ, đột xuất đối với các phòng, BĐH dự án,
đội, tổ, để đánh giá kết quả công tác của đơn vị.
Trưởng phòng phải tổ chức kiểm tra, tự kiểm tra các mặt công tác trong nội bộ
của phòng, BĐH dự án, đội, tổ thi công như việc chấp hành chủ trương chính sách
pháp luật của Nhà nước, quy chế làm việc của công ty và chịu trách nhiệm trước lãnh
đạo về những hậu quả xảy ra theo quy định của pháp luật.

-4-
Trưởng phòng, BĐH dự án, đội, tổ... có trách nhiệm nghiên cứu cải cách đề xuất
cải cách hành chính từng bước, giải quyết các thủ tục giấy tờ không cần thiết, cải tiến
lề lối làm việc trong phần việc được phân công, có kế hoạch biện pháp ngăn ngừa các
hành vi vi phạm pháp luật, đồng thời phát hiện những sai phạm kịp thời xử lý nghiêm,
đúng người đúng tội để giáo dục chung.

-5-
PHẦN II :
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
CỦA CÁC PHÒNG NGHIỆP VỤ CHUYÊN MÔN

A- PHÒNG TỔ CHỨC-HÀNH CHÍNH :


1/ Quy định chức năng của Phòng Tổ chức hành chính :
1.1. Tham mưu cho Giám đốc trong việc quản lý, sắp xếp và sử dụng có hiệu
quả toàn bộ đôi ngũ CB-CNV thuộc phạm vi đã được phân cấp quản lý.
1.2. Nghiên cứu nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty để đề đạt quy mô tổ
chức sản xuất, tổ chức lao động phù hợp, quản lý chặt chẽ, bảo đảm không ngừng tăng
năng xuất lao động trong Công ty.
1.3.Tổ chức thực hiện tốt chế độ chính sách đã được Nhà nước qui định, đối với
người lao động. Phối hợp với các phòng ban, sơ tổng kết khen thưởng kịp thời nhằm
động viên hoàn thành nhiệm vụ mà cấp trên giao .
1.4. Tổ chức giáo dục CB-CNV nâng cao tinh thần cảnh giác cách mạng bảo vệ
an ninh , bảo vệ sản xuất , bảo vệ tài sản và trật tự cơ quan.
2/ Nhiệm vụ của Phòng TCHC :
2.1. Giúp Giám đốc nắm vững tình hình từng CBCNVC trong Công ty. Nắm
vững trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật, năng lực, sở trường, nguyện vọng, sức
khoẻ, lịch sử gia đình bản thân của từng CBCNV để có kế hoạch bồi dưỡng đúng năng
lực, nhằm phát huy khả năng trình độ, phù hợp với yêu cầu của Công ty.
2.2. Căn cứ vào tình hình sản xuất của Công ty, nghiên cứu xây dựng chức
trách, nhiệm vụ, đề xuất, thành lập hoặc giảm nhẹ tổ chức sản xuất cho phù hợp yêu
cầu thực tế của Công ty.
2.3. Căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất của Công ty lập kế hoạch lao động - tiền
lương và quy chế sử dụng lao động, tiền lương, tiền thưởng, kế hoạch cải thiện chế độ,
điều kiện làm việc, bảo hiểm lao động, kế hoạch BHYT và có những biện pháp thực
hiện những kế hoạch đó có hiệu quả tốt nhất.
2.4. Tham mưu đề xuất điều động, điều phối CB-CNV trong nội bộ sao cho sử
dụng hiệu quả nguồn lao động nội bộ hiện có và kiến nghị cấp trên điều động.
2.5. Quản lý chặt chẽ, chính xác hồ sơ lý lịch CB-CNV thuộc quyền phân cấp
quản lý của Công ty.
2.6. Lập kế hoạch thường xuyên đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ nhân viên
nghiệp vụ và công nhân kỹ thuật hàng năm đúng chính sách, chế độ.
2.7. Nghiên cứu, đề xuất trong việc bổ nhiệm sử dụng cán bộ theo phân cấp
quản lý.
2.8. Tổ chức điều tra, kiểm tra các vụ tai nạn lao động, kết hợp với công đoàn
các sở cơ quan địa phương và cơ quan nhà nước có liên quan giải quyết .
2.9. Nghiên cứu sử dụng lao động thật hợp lý và khoa học, tổ chức thực hiện tốt
kỷ luật lao động, phối hợp với các phòng ban chuyên môn, xây dựng các chỉ tiêu định
mức lao động, hình thức trả lương sản phẩm hợp lý nhằm khuyến khích người lao
động không ngừng nâng cao năng suất lao động góp phần giảm, hạ giá thành sản
phẩm.
2.10. Quản lý và giám sát chặt chẽ chế độ trả lương chế độ tiền thưởng đúng
chính sách đúng chế độ và đúng quy chế trả lương đã được Công ty xây dựng.

-6-
2.11. Thực hiện đúng chế độ báo cáo thường xuyên, đột xuất đến lãnh đạo Công
ty và cấp trên đúng thời gian quy định và phân cấp báo cáo (tháng, năm).
2.12. Theo dõi, phân tích hồ sơ các vụ việc vi phạm kỷ luật trình giám đốc triệu
tập hội đồng xử lý, giáo dục kịp thời.
2.13. Theo dõi thống kê tình hình sử dụng, quản lý thời gian lao động, tiền
lương và năng xuất lao động và có phương án đề xuất quản lý lao động có hiệu quả
hơn
2.14. Tổ chức tuyên truyền giáo dục ý thức cảnh giác cách mạng nhắc nhở ý
thức bảo mật phòng gian, an ninh trật tự trong nội bộ.
2.15. Soạn thảo văn bản theo nhiệm vụ được giao, trình ký văn bản, đóng dấu,
in ấn và phát hành đúng theo địa chỉ nơi nhận.
2.16. Tiếp nhận công văn, tài liệu đến và trình lãnh đạo xem xét để có sự chỉ
đạo giải quyết kịp thời.
2.17. Thực hiện công tác đối nội, đối ngoại để giải quyết công việc khi được
Công ty uỷ quyền.
2.18. Trang cấp, quản lý, điều chuyển thiết bị văn phòng, công cụ dụng cụ làm
việc cho lãnh đạo công ty và các phòng theo yêu cầu đòi hỏi của công việc.
2.19. Tổ chức công tác bảo vệ, công tác vệ sinh, giữ gìn an ninh trật tự nơi làm
việc, quản lý giờ giấc làm việc của CBCNV văn phòng.
2.20. Cấp giấy đi đường, giấy giới thiệu cho lãnh đạo và cán bộ đi công tác.
2.21. Quan hệ với chính quyền sở tại để giải quyết các thủ tục hành chính cho
CBCNV đảm bảo đúng quy định của Nhà nước.
2.22. Xây dựng các tiêu chuẩn thi đua khen thưởng và tham mưu cho lãnh đạo
xét duyệt, đề nghị các mức mức khen thưởng khi CBCNV có thành tích trong lao động
sản xuất.
3/ Quyền hạn của Phòng TC-HC
3.1. Được quyền kiểm tra tình hình sử dụng, quản lý lao động, chấp hành kỷ
luật lao động, chấp hành chủ trương chính sách của Nhà nước và quy chế quản lý các
mặt của Công ty đối với người lao động trong các đơn vị sản xuất, công tác của Công
ty.
3.2. Được quyền điều động, điều hoà lao động trong nội bộ nhằm đảm bảo hoàn
thành nhiệm vụ thường xuyên cũng như đột xuất sau khi đã xin ý kiến của Giám đốc.
3.3. Được quyền tổ chức phối hợp các phòng ban liên quan, kiểm tra đình chỉ
những máy móc, thiết bị công cụ những bộ phận và cá nhân không chấp hành quy tắc
và đảm bảo an toàn lao động xét thấy có thể gây ra tai nạn nguy hiểm đến tính mạng
công nhân, tài sản nhà nước (việc đình chỉ có thể báo cáo Giám đốc trước hoặc sau khi
quyết định).
3.4. Được quyền triệu tập các cuộc họp bàn, chuyên đề về công tác nhân sự, tiền
lương, phổ biến chính sách chế độ đổi mới của người lao động.
3.5. Được quyền từ chối cung cấp chứng từ, hồ sơ, số liệu cho tổ chức hoặc cá
nhân khi xét thấy không có lợi của người lao động, hoặc không thuộc chức năng của
họ khi chưa có ý kiến của Giám đốc Công ty.
3.6. Được ký sao lục các văn bản chế độ chính sách của người lao động và cấp
trên đối với công tác nhân sự tiền lương (Giám đốc uỷ quyền )
3.7. Được quyền yêu cầu các phòng ban, đơn vị, bộ phận trực thuộc cung cấp số
liệu, chứng từ đầy đủ kịp thời phục vụ cho xây dựng kế hoạch yêu cầu về quản lý và

-7-
báo cáo có liên quan đến chức năng nhiệm vụ của phòng khi cần, không cần chờ ý
kiến của lãnh đạo Công ty.

B- PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN CÔNG TY .


1/ Quy định chức năng của Phòng TC-KT :
Giám đốc đồng tiền và giám sát (quản lý) tài chính làm tham mưu cho Giám
đốc công ty trong việc thực hiện tài chính, kế toán đúng chế độ tài chính Nhà nước và
Luật doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng mọi nguồn vốn kinh doanh nhằm
mang lại tích luỹ ngày càng cao.
1.1 Chức năng giám đốc
Giám đốc toàn bộ mọi hoạt động SXKD của đơn vị thông qua đồng tiền và thực
hiện nhiệm vụ kiểm soát viên tài chính Nhà nước tại công ty.
1.2. Chức năng giám sát (quản lý)
Giám sát việc thực hiện nhiệm vụ tất cả các bộ phận liên quan dến SXKD của
công ty. Đồng thời chịu trách nhiệm hướng dẫn về nghiệp vụ quản lý đặc biệt là chứng
từ, hoá đơn ghi chép ban đầu, yêu cầu chặt chẽ chính xác của công tác quản lý tài
chính kinh tế tại doanh nghiệp.
2- Nhiệm vụ của phòng Tài chính - Kế toán công ty .
2.1- Tham mưu cho Giám đốc trong công tác hạch toán tài chính về kết quả hoạt
động SXKD (hạch toán kế toán), những nhân tố ảnh hưởng đến kết quả SXKD, thông
qua đó giúp Giám đốc đề ra những biện pháp quản lý điều hành đạt kết quả tốt hơn.
2.2- Phục vụ đầy đủ kịp thời các yêu cầu SXKD trên cơ sở chế độ nguyên tắc tài
chính do nhà nước quy định, tất cả mọi phát sinh ngoài chế độ nguyên tắc quản lý tài
chính Nhà nước đã ban hành đều phải xin ý kiến của cơ quan cấp trên.
2.3- Phản ánh đầy đủ chính xác, kịp thời, liên tục có hệ thống toàn bộ mọi hoạt
động SXKD của công ty cho Giám đốc và cơ quan quản lý nhà nước.
- Chuẩn bị kịp thời các kế hoạch tài chính (các nguồn vốn) cho yêu cầu sản xuất
thường xuyên và các nguồn vốn phát sinh khi cần (các dự án đầu tư).
- Theo dõi thanh toán theo tiến độ các hợp đồng kinh tế đã ký kết (từng hợp
đồng cụ thể).
- Mở sổ sách theo dõi từ đầu cho đến khi kết thúc hợp đồng kinh tế, các dự án .
- Phân công cán bộ chuyên trách nghiệp vụ cụ thể thường xuyên (về nghiệp vụ
cũng như các hạng mục công trình hay các dự án đầu tư) của công ty.

3- Vị trí trách nhiệm của Kế toán trưởng (Trưởng Phòng TC-KT)


3.1- Vị trí Kế toán trưởng (hay Trưởng phòng TC-KT ).
- Kế toán trưởng thực hiện nhiệm vụ theo điều lệ tổ chức kế toán Nhà nước do
Chính phủ quy định.
- Kế toán trưởng có chức năng bảo đảm việc kế toán chính xác, kịp thời theo
đúng chế độ, thể lệ tài chính quy định của nhà nước và giám đốc việc bảo vệ tài chính
Nhà nước tại doanh nghiệp.
- Kế toán trưởng làm nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán vừa giúp thủ trưởng
đơn vị quản lý kinh tế tài chính vừa làm nhiệm vụ giám sát viên của Nhà nước tại đơn
vị doanh nghiệp .

