Professional Documents
Culture Documents
MỞ ĐẦU
…………………………………………………………………………….3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN.....................................................................................4
1.1. Tổng quan về nhà máy....................................................................................4
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển............................................................4
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và phương châm làm việc của Công ty..................4
1.1.3. Cơ cấu tổ chức của Nhà máy....................................................................5
1.1.4. Vị trí địa lý...............................................................................................6
1.1.5. Tổ chức sản xuất.......................................................................................7
1.2. Tổng quan về nguyên liệu và sản phẩm...........................................................8
1.2.1. Nguyên liệu..............................................................................................8
1.2.2. Sản phẩm................................................................................................11
CHƯƠNG 2: QUY TRÌNH SẢN XUẤT RƯỢU GẠO SHOCHU.........................12
2.1. Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất...............................................................12
2.2. Thuyết minh quy trình...................................................................................13
2.2.1. Nguyên liệu............................................................................................13
2.2.2. Rửa, ngâm..............................................................................................13
2.2.3. Hấp cơm.................................................................................................15
2.2.4. Rải mốc, ủ..............................................................................................17
2.2.5. Làm Koji................................................................................................17
2.2.6. Làm Shubo.............................................................................................20
2.2.7. EKIKA...................................................................................................24
2.2.8. Lên men..................................................................................................28
2.2.9. Chưng cất...............................................................................................31
2.2.10. Lọc thô.................................................................................................33
2.2.11. Bảo quản...............................................................................................37
2.2.12. Điều hợp...............................................................................................37
2.2.13. Lọc tinh................................................................................................38
2.2.14. Đóng chai.............................................................................................38
2.2.15. Soi rượu................................................................................................39
2.2.16. Dán nhãn..............................................................................................40
2.2.17. Đóng thùng...........................................................................................40
CHƯƠNG 3: HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG AN TOÀN THỰC PHẨM
VÀ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI...........................................................................41
3.1. Hệ thống quản lý chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm...............................41
3.2. Vệ sinh thiết bị, xưởng sản xuất....................................................................42
3.3. Hệ thống xử lý nước thải...............................................................................43
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN.......................................................................................45
MỞ ĐẦU
Trong thế giới hiện nay, ngành công nghiệp thực phẩm đang phát triển một cách
mạnh mẽ, góp phần làm giàu nguồn thực phẩm cho xã hội. Trong đó, ngành công nghiệp
sản xuất đồ uống, đặc biệt là công nghệ sản xuất rượu đóng một vai trò đáng kể.
Rượu là một loại đồ uống có cồn được nhiều người yêu thích và sử dụng rộng rãi.
Với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật cùng với thiết bị, máy móc hiện đại, ngành công
nghiệp sản xuất rượu ngày càng phát triển vượt trội. Sự phát triển của ngành công nghiệp
này còn được xem như là một thước đo cho sự phát triển văn hóa của một nước. Các sản
phẩm rượu ngày càng đa dạng và phong phú về chất lượng, mẫu mã để đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của con người.
Nhật Bản là một trong những nước đã đạt đến đỉnh cao về công nghệ cũng như
những bí quyết để sản xuất ra các loại rượu thượng hạng, trong đó nổi bật có thể kể đến
như rượu Sake, rượu Shochu gạo. Trong đó, Shochu là loại rượu trắng của Nhật Bản,
được sản xuất từ các loại nguyên liệu như lúa gạo, khoai lang hoặc lúa mạch, từ đó tạo ra
nhiều loại rượu với các nồng độ và hương vị khác nhau.
Nhận thấy sự quan trọng và cần thiết của việc tìm hiểu, nghiên cứu và nắm bắt công
nghệ sản xuất rượu nói chung cũng như những loại rượu nổi tiếng của Nhật Bản như
Sake, Shochu. Được sự cho phép của khoa Hóa, bộ môn Công nghệ thực phẩm, trường
đại học Bách Khoa Đà Nẵng và ban lãnh đạo Công Ty TNHH MTV Thực Phẩm Huế,
chúng tôi được tham gia thực tập tại nhà máy rượu Sake – Huế từ ngày 04/11/2019 –
30/11/2019.
Qua một tháng thực tập và học hỏi tại công ty, được sự giúp đỡ của ban lãnh đạo
cùng sự chỉ dẫn tận tình của các công nhân trong nhà máy cùng sự hướng dẫn của quý
thầy cô, chúng tôi đã hoàn thành tốt đợt thúc tập.
