You are on page 1of 38

Chuyên đề Toán học

Bài 3: PHƯƠNG PHÁP


QUY NẠP TOÁN HỌC
GIỚI THIỆU THÀNH VIÊN

Ngyễn Thị Khánh Linh Làm nội dung + thuyết trình phần 1
Trần Đoàn Gia Hân Làm nội dung + thuyết trình phần 3
Hoàng Lê Minh Long Thuyết trình phần 2
Hoàng Việt Dũng Làm nội dung phần 2
Ngô Minh Đức Làm powerpoint thuyết trình
Hoàng Gia Bảo Làm nội dung phần 3
Nội Dung

01 02 03
Phương pháp Ứng dụng Bài tập
quy nạp khác của
toán học phương pháp
quy nạp toán
học
01
Phương
pháp quy nạp
toán học
1. Khái niệm.Phương pháp toán học là gì?
VD1:
- Thầy giáo kiểm tra bài cũ lớp 10C1 (có 35 học sinh), thầy gọi
theo sổ điểm lần lượt 5 bạn. Cả 5 bạn ấy đều học bài. Thầy kết
luận: “Cả lớp 10C1 học bài”. Thầy kết luận như vậy có hợp lí
không? Nếu không làm thế nào để có kết luận đúng.

Thầy kết luận như vậy là chưa hợp lí vì có thể các bạn
từ số thứ tự 6 đến số thứ tự 35 chưa chắc đều học bài.
Để thu được kết luận đúng, thầy cần kiểm tra cả lớp
(bằng cách kiểm tra 15 phút chẳng hạn)..
1. Khái niệm.Phương pháp toán học là gì?
VD2:
- Xét đẳng thức sau: p= n2 – n + 41
+ Hãy tính p(1), p(2), p(3), p(4), p(5). Nhận xét kết quả.
+ Đưa ra dự đoán cho p(n) trong trường hợp tổng quát.

p(1) = 41, p(2) = 43, p(3) = 47, p(4) = 53, p(5) = 61. Do đó p(1),
p(2), p(3), p(4), p(5) đều là các số nguyên tố.

Từ việc p(1), p(2), p(3), p(4), p(5) đều là các số nguyên tố ta có thể
đưa ra dự đoán p(n) là số nguyên tố với mọi n > 1. Tuy nhiên, khẳng
định này là một khẳng định sai. Mặc dù khẳng định này đúng với n = 1,
2,..., 40, nhưng nó lại sai khi n= 41. Thật vậy, với n= 41 ta có p(41) =
412 là hợp số (vì nó chia hết cho 41).
MỘT CHÚT NGOÀI LỀ
Nhà toán học Đức Lai-bơ-nít (Leibniz) đã chứng minh
được rằng N* thì n3 – n 3, n5 - n , n7 - n từ đó dự đoán
rằng với mọi n nguyên dương và mọi số lẻ p, ta có n p - n p.

Thế nhưng,chỉ ít lâu sau ông lại phát hiện ra 29– 2 = 510
không chia hết cho 9
Muốn chứng tỏ một kết luận là đúng, ta phải chứng minh nó
đúng trong mọi trường hợp. Để khẳng định một mệnh đề toán
học phụ thuộc số tự nhiên n là đúng, ta cần phải chứng minh
dù đã kiểm nghiệm nó với bao nhiêu giá trị của n đi nữa.

Tuy nhiên không phải lúc nào ta cũng có thể thử được
hết tất cả các giá trị của n . Vậy để chứng minh một mệnh
đề toán học phụ thuộc vào số tự nhiên n là đúng ta làm
cách nào?

Khi đó ta sử dụng phương pháp quy nạp toán học


Vậy phương pháp quy nạp toán học là gì?
- Quy nạp toán học là một phương pháp chứng minh toán học
dùng để chứng minh một mệnh đề về bất kỳ tập hợp nào được
xếp theo thứ tự. Thông thường nó được dùng để chứng minh
mệnh đề áp dụng cho tập hợp tất cả các số tự nhiên.

- Phương pháp quy nạp toán học đôi khi được minh họa mô
phỏng gắn liền với tác dụng tuần tự của hiệu ứng domino:
2. Cách sử dụng phương pháp quy nạp toán học
- Vậy phương pháp quy nạp toán học được sử dụng như thế nào?
- Chứng minh một mệnh đề toán học phụ thuộc n N*, đúng với mọi n
N* bằng phương pháp quy nạp gồm 2 bước sau:

Bước 1: Kiểm tra mệnh đề đúng với n=1.


Bước 2: Giả sử mệnh đề đúng với n= k ≥ 1 (giả thiết quy nạp),
chứng minh mệnh đề đúng với n= k+1. Kết luận.