-8-
- Kế toán trưởng vừa chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty đồng thời chịu
trách nhiệm trước cơ quan tài chính Nhà nước và trước pháp luật theo đúng điều lệ tài
chính kế toán nhà nước đã ban hành
- Kế toán trưởng trực tiếp hướng dẫn chỉ đạo các bộ phận nghiệp vụ dưới quyền
thực hiện các công việc thuộc phạm vi trách nhiệm quyền hạn của mình.
- Mọi thành viên trong phòng tài chính kế toán phải thi hành đúng những hướng
dẫn của Kế toán trưởng và chịu sự kiểm tra của Kế toán trưởng, đồng thời mọi thành
viên trong đơn vị kế toán có trách nhiệm giám sát công việc của Kế toán trưởng .
- Việc thay đổi, bổ nhiệm, thuyên chuyển hoặc xử lý kỷ luật, Kế toán trưởng
phải báo cáo và có ý kiến của cấp trên trực tiếp.
3.2- Trách nhiệm của Kế toán trưởng (hay Trưởng phòng TC-KT).
Kế toán trưởng có trách nhiệm tổ chức và chỉ đạo các mặt nghiệp vụ kinh tế,
trong đó :
a/ Tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán viên phù hợp với tổ chức sản
xuất kinh doanh, không ngừng cải tiến tổ chức và công tác kế toán.
b/ Tổ chức lập sổ kế toán., tính toán ghi chép và phản ánh chính xác, kịp thời
mọi hoạt động của đơn vị (về tài sản lao động, tiền vốn, các chi phí sản xuất lưu thông
và các yếu tố phát sinh thuộc chức năng phải phản ánh , các khối lượng và chất lượng
công trình xây dựng cơ bản, tiến độ thực hiện các hợp đồng).
c/ Phản ánh kết quả hoạt động SXKD (hoạt động kinh tế) tài chính công ty.
Phân tích kết quả hoạt động kinh tế một cách thường xuyên nhằm phát hiện những
lãng phí và thiệt hại, những việc không có hiệu quả, trì trệ trong SXKD giúp Giám đốc
có biện pháp kế hoạch khắc phục bảo đảm sản xuất kinh doanh ngày một nâng cao.
d/ Phản ánh các nghiệp vụ tài chính, tín dụng và kế toán.
e/ Tổ chức tính toán, trích chuyển các khoản nộp ngân sách (thuế, khấu hao, lợi
nhuận...)
f/ Phản ánh kịp thời chế độ kiểm kê đánh giá tài sản đơn vị hàng năm đề ra biện
pháp và thủ tục xử lý kịp thời tài sản mất mát, hư hỏng, các vụ tham ô và các trường
hợp lạm dụng tài sản của đơn vị đồng thời yêu cầu Giám đốc công ty có biện pháp giải
quyết thu hồi, bồi thường.
g/ Kiểm tra xét duyệt báo cáo của các kế toán viên và cấp dưới, chỉ đạo báo cáo
tổng hợp quyết toán kịp thời cho đơn vị và cấp trên.
h/ Tổ chức hướng dẫn phổ biến, thi hành kịp thời chế độ chính sách tài chính, kế
toán mới của nhà nước và cấp trên cho các bộ nhân viên dưới quyền và bộ phận liên
quan .
i/ Tổ chức lưu trữ bảo quản tài liệu kế toán, giữ bí mật số liệu kế toán theo chế
độ nhà nước.
3.3- Quyền hạn kế toán trưởng (hay trưởng phòng TCKT) .
a/ Tất cả nhân viên kế toán viên tại đơn vị bất kỳ làm việc gì, làm việc ở bộ
phận nào đều phải chịu sự chỉ đạo của Kế toán trưởng và do Kế toán trưởng kiểm tra
giám sát và phân công.Việc tuyển dụng, thuyên chuyển nâng bậc, khen thưởng, kỷ luật
các nhân viên kế toán, thủ quỹ, thủ kho trong đơn vị đều phải tham khảo ý kiến của Kế
toán trưởng
b/ Kế toán trưởng có quyền yêu cầu tất cả các bộ phận trong công ty chuyển
giao nộp đủ kịp thời tất cả các tài liệu, chứng từ pháp quy và các tài liệu khác cần thiết
cho công tác kế toán và kiểm tra của Kế toán trưởng, các bộ phận trong công ty coi

-9-
đây là trách nhiệm không được từ chối. Những người có nhiệm vụ lập, ký duyệt và giữ
các tài liệu, chứng từ liên quan đến công tác kế toán phải chịu trách nhiệm về những
sai sót không xác thực, không rõ ràng, không hợp lệ, không giữ đúng thời hạn quy
định làm ảnh hưởng đến việc chép sổ sách kế toán, báo cáo kế toán và công việc kiểm
tra giám đốc của kế toán trưởng.
CBNV nào không thi hành hoặc thi hành những điều hướng dẫn của kế toán
trưởng, làm ảnh hưởng đến công tác kế toán ngăn cản trở công việc kiểm tra, giám
đốc kế toán thì có thể đề nghị thi hành kỷ luật, hạ tiền lương, phê bình, cảnh cáo, cách
chức và trong trường hợp nghiêm trọng có thể truy tố trước pháp luật, các báo cáo
thống kê, các hợp đồng khế ước (hợp đồng kinh tế) các chứng từ tín dụng, các tài liệu
có liên quan đến thanh toán trả lương, trả thưởng... đều phải có chữ ký của kế toán
trưởng, mới được thực hiện .
c/ Khi phát hiện những hoạt động, của bất cứ người nào, trong đơn vị vi phạm
qui chế quản lý tài chính theo điều lệ kế toán, thì tuỳ trường hợp kế toán trưởng có
quyền báo cáo cho Giám đốc hoặc thủ trưởng cấp trên trực tiếp.
d/ Kế toán trưởng không được ký lập hoặc duyệt các báo cáo chứng từ, tài liệu
liên quan đến tài chính, kế toán doanh nghiệp khi xét không phù hợp với qui định quản
lý tài chính nhà nước ban hành.
- Trường hợp có mệnh lệnh của thủ trưởng đơn vị thì Kế toán trưởng phải trực
tiếp trình bày với Giám đốc những chỗ phạm luật của mệnh lệnh đó. Nếu sau khi trình
bày mà Giám đốc vẫn giữ ý kiến thì Giám đốc phải ký giấy ra lệnh Kế toán trưởng
phải chấp hành, nhưng có quyền góp ý của mình vào đó .
- Khi kế toán trưởng đi vắng có thể (uỷ quyền) cho người có trách nhiệm, thay
thế nhưng phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc và Nhà nước về uỷ quyền của mình,
kế toán trưởng không thực hiện đúng những điều qui định trên đây thì phải chịu trách
nhiệm như Giám đốc đã ra lệnh .

C- PHÒNG KẾ HOẠCH- KỸ THUẬT


1/ Quy định chức năng phòng KH- KT
1.1. Phòng KH- KT có chức năng tham mưu giúp Giám đốc về kế hoạch SX của
Công ty bao gồm: Kế hoạch SX 6 tháng, 1 năm, 5 năm và kế hoạch dài hạn, tham mưu
giúp Giám đốc Công ty quản lý về kỹ thuật thi công, chất lượng công trình của các dự
án công ty thi công
1.2. Thực hiện nghiệp vụ thống kê - kế hoạch, chủ trì làm hồ sơ các dự án đấu
thầu, nhận thầu trên tất cả các lĩnh vực kinh doanh của công ty.
1.3. Tham gia tìm kiếm, khai thác thị trường bảo đảm đủ việc làm cho công ty.
1.4. Quan hệ với các cơ quan trung ương, địa phương, các chủ đầu tư, tư vấn
giám sát và các ngành liên quan để giải quyết công việc trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ được giao.
1.5. Nguyên cứu, đề xuất các biện pháp thi công tối ưu.
2/ Quy định nhiệm vụ của phòng KH- KT
2.1. Định hướng chiến lược phát triển của công ty theo các kế hoạch ngắn hạn,
dài hạn.
2.2. Xây dựng kế hoạch và quản lý kế hoạch SXKD của các đơn vị trực thuộc.
2.3. Lập các hợp đồng giao khoán giữa Công ty với các đơn vị nhận thầu.

- 10 -
2.4. Soạn thảo và quản lý hợp đồng kinh tế, theo dõi và quản lý giá thành xây
dựng. Tổng hợp và xử lý số liệu để có cơ sở đánh giá kết quả kinh tế của từng dự án,
kết quả hoạt động SX của công ty theo định kỳ 6 tháng, 1 năm.
2.5. Thực hiện báo cáo thống kê - kế hoạch định kỳ với cấp trên đúng theo qui
định. Lập các hợp đồng mua bán vật tư, nguyên, nhiên liệu với các đối tác.
2.6. Tham mưu cho lãnh đạo công ty trong việc mở mang ngành nghề mới phù
hợp với xu hướng phát triển và ổn định lâu dài của công ty.
2.7. Tham mưu và tư vấn cho lãnh đạo về kế hoạch SX theo chiến lược phát
triển của công ty theo từng giai đoạn đạt hiệu quả cao.
2.8. Chủ trì và phối hợp với các phòng chức năng liên quan lập thủ tục quyết
toán công trình đã thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ quy định.
2.9. Bổ sung, điều chỉnh, xây dựng mới các định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá
giao khoán công việc....cho phù hợp với các quy định hiện hành của nhà nước và các
quy định nội bộ Công ty.
2.10. Quản lý, theo dõi xuất nhập và cấp phát vật tư hàng hóa cho các dự án
như: xi măng, sắt thép, đá, cát, nhựa đường... gọi chung là vật tư xây dựng.
2.11. Thành viên thường trực hội đồng đấu thầu, thẩm định, nghiệm thu các dự
án do công ty đầu tư, hội đồng xét duyệt giao việc cho các đội, thành viên hội đồng
đầu tư và thanh lý tài sản và các Hội đồng khác có liên quan.
2.12. Tham mưu cho lãnh đạo Công ty tìm kiếm các đối tác, thẩm tra, thẩm định
về tư cách pháp nhân, năng lực và uy tín của đối tác để hợp tác kinh doanh .
2.13. Lập hồ sơ và tham gia đấu thầu các dự án theo nhiệm vụ KD của công ty.
Lập định mức nhân công cho một số hạng mục công trình.
2.14. Xây dựng và quản lý hồ sơ năng lực của công ty.
2.15. Tham mưu giúp lãnh đạo Công ty lập và trình duyệt công tác kỹ thuật, các
biện pháp thi công, biện pháp xử lý sự cố kỹ thuật của các dự án và các quy định về
quản lý XDCB hiện hành.
2.16. Giám sát, chỉ đạo về kỹ thuật thi công các dự án của đơn vị bảo đảm chất
lượng và tiến độ xây dựng theo thiết kế.
2.17. Lập biện pháp thi công cho các hồ sơ đấu thầu, lập hồ sơ nghiệm thu A-B-
TK của các dự án thi công.
2.18. Hướng dẫn cho các đơn vị thi công thực hiện đúng quy trình, quy phạm kỹ
thuật thi công, quy định về đảm bảo an toàn giao thông trên công trường. Phối hợp với
các đơn vị làm hồ sơ hoàn công và chịu trách nhiệm về tính xác thực của hồ sơ trước
khi trình lãnh đạo duyệt .
2.19. Tham mưu và tư vấn cho Giám đốc trong việc áp dụng các tiến bộ KHKT
mới, vật liệu mới trong kỹ thuật xây dựng.
2.20. Chịu trách nhiệm về công tác quản lý hồ sơ kỹ thuật của các dự án, hồ sơ
kỹ thuật phải được cập nhật thường xuyên và khép kín các giai đoạn.
2.21. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về những sự cố kỹ thuật của các dự án
do công ty thi công.
2.22. Cán bộ kỹ thuật công trường chịu trách nhiệm trước Giám đốc về việc xác
nhận khối lượng thực hiện của các đơn vị thi công và phải bồi thường thiệt hại (nếu
có) khi xác nhận khối lượng thực hiện cho các đơn vị không đúng với thực tế.

- 11 -
2.23. Thành viên thường trực của Hội đồng thẩm định, nghiệm thu các dự án do
Công ty đầu tư, Hội đồng thanh lý và đầu tư thiết bị, Hội đồng xây dựng các định mức
kinh tế - kỹ thuật, thành viên các Hội đồng khác có liên quan.
2.24. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do lãnh đạo phân công.
3/ Quy định quyền hạn phòng KH- KT
3.1. Có quyền đề nghị các đơn vị trực thuộc báo cáo kế hoạch định kỳ hoặc đột
xuất theo biểu mẫu cung cấp.
3.2. Được quyền ban hành các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ, các văn bản chỉ
đạo có liên quan đến công tác kế hoạch- dự án.
3.3. Có quyền đề nghị kiểm tra đột xuất về mặt kỹ thuật, chất lượng các công
trình đang thi công của Công ty.
3.4. Có quyền đình chỉ thi công và lập biên bản xử lý kỹ thuật khi các đơn vị thi
công không đảm bảo chất lượng hoặc không đúng thiết kế.
3.5. Đề xuất với lãnh đạo Công ty thay đổi đơn vị thi công khi cố tình làm chậm
trể tiến độ hoặc thi công không đúng kỹ thuật đã được nhắc nhở nhiều lần .
E/ PHÒNG VẬT TƯ - THIẾT BỊ
1/ Quy định chức năng phòng Vật tư- Thiết bị
1.1. Quản lý và bảo quản toàn bộ hồ sơ xe máy, thiết bị và các vật tư chính của
Công ty.
1.2. Giám sát việc sử dụng các loại máy móc thiết bị đang hoạt động tại các
công trường, nhằm đảm bảo việc sử dụng có hiệu quả các loại máy móc thiết bị của
các đơn vị thi công.
1.3. Tham mưu cho Giám đốc lập luận chứng kinh tế khả thi để mua sắm các
loại máy móc, thiết bị khi có nhu cầu.
2/ Quy định nhiệm vụ phòng Vật tư- Thiết bị
2.1. Quản lý, theo dõi xuất nhập và cấp phát vật tư thiết bị xe máy.
2.2. Tham mưu giúp lãnh đạo Công ty trong việc xác định tình trạng thiết bị xe
máy đề xuất biện pháp sửa chữa, xác định chất lượng vật tư, phụ tùng thay thế.
2.3. Cùng chịu trách nhiệm vật chất trong trường hợp xe máy, thiết bị sửa chữa
không bảo đảm chất lượng, hư hỏng trong thời gian bảo hành.
2.4. Quản lý toàn bộ thiết bị, xe máy thi công của Công ty và có kế hoạch bảo
dưỡng sửa chữa định kỳ, trung tu, đại tu ... trực tiếp quản lý công tác sửa chữa.
2.5. Tham mưu với Giám đốc trong việc sử dụng xe máy, thiết bị đảm bảo năng
suất cao và đề xuất giải pháp đối với những thiết bị xe máy không còn sử dụng được
nữa hoặc sử dụng với năng suất thấp không bảo đảm tính kinh tế.
2.6. Chịu trách nhiệm về việc quản lý, theo dõi việc xuất nhập, cấp phát vật tư
như: Xăng, dầu, phụ tùng thay thế.... gọi chung là vật tư thiết bị xe máy.
2.7. Lập hệ thống sổ sách quản lý theo dõi các danh mục thiết bị, xe máy của
Công ty làm cơ sở cho việc đánh giá chất lượng thiết bị hàng năm.
2.8. Tham mưu và tư vấn cho lãnh đạo Công ty trong việc đầu tư, nâng cấp,
mua bán, thanh lý thiết bị thi công, đổi mới công nghệ.
2.9. Tổ chức việc đăng ký kiểm định các thiết bị an toàn nghiêm ngặt theo danh
mục quy định nhằm bảo đảm an toàn lao động trong sản xuất.
2.10. Điều động và bố trí hợp lý cán bộ tổ sửa chữa, đội xe, lái xe lái máy tham
gia sửa chữa tại các công trình trọng điểm bảo đảm công tác sửa chữa kịp thời tại hiện
trường.