Bài báo cáo này giới thiệu về quy trình công nghệ sản xuất rượu Shochu gạo và các
thiết bị trong nhà máy của công ty TNHH MTV Thực Phẩm Huế. Đây là sự tổng hợp các
kiến thức và kinh nghiệm, kết quả mà chúng tôi đã đạt được sau thời gian thực tập.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về nhà máy
Công ty TNHH MTV Thực Phẩm Huế là công ty có 100% vốn đầu tư nước ngoài,
do tập đoàn SAITA HOLDING Nhật Bản đầu tư thành lập và được Bộ Kế hoạch - Đầu tư
cấp giấy phép đầu tư số 1450/CP, có trụ sở chính đặt tại số 4 đường Hoài Thanh, phường
Thủy Xuân, thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế.
Nhà máy được tiến hành xây dựng từ năm 1997 và đưa vào hoạt động vào năm
1998 cho đến nay. Trải qua gần 21 năm xây dựng và phát triển, với đội ngũ quản lý năng
động, công nhân lành nghề, trang thiết bị máy móc hiện đại, nhà máy đã sản xuất và đáp
ứng đầy đủ nhu cầu của thị trường về mặt hàng rượu Sake, rượu Shochu cũng như hàng
loạt các loại rượu khác.
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và phương châm làm việc của Công ty
Nhà máy nằm ở phía Tây Nam của thành phố Huế, cách trung tâm thành phố chỉ
khoảng 3 km nên rất thuận lợi trong việc cung ứng sản phẩm. Nhà máy nằm trên khu vực
có địa hình tương đối cao ráo và bằng phẳng, không xảy ra ngập lụt. Tuy nhiên, giao
thông ở khu vực này còn khá khó khăn, đường nhỏ, mặt đường khá ghồ ghề.
1.1.5. Tổ chức sản xuất
1.2.1.1. Gạo
Gạo là một sản phẩm lương thực thu được từ cây lúa. Hạt gạo thường có màu trắng,
nâu hoặc đỏ thẫm tùy thuộc vào loại gạo và chứa nhiều dinh dưỡng.
Nhà máy sử dụng gạo để sản xuất rượu vì gạo có hàm lượng tinh bột cao, có hiệu
quả về mặt kinh tế. Gạo là nguyên liệu dễ tìm, lượng enzyme cần sử dụng để phân giải
tinh bột ít hơn so với nguyên liệu khác như ngô, khoai, sắn.
Chính vì vậy, gạo là nguyên liệu chính được dùng trong sản xuất rượu shochu gạo.
Ở đây người ta dùng gạo làm môi trường dinh dưỡng nuôi cấy nấm mốc. Loại gạo mà nhà
máy dùng trong sản xuất là gạo 64 và gạo Khang Dân có hạt dài, độ ẩm của gạo 12 – 14
%. Việt Nam là nước xuất khẩu gạo vì vậy đây là nơi cung cấp gạo giá rẻ, nguyên liệu
luôn sẵn sàng cho nhà máy sản xuất liên tục. Nhà máy chủ yếu nhập gạo từ miền Nam
như: Long An, Đồng Tháp… và các vùng trồng gạo ở Thừa Thiên Huế. Nguyên liệu được
bảo quản tại nhà máy. Gạo được đặt cách mặt đất 20cm để tránh bị ẩm mốc và được để
riêng từng khối để tránh nóng cục bộ. Ngoài ra, nhà máy còn sử dụng gạo tẻ để làm Koji,
gạo này chủ yếu được thu mua ở Huế.
Hình 1.2 Gạo tẻ Hình 1.3 Gạo 64
Nấm men
Chủng nấm men nhà máy sử dụng là Saccharomyces cerevisiae có dạng hình tròn
hoặc hình trứng, phát triển tốt nhất ở nhiệt độ 28 – 30 °C và pH tối ưu là 4,5 – 5,5 với các
tính chất như sau:
- Phát triển mạnh trong dịch đường lên men.
- Tiết ra hệ enzyme nhiều lên men nhanh chóng và hoàn toàn.
- Lên men được ở nhiệt độ tương đối cao.
- Chịu được nồng độ cồn cao.
- Chịu được môi trường có độ acid cao.
- Nhiệt độ tối ưu: 25 – 30 C
0
Nấm mốc
Nấm mốc được sử dụng trong công đoạn làm Koji trong quy trình sản xuất rượu
Shochu gạo. Mục đích của nó là đường hóa tinh bột triệt để, góp phần tạo hương vị đặc
trưng cho sản phẩm. Chủng nấm mốc được nhà máy sử dụng là chủng Aspergillus
awamori.
