You are on page 1of 4

Chuyên đề 3.

HƠI BÃO HÒA – ĐỘ ẨM CỦA KHÔNG KHÍ

I. TÓM TẮT KIẾN THỨC


1. Hơi khô và hơi bão hòa
– Hơi bão hòa: Hơi
bão hòa là hơi ở Nén đẳng nhiệt
trạng thái cân bằng Làm lạnh đẳng tích
động (tốc độ bay
hơi bằng tốc độ
HƠI KHÔ HƠI BÃO HÒA
ngưng tụ) với chất
lỏng của nó.
– Hơi khô: Hơi khô Dãn đẳng nhiệt
là hơi mà áp suất Nung nóng
của nó nhỏ hơn áp
suất của hơi bão
hòa.
– Quá trình biến đổi giữa hơi bão hòa và hơi khô

2. Độ ẩm không khí
– Độ ẩm tuyệt đối a là khối lượng hơi nước chứa trong 1m 3 không khí.
– Độ ẩm cực đại A là khối lượng hơi nước bão hòa chứa trong 1m 3 không khí.
Độ ẩm cực đại A bằng khối lượng riêng của hơi nước bão hòa tính bằng
g/m3.
– Độ ẩm tương đối f là tỉ số giữa độ ẩm tuyệt đối a và độ ẩm cực đại A ở cùng
a
nhiệt độ: f % = .100%
A
3. Điểm sương: Điểm sương là nhiệt độ mà tại đó hơi nước trong không khí
bão hòa và bắt đầu ngưng tụ thành giọt nước (sương).
II. GIẢI TOÁN
A. Phương pháp giải
Khi giải các bài toán về hơi bão hòa, độ ẩm của không khí cần chú ý:
– Áp dụng công thức tính độ ẩm tương đối (a và A cùng đơn vị, A được cho ở
bảng Áp suất hơi nước bão hòa và khối lượng riêng của nó: A = ρ (g/m3)).
a A
– Coi hơi bão hòa gần đúng như khí lí tưởng: p = RT ; pbh = RT .
μ μ
(p là áp suất hơi nước trong không khí, pbh là áp suất hơi nước bão hòa).
– Kết hợp các công thức nhiệt học khác như: phương trình trạng thái, các đẳng
quá trình,...
B. VÍ DỤ MẪU
428
Ví dụ 1. Bình kín, thể tích 10 lít, ban đầu không có nước và hơi nước. Cho vào
bình 10g nước rồi đưa nhiệt độ tới 100 0C. Hơi nước bão hòa ở 1000C có khối
lượng riêng D = 0,6kg/m3. Tính áp suất hơi nước trong bình sau khi đun.
Hướng dẫn
Gọi m là khối lượng của nước đưa vào bình.
– Khối lượng hơi nước bão hòa chứa trong thể tích 10 lít của bình ở 100 0C là:
mh = ρ V = 0,6.10. 103 = 6. 10 3 kg = 6g
Vì mh < m nên nước hóa hơi không hoàn toàn.
Gọi m1; p1; V1 lần lượt là khối lượng, áp suất và thể tích của hơi nước bão hòa
chứa trong bình. Theo phương trình trạng thái:
m m1 ρ
p1V1 = 1 RT1  p1 = RT1 = RT1
μ μV1 μ
0,6
 p1 = .8,31.373 = 1,03.105 Pa
18.10 3
Vậy: Áp suất hơi nước trong bình sau khi đun là p1 = 1,03.105 Pa.
Ví dụ 2. Bình có thể tích 10 lít, chứa đầy không khí khô ở áp suất 10 5Pa và
273K. Cho vào bình 3g nước và đun tới 373K.
Áp suất không khí ẩm trong bình là bao nhiêu?
Hướng dẫn
Gọi m là khối lượng của nước đưa vào bình.
– Khối lượng hơi nước bão hòa chứa trong thể tích 10 lít của bình ở 100 0C (373K)
là: mh = ρ V = 0,6.10. 103 = 6. 10 3 kg = 6g
Vì mh > m nên nước hóa hơi hoàn toàn. Suy ra khối lượng của hơi nước trong
bình là m1 = 3g.
– Áp suất riêng phần của hơi nước trong bình:
m1 3
p1 = RT1 = .8,31.373 = 0,52.105Pa
μV1 18.10.10 3
Gọi p2 là áp suất riêng phần của không khí có sẵn trong bình ở nhiệt độ T =
p0 p
373K. Theo định luật Sac–lơ (đẳng tích): = 2 .
T0 T
T
373
T0
 p2 = p0 = 10 . 273 = 1,37.105Pa
5