- 12 -
2.11. Bố trí điều động xe máy thiết bị cho phù hợp với quy trình kỹ thuật thi
công của dự án, điều phối việc làm trong toàn công ty khoa học, hợp lý.
2.12. Phối hợp với phòng KH- KT xác định giá cả các loại vật tư hàng hóa, giá
thuê thiết bị xe máy, giá trị giao khoán các hợp đồng xây dựng .... sát với giá trị thực
của các thời điểm.
2.13. Hàng tháng, hàng quý tổ chức kiểm tra và đôn đốc khối lượng thực hiện
tại các công trường. Lập kế hoạch cung cấp vật tư theo tiến độ của dự án. Quyết toán
doanh thu, chi phí và lợi nhuận từng tháng báo cáo Giám đốc.
2.14. Hằng năm áp dụng ít nhất 4 sáng kiến cải tiến kỹ thuật để làm lợi cho
Công ty và được thưởng phạt theo quy chế.
2.15. Xây dựng chương trình và phối hợp cùng phòng Tổ chức- Hành chính tổ
chức thi tay nghề hằng năm cho công nhân kỹ thuật .
2.16. Thành viên thường trực của Hội đồng thẩm định, nghiệm thu các dự án do
Công ty đầu tư, Hội đồng thanh lý và đầu tư thiết bị, Hội đồng xây dựng các định mức
kinh tế - kỹ thuật, thành viên các Hội đồng khác có liên quan.
2.17. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do lãnh đạo phân công.
3/ Quy định quyền hạn phòng Vật tư- Thiết bị
3.1. Từ chối nhập các loại vật tư, phụ tùng sửa chữa do các tổ chức, cá nhân
mua khi kiểm tra thấy giá cả bất hợp lý tại thời điểm mua.
3.2. Kiến nghị các biện pháp xử lý những cá nhân, tập thể vi phạm quy chế của
Công ty và quy định của Nhà nướcvề quản lý và sủ dụng các loại máy móc, thiết bị.
3.3. Đề xuất xử lý kỷ luật theo quy chế thưởng phạt đối với tổ chức, cá nhân sử
dụng vật tư sai chủng loại, không đúng với yêu cầu kỹ thuật hoặc sửa chữa trùng lắp,
bị phản tu.

- 13 -
PHẦN III : CÁC QUY CHẾ CƠ SỞ

Gồm có :
Quy chế số 1: Khoán thi công công trình.
Quy chế số 2: Tổ chức và hoạt động của đội công trình.
Quy chế số 3: Công tác quản lý tài chính.
Quy chế số 4: Quản lý kỹ thuật và chất lượng công trình.
Quy chế số 5: Quản lý sử dụng vật tư.
Quy chế số 6: Quản lý sử dụng xe máy .
Quy chế số 7: Quy chế thưởng phạt.
Quy chế số 8: Tiền ký cược của công nhân lái xe.
Quy chế số 9: Quy định về chế độ công tác phí.
Quy chế số 10: Thực hiện các chế độ chính sách.
Quy chế số 11: Chế độ nghỉ phép.
Quy chế số 12: Sử dụng ôtô con và định mức sử dụng điện thoại.
Quy chế số 13: Phương thức trả lương cho người lao động.
Quy chế số 14: Quy trình ban hành và tiếp nhận văn bản

- 14 -
QUY CHẾ SỐ 1 :
KHOÁN THI CÔNG CÔNG TRÌNH

A - MỤC ĐÍCH YÊU CẦU :


1 - Đảm bảo tính công khai dân chủ.
2 - Tăng cường trách nhiệm, quyền hạn cho đơn vị thi công (BĐH dự án, tổ, đội, công
trường)
3 - Đẩy nhanh tiến độ, đảm bảo chất lượng công trình.
4 - Đảm bảo thủ tục pháp lý trong SXKD.
5 - Tăng thu nhập cho người lao động.
6 - Đảm bảo SXKD có lãi.
B - CÁC HÌNH THỨC GIAO KHOÁN :
Tùy điều kiện cụ thể từng công trình mà áp dụng một trong ba hình thức sau đây:
1 - Khoán giao việc
2 - Khoán các yếu tố trong sản xuất.
3 - Khoán tiền lương.
C - KHOÁN GIAO VIỆC :
I - Trách nhiệm các bên :
1/ Trách nhiệm của Công ty:
a - Quan hệ ký kết hợp đồng kinh tế với bên A.
b - Tiếp nhận thiết kế, dự toán, mặt bằng để bàn giao cho đơn vị thi công.
c - Lập thiết kế, tổ chức thi công theo yêu cầu của A.
d - Lập bản giao nhận thi công giữa Công ty với đơn vị thi công.
e - Cử cán bộ kỹ thuật chỉ đạo, giám sát công trình.
f - Giải quyết các yêu cầu hợp lý của đơn vị thi công về vật tư, thiết bị, tiền vốn,nhân
lực... (các chi phí kể cả lãi vay hạch toán do đơn vị thi công chịu)
g - Tổ chức tổng nghiệm thu bàn giao công trình.
h - Thanh quyết toán với bên A và với đơn vị thi công.
i - Giải quyết các chế độ BHXH, BHYT cho CBCNV. Không giải quyết chế độ này
đối Công nhân lao động thuê ngoài.
j - Nộp thuế và nộp đài thọ cấp trên.
2 - Trách nhiệm của đơn vị thi công :
a - Tổ chức thi công đúng thiết kế, đúng quy trình quy phạm, đảm bảo tiến độ, chất
lượng công trình, đảm bảo an toàn lao động, an ninh trật tự, an toàn giao thông tại
công trường.
b - Tự lo vốn để thi công nếu cần vay vốn của công ty thì phải chịu lãi vay theo hợp
đồng cho đến khi A thanh toán.
c - Tự lo dụng cụ sản xuất,dụng cụ sinh hoạt, thiết bị thi công (nếu thuê của công ty
hoặc nhờ công ty thuê thì đơn vị thi công phải chịu mọi cho phí theo hợp đồng).
d - Phải đảm bảo các quyền lợi, chế độ và nơi ăn, ở cho CBCNV trong thời gian thi
công.
e - Đóng 20% BHXH, 3% BHYT theo quỹ lương cơ bản, 1% bảo hiểm thất nghiệp,
2% hoạt động công đoàn theo tổng quỹ lương thực hiện.
f - Chịu hoàn toàn trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ hoàn công, nghiệm thu công trình,
thanh toán khối lượng hoàn thành và bàn giao công trình.

- 15 -
h - Hàng tháng phải có bảng thanh toán tiền lương có ký nhận gửi về phòng TCHC ký
kiểm tra và hoàn đủ các chứng từ hợp lệ cho các phòng KH-KT, VT-TB và TC-KT.
i- Các đơn vị B phụ nhận thi công công trình phải có bảo đảm 1 nguồn vốn hoặc thế
chấp tài sản đặt cược tại Công ty. Mức tối thiểu từ 5- 10%/ giá trị công việc được giao,
nhằm để nâng cao trách nhiệm của đơn vị thi công đến khi hoàn thành kết thúc công
tŕnh. Đối với các BĐH, BCH, đội trong nội bộ công ty phải tuân thủ tiền giữ lại bảo
hành là 5%.
j- Đối với lực lượng lao động thuê ngoài Đơn vị thi công tự thoả thuận và phải có xác
nhận với chính quyền địa phương của người lao động nơi cư trú và Đội chịu hoàn toàn
trách nhiệm chi trả : tiền lương, BHXH, BHYT và an toàn lao động, an ninh trật tự xã
hội…;
3 - Các loại hàng hóa mang tính nguy hiểm cao như : Các loại vật tư, vật liệu đặc biệt
như vật liệu nổ, cháy, các hóa chất sử dụng trong công nghiệp công ty sẽ quản lý, mua
và cung cấp cho đơn vị thi công.
II - Mức trích nộp công ty :
1/ Công trình nhận thầu:
a. Công trình do công ty quan hệ nhận việc :
- Chi phí quản lý : 3 - 8%
- Tiếp thị : 3 - 8%
- Thuế : 10%.
- Lợi nhuận :  3%
- Đoàn thể, từ thiện : ≤ 0,5%
- Chi phí tiết kiệm được do khai thác vật liệu tại chỗ và do biện pháp tổ chức thi công
làm lợi khi có sự đầu tư của công ty, mức thu tối đa : 3%.
- Chi phí đảm bảo giao thông, lán trại nếu Công ty đầu tư thì sẽ thu hồi lại vốn.
b. Công trình do đơn vị thi công tự liên hệ nhận việc:
- Nếu đơn vị thi công tự lo được các khoản chi phí đến khi thanh quyết toán công trình
thì công ty thu : 3-5%;
- Thuế : Đơn vị thi công nộp theo quy định Nhà nước.
- Nếu công ty phải chi phí trong việc đi lại, quan hệ, chỉ đạo thi công... thì công ty thu
thêm tối thiểu 2%.
2 - Trường hợp ký thầu lại bên B :
- Thu như trên trừ phần B chính thu.
3 - Trường hợp công trình đấu thầu :
Công trình đấu thầu mức trích nộp Công ty tùy theo từng công trình và giá trị trúng
thầu Công ty sẽ quyết định cụ thể.
D - KHOÁN CÁC YẾU TỐ TRONG SẢN XUẤT :
Đối với các hình thức khoán này, công ty hầu như chịu trách nhiệm toàn bộ về quá
trình sản xuất thi công, nghiệm thu, bàn giao thanh quyết toán công trình. Người chỉ
huy công trường phải chịu trách nhiệm trước công ty về điều hành công trình đảm bảo
yêu cầu tiến độ, kỹ thuật chất lượng, an toàn. Kiểm tra theo dõi, thực hiện đầy đủ khép
kín các thủ tục hồ sơ nghiệm thu theo khối lượng thi công. Lập và trình duyệt các hồ
sơ phát sinh khối lượng, hồ sơ hoàn công, nghiệm thu quyết toán công trình.
Căn cứ giao khoán là công ty lập lại thiết kế thi công, dự trù các khoản chi phí về vật
tư nhiên liệu tiền lương và các khoản chi phí khác trên công trường theo khối lượng
thực tế, giá cả tại thời điểm thi công để giao khoán và thanh toán cho đơn vị thi công.

- 16 -
- Với hình thức này tuỳ theo tính chất, đặc điểm của từng công trình công ty có thể
giao khoán chi phí điều hành công trường cho BCH công trường.
E - KHOÁN TIỀN LƯƠNG:
Áp dụng cho các công trình công ty trực tiếp chỉ đạo phối hợp nhiều bộ phận.
- Phòng TC-HC phối hợp cùng phòng KH-KT sẽ căn cứ khối lượng công việc được
giao định mức tiền lương trong dự toán và các chế độ liên quan để lập bảng khoán tiền
lương cho đơn vị thi công.
- Hàng tháng đơn vị thi công tập hợp khối lượng thực hiện có xác nhận của các công
trường và của phòng KH-KT để phòng TC-HC và phòng TC-KT có cơ sở thanh toán.
F - MỘT SỐ QUY ĐỊNH KHÁC:
1- Việc giao khoán theo hình thức nào là phụ thuộc vào tính chất công việc, sự thỏa
thụân giữa công ty và đơn vị thi công, giám đốc là người quyết định.
2- Khi có nhiều đơn vị cùng đăng ký nhận thi công công ty có thể tổ chức đấu thầu nội
bộ theo các chỉ tiêu: Mức trích nộp công ty, tiến độ, chất lượng, khả năng tự ứng vốn.
3- Căn cứ vào hồ sơ nghiệm thu thanh toán giữa Công ty và chủ đầu tư ; khối lượng
thực hiện của đội thị công và đơn giá thỏa thuận giữa hai bên trên tinh thần hợp đồng.
Công ty tạm giữ lại phần trăm bảo hành theo tinh thần hợp đồng cho đến khi bên A
thanh toán. Mọi chi phí sửa chữa (nếu có) trong thời gian bảo hành đơn vị thi công
phải chịu.
4- Trường hợp công trình chậm vốn thanh toán, công ty cam kết trong hợp đồng với
bên A: thi công năm trước thanh toán năm sau thì đơn vị thi công phải chịu lãi vay cho
đến ngày Chủ đầu tư thẩm định xong phiếu giá. / .

- 17 -
QUY CHẾ SỐ 2 :
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỘI CÔNG TRÌNH

I - Những quy định chung :


1- Đội công trình là đơn vị trực tiếp thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công
ty làm ra sản phẩm là những công trình và hạng mục công trình được nghiệm thu bàn
giao theo hợp đồng kinh tế đã ký.
2- Đội trưởng được quyền chỉ huy điều hành và chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt
động sản xuất kinh doanh, an toàn lao động xã hội ở đơn vị mình.
II - Tổ chức của đội thi công :
1- Lực lượng gián tiếp: Gồm đội trưởng ( Chỉ huy trưởng công trình), đội phó (nếu
cần), giám sát thi công công trình , kỹ thuật viên hoặc nhân viên VT-TB, thủ kho, bảo
vệ.
2- Lực lượng lao động: Gồm công nhân hợp đồng có thời hạn do công ty trực tiếp ký
kết hợp đồng lao động theo định biên của đội và các tổ nhân công lao động hợp đồng
thời vụ do công ty ủy quyền cho đội và báo về công ty (phòng TC-HC) để theo dõi.
III - Nhiệm vụ chung của Đội công trình :
1- Tổ chức thi công công trình đạt tiến độ, chất lượng, hiệu quả và an toàn lao động.
2- Bảo vệ, giữ gìn tài sản của công ty hoặc đội đã huy động đến công trình, giữ gìn an
ninh chính trị và an toàn xã hội trên khu vực đóng quân.
3- Chủ động khai thác vật tư thiết bị tại chỗ, để giảm giá thành đưa lại hiệu quả trong
sản xuất, chủ động tạo thêm việc làm ở địa bàn đơn vị hoạt động.
4- CBCNV trong đội đoàn kết giúp đỡ nhau về mọi mặt không ngừng nâng cao trình
độ cho cán bộ và tay nghề cho công nhân. Mỗi thành viên trong đội luôn gương mẫu
trong mọi hoạt động, quan hệ tốt với các đơn vị bạn và nhân dân địa phương, giữ gìn
uy tín cho đội và cho công ty.
5- Nhiệm vụ cụ thể của từng vị trí: Có bảng mô tả công việc kèm theo
IV - Nhiệm vụ, quyền hạn của Đội trưởng :
1- Nhiệm vụ:
a. Khi nhận nhiệm vụ được công ty giao. Đội trưởng có trách nhiệm:
- Lập
a. Thi công đúng tiến độ cam kết với công ty khi nhận nhiệm vụ được giao.
b. Tổ chực sản xuất hợp lý, tuân thủ quy trình quy phạm, ý kiến chỉ đạo giám sát của
bên A và của công ty để đảm bảo thi công đạt yêu cầu tiến độ, chất lượng và an toàn.
c. Trực tiếp quan hệ với A, thiết kế để lập các bản nghiệm thu cơ sở, biên bản phát
sinh khối lượng, lập hồ sơ hoàn công, nghiệm thu quyết toán công trình theo bản giao
nhận thi công với công ty.
d. Tổ chức sử dụng, bảo vệ tốt vật tư, nhiên liệu, thiết bị đơn vị đang quản lý không để
hư hỏng mất mát.
e. Hàng tháng việc chấm công, chia lương cho CBCNV trong đội gửi về cho công ty
đảm bảo tính công khai, công bằng và đảm bảo các quyền lợi chế độ cho người lao
động.
g. Trực tiếp chịu trách nhiệm về công tác an toàn lao động, phối hợp với phòng TC-
HC tổ chức học an toàn lao động cho công nhân trước khi giao nhiệm vụ sản xuất. Khi
xảy ra tai nạn lao động phải kịp thời đưa người bị nạn đi cấp cứu, điều trị và lập hồ sơ
báo cáo công ty và các cơ quan chức năng để giải quyết.