Rượu shochu gạo là một loại rượu đã qua chưng cất với nguyên liệu chính để sản
xuất là gạo.
Nồng độ cồn của rượu này từ khoảng 20% đến khoảng 45%, trong đó loại nồng độ
20% là phổ biến nhất. Người ta có thể uống shochu ấm, uống nóng hay uống lạnh tùy theo
khẩu vị và thời tiết, uống riêng hay pha với nhiều loại thức uống khác.
Pha với nước nóng: Pha với tỷ lệ 6 phần rượu shochu có độ cồn 25% với 4 phần
nước nóng ta sẽ có được loại thức uống có độ cồn 15%. Ở dạng này sẽ làm tăng được vị
ngọt và hương thơm của Shochu.
Pha với nước lạnh: Pha với nước lạnh là phương pháp phổ biến nhất để thưởng thức
Shochu mà vẫn giữ được hương thơm của rượu. Sau khi pha, rượu tạo cảm giác mát lạnh
cho người uống, do đó nó thích hợp uống vào mùa nóng.
Uống với đá lạnh: Rượu sau khi được làm lạnh bởi đá sẽ tạo cảm giác mát và ngon
hơn cho người uống.
Cocktail Shochu: Khi pha Shochu với các loại đồ uống khác thì người ta gọi chung
đó là cocktail shochu. Pha shochu với nước trà, chanh, dầu và các loại nước trái cây khác
sẽ tạo cảm giác sảng khoái và dễ chịu hơn cho người uống. Cocktail shochu thích hợp sử
dụng cho các bữa tiệc đông người.
CHƯƠNG 2: QUY TRÌNH SẢN XUẤT RƯỢU GẠO SHOCHU
2.1. Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất
NGUYÊN LIỆU
(Gạo)
RỬA, NGÂM
HẤP
RẢI MỐC, Ủ
KOJI GẠO TẺ
SHUBO
(Nhân giống men cái ) LÊN MEN EKIKA (Dịch hóa)
CHƯNG CẤT
ĐỀU HỢP
LỌC
ĐÓNG CHAI
THÀNH PHẨM
Tổng khối lượng nguyên liệu dùng để sản xuất rượu shochu koji trắng là 6500 kg
gồm hai loại
+ KOJI: Gạo 64 Đồng Tháp hoặc gạo Khang Dân (1400 kg)
- Gạo nguyên hạt, trắng hơi đục, cho cơm dẻo, mềm và rởi.
- Gạo có độ ẩm từ 12- 14%.
- Hạt dài cứng và không có mùi thơm.
- Hàm lượng tinh bột trong gạo từ 60 – 72 %.
- Thích hợp cho việc sản xuất rượu shochu.
+ EKIKA: Gạo tẻ Đồng Tháp (5100 kg)
- Hạt gạo ngắn, tròn có khả năng hút nước tốt và không nhả nước.
- Độ ẩm của hạt gạo từ 12-14%.
2.2.2. Rửa, ngâm
Hấp lần 1
Mở van cấp hơi, cho hơi nóng vào từ từ cho đến khi áp suất ổn định đạt 0,15 Mpa. Từ
khi hơi vào nồi hấp, cứ 5 phút cho máy quay 1 vòng. Sau mỗi vòng quay phải cho mặt
lưới hướng xuống dưới.
Sau 40 – 60 phút kể từ khi hơi vào, kiểm tra nhiệt độ cơm nếu đạt khoảng 90 – 95
o
C, kiểm tra từ chân lưới sẽ có hơi ra thẳng khoảng 7 – 8 cm thì bắt đầu tính thời gian hấp
cơm chính thức là 1 giờ (việc thay đổi thời gian hấp tùy thuộc vào loại gạo, thời gian
ngâm, độ ráo và lượng hơi cấp vào). Khi bắt đầu tính thời gian hấp, cứ 15 phút cho máy
quay 1 vòng nhằm đảm bảo gạo có trong lồng quay tiếp xúc đều với hơi, cơm được chín
đều.
Sau khi hấp xong lần 1, tắt hơi, mở quạt gió phòng, quạt gió nồi hấp, hạ nhiệt độ
cơm xuống khoảng 60 oC. Kiểm tra cơm, tùy theo chất lượng cơm mang đi kiểm tra để
quyết định lượng nước cấp vào và thời gian hấp cơm lần 2.