Chú ý: Trong trường hợp chứng minh một mệnh đề đúng với mọi số tự nhiên n≥p (p
là số tự nhiên) thì :
Bước 1: Kiểm tra mệnh đề đúng với n= p
Bước 2: Giả sử mệnh đề đúng với n= k ≥ p (giả thiết quy nạp), chứng minh mệnh đề
đúng với n=k+1. Kết luận.
2. Cách sử dụng phương pháp quy nạp toán học
Ví dụ: Chứng minh rằng với mọi số tự nhiên n 1, ta có:
1+3+5+7+….+(2n – 1)=
2. Cách sử dụng phương pháp quy nạp toán học
Giải
Thật vậy, ta có :
Ta chứng minh bằng quy nạp theo n.
1+3+5+7+…+(2k-1)+[2(k+1)-1
Bước 1. Với n =1 ta có 1=.
=[1+3+5+7+…+(2k-1)]+[2(k+1)-1]
Như vậy (1) đúng cho trường hợp n=1
Bước 2. Giả sử (1) đúng với n=k, tức là ta =+[2(k+1)-1] Theo giả thiết quy nạp

1+3+5+7+…+(2k-1)= Giả thiết quy nạp =+2k+1=
Ta sẽ chứng minh rằng (1) cũng đúng với
n = k+1, nghĩa là ta sẽ chứng minh: Vậy (1) đúng với mọi số tự nhiên n
1
1+3+5+7+…+(2k-1)+[2(k+1)-1]=
2. Cách sử dụng phương pháp quy nạp toán học
Luyện tập 1: Chứng minh rằng với mọi số tự nhiên n 1, ta có:
1+2+3+…+n= (*)
2. Cách sử dụng phương pháp quy nạp toán học
Cần chứng minh (*) đúng với k +1, tức là:
Giải:
1+2+3+…+k+(k+1)= ( theo giả thiết quy
Với n = 1, ta có:
nạp)
1= = 1
Thật vậy, ta có:
 Với n = 1 thì mệnh đề (*) đúng
= 1+2+3+…+k+(k+1)= + (k+1)
Giả sử (*) đúng với k ( k1), ta được:
= + (k+1)
1+2+3+…+k=
=
(giả thiết quy nạp)
=

Vậy (*) đúng với mọi số tự nhiên n 1


02
II. Ứng Dụng Khác
Của Phương Pháp
Quy Nạp Toán Học.
1.Chứng minh sự chia hết

Ví dụ 3:
Chứng minh n(n+1)(n+2) luôn chia hết cho 3 (3)
1.Chứng minh sự chia hết

Từ giả thiết quy nạp ta suy ra k(k+1)(k+2)


Giải / Cách chứng minh = 3m, với m là số tự nhiên nào đó
Ta chứng minh (3) bằng quy nạp theo Từ đó, ta có: (k+1)(k+2)(k+3)
n
=k(k+1)(k+2) + 3(k+1)(k+2)
 Với n = 0 ta có 0.(0+1).(0+2) = 0
=3m + 3(k+1)(k+2)
Vậy (3) đúng với n = 0
=3[m + (k+1)(k+2)]
 Giả sử (3) đúng với n=k , nghĩa là:
k(k+1)(k+2) ⋮ 3 Mà 3[m + (k+1)(k+2)] chia hết cho 3
Vậy để chứng minh (3) là đúng, ra Vậy khẳng định (3) đúng vs mọi số tự
cần chứng minh (3) đúng với n = k+ 1 nhiên n
2. Chứng minh bất đẳng thức
Ví dụ 4
Chứng minh rằng với mọi số tự nhiên n 3 , ta có:
2. Chứng minh bất đẳng thức