- 18 -
h. Quan hệ với chính quyền, nhân dân nơi đóng quân và các đơn vị bạn để tranh thủ
được sự giúp đỡ của mọi người tạo điều kiện thuận lợi cho đơn vị hoạt động.
i. Trực tiếp ứng kinh phí, xin điều động xe máy thiết bị, xin cung ứng vật tư tại công
ty.
k. Trực tiếp thanh quyết toán mọi khoản tạm ứng: tiền xe máy thiết bị, vật tư...với
phòng TC-KT Công ty .
l. Định kỳ hàng tháng gửi về công ty các bản báo cáo sau:
- Khối lượng công trình thực hiện trong tháng có xác nhận của giám sát kỹ thuật.
- Khối lượng tích lũy từ khi khởi công đến kỳ báo cáo (gửi cho phòng KH-KT) .
- Báo cáo lực lượng lao động, bảng chấm công, chia lương (gửi cho phòng TC-HC) .
- Báo cáo tình hình sử dụng vật tư thiết bị (gửi cho phòng KH-KT) .
- Có trách nhiệm tối đa, trọn vẹn với lực lượng hợp đồng có thời hạn của đội.
- Hàng năm đề nghị danh sách CBCNV xin được nâng bậc, nâng lương lên công ty
thông qua việc thi nâng bậc hoặc xét thâm niên công tác và ý thức tổ chức kỷ luật.
2 - Quyền hạn:
a. Được lựa chọn tổ nhân công nhận khoán trên cơ sở giá nhân công được Giám đốc
phê duyệt, cho phù hợp với điều kiện sản xuất trên công trường.
b. Được quyền đề bạt hoặc thay thế tổ nhân công nhận khoán sau khi có ý kiến thống
nhất của Giám đốc công ty.
c. Được quyền tổ chức kiểm điểm, lập biên bản, đề nghị lên công ty cho nghỉ việc khi
người lao động có một trong các phạm vị sau:
- Ăn cắp của công hoặc của người khác tái phạm lần thứ hai.
- Uống rượu say sưa nhiều lần đã được kiểm điểm nhưng không sửa chữa.
- Gây gỗ đánh nhau gây thương tích.
- Chây lười lao động, vô ý thức tổ chức kỷ luật lao động.
d. Được hợp đồng thêm lao động thời vụ để đảm bảo yêu cầu tiến độ nhưng phải có
hợp đồng lao động báo về phòng TC-HC.
e. Có quyền khiếu nại lên công ty để bảo vệ quyền lợi cho công nhân đội mình.
g. Được tổ chức lực lượng tự vệ của đội để bảo vệ công trường, góp phần bảo vệ an
ninh chung cho khu vực đóng quân và thi công.
V - CÁC MỐI QUAN HỆ:
1 - Quan hệ giữa đội trưởng và công nhân :
- Công nhân làm việc theo sự phân công của đội trưởng, lao động có kỹ thuật, kỷ luật
và chấp hành mọi nội quy, quy chế của công ty.
- Đội trưởng có quyền bố trí công việc, đề xuất Giám đốc trả lương, thưởng đúng quy
định, kịp thời cho công nhân, thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với công
nhân, theo phân cấp của công ty.
- Khi thành lập đội, Giám đốc công ty ra quyết định kèm theo danh sách CBCNV của
đội.
- Khi có công nhân chuyển công tác, đội trưởng có trách nhiệm thanh toán đầy đủ
lương thưởng và xác nhận quá trình công tác cho công nhân trước khi chuyển sang đội
mới.
2 - Quan hệ giữa đội trưởng với Công ty:
- Đội trưởng chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Giám đốc, của các Phó giám đốc hoặc
trưởng phó các phòng ban khi được Giám đốc ủy quyền.

- 19 -
- Các phòng nghiệp vụ hướng dẫn, chỉ đạo và đôn đốc đội trưởng thực hiện tốt các
mặt quản lý nghiệp vụ kỹ thuật và chế độ báo cáo cũng như thanh quyết toán công
trình.
- Giám đốc điều hành hoạt động SXKD theo luật doanh nghiệp Nhà nước và pháp
luật, chính sách, chế độ của nhà nước.
- Đội trưởng hoạt động SXKD theo quy chế của công ty chịu trách nhiệm toàn diện về
tổ chức thi công và các mặt hoạt động khác của đội mình.
3. Quan hệ giữa đội trưởng với tổ chức Đoàn thể :
- Đội trưởng phối hợp chặt chẽ với đoàn thể quần chúng để tổ chức tốt phong trào thi
đua lao động sản xuất, phát huy sáng kiến, chăm lo lợi ích, quyền lợi của người lao
động.
4- Quan hệ giữa đội trưởng với chính quyền, nhân dân địa phương và các cơ quan đơn
vị khác:
- Đội trưởng được Giám đốc cấp giấy giới thiệu để quan hệ với chính quyền địa
phương, các đơn vị có liên quan để giải quyết các vấn đề về nơi ăn ở, trật tự trị an và
các nội dung công tác khác phù hợp nhiệm vụ sản xuất của đội.
- Đội trưởng phải phổ biến cho CBCNV trong đội tôn trọng các phong tục tập quán
của nhân dân địa phương trên cơ sở trao đổi đôi bên cùng nhau có lợi.
VI - TÁCH - NHẬP - GIẢI THỂ ĐỘI:
Tùy thuộc vào tình hình sản xuất kinh doanh, Giám đốc công ty có thể thành lập - tách
- nhập hoặc giải thể đội sau khi trao đổi thống nhất với HĐQT.
VII - BỔ NHIỆM - MIỄN NHIỆM ĐỘI TRƯỞNG:
1 - Bổ nhiệm:
Căn cứ vào yêu cầu sản xuất, năng lực, phẩm chất của cán bộ để bổ nhiệm, trước khi
ký quyết định bổ nhiệm đội trưởng, Giám đốc phải trao đổi thống nhất với HĐQT.
2 - Miễn nhiệm:
a. Đội trưởng sẽ bị miễn nhiệm hoặc cách chức trong các trường hợp sau đây:
- Năng lực yếu, tinh thần trách nhiệm kém, tiến độ thi công chậm, chất lượng công
trình xấu dẫn đến thua lỗ, đời sống công nhân thấp, không hoàn thành nghĩa vụ nộp
cho công ty và công nợ dây dưa.
- Đạo đức phẩm chất kém, sinh hoạt không lành mạnh, vi phạm các tệ nạn xã hội.
- Vi phạm pháp luật.
- Vi phạm nghiêm trọng quyền làm chủ tập thể của người lao động, chiếm đoạt quyền
lợi của công nhân.
b. Thủ tục xử lý:
- Khi đội trưởng có những vi phạm trên thì Giám đốc yêu cầu đội trưởng làm kiểm
điểm (có thể vừa công tác, vừa làm kiểm điểm hoặc đình chỉ công tác để làm kiểm
điểm) .
- Việc xử lý đội trưởng như thế nào khi vi phạm là do Giám đốc công ty ra quyết định
sau khi trao đổi thống nhất với HĐQT./ .

- 20 -
QUY CHẾ SỐ 3 :
CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH

Công tác quản lý TC-KT là một vấn đề vô cùng quan trọng, không chỉ HĐQT, Giám
đốc, phòng TC-KT mới là người quản lý mà tất cả cổ đông, CBCNV trong doanh
nghiệp đều phải có ý thức tham gia quản lý (tài chính ở đây không phải chỉ là đồng
tiền, mà là toàn bộ vật tư, tài sản, xe máy, thiết bị...và kể cả thời gian mà chúng ta
quản lý sử dụng). Vì vậy cần phải có quy chế để điều chỉnh các nghiệp cụ có liên
quan.
Quy chế TC-KT được ban hành với các nội dung sau:
1 - Hàng tháng, quý, năm dựa trên cơ sở kế hoạch sản xuất, kế hoạch lao động, kế
hoặc cung ứng vật tư... Phòng TC-KT phải lập được kế hoạch vốn cần thiết để phục vụ
cho công tác sản xuất kinh doanh và những kế hoạch chi tiêu khác. Nguồn vốn thu
phải kịp thời báo cáo Giám đốc và đề xuất về kế hoạch sử dụng vốn đúng mục đích,
đúng nguyên tắc quản lý nhà nước, có hiệu quả.
2 - Cung ứng vốn kịp thời, đầy đủ phục vụ cho SXKD, kịp thời đôn đốc, nhắc nhở thu
hồi công nợ, giải quyết vật tư tồn kho ứ đọng nhằm mang lại hiệu quả sử dụng vốn cao
nhất.
3 - Mọi khoản chi tiêu phục vụ cho sản xuất hoặc dịch vụ phải có đầy đủ chứng từ hợp
pháp và phải được Giám đốc công ty duyệt trước khi chi. Các khoản chi phí lớn phải
yêu cầu các đơn vị liên quan dự trù, dự toán... để có kế hoạch chi tiêu hợp lý không
gây ảnh hưởng đến SXKD chung.
4 - Việc ứng vốn cho các các đơn vị thi công:
a - Đối với các đơn vị được công ty khoán gọn:
- Căn cứ vào quy chế số 1 mà phòng TC-KT áp dụng việc ứng vốn hoặc vay vốn cho
hợp lý. Tùy theo từng công trình cụ thể mà có kế hoạch cung ứng vốn thi công. Mức
ứng cụ thể của từng công trình do Giám đốc và KTT xem xét quyết định nhưng phải
đảm bảo nguyên tắc chung là không được ứng quá 85% số kinh phí mà đơn vị được
hưởng kể cả phần tiền lãi do ứng vốn và tiền thuê thiết bị xe máy của công ty. Số vốn
mà đội thi công ứng ngoài lãi suất theo quy định của ngân hàng tại từng thời điểm còn
phải chịu thêm 0,2% tiền lãi để chi phí cho các thủ tục và giao dịch. Các công trình
trọng điểm tùy trường hợp cụ thể Giám đốc quyết định mức ứng vốn. Trường hợp vay
vốn phải có thế chấp hoặc tín chấp trên cơ sở khối lượng mà đội làm được. Công ty có
quyền yêu cầu hoàn trả vốn vay theo thời hạn vay mà không cần bất kỳ lý do nào
khác.
- Khi đơn vị thi công có nhu cầu vốn nhất thiết phải có xác nhận khối lượng đã thực
hiện của phòng kế hoạch và phòng kỹ thuật công ty hoặc biên bản nghiệm thu nội bộ
công ty và đội thi công.
- Hàng tháng căn cứ vào khối lượng đã được nghiệm thu nội bộ các đội thi công hoàn
chứng từ về phòng TC-KT không nhất thiết phải xong công trình mới quyết toán hoàn
ứng nhằm đảm bảo phản ánh kịp thời mọi kinh phí phát sinh trong kỳ và hoàn tất các
hóa đơn, chứng từ đảm bảo đúng luật thuế, nếu hóa đơn hoàn không đúng, hoàn quá
thời hạn cho phép thì loại bỏ.
b. Đối với công trình do công ty trực tiếp điều hành: Căn cứ vào nhiệm vụ được giao
mà đội thi công lập kế hoạch tài chính cần thiết phục vụ cho thi công được các phòng

- 21 -
ban chức năng liên quan xác nhận và trình Giám đốc duyệt để làm cơ sở cho phòng
TC-KT cung ứng vốn thi công.
- Hàng tháng các đơn vị thi công kịp thời nghiệm thu khối lượng thực hiện, tiêu hao
nguyên vật liệu, xe máy... để thanh toán tiền lương và hoàn các khoản tạm ứng kể cả
ứng bằng vật tư.
5- Đối với các khoản chi công tác phí, giao tiếp, sửa chữa, mua bán vật tư...Khi các bộ
phận, người được giao nhiệm vụ ứng tiền phải có ý kiến của phụ trách bộ phận đó. Khi
hoàn thành xong nhiệm vụ phải kịp thời hoàn tất thủ tục để thanh toán số tiền đã ứng
(chứng từ thanh toán phải hợp lệ, đúng quy định của Bộ tài chính và được xác nhận
của các bộ phận liên quan, giám đốc công ty duyệt)
6- Các khoản tiền lương, tiền thưởng : Căn cứ vào kế hoạch SXKD hàng tháng phòng
TC-KT có kế hoạch dự trù chi các khoản tiền lương, tiền thưởng (nếu có) sao cho việc
chi trả đúng kỳ hạn, đúng tiến độ, phòng TC-KT giám sát việc tính toán và chi trả tiền
lương của các đơn vị.
7- Công tác báo cáo: Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm trước Giám đốc về việc
quản lý chi tiêu, báo cáo tài chính định kỳ theo quy định của nhà nước đồng thời
thường xuyên báo cáo Giám đốc các chi phí phát sinh trong kỳ nhằm giúp Giám đốc
nắm bắt kịp thời để điều hành SXKD. Vì thế yêu cầu các phòng ban chức năng, đội thi
công hàng tháng phải kịp thời cung cấp số liệu liên quan cho phòng TC-KT (thời gian
quy định là ngày 27 hàng tháng).
- Các công trình sau khi đã thi công xong (được A,B nghiệm thu thanh toán) yêu cầu
đơn vị thi công phải hoàn tất mọi quyết toán chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày ký. Quá
thời hạn trên phải chịu phạt về kinh tế từ 0,1% - 1% giá trị công trình và thời hạn vẫn
giữ nguyên (trừ trường hợp đặc biệt có sự cho phép của giám đốc nhưng không được
quá 60 ngày). Nếu quá thời hạn trên công ty sẽ đơn phương lên quyết toán theo số
thống kê của công ty, mọi khiếu nại sau đó điều không giải quyết.