Hấp lần 2
Sau khi hấp lần 1, nếu gạo vẫn chưa chín đạt yêu cầu thì ta tiến hành hấp lần 2. Tiến
hành các bước như lần 1, thời gian hấp phụ thuộc vào độ chín của cơm sau khi hấp lần 1,
thông thường hấp lần 2 khoảng từ 0,5 – 1 giờ. Việc cấp nước vào do công nhân thực hiện
thủ công, lượng nước cấp vào dựa trên số vòng quay của nồi và phần lớn là theo kinh
nghiệm. Sau khi hấp xong, đóng van hơi và mở van xả hơi, mở quạt gió để làm nguội
cơm để mốc rải vào có thể phát triển được, khi nhiệt độ hạ xuống khoảng 35 – 37 oC thì
tiến hành rải mốc.
2.2.3.4. Thiết bị
Giai đoạn 1:
Cơm sau khi rải nấm mốc được đem đi đắp núi và đậy chăn ở phòng Koji. Độ ẩm
cơm lúc này khoảng 38 – 41%, nhiệt độ khoảng 29 - 32 oC. Trong quá trình hấp cơm và
trộn mốc sẽ xảy ra hiện tượng cơm bị vón cục do đó công nhân sẽ dùng tay để bóp tơi
cơm để cơm và nấm mốc phân bố đều vào nhau. Sau khi đắp núi xong thì núi được đậy
kín bằng vải và chăn nhằm giữ ẩm, nhiệt và giúp mốc quen với môi trường để phát triển.
Thời gian ủ từ khoảng 18 – 20 giờ, nhiệt độ núi tăng từ 29 – 32 oC lên đến 39 – 41 oC, độ
ẩm khối Koji còn khoảng 25 – 27% thì tiến hành rã núi. Trường hợp nhiệt độ và độ ẩm
núi không đủ thì ta phải tiến hành cấp nhiệt cho phòng Koji bằng xe nước nóng để tăng
nhiệt độ núi trước khi rã núi.
Giai đoạn 2:
Tiến hành rả núi. Lúc này nấm mốc phát triển mạnh, nhiệt độ tăng nhanh, cần tăng
diện tích để nấm mốc tiếp tục phát triển, chuyển hóa tinh bột thành đường glucose.
Từ núi cơm ban đầu, ta dùng xẻng súc đưa vào máy đánh tơi ra rồi trãi đều trong 3
bồn Koji. Mỗi bồn Koji có 6 tấm lưới, ban đầu ta chỉ rải 3 tấm lưới để mốc làm quen dần
với môi trường và khoảng không gian lúc này vẫn còn nhỏ nên mốc sẽ phát triển mạnh,
các bồn chế biến Koji được phủ kín bằng lớp vải mỏng để tránh hiện tượng tổn thất nhiệt,
thoát hơi ẩm, nhiễm khuẩn lạ từ trong môi trường. Để yên trong vòng 3 – 4 giờ và luôn
đảm bảo nhiệt độ khối Koji trong khoảng 39 – 41 oC, việc giữ nhiệt độ được điều khiển
bằng hệ thống quạt từ động (hút không khí ở trên và thổi từ dưới bồn lên). Sau đó san
khối Koji trong bồn ra thêm 1 tấm nữa, đảo và xáo trộn, là bằng bề mặt và giữ ở nhiệt độ
39 – 41 oC trong vòng 3 - 4 giờ nữa để mốc phát triển đều, chuyển hóa một phần tinh bột
thành đường nhờ enzyme Amylase của nấm mốc tiết ra.
Giai đoạn 3:
Rải Koji ra thành 6 tấm, hạ nhiệt độ xuống 30 – 32 oC để tạo ra acid tạo môi
trường cho men phát triển tốt. Khi nhiệt độ bồn Koji cao thì quạt sẽ tự động chạy để
giảm nhiệt độ bồn xuống nhiệt độ yêu cầu.
Để yên Koji trong khoảng từ 16 – 18 giờ. Giai đoạn này được gọi là đề Koji, độ ẩm
khối Koji khoảng 18 – 20 %.
Sau đó Koji được đưa vào bồn lên men, nếu Koji chưa được sử dụng thì đưa đi bảo
quản lạnh ở nhiệt độ từ 8 – 10 oC nhằm kìm hãm hoạt động của nấm mốc, tránh hiện
tượng nấm mốc phát triển thêm bị già hóa.