Giải.
Vậy (4) đúng vs n = 3
2.
Giả sử (4) đúng vs n = k 3 => >
Mà > 2k + 1
2k + 1
2. > 2.(2k + 1) = 4k + 2 = 2k +
Vậy để chứng minh (4) đúng với n
2(k+1) > 2k + 3 (do k 3)
= k 3 ta phải chứng minh
Vậy (4) đúng với mọi số tự nhiên n
> 2(k+1)+1 = 2k + 3
3
Ví dụ 5: Sử dụng phương pháp quy nạp toán học,
chứng minh rằng tổng các góc trong của một đa
giác n cạnh (n3) là (n-2).180 .
Ta chứng minh khẳng định trên bằng quy nạp theo
n, với n3.
- Với n=3 , ta có tổng ba góc của một tam giác bằng
180 =(3-2). 180
Vậy khẳng định đúng với n=3
- Giả sử khẳng định đúng với n = k 3, ta sẽ chứng
minh nó đúng với n=k+1
Thật vậy, xét đa giác k+1 cạnh ... , nối hai đỉnh và
ta được đa giác ở cạnh ... Theo giả thiết quy nạp,
tổng các góc của đa giác k cạnh này bằng (k-
2).180°
Khẳng định đúng với n=k+1
Dễ thấy tổng các góc của đa giác ... bằng tổng các Vậy khẳng định đúng với mọi đa
góc của đa giác ... cộng với tổng các góc của tam giác n cạnh với n 3
giác , tức là bằng
(k-2). 180 + 180(k-1). 180= [(k+1) – 2]. 180
Bài tập vận dụng
Lãi suất gửi tiết kiệm trong ngân hàng thường được tính theo thể thức
lãi kép theo định kì. Theo thể thức này, nếu đến kì hạn người gửi
không rút lãi ra thì tiền lãi được tính vào vốn của kì kế tiếp. Giả sử
một người gửi số tiền A với lãi suất r không đổi trong mỗi kì.
a) Tính tổng số tiền (cả vốn lẫn lãi) T1,T2,T3 mà người đó nhận được
sau kì thứ 1, sau kì thứ 2 và sau kì thứ 3.
b) Dự đoán công thức tổng số tiền (cả vốn lẫn lãi) Tn mà người đó thu
được sau n kì. Hãy chứng minh công thức nhận được đó bằng quy
nạp
Bài tập vận dụng
b)Dự đoán: =A. (*)
Lời giải chi tiết
a) Sau kì thứ 1 người đó nhận Ta chứng minh (*) bằng phương pháp quy nạp
được: =A+A.r=A(1+r) Với n=1 ta có =A(1+r)
Sau kì thứ 1 người đó không rút ra Vậy (*) đúng với n=1
thì ở kì thứ 2 tiền vốn chính là , vậy Giả sử (*) đúng với n=k tức là ta có Tk=A.
người đó nhận được: =+.r= (1+r)=A
Ta chứng minh (*) đúng với n=k+1 tức là chứng
Sau kì thứ 3 người đó nhận minh Tk+1=A.
được: =+.r= (1+r)=A.
Thật vậy, sau kì thứ k, nếu không rút lãi thì lãi
được tính vào tiền vốn của kì k+1, khi đó số tiền
nhận được là Tk+1=Tk+Tk.r=Tk(1+r)= A..(1+r)
=A.
Vậy (*) đúng với mọi số tự nhiên
03
Bài Tập
Câu 1
Trong phương pháp quy nạp toán học, nếu ta giả sử mệnh
đề đúng với n=k thì ta cần chứng minh mệnh đề đúng
đến:

A.n=k-1
B.n=k-2
C.n=k+1
Dn=k+2
Câu 1
Trong phương pháp quy nạp toán học, nếu ta giả sử mệnh
đề đúng với n=k thì ta cần chứng minh mệnh đề đúng
đến:

A.n=k-1
B.n=k-2
C.n=k+1
Dn=k+2
Câu 2
Đối với bài toán chứng minh P(n) đúng với mọi n lớn hơn
hoặc bằng p với p là số tự nhiên cho trước thì ở bước 1 ta
cần chứng minh mệnh đề đề đúng với:
A.n=1
B.n=k
C.n=k+1
D.n=p
Câu 2
Đối với bài toán chứng minh P(n) đúng với mọi n lớn hơn
hoặc bằng p với p là số tự nhiên cho trước thì ở bước 1 ta
cần chứng minh mệnh đề đề đúng với:
A.n=1
B.n=k
C.n=k+1
D.n=p
Câu 3
Dùng quy nạp chứng minh mệnh đề chứa biến P(n) đúng
với mọi số tự nhiên n lớn hơn hoặc bằng p (p là một số tự
nhiên). Ở bước 2 ta giả thiết mệnh đề P(n) đúng với n=k.
Khẳng định nào sau đây là đúng?
A.k p
B.k p
C.k=p
D.k < p
Câu 3
Dùng quy nạp chứng minh mệnh đề chứa biến P(n) đúng
với mọi số tự nhiên n lớn hơn hoặc bằng p (p là một số tự
nhiên). Ở bước 2 ta giả thiết mệnh đề P(n) đúng với n=k.
Khẳng định nào sau đây là đúng?
A.k p
B.k p
C.k=p
D.k < p
Câu 4
Trong phương pháp quy nạp toán học, ở bước 2, nếu ta
giả sử mệnh đề đúng với n=k+1 thì ta cần chứng minh
mệnh đề đúng với:
A.n=k
B.n=k+1
C.n=k+2
D.n=k+3
Câu 4
Trong phương pháp quy nạp toán học, ở bước 2, nếu ta
giả sử mệnh đề đúng với n=k+1 thì ta cần chứng minh
mệnh đề đúng với:
A.n=k
B.n=k+1
C.n=k+2
D.n=k+3
Các dạng bài tập quy nạp toán học(tự luận):

Bài 1: Chứng minh rằng với mọi số nguyên dương n, ta có:


1.4 + 2. 7 +... + n(3n + 1) = n(n + 1)2 (1)

Bài 2: Chứng minh rằng với mọi số nguyên dương n3, ta có:
3n > n2 + 4n + 5 (1)

Bài 3: Chứng minh rằng với mọi n∈ℕ*thì n3 + 2n chia


hết cho 3.