- 22 -
QUY CHẾ SỐ 4 :
QUY CHẾ QUẢN LÝ KỸ THUẬT VÀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH

I - Quản lý kỹ thuật:
1 - Khi hợp đồng thi công đã ký kết, phòng KH-DA cung cấp cho phòng KT-CL một
tập hồ sơ thiết kế (bản sao, nếu bản gốc càng tốt) và các tài liệu liên quan đến vấn đề
kỹ thuật của công trình.
2 - Các công trình khoán gọn đội phải làm hồ sơ hoàn công khi xong công trình, Đội
nộp cho phòng KT-CL hồ sơ hoàn công để lưu trữ và làm việc với các cơ quan liên
quan như: chủ đầu tư, tư vấn giám sát, cục đầu tư... (có văn bản giao nhận cụ thể, chi
tiết) .
3 - Máy toàn đạc do phòng KT-CL quản lý, bảo quản và sử dụng, các đơn vị có yêu
cầu về làm việc với phòng KT-CL để phòng báo cáo Giám đốc và có kế hoạch đi đo
đạc.
4 - Để tránh tình trạng thi công không đúng với đồ án thiết kế, không đảm bảo chất
lượng, gây lãng phí, mỗi công trình thi công phải có ít nhất một cán bộ kỹ thuật của
công ty trực tiếp chỉ đạo thi công. Tuỳ theo điều kiện của từng công trình, một cán bộ
kỹ thuật có thể giám sát kết hợp thêm một vài công trình khác.
5 - Khi cán bộ kỹ thuật được cử xuống công trường làm việc, cán bộ phòng KT-CL
chỉ làm việc với những người có trách nhiệm như : chỉ huy công trường, đội trưởng,
cán bộ kỹ thuật đơn vị.
6 - Những công trình khoán gọn đòi hỏi chất lượng, kỹ thuật cao điều kiện thi công
khó khăn, các đơn vị trước khi thi công phải có biện pháp tổ chức thi công cụ thể rõ
ràng nộp cho phòng KT-CL để phòng xem xét, trình Giám đốc duyệt trước khi thi
công tránh tình trạng hư hỏng, lãng phí, tai nạn lao động...
7 - Những công trình do công ty đứng ra tổ chức thi công do phòng KT-CL chỉ đạo kỹ
thuật thì mọi vấn đề kỹ thuật chất lượng được giao nhiệm vụ phụ trách và các thủ tục
nghiệm thu, hoàn công phải do cán bộ kỹ thuật thực hiện và chịu trách nhiệm.
II - Quản lý chất lượng công trình:
1 - Trước khi thi công mỗi một hạng mục công trình đơn vị thi công phải có đủ thủ tục
XDCB như :
+ Nhật ký thi công.
+ Biên bản giao nhận cọc mốc, cao độ.
+ Biên bản bàn giao mặt bằng giữa Chủ đầu tư, Tư vấn giám sát, Tư vấn thiết kế và
nhà thầu.
+ Các phiếu thí nghiệm về các chỉ tiêu cơ lý của vật tư cần dùng.
+Thủ tục thí nghiệm thành phần cấp phối, vật liệu... và phải có sự chấp thuận của
giám sát kỹ thuật cũng như kỹ sư tư vấn bằng văn bản .
2 - Mỗi một công trình khi thi công xong phải được tiến hành nghiệm thu nội bộ
A,B,TK trước khi chuyển tiếp giai đoạn thi công (theo đúng trình tự XDCB).Việc
nghiệm thu, quyết toán khối lượng công trình cho các đội thi công chỉ được giải quyết
khi các đội đã nộp đầy đủ : Biên bản nghiệm thu, hồ sơ hoàn công, các chứng chỉ thí
nghiệm, kiểm tra chất lượng công trình và biên bản nghiệm thu công trình hoàn thành
giữa A,B,TK.

- 23 -
3 - Phòng KT-CL phải chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật chất lượng đối với những
công trình được giám đốc phân công chỉ đạo, giám sát từ khi thi công đến khi kết thúc
công trình.
4 - Mỗi một công trình thi công các đội phải:
- Lập bảng tiến độ thiết kế chi tiết, biểu đồ bố trí nhân lực, xe máy thiết bị... gởi về
phòng kỹ thuật để theo dõi.
- Có sổ nhật ký công trình do cán bộ kỹ thuật phụ trách thi công ở đó giữ và luôn có ở
hiện trường để giám sát kỹ thuật A,B,TK kiểm tra, theo dõi và ghi chép khi có những
vấn đề phát sinh (ai làm mất sổ NKCT thì người đó chịu trách nhiệm) .
5 - Khi cán bộ phòng KT-CL đi kiểm tra bất cứ công trường thi công nào, nếu thấy
đơn vị thi công không đảm bảo chất lượng, không đúng trình tự XDCB hoặc không
đúng đồ án thiết kế đều được quyền đình chỉ thi công, lập biên bản về báo cáo Giám
đốc.
6 - Đội trưởng thi công là người chịu trách nhiệm đầu tiên trước Giám đốc về chất
lượng công trình, tiến độ, an toàn lao động tại công trường.
7 - Phòng KT-CL và cán bộ giám sát kỹ thuật định kỳ hàng tháng nghiệm thu cơ sở
cho đơn vị thi công để làm cơ sở theo dõi, quản lý và chịu trách nhiệm với chữ ký của
mình.
8 - Giám sát kỹ thuật thi công ở công trường có quyền đề nghị lên lãnh đạo Công ty xử
phạt hành chính bằng các hình thức: khiển trách, cảnh cáo, chuyển làm công việc khác
có mức lương thấp hơn, chấm dứt hợp đồng lao động... đối với đơn vị, cá nhân vi
phạm quy trình kỹ thuật trong thi công.

- 24 -
QUY CHẾ SỐ 5 :
QUẢN LÝ SỬ DỤNG VẬT TƯ

1 - Vật tư mua về hoặc khai thác đảm bảo chất lượng, số lượng đúng yêu cầu kỹ thuật
đặt ra. Các loại vật tư: xi măng, thép, nhựa, bê tông nhựa, đá dăm cấp phối... phải có
phiếu thí nghiệm kiểm định chất lượng hợp lệ khi đưa vào sử dụng.
2 - Vật tư mua về phải có chứng từ hợp lệ giá cả phù hợp không vượt quá mặt bằng
giá quy định hiện hành của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3 - Đối với các công trình khoán gọn cho đội tự mua, khai thác đưa vào sử dụng cho
công trình các loại vật tư thứ yếu, đội trưởng, chỉ huy công trường phải chịu trách
nhiệm về số lượng, chất lượng về mặt kỹ thuật, chứng từ mua bán hợp lệ (có hóa đơn
thuế VAT)
Các loại vật tư chủ yếu như: xi măng, sắt thép, nhựa đường, vật liệu nổ, vật liệu đặc
chủng hiếm, đá thành phẩm, đất, cát với số lượng lớn... phải lập kế hoạch trình báo
công ty để công ty chỉ đạo việc cung ứng.
4 - Các đội công trình khoán gọn khi có hợp đồng giao khoán căn cứ dự toán thiết kế,
lập bảng nhu cầu khối lượng vật tư thiết bị thi công để làm cơ sở cho công ty cấp phát,
cung ứng vật tư, thiết bị... theo tiến độ thi công.
5 - Công trình công ty tổ chức thi công thì chỉ huy trưởng công trình phải lập dự trù
cấp vật tư (căn cứ dự toán, thiết kế thi công) để công ty duyệt để làm căn cứ cấp phát
vật tư và quyết toán vật tư cho công trình theo từng giai đoạn thi công.
6 - Vật tư mua về phải làm thủ tục nhập kho hoặc xuất, nhập thẳng cho công trình mới
đưa vào sử dụng.
7 - Công tác bảo quản vật tư ở kho, bãi hoặc kho tạm phải hết sức cẩn thận chu đáo,
vật tư nổ phải được bảo quản, vận chuyển sử dụng theo quy phạm kỹ thuật. Sử dụng
vật tư phải tiết kiệm không lãng phí; đơn vị đội, cá nhân nào trong quá trình sử dụng,
bảo quản vật tư để mất mát hư hỏng lãng phí tùy theo mức độ nặng nhẹ sẽ bị xử lý kỷ
luật, cảnh cáo, phạt giá trị bồi thường thiệt hại gây ra hoặc truy cứu trách nhiệm hình
sự.
Đơn vị, đội, cá nhân nào sử dụng tiết kiệm được vật tư không vượt định mức của công
ty thì được thưởng theo quy chế của công ty.
8 - Hàng tháng, quý các bộ phận, đơn vị thi công lập báo cáo tình hình sử dụng vật tư
cho công trình thi công (theo mẫu) nộp về phòng KH-DA trước ngày 28 của tháng và
trước ngày 20 của tháng cuối quý.
9 - Hàng tháng phòng KH-DA cử cán bộ đến các đơn vị cung ứng vật tư, vật liệu đối
chiếu các loại vật tư vật liệu thực nhận trong tháng cho từng đội, từng công trình.

- 25 -
QUY CHẾ SỐ 6 :
QUẢN LÝ SỬ DỤNG XE MÁY THIẾT BỊ

1 - Thiết bị xe máy đầu tư phải đúng mục đích, quản lý sử dụng phải đúng tính năng,
tác dụng theo quy trình quy phạm kỹ thuật nhằm mang lại hiệu quả SXKD cao nhất
cho công ty.
2 – Hội đồng quản trị quyết định đầu tư thiết bị xe máy trên cơ sở đề nghị của Giám
đốc. Phòng VTTB phối hợp cùng phòng TCKT lập phương án đầu tư và tổ chức tốt
công tác nghiệm thu lắp đặt, theo dõi việc vận hành, chạy thử để đưa vào sử dụng.
3 - Thợ vận hành phải có trình độ chuyên môn, tay nghề phù hợp với máy móc thiết bị
được giao, đối với một số thợ lái xe ô tô, máy xúc, máy đào, máy san, máy ủi... thì
phải được kiểm tra tay nghề trước khi quyết định giao xe máy, thiết bị. Tuyệt đối
không được di chuyển thiết bị, xe máy ra khỏi công trường khi chưa có sự đồng ý của
công ty.
4 - Khi có quyết định giao xe máy thiết bị, thợ vận hành có trách nhiệm bảo quản, sử
dụng thiết bị xe máy theo đúng tính năng, đúng quy trình quy phạm bảo đảm an toàn
cho người và xe máy thiết bị trong quá trình sử dụng khai thác, chăm sóc bồi dưỡng xe
máy thiết bị theo đúng định kỳ, phát hiện hư hỏng để sửa chữa kịp thời. Thợ vận hành
phải chịu trách nhiệm về lỗi cố ý hay vô ý làm hư hỏng thiệt hại đến thiết bị xe máy,
tài sản con người và phải bồi thường thiệt hại gây ra theo pháp luật nhà nước hiện
hành.
5 - Thợ vận hành phải ghi chép nhật trình hoạt động của xe máy (có sổ sách ghi chép)
và tình trạng của xe máy để có căn cứ xin yêu cầu cấp nhiên liệu, dầu mỡ vật tư khác,
bảo dưỡng định kỳ và sửa chữa thay thế phụ tùng xe máy, thiết bị. Khi bàn giao xe
máy thiết bị cho người khác thì kèm theo bàn giao sổ theo dõi.
6 - Công trình khoán gọn có nhu cầu về thiết bị xe máy thì các đội yêu cầu công ty để
cung cấp hoặc công ty đứng ra thuê giúp cho đội và đội chịu trách nhiệm thanh toán.
- Đối với xe máy thiết bị của công ty, các đội phải ký hợp đồng với công ty theo thể
thức:
+ Thuê theo ca với thời gian thuê từ 1 - 15 ngày.
+ Thuê theo tháng với thời gian > 15 ngày.
- Đơn giá thuê theo đơn giá quy định của công ty. Chi phí sửa chữa (nếu có), vận
chuyển thiết bị, lương nhân công vận hành do các bên thỏa thuận và ghi cụ thể trong
hợp đồng thuê thiết bị.
Nếu công ty thuê máy về cho công trình thì đội phải chịu theo các điều khoản của hợp
đồng công ty ký với bên cho thuê xe máy và chi phí đi lại, giao dịch (nếu có) .
+ Các đội có trách nhiệm quản lý sử dụng khai thác công suất của máy đảm bảo yêu
cầu kỹ thuật, quy trình quy phạm.
7 - Đối với công trình không khoán gọn, xe máy thiết bị hư hỏng do kỹ thuật của Công
ty sửa chữa. Nếu công trình ở xa công ty thì đội, chủ công trình phải cấp kinh phí sửa
chữa kịp thời để phục vụ sản xuất ngay không gây lãng phí. Công ty sẽ thanh toán với
điều kiện thủ tục phải hợp lệ.
8 - Xe máy gặp sự cố hư hỏng phải sửa chữa với giá trị mang tính sửa chữa lớn thì
phải được lập biên bản mang tính nguyên nhân, quy kết trách nhiệm để công ty có cơ
sở xử lý bồi thường thiệt hại theo pháp luật nhà nước hiện hành.

- 26 -
9 - Hàng tháng (ngày 28 - 29) phòng VT-TB phải thống kê được toàn bộ hoạt động
của xe máy thiết bị, gửi khối lượng công việc thực hiện được của xe máy thiết bị ở các
đơn vị, đội hợp đồng về phòng TC-KT để thanh toán dần tiền ca máy cho công ty.
10 - Việc sửa chữa lớn, vừa xe máy thiết bị phải có hội đồng kiểm tu, đánh giá mức độ
sửa chữa và kiểm tra dự toán sửa chữa với đơn vị được giao nhiệm vụ sửa chữa (đội
cơ giới hoặc xưởng sửa chữa). Cán bộ quản lý thiết bị chịu trách nhiệm về việc kiểm
tra chất lượng công tác sửa chữa nhưng không trực tiếp nhận việc sửa chữa trừ trường
hợp đặc biệt do giám đốc yêu cầu.
Cán bộ quản lý, giám sát sửa chữa và đơn vị nhận sửa chữa phải chịu hoàn toàn trách
nhiệm và bồi thường về thiệt hại phát sinh khi máy móc sửa chữa bị phản tu.