Trong quá trình làm Koji thì các bồn Koji luôn được phủ kín bằng vải mỏng để giữ
ẩm cho mốc phát triển, đồng thời tránh nhiễm khuẩn, ở giai đoạn đề Koji thì tháo lớp vải
để cho Koji hạ nhiệt tạo acid (lúc này nấm mốc phát triển mạnh mẽ, hoàn toàn chiếm ưu
thế nên không sợ bị nhiễm khuẩn). Trường hợp không đủ lượng ẩm thì phải cấp ẩm cho
khối Koji để thu được chất lượng Koji tốt nhất.
2.2.5.4. Thiết bị
Cấu tạo:
1. Ống trong3. Khủy nối
2. Ống ngoài4. Ống nối
Mục đích : Giúp cho rượu không bị hư hỏng trong thời gian dài. Ổn định hương vị
rượu, giảm mùi vị hắc và nâng cao chất lượng rượu, làm cho rượu có hương vị thơm ngon
hơn.
Yêu cầu: Rượu trong và sau quá trình bảo quản phải giữ nguyên được các tính chất
đặc trưng của nó như về nồng độ, mùi, vị… , không có các mùi lạ hay các tạp chất. Duy
trì nhiệt độ ổn định trong thời gian lưu trữ để điều hòa vị của rượu đạt chất lượng tốt nhất.
Cách tiến hành:
Rượu sau khi lọc được đưa vào các bồn chứa, đậy kín và bảo quản ở nhiệt độ thấp
khoảng 20 – 21 oC trong một khoảng thời gian để ổn định rượu. Rượu được cất giữ có
nồng độ rượu khá cao, có thế bảo quản trong thời gian dài và lâu hư hỏng.
Tùy vào hoạt động sản xuất của nhà máy và các đơn đặt hàng mà thời gian trữ
rượu khác nhau. Khi rượu được trữ trong các bồn chứa bảo quản lạnh, rượu Shochu giữ
được khoảng 2 tháng còn rượu Sake bảo quản ít nhất 3 tháng.
2.2.12. Điều hợp
Mục đích: Điều chỉnh độ cồn của rượu để tạo ra các loại rượu mới từ các rượu có
sẵn trong bồn chứa bảo quản lạnh. Đảm bảo sản phẩm rượu đúng với thông tin, chất
lượng công bố.
Yêu cầu: Rượu sau khi điều hợp phải có các đặc điểm giống với sản phẩm đã được
công bố hoặc sản xuất trước đó. Nồng độ rượu đúng theo yêu cầu của mỗi loại rượu.
Nước dùng trong pha rượu phải là nước sạch, đã qua nhà máy xử lý nước trong công ty,
đạt tiêu chuẩn để không ảnh hưởng đến chất lượng rượu thành phẩm sau khi phối chế.
Cách tiến hành:
Rượu sau khi lọc và được bảo quản lạnh trong các bồn chứa có nồng độ rượu
khoảng 42 - 48 độ rượu. Khi điều hợp, tiến hành pha các loại rượu với nhau theo tỉ lệ nhất
định tùy thuộc vào sản phẩm. Sau đó thêm nước vào để điều chỉnh đến độ rượu chuẩn tạo
rượu thành phẩm. Công thức pha chế các sản phẩm rượu được quy định bởi công ty.
Sử dụng bơm và các đường ống dẫn để bơm các loại rượu pha trộn vào trong bồn
chứa trung gian có cánh khuấy. Tiếp tục bơm nước lạnh rồi khuấy để các loại rượu trộn
đều với nhau tạo nên rượu thành phẩm.
Bơm và các đường ống dẫn luôn được vệ sinh trước và sau khi điều hợp để đảm
bảo không ảnh hưởng đến chất lượng rượu.
2.2.13. Lọc tinh
Mục đích:
- Loại bỏ các cặn tạp chất bị lẫn vào rượu trong quá trình bảo quản, khử mùi, khử
màu để rượu trong suốt, có mùi thơm đặc trưng trước khi đưa đi đóng chai.
- Làm sạch triệt để rượu, đảm bảo chất lượng rượu thành phẩm.
Yêu cầu:
- Loại bỏ tất cả các tạp chất có trong rượu.
- Rượu sau khi lọc phải trong suốt, sạch, không còn lẫn tạp chất, trở thành rượu
thành phẩm để mang đi đóng chai.
