Professional Documents
Culture Documents
trong đó có hoặc bằng 1, hoặc bằng -1, có ít nhất một tổng chia hết
cho p
Lời giải
Tập hợp các số có dạng có ít nhất m+1 số dư phân biệt khi chia p với
Giả sử khẳng định đúng với m-1 : Tồn tại m số trong có dạng với
các tương ứng là (mod p).
Xét trường hợp :
và
.
Giả sử trái lại, khi đó
Vì không chia hết cho p nên điều này không thể xảy ra. Nhận xét được
chứng minh
Đặc biệt với m = p-1 thì theo nhận xét trên tồn tại một hệ dư đầy đủ (mod p) gồm các số
có dạng . Do đó phải có một chia hết cho p. Đó chính là điều phải chứng
minh
Bài 2 : Cho n là số nguyên dương . Đặt (lũy thừa n). Chứng minh rằng
chia hết cho 20 với mọi số nguyên dương n .
Lời giải
Ta giải bài toán bằng phép quy nạp. Cụ thể ta sẽ chứng minh với mọi n thì ta đều có :
(1)
(2)
Do (p=17)
(q=120)
Thay vào (2) ta được :
(3)
Xét khi n=k+1. Ta có :
(4)
Theo giả thuyết quy nạp (3) từ (4) ta có :
Từ đó đi đến :
Theo công thức khi triển Newton, thì:
( là số nguyên dương)
Hay có thể viết lại dưới dạng :
1) Chứng minh rằng với mọi số tự nhiên n thì chia hết cho 10
2) Chứng minh rằng với mọi số tự nhiên n thì chia hết cho 9
3) Chứng minh rằng với mọi số nguyên n thì chia hết cho nhưng
không chia hết cho
4) Chứng minh rằng tổng lập phương của ba số tự nhiên tiếp n, n+1, n+2 chia hết cho
9, với mọi
Lời giải
1) Vời n=2, ta có vậy tức kết quả bài toán đúng với n=2.
Giả sử kết luận bài toán đã đúng đến n=k, tức là chia hết cho 10.
Xét khi n=k+1. Ta có :
Giả sử bài toán đúng đến n=k, tức chia hết cho 9
Xét khi n=k+1, ta có :
Thèo giả thuyết quy nạp, thì vì thế từ đẳng thức trên ta suy ra chia hết cho 9. Kết
luận bài toán cũng đúng khi n=k+1
Theo nguyên lí quy nạp toán học suy ra với mọi n , ta có (điều phải chứng minh)
Câu c: Với n=0, ta có :
Rõ ràng nhưng không chia hết cho 9, vậy kết luận của bài toán đúng khi n=0.
Giả sử kết luận của bài toán đã đúng đến n=k, tức là nhưng không chia hết
cho . Ta có :
Và do (mod 9) nên không chia hết cho 3 khi đó không chia hết
cho .
Vậy điều khẳng định của bài toán đúng với n=k+1
Theo nguyên lí quy nạp suy ra điều phải chứng minh
Bài 4: Giả sử a là số nguyên dương thỏa mãn .
Lời giải
Ta chứng minh kết luận trên bằng quy nạp
(1)
Theo nguyên lí quy nạp suy ra, với mọi n=1,2,...ta có . Đó chính là điều
phải chứng minh.
Bài 5: n là số nguyên dương cho trước. Chứng minh rằng tồn tại số nguyên dương
k sao cho (mod ), trong đó b là số lẻ và trong hai số a,c có ít
nhất một số là chẵn.
Lời giải
Ta sẽ chứng minh bằng quy nạp theo n.
-Với n=1. Xét hai khả năng sau:
+ Nếu c là số lẻ, khi đó từ giải thiết suy ra a là số chẵn. Chọn k=1,
Do a chẵn, b và c lẻ nên a+b+c là chẵn, suy ra a+b+c .
Vậy điều khẳng định là đúng.
(mod ).
(mod ),
Nghĩa là trong trường hợp này, phương trình đồng dư
(mod ), có nghiệm
2) Nếu c chẵn. Xét phương trình đồng dư sau:
(mod )
Chú ý do b lẻ và 2a chẵn, nên theo giả thiết quy nạp suy ra có nghiệm nào đó. Đặt
. Khi ấy:
(mod )
Nghĩa là trong trường hợp này, phương trình đồng dư
Bài 6: Chứng minh rằng với mọi n nguyên dương luon tồn tại một số có n chữ số chia hết
cho và số này chỉ viết bởi các chữ số 1 và 2.