- 27 -
QUY CHẾ SỐ 7:
QUY CHẾ THƯỞNG PHẠT

Nguyên tắc chung


Mọi người trong và ngòai Công ty nếu giúp Công ty mang lại hiệu quả tốt trong sản
xuất kinh doanh thì đều được thưởng.
Những CBCNV trong Công ty do thiếu tinh thần trách nhiệm hoặc do năng lực yếu
kém làm gây thiệt hại cho Công ty thì đều bị phạt.
Thưởng phạt nghiêm minh là biện pháp nâng cao ý thức trách nhiệm và giữ nghiêm kỷ
luật đối với mỗi CBCNV.
1 - Thưởng giới thiệu và tìm việc làm cho Công ty:
1.1 Giới thiệu việc làm:
Là cung cấp nguồn tin về công trình cho Công ty và về năng lực của Công ty, gặp chủ
công trình tạo mối quan hệ để sau đó Công ty thực hiện các bước tiếp theo để đấu thầu
hoặc nhận thầu công trình.
Khi ký được hợp đồng thì mức thưởng cho người giới thiệu là từ 0,1% đến 0,3% giá
trị hợp đồng.
1.2 Tìm việc làm:
Tìm việc làm là cung cấp thông tin hai chiều, đồng thời có công trong quá trình tiếp
xúc chủ công trình, lập hồ sơ đấu thầu, chọn thầu cho đến khi ký được hợp đồng. Mức
thưởng là từ 0,2% đến 0,4% giá trị hợp đồng.
1.3 Mức thưởng:
Thưởng ở mức cao hay thấp trong các giới hạn trên là tùy thuộc vào giá trị công trình
lớn hay nhỏ, thi công khó hay dễ, vốn thanh toán nhanh hay chậm...để trích thưởng
cho thích hợp.
Khi đã thưởng như trên thì Công ty không thanh toán các chi phí đi lại giao dịch, tiếp
khách...
Những công trình do đơn vị thi công tự quan hệ để tìm việc sau đó được Công ty giao
cho thi công thì áp dụng theo quy chế giao khoán, không áp dụng thưởng giới thiệu và
tìm việc làm.
2.Thưởng phạt về quản lý thiết bị - vật tư:
2.1.Quản lý thiết bị:
3.1a.Thưởng:
Người lái xe, lái máy làm tốt công việc được giao, sử dụng thiết bị ít hư hỏng, giảm
được chi phí sửa chữa, kịp thời thu hồi được tiền hợp đồng cho thuê xe máy, kể cả cho
các đơn vị nội bộ thuê thì sẽ được xét thưởng.
Các xe vận tải đã được giao khoán cho lái xe nếu có doanh thu cao, chi phí sửa chữa ít
cũng được xem xét khen thưởng phù hợp.
Những xe hoạt động dưới 200 ca / năm thì phòng VT-TB phải có biện pháp khắc phục
để nâng cao hiệu quả sử dụng.
2.1b Phạt:
Lái xe, lái máy nếu do thiếu tinh thần trách nhiệm để xảy ra hư hỏng xe máy, thiết bị
hoặc làm thiệt hại đến vật chất của Công ty thì phải bồi thường giá trị thiệt hại đã gây
ra theo giá thị trường tại thời điểm.
2.2.Quản lý vật tư:
2.2a - Thưởng:

- 28 -
- Áp dụng sáng kiến cải tiến kỹ thuật, tiết kiệm vật tư đối với công trình bao cấp:
thưởng 2% giá trị tiết kiệm.
2.2b - Phạt:
Nếu vật tư, vật liệu, phụ tùng mua về không đảm bảo chất lượng, không sử dụng được
thì người mua hàng phải bồi thường 100%. Cá nhân được giao nhiệm vụ bảo vệ, xuất
nhập vật tư hàng hóa mà để mất mát, thiếu hụt mà không có lý do chính đáng thì phải
chịu bồi thường tương ứng với giá trị thiệt hại.
- Sửa chữa bị phản tu, trùng lắp: phạt 20% giá trị và khiển trách. Nếu có dấu hiệu lợi
dụng tín nhiệm, chức vụ và quyền hạn để cố ý làm trái gây thiệt hại về tài sản cho đon
vị thì đề nghị cơ quan pháp luật xử lý.
- Cấp phát nhiên liệu vượt: trừ lương cán bộ cấp phát và đội trưởng, đội phó tương
ứng với giá trị cấp vượt.
3.Thưởng phạt chất lượng công trình:
Nếu công trình được cấp giấy chứng nhận đạt chất lượng tốt của cấp có thẩm quyền
thì thưởng 0,1%- 0,3% giá trị công trình cho chỉ huy công trường và cán bộ kỹ thuật
chỉ đạo, giám sát thi công và lãnh đạo phòng KT-CL.
- Nếu công trình chất lượng không đảm bảo, hư hỏng làm lại:
+ Phạt kỹ sư, giám sát: 5% giá trị hư hỏng;
+ Phạt lãnh đạo phòng: 2% giá trị hư hỏng;
+ Phạt đội trực tiếp thi công: Bố trí sửa chữa lại phần hư hỏng, ngoài ra phạt thêm
20% giá trị hư hỏng do lỗi vô trách nhiệm và làm ảnh hưởng uy tín của Công ty.
- Đội thi công công trình nào làm việc mà không có báo cáo hằng tháng hoặc định kỳ
theo quy định của Công ty sẽ bị kỷ luật hình thức khiển trách và cắt chế độ thi đua
khen thưởng cuối năm.
- Trong thời hạn 15 ngày, Đội thi công công trình nào thi công xong từng hạng mục
mà không có hồ sơ đầy đủ để phục vụ hoàn công, quyết toán thì sẽ bị kỷ luật hình thức
khiển trách và cắt chế độ thi đua khen thưởng cuối năm.
4. Thưởng phạt thu chi tài chính:
- Tổ chức hoặc cá nhân nào giúp Công ty thu hồi công nợ khó đòi thưởng: 1%-2% giá
trị thu hồi.
- Phòng Tài chính- Kế toán quản lý thu chi bị thất thoát bồi thường 100% giá trị.
5 - Thưởng thành tích thi đua:
Thưởng thành tích thi đua cho tập thể và cá nhân hằng năm theo Luật thi đua khen
thưởng.
6 - Các hành vi vi phạm kỷ luật lao động, hình thức xử lý kỷ luật và bồi thường trách
nhiệm vật chất.
6.1 Các hành vi vi phạm kỷ luật:
- Đi làm việc muộn hoặc về sớm so với biểu thời gian quy định mà không có lý do
chính đáng.
Không hoàn thành công việc đúng với khối lượng, chất lượng, tiến độ được giao.
- Không chấp hành lệnh điều động, phân công việc của người chỉ huy hoặc có hành vi
cãi lại, chửi bới và các hành động tiêu cực khác đối với người điều hành sản xuất.
- Không chấp hành quy trình, quy phạm kỹ thuật và kỹ luật an toàn lao động, các quy
định về bảo hộ lao động trong sản xuất.
- Lấy cắp phụ tùng, vật tư thiết bị, vật liệu, các tài sản của tập thể và công dân hoặc để
mất dụng cụ sản xuất và các tài sản, làm thất thoát kho, quỹ mà Công ty, đơn vị giao.

- 29 -
- Bỏ đi chơi, làm việc riêng, đánh cờ bạc, uống rượu, cãi lộn, gây sự đánh nhau trong
giờ làm việc, gây an ninh mất trật tự trong đơn vị và trên địa bàn đóng quân.
- Nhận hối lộ, tham nhũng làm thiệt hại đến lợi ích và uy tín của Công ty.
- Vi phạm pháp luật của Nhà nước, vi phạm nội quy quy chế của Công ty.
- Tự ý bán đổi nhựa đường, vật tư vật liệu hoặc thay đổi phụ tùng xe máy thiết bị, đưa
thiết bị đi làm ngoài kế hoạch mà chưa được phép của lãnh đạo Công ty.
6.2 Các hình thức xử lý kỷ luật:
Khi CBCNV vi phạm kỷ luật lao động tùy theo hành vi và mức độ vi phạm Hội đồng
kỷ luật Công ty sẽ xem xét từng trường hợp cụ thể để đề nghị Giám đốc Công ty ra
quyết định kỷ luật dựa trên những quy định sau:
a - Hình thức khiển trách bằng miệng hoặc bằng văn bản: Được áp dụng đối với người
lao động phạm lỗi lần đầu nhưng ở mức độ nhẹ, không làm ảnh hưởng đến người và
vật chất.
b - Hình thức chuyển làm công việc khác có mức lương thấp hơn trong thời hạn tối đa
là 6 tháng được áp dụng đối với người bị khiển trách bằng văn bản mà tái phạm lại
khuyết điểm trong thời gian 3 tháng kể từ ngày bị khiển trách hoặc có những hành vi
vi phạm khác đã được quy định trong nội quy kỷ luật lao động.
c - Hình thức sa thải:
Được áp dụng đối với người lao động vi phạm trong những trường hợp sau:
* Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, tiết lộ bí mật công nghệ, kinh doanh
hoặc có hành vi khác gây thiệt hại nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của doanh nghiệp.
* Người lao động bị xử lý kỷ luật chuyển làm công việc khác mà tái phạm trong thời
gian chưa xóa kỷ luật.
* Người lao động tự ý bỏ việc bảy ngày trong 1 tháng hoặc 20 ngày trong một năm
mà không có lý do chính đáng.
Trong trường hợp người lao động có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động cùng lúc
thì áp dụng độc lập tất cả hình thức kỷ luật tương ứng.
Bồi thường về trách nhiệm vật chất:
Việc xác định trách nhiệm vật chất, mức độ thiệt hại, phương thức bồi thường được
quy định như sau:
Người lao động làm mất mát, hư hỏng dụng cụ sản xuất, thiết bị xe máy, vật tư hàng
hóa hoặc có hành vi khác gây thiệt hại cho tài sản của Doanh nghiệp thì phải bồi
thường theo quy định của pháp luật về thiệt hại đã gây ra.
Trong trường hợp gây thiệt hại không nghiêm trọng (dưới mười triệu đồng) mà do sơ
suất thì phải bồi thường không quá 3 tháng lương. Nếu do chủ quan của người lao
động gây ra thì phải bồi thường toàn bộ giá trị thiệt hại theo giá trị trường, trong
trường hợp bất khả kháng thì không phải bồi thường.
Hình thức bồi thường: Người lao động có thể dùng tiền hoặc tài sản cá nhân mình để
bồi thường những thiệt hại đã gây ra nếu không Công ty sẽ khấu trừ dần vào lương
mức khấu trừ không vượt quá 30% tiền lương hàng tháng. Khi quyết định mức bồi
thường cần xét đến thực trạng hoàn cảnh gia đình, nhân thân và tài sản của đương sự.
7 - Các trường hợp khác:
Khen thưởng trong các trường hợp khác do hội đồng thi đua khen thưởng và kỷ luật
của Công ty xem xét quyết định. / .

- 30 -
QUY CHẾ SỐ 8 :
TIỀN KÝ CƯỢC CỦA CÔNG NHÂN LÁI XE

1- Tất cả các đối tượng, công nhân lái xe có đủ điều kiện hợp đồng lao động với công
ty để lái xe các loại đều phải nộp số tiền gửi ký cược với công ty.
2- Mức tiền ký cược cho tất cả các loại xe được quy định cụ thể như sau :
a. Xe mới (chưa qua sử dụng) : 5 đến 7 triệu đồng y
b. Xe cũ (đã qua sử dụng) : 3 đến 5 triệu đồng y
3- Thời hạn nộp tiền ký cược :
a. Trước khi ra quyết định giao xe thì người công nhân lái xe phải nộp đủ số tiền ký
cược cho công ty theo quy định (phòng TC-KT, công ty ban hành phiếu thu).
b. Công ty sẽ không giao xe cho bất kỳ trường hợp nào khi chưa nộp đủ số tiền gửi ký
cược theo quy định.
c. Trong trường hợp đặc biệt, cần công nhân lái xe để phục vụ công trình mang tính
khẩn, giám đốc và phòng TC-HC xem xét cho số tiền nộp và thời hạn nộp ký cược.
4- Sử dụng tiền ký cược :
- Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao, nếu người công nhân nào vi phạm
pháp luật gây hậu quả và chịu các hình thức xử lý, xử phạt bằng tiền hoặc đền bù theo
từng trường hợp, Giám đốc công ty sẽ quyết định mức tiền phải nộp, cụ thể như sau :
- Đối với trường hợp lỗi do khách quan : bảo hiểm đền bù. Nếu bảo hiểm đền bù
không đủ thì Giám đốc quyết định tỷ lệ bồi thường.
- Đối với trường hợp lỗi do lái xe thì số nộp phạt là 100% mức tiền nộp phạt trong đó
kể cả các khoản chi phí khác (nếu có).
- Số tiền nộp phạt trên được trừ vào tiền ký cược của công nhân lái xe và lái xe phải
cược thêm vào cho đủ tiền cược theo quy định ở điểm 2 quy chế này.
- Điều kiện rút lại ký cược :
+ Khi người công nhân lái xe và giám đốc công ty chấm dứt hợp đồng lao động, sau
khi làm đầy đủ thủ tục công tác với các phòng, ban chức năng và thanh toán xong mọi
khoản của cá nhân với tập thể. Công ty có trách nhiệm hoàn trả cho người công nhân
lái xe số tiền ký cược còn lại trước khi nhận quyết định chấm dứt hợp đồng lao động.