Cách tiến hành: Rượu trong quá trình lưu trữ, bảo quản lạnh có thể bị đục trở lại và
lẫn các tạp chất không mong muốn, nên cần tiến hành lọc lại lần cuối trước khi đưa đi
đóng chai. Quá trình lọc tinh tiến hành tương tự như lọc thô, sử dụng máy lọc dạng tấm và
các bơm tuần hoàn để lọc rượu. Khi lọc chỉ sử dụng bông giấy và bột đá, không dùng than
hoạt tính trong quá trình lọc tinh. Rượu được lọc kĩ càng, loại bỏ triệt để các tạp chất, cặn
bẩn có trong rượu.
2.2.14. Đóng chai
Mục đích:
- Tăng thời gian bảo quản rượu.
- Dễ dàng vận chuyển và tiêu thụ sản phẩm.
- Tăng giá trị cảm quan cho sản phẩm.
Yêu cầu:
- Tiệt trùng chai trước khi chiết chai.
- Không làm tổn thất rượu.
- Nắp ghép phải kín và không bị lỗi khi đóng nắp.
Cách tiến hành: Hệ thống đóng chai gồm các quá trình theo trình tự là: rửa chai, cho
rượu vào chai, chêm rượu, đóng nắp, soi rượu, dán nhãn, vào thùng. Quy trình bao gói
hầu hết được thực hiện bởi người công nhân.
1
5 8
3
2 6
4 7
Mục đích: Nhằm loại bỏ những chai rượu không đạt yêu cầu.
Yêu cầu: Loại bỏ hết các chai rượu không đạt yêu cầu với tỷ lệ là ít nhất.
Cách tiến hành: Lau sạch bụi bẩn, nước bám trên chai rượu bằng khăn khô sạch. Đặt
chai rượu lên trên bề mặt một tấm kính phía dưới có gắn đèn huỳnh quang chiếu lên. Khi
soi rượu thì ta tiến hành soi 1 chai 1 lần, để yên các chai rượu trên tấm kính rồi quan sát
xem mực rượu có ở trong các chai có bằng nhau hay không, có cặn bẩn trong rượu không,
hình dạng chai có còn nguyên vẹn không hay đã bị méo móp. Nếu có một trong các lỗi
trên thì loại ra để đem đi lọc và đóng chai lại. Công đoạn này được thực hiện thủ công,
chủ yếu dựa vào độ tinh mắt và kinh nghiệm của công nhân.
2.2.16. Dán nhãn
Mục đích: Hoàn thiện sản phẩm, xây dựng thương hiệu, độc quyền sản phẩm, có tác
dụng trong việc truy xuất nguồn gốc hàng hóa, tăng giá trị cảm quan, giúp người tiêu
dùng tin tưởng, cung cấp thông tin và dễ tìm kiếm sản phẩm.
Yêu cầu: Nhãn dán phải đúng với từng loại rượu, có kích thước phù hợp với chai,
dán đúng vị trí không bị lệch, xiên, rách. Trên nhãn phải ghi đầy đủ thông tin về sản phẩm
và dán đúng lô hàng có ngày sản xuất ghi trên nhãn.
Cách tiến hành: Ở nhãn dán đã được in đầy đủ thông tin sản phẩm từ trước, ta in
ngày sản xuất rượu lên nhãn. Tiến hành dán nhãn vào đúng vị trí của các chai rượu đã đạt
yêu cầu sau khi soi rượu. Công đoạn này cũng được công nhân thực hiện thủ công.
2.2.17. Đóng thùng
Mục đích: tăng giá trị cảm quan, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình vận chuyển và
bảo quản rượu.
Cách tiến hành: rượu sau khi dán nhãn sẽ được xếp vào thùng carton theo số lượng
nhất định, dán kín thùng carton, đóng dấu công ty, ngày sản xuất và hạn sử dụng của sản
phẩm (nếu có), số lô hàng hóa và mã số nhân viên đóng thùng để thuận tiện cho việc truy
xuất nguồn gốc hàng hóa nếu có sự cố sau này, rồi vận chuyển đến kho thành phẩm chờ
xuất hàng theo đơn đã đặt.
CHƯƠNG 3: HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG AN TOÀN THỰC
PHẨM VÀ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI
3.1. Hệ thống quản lý chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm
Hệ thống quản lý chất lượng của công ty TNHH Thực phẩm Huế cho lĩnh vực sản
xuất và cung ứng rượu sake, shochu đã được đánh giá phù hợp với yêu cầu của ISO
22000:2005 và HACCP CODE: 2003. Đây là kết quả sự nỗ lực của đội ngũ cán bộ, nhân
viên trẻ khỏe đầy năng lực, tâm huyết và được tôi luyện trưởng thành.