– Áp suất toàn phần của không khí ẩm trong bình:


p = p1 + p2 = 0,52.105 + 1,37.105 = 1,9.105 Pa

429
Ví dụ 3. Ban ngày nhiệt độ là 280C và độ ẩm tương đối đo được 80%. Hỏi về
đêm, ở nhiệt độ nào sẽ có sương mù? Coi độ ẩm cực đại là không đổi.
Hướng dẫn
– Trong không khí có sương mù khi hơi nước trong không khí trở nên bão hòa,
tức là khối lượng riêng ρ của hơi nước trong không khí bằng độ ẩm tuyệt đối A
của không khí.
a
Ta có: f = = 0,8  a = 0,8A.
A
– Theo bảng Áp suất hơi bão hòa của nước ở nhiệt độ khác nhau thì 280C nằm
trong khoảng nhiệt độ từ 250C (ứng với ρ1 = A1 = 23,0 g/m3) đến 300C (ứng với
ρ2 = A2 = 30,3 g/m3). Bằng cách nội suy ta có:
28  25 A  23
=
30  25 30,3  23
 A = 27,38 g/m3
Suy ra: a = 0,8.27,38 = 21,9 g/m3
– Cũng theo bảng Áp suất hơi bão hòa của nước ở nhiệt độ khác nhau thì giá trị
21,9 g/m3 nằm trong khoảng nhiệt độ từ 200C (ứng với ρ3 = A3 = 17,3 g/m3)
đến 250C (ứng với 4 = A4 = 23,0 g/m3). Bằng cách nội suy ta có:
x  20 21,9  17,3
=  x = 240C.
25  20 23  17,3
Vậy: Về đêm, ở 24oC sẽ có sương mù.
Ví dụ 4. Lò sưởi không khí ở 180C, độ ẩm tương đối f1 = 60% vào phòng có thể
tích V = 500m3. Không khí ngoài trời ở 100C, độ ẩm tương đối f2 = 80%. Hỏi
lò sưởi đã đưa thêm vào không khí một lượng nước hóa hơi là bao nhiêu?
Biết rằng ở 180C: 01 = 15g/m3, ở 100C: 02 = 9,4g/m3.
Hướng dẫn
– Khối lượng riêng của hơi nước (bằng độ ẩm tuyệt đối) trong không khí khô ở

nhiệt độ t1 = 180C có độ ẩm tương đối f1 là: 1 = a1 = f1 01
– Khối lượng riêng của hơi nước (bằng độ ẩm tuyệt đối) trong không khí khô ở

nhiệt độ t2 = 100C có độ ẩm tương đối f2 là: 2 = a2 = f2 02
Gọi m1 và m2 lần lượt là khối lượng hơi nước chứa trong thể tích V = 500m 3
không khí ở điều kiện (t1, f1) và (t2, f2). Ta có:
 
m1 = 1 V = f1 01 V; m2 = 2 V = f2 02 V
– Khối lượng nước hóa hơi do lò sưởi đã đưa vào không khí là:

430
m = m1 – m2 = f1 01 V – f2 02 V = (f1 01 – f2 02 )V
 m = (0,6.15. 10 3 – 0,8.9,4. 103 ).500 = 0,74kg.
Ví dụ 5. Một vùng không khí có thể tích V = 1,4.1010m3 chứa hơi nước bão hòa
ở 200C. Hỏi có bao nhiêu mưa rơi xuống qua quá trình tạo thành mây nếu
nhiệt độ hạ xuống còn 110C?
Hướng dẫn
Theo bảng Áp suất hơi bão hòa của nước ở nhiệt độ khác nhau thì:
+ Hơi nước bão hòa ở 200C có khối lượng riêng là 1 = 17,3. 103 kg/m3.
+ Hơi nước bão hòa ở 11 0C có khối lượng riêng là 2 . Ta tính 2 theo phương
pháp nội suy. Vì 110C nằm trong khoảng từ 100C đến 150C nên ta có:
11  10   9,4
= 2
15  10 12,8  9,4
 2 = 10,08 g/m3 = 10,08. 103 kg/m3
– Khối lượng hơi nước bão hòa chứa trong không khí có thể tích V = 1,4.10 10 m3
ở 200C là: m1 = 1 V
– Khối lượng hơi nước bão hòa chứa trong không khí có thể tích V = 1,4.10 10m3 ở
110C là: m2 = 2 V
– Khối lượng nước mưa đã rơi xuống là: m = m1 – m2 = ( 1 – 2 )V
 m = (17,3. 103 – 10,08. 10 3 ).1,4.1010 = 101.106 kg
Vậy: Lượng mưa rơi xuống qua quá trình tạo thành mây là 101.106kg.

431

You might also like