- 31 -
QUY CHẾ SỐ 9 :
CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ CHO CBCNV ĐI CÔNG TÁC

I- QUY ĐỊNH CHUNG :


1.1. Mức phụ cấp công tác phí quy định cho các đối tượng cụ thể nhằm tạo điều kiện
cho người đi công tác có khả năng thanh toán những chi phí cần thiết về ăn, ở, đi lại
theo mức thông thường của người đi công tác.
1.2. Phải xem xét, cân nhắc khi cử cán bộ đi công tác (về số lượng, thời hạn đi công
tác) bảo đảm trong công việc có hiệu qủa và tiết kiệm chi phí.
1.3. Thời gian đi công tác trong nước tối đa không quá 15 ngày, nếu trên 15 ngày thì
áp dụng quy định điều động tạm thời. Khi đó người được điều động tạm thời không
hưởng các chế độ công tác phí quy định tại quy chế này mà chỉ được thanh toán lương
theo ngày công và các hệ số phụ cấp theo khu vực, phụ cấp điều kiện làm việc nặng
nhọc, độc hại (nếu có) tại nơi đến công tác và được thanh toán tiền vé tàu xe đi, về.
1.4. Trường hợp người lao động của Công ty về Đà Nẵng dự hội nghị hoặc tập huấn
do Công ty triệu tập thì không áp dụng chế độ công tác phí. Công ty sẽ hỗ trợ tiền lưu
trú cho người lao động không thường trú tại Đà Nẵng mức 200.000đồng/người/đợt.
1.5. Trường hợp đi công tác nước ngoài thì có cơ chế riêng theo từng nước do Giám
đốc duyệt trước khi thanh toán.
1.6. Thanh toán chi phí tiếp khách quan hệ tại nơi đến công tác :
Chi phí đặt tiệc, tiếp khách, mua quà phái phù hợp với nội dung đối tượng công tác và
được Giám đốc cho phép trước khi tiếp khách hoặc quà cáp.
1.7.  Khoản chi công tác phí được hạch toán vào giá thành sản phẩm hoặc chi phí quản
lý.
II- QUY ĐỊNH CỤ THỂ :
2.1. Nội dung công tác phí được thanh toán :
Bao gồm những chi phí :
- Tiền mua vé tàu (loại vé thông thường), xe đi và về từ cơ quan đến nơi công tác
- Phụ cấp công tác phí (bao gồm tiền ăn và các khoản chi phí khác (nếu có).
- Tiền thuê phòng lưu trú tại nơi đến công tác và các khoản chi phí được Giám đốc cho
phép như tiếp khách, mua quà quan hệ v .v . . .
2.2. Các khoản chi phí nói trên được thanh toán cho cán bộ đi công tác trong nước
theo quy định như sau :
a. Thanh toán tiền tàu xe :
- Nếu đi máy bay hoặc thuê xe con phải được Giám đốc duyệt trước khi đi.
- Nếu tự túc phương tiện hoặc đi không có vé thanh toán theo giá cước đường bộ quốc
doanh.
Nếu đi bằng xe cơ quan bố trí thì không được thanh toán tiền tàu xe.
- Việc thanh toân chi phí công tác theo quy định nhưng phải có chứng từ hợp lệ.
Trường hợp không thể có chứng từ phải có bảng giải trình nêu rỏ nguyên nhân và
được Giám đốc Công ty duyệt mới được thanh toán.
- Các khoản chi phí đi công tác phải thanh toán trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày về
đến cơ quan.
b. Phụ cấp công tác phí :
Phụ cấp công tác phí được tính từ ngày cán bộ bắt đầu đi công tác đến khi về cơ quan
của mình (kể cả ngày chủ nhật, lễ, tết) .

- 32 -
* Mức phụ cấp tiền công tác phí được quy định như sau :
- Phụ cấp: 150.000đồng/ngày đêm/người.
- Riêng hai thành phố lớn HCM, Hà Nội được phụ cấp 200.000 đồng/ngày đêm/người.
c. Thanh toán tiền chỗ ở tại nơi đến công tác :
- 400.000 đồng/ngày đêm /phòng đối với TP. Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh.
- 300.000 đồng/ngày đêm /phòng đối với các tỉnh, thành phố khác.
* Đối với đoàn đi công tác có từ 2 người trở lên thì hai người cùng giới ở một phòng.
Trường hợp lẻ người hoặc khác giới thì người lẻ hoặc người khác giới đó được ở một
phòng.
* Trường hợp cán bộ đi công tác phải nghỉ tại vùng nông thôn không có nhà khách,
nhà nghỉ, không có hoá đơn thanh toán tiền trọ thì được thanh toán theo mức tối đa
không quá 150.000đồng/ngày đêm/người.

- 33 -
QUY CHẾ SỐ 10 :
THỰC HIỆN CÁC CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH
ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG

I- NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG :


1. Quy định chung :
1.1 Quy chế này cụ thể hóa những nội dung về chế độ, chính sách nhằm đảm bảo
quyền lợi về vật chất, tinh thần cho người lao động.
1.2 Đối tượng áp dụng thực hiện quy chế : Người lao động đã ký các loại hợp đồng lao
động (01 năm đến 03 năm), không xác định thời hạn, có quá trình làm việc tại Công ty
từ 01 năm trở lên và tham gia đóng BHXH. Cán bộ lãnh đạo và quản lý được cấp trên
phân công, bổ nhiệm về làm việc tại Công ty bị suy giảm khả năng lao động, nghỉ hưu,
ốm đau, tai nạn, thai sản, chết và các việc hiếu hỷ, từ thiện...
2. Quy định và hướng dẫn thực hiện :
2.1- Chế độ BHXH :
- Chế độ trợ cấp ốm đau, tai nạn.
- Chế độ thai sản.
- Chế độ khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
- Chế độ khi nghỉ hưu.
- Chế độ tử tuất.
2.2- Các chế độ khác đối với việc hiếu hỷ, thăm hỏi.
2.3- Chế độ khi đi học tập, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
2.4- Chế độ đối với các hoạt động từ thiện xã hội.

II- CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI:


1. Chế độ trợ cấp ốm đau, thai sản :
a. Ốm đau : Được thực hiện theo điều 21,22,23,24,25,26 của Luật BHXH và theo quy
định tại Điều 9 và Điều 10 Nghị định 152/2006/NĐ-CP.
Ngoài ra khi người lao động ốm đau phải nằm bệnh viện để điều trị bệnh, Công ty cử
người đến thăm hỏi, kèm theo quà có giá trị.
- Nếu nằm viện để điều trị bệnh không có phẩu thuật: 500.000 đồng
- Nếu nằm viện để điều trị bệnh có trung phẩu: 1.000.000 đồng
- Nếu nằm viện để điều trị bệnh có đại phẩu: 1.500.000 đồng
- Nếu ốm đau nặng, nằm viện kéo dài trên 30 ngày trở lên, mức trợ cấp cụ thể theo
từng trường hợp do tập thể lãnh đạo công ty họp xét quyết định.
Nguồn kinh phí trích từ quỹ phúc lợi hoặc quỹ xã hội của công ty. Trường hợp
CBCNV LĐ ở công trường bị bệnh nằm viện thì Ban, đội quản lý trực tiếp tạm thời
thay mặt công ty đi thăm hỏi theo mức quy định ở trên sau đó về phòng Tài chính –
Kế toán thanh toán lại.
b. Thai sản : Được thực hiện theo điều 27 đến điều 37 của Luật BHXH và theo quy
định tại khoản 1 Điều 14; điểm b khoản 1 điều 15; khoản 3 điều 15 và điều 16 của
Nghị Định 152/NĐ-CP.
2. Chế độ trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp : Được thực hiện theo điều 38
đến điều 48 của Luật BHXH và theo quy định tại khoản 1,2 và 3 điều 19 của Nghị
Định 152/NĐ-CP.

- 34 -
Khi người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, ngoài việc được hưởng chế
độ hiện hành của Nhà nước, Công ty sẽ giải quyết thanh toán tiền tàu xe 1 lần đi về (từ
nơi làm việc đến nơi điều trị), cử người giúp đỡ người bệnh điều trị (nếu không có
người thân hoặc không có người giúp đỡ).
Trường hợp bị bệnh hiểm nghèo thì được Công ty hỗ trợ một khoản kinh phí để điều
trị. Ngoài ra Công ty tổ chức vận động quyên góp ủng hộ của cá nhân, tập thể trong
các đơn vị và toàn Công ty để hỗ trợ thêm kinh phí điều trị.
3. Chế độ hưu trí, chấm dứt hợp đồng lao động :
3.1-Hưu trí: Thực hiện theo điều 49 đến điều 62 của Luật BHXH và theo quy định tại
điều 25,26,27,28 của Nghị định 152/NĐ-CP.
a- Đối với những trường hợp đã đủ năm nộp BHXH nhưng chưa đủ tuổi, do sức khoẻ
yếu, năng lực công tác hạn chế phải nghỉ hưu sớm thì được Công ty tạo mọi điều kiện
thuận lợi làm thủ tục nghỉ chế độ.
b- Trường hợp nghỉ hưu ngoài các chế độ được hưởng theo chế độ hiện hành của Nhà
nước (hưu hàng tháng hoặc hưu nhận 01 lần) thì Công ty có thể sử dụng quỹ phúc lợi,
quỹ dự phòng và căn cứ vào thời gian công tác ở công ty để xem xét trợ cấp theo các
mức như sau:
- Từ 01- 05 năm : trợ cấp 01 tháng lương cơ bản ở thời điểm nghỉ hưu.
- Từ 06 -10 năm : trợ cấp 1,5 tháng lương cơ bản ở thời điểm nghỉ hưu.
- Từ 11- 15 năm : trợ cấp 02 tháng lương cơ bản ở thời điểm nghỉ hưu.
- Từ 16- 20 năm : trợ cấp 2,5 tháng lương cơ bản ở thời điểm nghỉ hưu.
- Từ 21- 25 năm : trợ cấp 03 tháng lương cơ bản ở thời điểm nghỉ hưu.
- Từ 26- 30 năm : trợ cấp 3,5 tháng lương cơ bản ở thời điểm nghỉ hưu.
- Trên 30 năm : trợ cấp 04 tháng lương cơ bản ở thời điểm nghỉ hưu.
3.2-Chấm dứt hợp đồng lao động :
+ CBCNV công ty chấm dứt hợp đồng lao động được hưởng các chế độ theo quy định
của Nhà nước đã ban hành.
+ Nếu người lao động không có việc làm hoặc công ty không bố trí được công việc
hợp lý cho người lao động thì công ty sẽ tạo điều kiện cho người lao động đi tìm việc
làm nơi khác và hưởng lương chờ việc trong thời gian không quá 01 tháng. Hết thời
hạn này người lao động phải tự túc hoặc công ty sẽ thông báo chấm dứt HĐLĐ theo
Bộ luật lao động đã quy định.
4. Chế độ tử tuất : Được thực hiện theo Luật BHXH từ điều 77 đến điều 79 và theo
quy định đối với chế độ tử tuất được quy định tại Nghị định 152/NĐ-CP.

III- CÁC CHẾ ĐỘ KHÁC :


1. Chế độ hiếu hỷ và thăm hỏi :
- Khi CBCNV LĐ mất: 3.000.000 đồng
- Tứ thân phụ mẫu, vợ (chồng), con CBCNV LĐ mất: 2.000.000 đồng
- CBCNV LĐ kết hôn: 500.000 đồng/người.
Nguồn kinh phí trích từ quỹ phúc lợi hoặc quỹ xã hội của công ty.
2. Chế độ học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ:
- Đối với người lao động được Giám đốc công ty cử đi đào tạo nghiệp vụ chuyên môn
tại các lớp dài hạn, ngắn hạn để phục vụ cho SXKD của công ty thì người đi học được
hưởng mọi quyền lợi như người lao động đang làm việc. Toàn bộ kinh phí trong thời
gian học tập được công ty đài thọ bao gồm : Tiền lương (nếu <15 ngày thì được hưởng

- 35 -
mọi quyền lợi như người lao động đang làm việc, > 15 ngày thì chỉ được hưởng tiền
lương cơ bản), tiền học, tiền mua tài liệu, tiền nội trú và tiền tàu xe đi về.
- Đối với người lao động tự xin đi học để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ
vừa học, vừa làm, học buổi tối, học chủ nhật thì cá nhân đi học phải tự túc toàn bộ
kinh phí, đồng thời không làm ảnh hưởng đến công việc đang làm của cá nhân. Riêng
học ngoại ngữ được Công ty hỗ trợ 50% học phí.
- Trường hợp CBCNV được cử đi học mà nghỉ việc hoặc chuyển công tác thì bồi
thường kinh phí đào tạo theo Thoả ước lao động tập thể và theo quy định của pháp luật
tại thời điểm cử đi học.
3. Chế độ kinh phí đối với hoạt động từ thiện xã hội :
- Con của người lao động đạt các danh hiệu Học sinh Tiên tiến, Giỏi, Xuất sắc có giấy
khen trong năm học được công ty thưởng với mức sau :
+ Đối với bậc Tiểu học :
* Học sinh giỏi: 100.000 đồng
* Học sinh giỏi cấp tỉnh: 200.000 đồng
* Học sinh giỏi cấp Quốc gia: 500.000 đồng
+ Đối với bậc Trung học cơ sở :
* Học sinh giỏi: 200.000 đồng
* Học sinh giỏi cấp tỉnh: 300.000 đồng
* Học sinh giỏi cấp Quốc gia: 500.000 đồng
+ Đối với bậc trung học phổ thông :
* Học sinh tiên tiến : 100.000 đồng
* Học sinh giỏi : 300.000 đồng
* Học sinh giỏi cấp tỉnh: 500.000 đồng
* Học sinh giỏi cấp Quốc gia: 1.000.000 đồng
- Học sinh trúng tuyển đại học chính quy năm đầu: 500.000 đồng
* Ngày Quốc tế thiếu nhi 01/6, Tết trung thu tặng quà cho mỗi cháu trị giá
100.000đồng/cháu.
Nguồn kinh phí trích từ quỹ phúc lợi hoặc quỹ xã hội.
* Công tác xã hội, từ thiện được đóng góp từ vận động người lao động tham
gia ủng hộ.

- 36 -
QUY CHẾ SỐ 11 :
CHẾ ĐỘ NGHỈ PHÉP NĂM

I. Chế độ chung:
Căn cứ các điều 74 - 77 Bộ luật lao động, CBCNVC có thời gian công tác tại doanh
nghiệp từ 1 năm thì được nghỉ phép hàng năm và hưởng nguyên lương theo tiêu
chuẩn:
- 12 ngày đối với người lao động làm việc ở điều kiện bình thường.
- 14 ngày đối với những người lao động ở làm việc trong điều kiện nặng nhọc độc hại.
- Thâm niên công tác trên 5 năm được tính thêm 1 ngày.
II. Một số quy định cụ thể của Công ty:
1. Ngày đi đường:
Ngoài ngày nghỉ phép theo quy định ở trên, ngày đi đường được tính thêm như sau:
+ Trong khu vực thành phố Đà Nẵng không tính.
+ Quãng đường < 300 km tính 01 ngày đi về.
+ Quãng đường  300km đến 500km tính 02 ngày đi về.
+ Quãng đường > 700km tính 03 ngày đi về.
Trong năm xin nghỉ nhiều lần chỉ tính 01 lần đi về.
2.Thời gian nghỉ phép:
- Đối với lực lượng gián tiếp: các phòng đăng ký lịch nghỉ phép cho nhân viên để
không ảnh hưởng công việc của phòng.
- Đối với lực lượng lao động : Bố trí vào mùa mưa, công trường tạm dừng hoặc lúc
đơn vị chưa có việc làm. Thời gian nghỉ có thể kéo dài hơn thời gian tiêu chuẩn trên
nhưng tiền lương nghỉ phép chỉ được tính theo tiêu chuẩn (kể cả ngày đi, về) . Thời
gian nghỉ phép không tính ngày lễ, thứ 7 và chủ nhật.
- Trường hợp do nhu cầu công việc, Công ty không thể bố trí cho người lao động nghỉ
phép năm thì ngoài việc tính lương làm việc còn trả thêm cho người lao động 100%
lương cơ bản cho những ngày không nghỉ phép.
- Trường hợp tứ thân phụ mẫu, vợ hoặc chồng, con mất thì được nghỉ phép riêng được
hưởng lương 03 ngày và ngày đi đường.
- Người lao động cưới vợ (hoặc chồng) được nghỉ 03 ngày và được hưởng lương cơ
bản.
- Con của người lao động đám cưới được nghỉ 02 ngày và được hưởng lương cơ bản.
- Trong năm lao động không đủ 12 tháng thì số ngày tiêu chuẩn nghỉ phép được tính
tương ứng với với số tháng làm việc nhưng phải trên 06 tháng trở lên mới được tính.
- Thời gian nghỉ phép được bố trí trong năm làm việc hoặc chậm nhất vào quý 1 năm
liền kề.

