Professional Documents
Culture Documents
p)n – k. (2.34)
Biểu thức Nn(k) là số
cách lấy k điểm từ n
điểm biểu thị cho thành
công. Theo như chứng
minh trong Ví dụ 2.18
ta sẽ có:
n
Nn(k) = k (2.25)
Định lý nhận được bởi
việc thay Đẳng thức
(2.35) vào Đẳng thức
(2.34).
(a + b)n = k 0
n
k
bn – k.
k a
(2.36)
Nếu chúng ta đặt a = b = 1, khi
đó :
n
n
n
2 =
n
k0
= k 0 Nn(k),
k
mà điều này phù hợp với sự việc
rằng có 2n dãy có thể khác nhau
của số lần thành công và thất bại
trong n phép thử. Nếu chúng ta
đặt a = p và b = 1 – p trong Đẳng
thức (2.36), chúng ta khi đó nhận
được :
n
n
1 = k 0 k
k p (1 – p)n – k
n
= k 0 pn(k),
mà điều này chứng tỏ rằng các
xác suất của luật xác suất nhị
thức có tổng bằng 1.
Giá trị của n! tăng rất nhanh
theo n, nên các bài toán số
thường gặp phải những giá trị
tương đối nhỏ của n nếu thử tính
pn(k) trực tiếp theo Đẳng thức
(2.32). Công thức truy hồi sau
tránh khỏi ước lượng trực tiếp
của n! và do vậy mở rộng miền
giá trị của n mà tại đó pn(k) có
thể tính được trước khi gặp số
khó tính :
(n k ) p
pn(k + 1) = (k 1)(1 p) pn(k)
(2.37)
Trong phần sau của cuốn sách
chúng ta sẽ trình bày hai công
thức xấp xỉ xác suất nhị thức cho
trường hợp n lớn.
VÍ Đặt k là số các loa đang
DỤ hoạt động (không im
2.36 lặng) trong nhóm 8 loa
không tương tác với
nhau (tức là độc lập với
nhau). Giả sử rằng mỗi
loa hoạt động với xác
suất 1/3. Hãy tìm xác
suất để số loa hoạt động
là lớn hơn 6.
Với i = 1, …, 8 đặt Ai
là biến cố “loa thứ i hoạt
động”. Số các loa hoạt
động là số thành công
trong 8 phép thử
Bernoulli với p = 1/3.
Do vậy xác suất để hơn
6 loa hoạt động là :
8 1 2 8 1
7 8
= .00244 +
.00015 = .00259.
= pqK 1
1 q
= qK
(2.40)
VÍ Máy tính A gửi một tin
DỤ nhắn tới máy tính B trên
2.40 kênh điện thoại không
Kiểm tin cậy. Tin nhắn được
tra được mã hoá sao cho B
có thể phát hiện ra một
Lỗi
lỗi xảy ra trong quá
bằng
trình truyền. Nếu B phát
Phép
hiện ra một lỗi, nó sẽ
Lặp yêu cầu A phát lại. Nếu
xác suất xảy ra lỗi khi
truyền tin nhắn là q = .1,
xác suất tin nhắn phải
truyền nhiều hơn 2 lần
bằng bao nhiêu?
Mỗi phép truyền tin
là một phép thử
Bernoulli với xác suất
thành công p = 1 – q.
Các phép thử Bernoulli
được lặp lại cho đến khi
nhận được thành công
đầu tiên (phép truyền
không lỗi). Xác suất để
có hơn hai lần truyền
được thực hiện được
cho bởi Đẳng thức
(2.40):
2 –2
P[m > 2] = q = 10 .
(3) Xem Ví dụ 2.8 trong Phần
2.2 về cách giải thích bằng tần
suất tương đối về việc luật xác
suất hình học xảy ra như thế nào
Dãy các Thí nghiệm
Độc lập
Trong phần này chúng ta xét dãy
hoặc “xích” các thí nghiệm đơn
mà ở đó kết cục của thí nghiệm
đơn quyết định việc thực hiện
tiếp. Trước hết chúng ta đưa ra
một thí dụ đơn giản về một thí
nghiệm như và chỉ ra sơ đồ như
thế nào có thể được dùng để mô
tả không gian mẫu.
2.17 t
1
0
1
1
0
1
1
0
1
1
Sơ đồ
1 2 3 4
(a) Mỗi dãy kết cục tương ứng với một quỹ đạo
xuyên qua sơ đồ hình mắt cáo này.
hình 2
3
2
3
2
3
mắt
1 0 1
0 1 0 1 0
2 3 3 3
1 1 1 1
cáo
2 6 5 6 5 6 5
6 6 6
1 1 1 1
(b) Xác suất của dãy các kết cục là tích các xác
xích
Marko
v
P 1|1 và5
6
,
P 0 |1
1
6