ISO 22000 là hệ thống quản lý an toàn thực phẩm tập trung vào kiểm soát (loại bỏ,
ngăn ngừa, giảm thiểu) các mối nguy ảnh hưởng tới an toàn thực phẩm trong suốt chuỗi
cung cấp thực phẩm. Nó bao gồm việc quản lý về hồ sơ, sự cam kết của lãnh đạo, quản lý
nguồn lực, hoạch định và tạo ra các sản phẩm an toàn, cải tiến hệ thống…
Ngoài ra, nhà máy còn được quản lý theo tiêu chuẩn 5S của Nhật Bản. Đó là một
hệ thống quản lý huy động tất cả mọi thành viên của công ty tham gia vào việc quản trị
chất lương từ cấp cơ sở. 5S là 5 chữ đầu của tiếng Nhật có ý nghĩa là:
- SEIRI (Sàng lọc): Phân loại các đồ vật tại nơi làm việc và loại ra các đồ vật
không cần thiêt.
- SEITON (Sắp xếp): Xắp xếp các đồ vật theo thứ tự để dễ lấy, dễ sử dụng khi cần
thiết, tránh lãng phí thời gian.
- SEISO (Sạch sẽ): Luôn giữ vệ sinh nơi làm việc từ sàn nhà, bàn làm việc, máy
móc luôn sạch sẽ và luôn được bảo dưỡng.
- SEIKETSU (Săn sóc): Thương xuyên duy trì tiêu chuẩn cao về vệ sinh và trật tự
nơi làm việc.
- SHITSUKE (Sẵn sằng): Giáo dục mọi người tự giác thực hiệ vệ sinh an toàn, duy
trì thói quen tốt biến nó thành thói quen làm việc và văn hoá công ty.
+ Lợi ích sau khi thực hiện: 5S là quá trình liên tục, lâu dài nên không thể nói là
"thực hiện xong" nhưng qua quá trình thực hiện, doanh nghiệp sẽ thu được một số kết quả
như sau:
- Tạo được vệ sinh, ngăn nắp tại nơi làm việc, tiết kiệm thời gian trước kia phải tìm
kiếm, chất lượng công việc tăng.
- Tâm lý công nhân thoải mái trong môi trường làm việc thuận lợi, sạch sẽ.
- Những vật dụng thừa được loại bỏ.
- Mặt bằng kho bãi được hợp lý hoá, giải quyết được nhu cầu xuất nhập.
- Công nhân có ý thức khi thực hiện công việc.
3.2. Vệ sinh thiết bị, xưởng sản xuất
Yêu cầu đảm bảo vệ sinh nhà máy và vệ sinh môi trường xung quanh nhà máy. Có
dụng cụ thu gom, chứa đựng rác thải, chất thải đảm bảo vệ sinh. Thiết bị, dụng cụ thu
gom rác phải được làm bằng vât liệu ít bị hư hỏng, đảm bảo kín, có nắp đậy, tránh sự xâm
nhập của động vật và được vệ sinh thường xuyên.
Đối với các thiết bị máy móc cần được vệ sinh trước khi đưa vào hoạt động và sau
khi sử dụng. Vệ sinh đường ống dẫn, các dụng cụ khuấy, lấy mẫu, thúng...
Thiết bị, máy móc chế biến dễ làm vệ sinh, bảo dưỡng, không làm nhiễm bẩn thực
phẩm do dầu mỡ, bôi trơn, tránh mảnh vụn kim loại. Phương tiện, trang thiết bị của dây
chuyền sản xuất, chế biến phải có quy trình vệ sinh, quy trình vận hành.
Đối với các kho nguyên liệu, kho thành phẩm phải thường xuyên vệ sinh, đảm bảo
sạch sẽ, khô ráo để nguyên liệu và thành phẩm đuọc bảo quản lâu hơn.
Các phân xưởng phải được đảm bảo vệ sinh sạch sẽ, gọn gàng, thoáng mát, nền nhà
phải thoát nước tốt tránh ứ đọng.