- 37 -
QUY CHẾ SỐ 12 :
SỬ DỤNG ÔTÔ CON VÀ ĐỊNH MỨC SỬ DỤNG ĐIỆN THOẠI
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG 501

A. QUI ĐỊNH SỬ DỤNG XE ÔTÔ CON


I. Đối với các Lái xe:
- Lái xe tuyệt đối không được uống rượu bia trong giờ làm việc và trong lúc làm
nhiệm vụ.
- Lái xe không được tự ý mang xe ra khỏi cơ quan.

II. Đối với các Phó Giám đốc:


Các Phó Giám đốc đang công tác tại văn phòng Công ty khi đi công tác cần sử
dụng xe ôtô con thì đăng ký với Trưởng, Phó phòng Tổ chức- Hành chính để sắp xếp
xe phục vụ.
Trường hợp đặc biệt khi có công việc đột xuất ngoài giờ cần sử dụng xe ôtô con
thì điều xe phục vụ nhưng lái xe báo lại cho lãnh đạo phòng Tổ chức- Hành chính biết.

III. Đối với các phòng:


Trưởng Phó phòng và cán bộ các phòng khi được Giám đốc duyệt đi công tác
bằng xe ôtô con thì liên hệ với Trưởng, Phó phòng Tổ chức- Hành chính để sắp xếp xe
phục vụ.
- Tất cả các đồng chí khi đi công tác bằng xe ôtô con đều phải ký xác nhận lộ
trình để lái xe có cơ sở thanh toán nhiên liệu.

B. QUI ĐỊNH SỬ DỤNG ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG:

Công ty chỉ lắp đặt máy điện thoại cho các chức danh cần thiết để phục vụ công tác
SXKD. Điện thoại cố định chỉ được phép dùng cho việc công, tuyệt đối không sử
dụng vào việc riêng. Trước khi điện phải chuẩn bị nội dung, nói ngắn gọn, trọng tâm
vào nội dung tránh tình trạng nói dài dòng gây lãng phí. Hàng tháng các Ông Trưởng
phòng, ban xem xét các cuộc gọi ngoài phạm vi làm việc thì cá nhân sử dụng phải chịu
trách nhiệm. (Riêng máy fax không được gọi điện thoại để giao dịch)
Bảng quy định định mức:

ĐT cố định ĐT di động
STT Phòng/cá nhân
(VNĐ) (VNĐ)
1 Giám đốc Theo HĐ thực tế Theo HĐ thực tế
2 Phòng phó giám đốc 500.000 đ/phòng
Cá nhân 1.000.000 đ
3 Phòng TCHC 500.000 đ/phòng
Trưởng phòng 500.000 đ
Phó phòng 300.000 đ
Lái xe phục vụ Giám đốc 200.000 đ
Lái xe oto con 150.000 đ

- 38 -
4 Phòng KH-DA 500.000 đ/phòng
Trưởng phòng 500.000 đ
Phó phòng 300.000 đ
5 Phòng KTCL 500.000 đ/phòng
Trưởng phòng 500.000 đ
Phó phòng 300.000 đ
6 Phòng TC-KT 700.000 đ/phòng
Trưởng phòng 700.000 đ
Phó phòng 300.000 đ
7 Phòng VT-TB 300.000 đ/phòng
Trưởng phòng 500.000 đ
Phó phòng 300.000 đ
8 Đội xe; Tổ sửa chữa 300.000 đ/đội
Đội trưởng 300.000 đ
Đội phó 150.000 đ
Tổ trưởng Tổ sửa chữa 300.000 đ
9 Trung tâm Đất Vàng 500.000 đ/TT
Giám đốc TT Đất Vàng 500.000 đ
Phó Giám đốc TT Đất Vàng 300.000 đ
10 Ban chỉ huy công trình 300.000 đ/ban
Trưởng ban 300.000 đ
Phó trưởng ban 150.000 đ

*Máy Fax tại phòng Tổ chức - Hành chính chi theo hoá đơn bưu điện.
*Riêng đối với các Phó giám đốc, trưởng phòng khi được điều động làm Trưởng ban
điều hành dự án, chỉ huy trưởng, đội trưởng được nhận khoán công trình nếu sử dụng
điện thoại thì sẽ được hạch toán vào chi phí công trình.
* Trung tâm Đất Vàng tự trang trải chi phí điện thoại.
*Điện thoại nhà riêng Giám đốc: 250.000đồng/tháng
*Tuỳ theo tính chất công việc của từng tháng, Giám đốc sẽ xem xét duyệt định mức
điện thoại từng bộ phận cho phù hợp thực tế.
- Đề nghị các ông bà Trưởng phòng, Trưởng ban phân công quản lý theo định mức đã
quy định. Nếu vượt các ông bà trưởng phòng ban và cá nhân sử dụng điện thoại phải
chịu trách nhiệm chi trả số tiền vượt quá quy định.

- 39 -
QUY CHẾ SỐ 13 :
PHƯƠNG THỨC TRẢ LƯƠNG CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG

I- CÁCH TÍNH TIỀN LƯƠNG :


1/ Trả lương thời gian :
Áp dụng cho các đối tượng làm việc tại văn phòng và các đối tượng khác do Giám đốc
quyết định.
Công thức tính tiền lương :
TL tháng = Tmin x {(Hcb + Hcv+Htn) x Hkd}/NCcđ x NCtt
Trong đó :
+ TL tháng : Là tiền lương tháng của người lao động được hưởng theo cấp bậc, công
việc (thực hiện theo NĐ 205;206;207/CP) theo chất lượng, hiệu quả, mức độ hoàn
thành công việc được giao.
+ Tmin: là mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định theo vùng.
+ Hcv : Hệ số phụ cấp chức vụ.
+ Htn : Hệ số phụ cấp trách nhiệm
+ Hkd : Hệ số sản xuất kinh doanh (theo thông báo của Công ty trong từng thời điểm).
+ NCcđ : Số ngày công chế độ theo quy định.
2/ Trả lương theo sản phẩm hoặc doanh thu :
a) Công nhân lái xe, lái máy, đội, trạm thảm, khai thác, xay đá thành phẩm hưởng
lương sản phẩm (được thực hiện theo thông báo của Công ty trong từng thời điểm) trừ
các đối tượng lái xe, lái máy đặc chủng mà Công ty cho hưởng lương thời gian theo
quyết định của Giám đốc).
b) Công nhân hợp đồng ngắn hạn, thời vụ :
Tiền lương, tiền công của người lao động hợp đồng ngắn hạn thời vụ ở các đội sản
xuất, công trường do các đội trưởng quản lý được trả theo sự thỏa thuận giữa hai bên,
nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu của nhà nước.
II- MỘT SỐ QUY ĐỊNH KHÁC :
Tiền lương làm thêm giờ :
Trường hợp cần phải đẩy nhanh tiến độ thi công, đơn vị thi công được huy động nhân
lực làm thêm giờ nhưng phải thực hiện đúng quy định không quá 4giờ/ngày và 200
giờ/năm. (thời gian làm việc vào ngày thứ bảy vẫn tính lương thời gian làm việc bình
thường, không tính lương làm thêm).
- Điều kiện để được hưởng tiền lương giờ làm thêm : Những việc cần phải làm thêm
giờ thì Trưởng BĐH, Trưởng BCH công trường, các phòng báo cáo bằng văn bản cho
Giám đốc Công ty xem xét giải quyết. Nếu được sự đồng ý của Giám đốc thì phòng
TC-HC và phòng TC-KT mới có cơ sở thanh toán chế độ làm thêm giờ cho người lao
động.
- Trả lương làm thêm giờ của các đơn vị thi công khoán thì được hạch toán vào chi phí
đội khoán.
Người lao động làm thêm giờ được trả lương theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương
của công việc đang đảm nhiệm cụ thể như sau :
+ Làm thêm giờ vào ngày thường bằng : 150 %.
+ Làm thêm giờ vào ngày nghỉ hàng tuần bằng : 200%.
+ Làm thêm giờ vào ngày lễ : 300%.

- 40 -
+ Lương làm thêm giờ vào ban đêm (thời gian từ 21h đến 5h ngày hôm sau) được tính
như lương làm thêm giờ vào các ngày tương ứng nhân với 130%.
Cách tính lương làm thêm giờ được thực hiện theo thông tư số 13/2003/TT-
BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 114/2002 về tiền lương
đối với người lao động làm việc trong doanh nghiệp.
*Các chế độ phụ cấp khác (PC lưu động, khu vực, độc hại…) được thực hiện theo quy
định của pháp luật và các thông báo hướng dẫn của Công ty).

- 41 -
QUY CHẾ SỐ 14 :
QUY TRÌNH BAN HÀNH, TIẾP NHẬN VĂN BẢN

I- SOẠN THẢO VĂN BẢN


1. Nội dung văn bản được soạn thảo phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:
a. Phù hợp với đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, phù hợp với
quy định của pháp luật, các quy định của Công ty.
b. Phù hợp với nội dung yêu cầu của công việc cần giải quyết.
c. Đúng thẩm quyền.
d. Văn bản phải đúng chính tả, ý nghĩa rõ ràng.
2. Thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản:
a. Văn bản hành chính: Theo thông tư liên tịch số : 55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày
06/5/2005 hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản.
b. Các văn bản khác theo quy định của pháp luật.
3. Hướng dẫn cách viết tắt tên phòng (vttp) và ghi đuôi văn bản:
a. Viết tắt tên phòng (vttp):
- Phòng Tổ chức – Hành chính : TCHC
- Phòng Tài chính - Kế toán : TCKT
- Phòng Kế hoạch - Dự án : KHDA
- Phòng Kỹ thuật - Chất lượng : KTCL
- Phòng Vật tư - Thiết bị : VTTB
- TT Đất Vàng : TTĐV
- Giám đốc : GĐ
b. Ghi đuôi văn bản:
- Dạng Công văn ghi : Số:......../CV-vttp; hoặc: Số:......../vttp
- Dạng Quyết định ghi : Số:......../QĐ-vttp
- Dạng Báo cáo ghi : Số:......../BC-vttp
- Dạng Tờ trình ghi : Số:......../TTr-vttp
- Dạng Thông báo ghi : Số:......../TB-vttp
- Dạng Giấy đề nghị ghi : Số:......../GĐN-vttp
- Dạng Chỉ thị ghi : Số:......../CT-vttp
- Dạng Ủy quyền của GĐ ghi : Số:......../UQ-GĐ

II- TRÌNH KÝ VÀ LẤY SỐ VĂN BẢN ĐI


1. Đối với các phòng ban:
a. Dự thảo văn bản phải có chữ ký nháy (ký muỗi, ký tắt) của trưởng (phó) phòng hoặc
cá nhân soạn thảo văn bản ở ngay sau dấu chấm hết câu cuối cùng của phần nội dung
của văn bản.
b. Người soạn thảo văn bản phải chịu trách nhiệm về hình thức, thể thức và kỹ thuật
trình bày văn bản. Trưởng (phó) phòng ban phải kiểm tra và chịu trách nhiệm về nội
dung văn bản. Văn thư có quyền từ chối không ban hành văn bản khi văn bản không
đảm bảo các yêu cầu quy định tại phần I - SOẠN THẢO VĂN BẢN của quy chế này.
c. Trình lãnh đạo ký đúng thẩm quyền. Chuyển bản ký tươi qua văn thư để lấy số ban
hành văn bản. Bản mềm (file soạn thảo trên máy tính) phải gửi lên mạng qua thư mục
công văn lấy số.

- 42 -
d. Trường hợp ở các Ban điều hành, Ban chỉ huy hay đội thi công... hoặc không kết
nối được vào mạng nội bộ của Công ty để gửi bản mềm thì khi lấy số văn bản phải có
bản Fax để văn thư scan lên mạng.
2. Đối với văn thư:
a. Kiểm tra thể thức văn bản trước khi ban hành.
b. Lấy số và đóng dấu khi văn bản có chữ ký tươi hoặc bản photo nhưng phải có bản
ký tươi đi kèm.
c. Kiểm tra bản mềm hoặc bản Fax trước khi lấy số.
d. Ban hành văn bản theo phần nơi nhận: cho đơn vị ngoài Công ty hoặc phòng ban
chủ trì thực hiện nội dung văn bản và tạo liên kết (line) lên mạng nội bộ. Các phòng
ban phối hợp làm việc nhận văn bản qua mạng nội bộ.

III- VĂN BẢN ĐẾN


1. Văn thư tiếp nhận văn bản đến, lấy số đến.
2. Trình lãnh đạo xử lý.
3. Photo cho phòng ban chủ trì giải quyết công việc, tạo liên kết (line) lên mạng nội
bộ, Fax cho các đơn vị, cá nhân không kết nối được vào mạng nội bộ Công ty. Các
phòng ban phối hợp làm việc nhận văn bản qua mạng nội bộ, được phòng ban chủ trì
thông báo hoặc mời hội ý để cùng giải quyết công việc.
4. Trưởng các phòng ban cử cán bộ trong phòng chịu trách nhiệm truy cập mạng nội
bộ Công ty để cập nhật văn bản mới (văn bản đi và văn bản đến) định kỳ trong ngày ít
nhất 02 lần như sau:
- Buổi sáng : 9h00’ đến 10h00’
- Buổi chiều : 14h00’đến 15h00’
- Việc các phòng ban không cập nhật văn bản hoặc cập nhật chậm trễ thì cá nhân phụ
trách truy cập mạng nội bộ Công ty phải chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng,
Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty.

TM. HĐQT CÔNG TY XDXTGT 501

- 43 -

You might also like