Lời giải
- Với n=1, thì kết luận bài toán đúng vì số 2 thỏa mãn điều kiện đặt ra
- Giả sử kết luận của bài toán đã đúng đến n=k, tức là tồn tại số A k chữ số toàn 1 và
2 mà A .
- Xét khi n=k+1. Chỉ có hai khả năng xảy ra :
a) Nếu A thì do khi đó: chính là số
có k+1 chữ số hình thành bằng cách thêm 2 vào trước số A. Như vậy trong
trường hợp này ta đã chỉ ra tồn tại số có k+1 chữ số gồm toàn số 1 và số 2 , mà
số này chia hết cho
b) Nếu A không chia hết cho , khi đó A có dạng ở đây p là số lẻ vậy:
.
Số chính là số có k+1 chữ số hình thành bằng cách thêm số 1 vào
trước số A
Như vậy tỏng trường này ta cũng chỉ ra tồn tại số có k+1 gồm toàn số 1 và số 2, mà số
này chia hết cho .
Vậy điều khẳng định cũng đúng khi n=k+1. Theo nguyên lí quy nạp toán học suy ra điều
phải chứng minh
Bài 7: Chứng minh rằng với mọi số tự nhiên n , tồn tại số tự nhiên x sao cho
chia hết cho .
Lời giải
Ta sẽ chứng minh kết luận của bài toán đúng bằng phương pháp quy nạp n.
- Với n=1, chọn x=1, khi đó =92 . Vậy kết luận bài toán đúng với
n=1.
- Giả sử kết luận của bài toán đúng đến n=k, tức là tồn tại số tự nhiên mà
(1)
- Xét khi n=k+1. Từ đó (1) suy ra
, trong đấy K là số nguyên dương
(ở đây p nguyên)
Từ đó suy ra:
Với K là số nguyên dương cho trước , luôn tồn tại nguyên dương sao cho
Vậy kết luận của bài toán cũng đúng với n=k+1,
Theo nguyên lí quy nạp toán học, kết luận của bài toán đúng với mọi số tự nhiên n
Bài 8: Chứng minh rằng với mọi số tự nhiên n , tồn tại một số tự nhiên m sao cho
, không chia hết cho
Lời giải
Ta chứng minh bằng quy nạp theo n .
Với n=2 thì chỉ việc chọn m=1, khi ấy nhưng không chia hết cho .
Như vậu điều kiện khẳng định của bài toán đã đúng đến .
Giả sử điều khẳng định của bài toán đã đúng đến , tức là tồn tại số tự nhiên m sao
cho , không chia hết cho .
Với n+1. Xét các số nguyên a,k sao cho và a không chia hết cho
Vậy nên
(*)
(Thật vậy, vì 3k-3 2k-1 k+1 nên và đều chia hết cho và
)
Theo giả thuyết quy nạp thì , không chia hết cho . Khi đó
trong đó p là số nguyên tố cùng nhau với 3. Vì thế hoặc
p=3t+2
- Nếu p=3t+1
- Nếu p=3t+2
Do vậy ta có
Hoặc
Hoặc
Để ý do mà 17 không chia hết cho 3 nên m cũng k chia hết cho 3
Xét 2 khả năng
-Nếu . Khi đó chọn a=m, k=n (k 2) thỏa mãn, vì theo đầu bài vì
n 2, còn dĩ nhiên giả thiết a không chia hết cho 3 cũng thỏa mãn, vì ở đây m cũng không
chia hết cho 3. Áp dụng kết quả (*) trên thì
Suy ra
Do , nên ta có:
(**)
Như thế trong trường hợp này, tồn tại số nguyên , sao cho và
suy ra :
Ta có :
Như thế ở đây, nếu đặt , thì z nguyên không chia hết cho 3 và
Tóm lại ta luôn chứng minh được tồn tại z nguyên không chia hết cho 3 và
-Xét đại diện trường hợp khi , thì z là số tự nhiên và thỏa mãn
- Nếu không chia hết cho , thì điều khẳng định của bài toán đúng với trường
hợp n+1.
,
suy ra:
Từ (**) suy ra :
Rõ ràng :
( Thật vậy, nếu trái lại:
Do nên không chia hết cho . Như thế số x=z+ thỏa mãn
yêu cầu đề ra đối với trường hợp n+1.
Tòm lại điều khẳng định của bài toán đúng trong trường hợp n+1.
Theo nguyên lí quy nạp suy ra đpcm.