3.3. Hệ thống xử lý nước thải
Nước
Bể nén bùn
Bể lắng sinh học
Xử lý định kỳ
Bể khử trùng
Nước đã xử lý
Hình 3.1 Quy trình công nghệ xử lý nước thải tại nhà máy
Nước làm vệ sinh khử trùng thiết bị có chứa sút và oxy già không được cho vào hệ
thống này vì sẽ làm chết vi sinh vật nên cần được xử lý riêng.
Đầu tiên, nước thải của nhà máy sẽ được đi qua bể lọc rác, trong bể lọc rác có các
lưới lọc nhằm loại bỏ rác thải, cặn bẩn có kích thước lớn trước khi đưa nước thải đi xử lý
Sau đó, nước thải sẽ đi qua bồn xử lý yếm khí, đây là phương pháp xử lý sinh học
bằng cách sử dụng vi khuẩn yếm khí trong điều kiện không có oxi. Mục đích của phương
pháp này là để phân giải các hợp chất vô cơ có trong nước thải thành metan, khí CO2 và
các loại khí khác.
Tại bể yếm khí quá trình phân hủy yếm khí cũng là nguyên nhân gây mùi hội . Vì
vậy bố trí nắp đan che kín nhằm gia tăng quá trình yếm khí đồng thời hạn chế mùi hội
phát sinh.
Tiếp theo, nước thải sẽ được đưa qua bồn xử lý hiếu khí 20m3, đây là phương pháp
xử lý sinh học bằng cách sử dụng vi khuẩn hiếu khí trong điều kiện được cung cấp oxy
liên tục , nên phải thường xuyên sục khí oxy vào trong bồn để vi khuẩn hoạt động tối ưu .
Tại đây , diễn ra quá trình phân hủy hợp chất hữu cơ và quá trình Nitrat hóa trong điều
kiện cấp khí nhân tạo bằng máy thổi khí . Sau đó được đưa vào bể điều hòa.
Bể điều hòa dùng để duy trì sự ổn định của dòng thải , khắc phục những vấn để vận
hành do sự dao động của lưu lượng dòng nước thải gây ra và nâng cao hiệu suất của các
quá trình ở cuối dây chuyền xử lý.
Tại bể lắng sinh học , hỗn hợp nước thải cùng bùn được dẫn vào ống trung tâm , di
chuyển từ trên xuống dưới bể . Trong quá trình di chuyển , các bông bùn va chạm vào tấm
chắn của ống trung tâm , bị mất lực và rơi xuống đáy bể . Phần nước trong lan tỏa ra hai
bên và dâng lên thành bể . Nước được thu vào hệ thống máng tràn của bể lắng và được
dẫn vào bể khử trùng . Bùn từ bể lắng được bơm tuần hoàn một phần về bể sinh học hiếu
khí để bổ sung thêm hàm lượng vi sinh vào bể . Khi lượng bùn trong bể nhiều phải lấy ra
bớt vì lượng vi sinh vật nhiều sẽ thiểu oxi gây chết vi sinh vật trong bể .
Cuối cùng, chúng được đưa qua bồn khử trùng khí Clo nhằm khử trùng nước, tiêu
diệt các loại vi sinh vật gây hại. Nước thải thải ra môi trường đạt tiêu chuẩn của nước thải
sinh hoạt.
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN
Rượu Shochu Nhật Bản là một loại rượu trắng, được lên men rồi chưng cất từ lúa
mạch, khoai lang hoặc gạo. Độ cồn có nhiều loại khác nhau từ 25% đến 45% …hoặc có
thể nặng hơn. Thông thường loại rượu shochu gạo thường có nồng độ 25% độ cồn .
Rượu shochu gạo là một sản phẩm phải trải qua rất nhiều công đoạn sản xuất, mỗi
công đoạn lại có những đặc trưng và yêu cầu riêng, đòi hỏi kỹ thuật cũng như tay nghề,
kinh nghiệm của công nhân và việc chấp hành đúng thời gian đối với từng công đoạn
Trong suốt thời gian thực tập và tìm hiểu quy trình sản xuất rượu của công ty, với sự
giúp đỡ của lãnh đạo công ty, sự chỉ bảo tận tình của các công nhân trong nhà máy cùng
với sự quan tâm của các thầy cô trong khoa, chúng em đã hoàn thành tốt đợt thực tập ở
nhà máy. Chúng em đã tìm hiểu được quá trình sản xuất, dây chuyền công nghệ cũng như
nguyên tắc vận hành của các thiết bị. Đồng thời hiểu rõ về kỷ luật, vệ sinh và an toàn lao
động trong nhà máy.