Bài 4: Chứng minh rằng tổng các góc trong của một đa
giác lồi n cạnh (n≥3) là: (n – 2)1800.
Bài 1
Có nghĩa ta phải chứng minh:
Bước 1: Với n = 1, ta có:
1.4 + 2. 7 +... + k(3k + 1) + (k + 1)(3k + 4)
1.(3.1+1) 1. 4 = 1.(1 + 1)2 (đúng).
= (k + 1)(k + 2)2
Vậy (1) đúng với n = 1.
Thật vậy
Bước 2: Giả sử (1) đúng với n = k.
1. 4 + 2. 7 +... + k(3k + 1) + (k + 1)(3k + 4)
Có nghĩa là ta có:
= k(k + 1)2 + (k + 1)(3k + 4)
1. 4 + 2. 7 +... + k(3k + 1)
= (k + 1)[k(k + 1) + 3k + 4] = (k + 1)(k + 2) 2
= k(k + 1)2 (2)
(điều phải chứng minh).
Bước 3: Ta phải chứng minh (1) đúng
với n = k + 1. Vậy (1) đúng khi n = k + 1. Do đó
theo nguyên lí quy nạp, (1) đúng
với mọi số nguyên dương n.
Bài 2
Bước 1: Với n = 3 ta có >+4.3+5 Thật vậy, ta có:
⇔27>26 (đúng).
3.3k > 3.k2 + 12k + 15
Vậy (1) đúng với n = 1.
3k + 1 > (k2 + 2k + 1) + 4(k + 1) + 5 +
Bước 2: Giả sử với n=k, k≥3, thì (1) đúng, (2k2 + 6k + 5)
có nghĩa ta có: 3k > k2 + 4k + 5 (2).
Vì (2+6k+5)>0 ∀ k≥3. Vậy 3k + 1
> (k +
Ta phải chứng minh (2) đúng với n = k + 1 1)2 + 4(k + 1) + 5 (đúng).

Có nghĩa ta phải chứng minh: 3k + 1 > (k + Vậy (1) đúng với mọi số nguyên
1)2 + 4(k + 1) + 5 dương n≥3
Bài 3
Đặt P(n) = n3 + 2n.
Với n = 1, ta có P(1)=1+2.1=3⋮3(1).Suy ra P(n) đúng với n = 1.
Giả sử mệnh đề đúng khi n=k≥1,tức là: P(k)=+2k)⋮3
Ta cần chứng minh mệnh đề đúng khi n = k + 1
Tức là chứng minh: P(k+1)=[(+2(k+1)]⋮3

Thật vậy:
P(k + 1) =(+2(k+1)= k3 + 3k2 + 3k + 1 + 2k + 2
= k3 + 3k2 + 5k + 3
Mà P(k)⋮3và 3(k2+k+1)⋮3
= (k3 + 2k) + 3(k2 + k + 1)
nên P(k+1)⋮3⇒mệnh đề đúng khi n = k + 1.
= P(k) + 3(k2 + k + 1).
Vậy theo quy nạp toán học ta có mệnh đề đúng
với mọi n∈ℕ*.
Bài 4
Ta cần chứng minh mệnh đề đúng khi n = k + 1

Tức là chứng minh: S(k + 1) = (k – 1)180 0.

Thật vậy: ta tách đa giác (k + 1) cạnh thành đa giác k cạnh


và tam giác A1AkAk+1 bằng cách nối đoạn A1Ak. Khi đó tổng
các góc trong của đa giác lồi (k + 1) cạnh bằng tổng các
góc trong của đa giác lồi k cạnh cộng với tổng ba góc
trong của tam giác A1AkAk+1.

Tức là: S(k + 1) = S(k) + 180 0 = (k – 2)1800 + 1800


Đặt S(n) = (n – 2)1800.
= (k – 1)1800
Với n = 3, ta có S(3) = 180 0.
Do đó mệnh đề đúng khi n = k + 1.
Suy ra mệnh đề đúng với n = 1.
Vậy theo nguyên lí quy nạp toán học ta có mệnh đề đúng
Giả sử mệnh đề đúng khi n=k≥3, với mọi n∈N∗;n≥3

tức là: S(k) = (k – 2)1800.


Cảm Ơn Vì Đã Lắng
Nghe !
Xin mời các bạn và thầy cô
đóng góp ý kiến.

You might also like