Professional Documents
Culture Documents
Năm 2016
Bài 2. Tìm số nguyên dương k nhỏ nhất sao cho bất đẳng thức
xk y k z k (x3 + y 3 + z 3 ) ≤ 3
a) Giả sử f (1) = 3 và p là số nguyên tố lớn hơn 3. Chứng minh rằng tồn tại
n sao cho f (n) chia hết cho p.
b) Cho q là số nguyên tố lẻ. Hãy xây dựng một hàm f thỏa mãn các điều kiện
của bài toán mà f (n) không chia hết cho q với mọi n.
Bài 4. Tam giác ABC có góc ∠BAC tù, AH⊥BC (H thuộc BC). Điểm M
thay đổi trên cạnh AB. Dựng điểm N sao cho ∆BM N ∼ ∆HCA (H và N
khác phía đối với AB).
Bài 5. Với mỗi số nguyên dương n, tồn tại duy nhất số tự nhiên a thỏa
a2 ≤ n < (a + 1)2 . Đặt ∆n = n − a2 .
a) Tìm giá trị nhỏ nhất của ∆n khi n thay đổi và luôn thỏa n = 15m2 với m
là số nguyên dương.
Bài 7. Trong một hệ thống máy tính, một máy tính bất kì có kết nối trực tiếp
với ít nhất 30% máy tính khác của hệ thống. Hệ thống này có một chương
trình cảnh báo và ngăn chặn khá tốt, do đó khi một máy tính bị virus, nó
chỉ có đủ thời gian lây cho các máy tính được kết nối trực tiếp với nó. Chứng
minh rằng dù vậy, kẻ tấn công vẫn có thể chọn hay máy tính của hệ thống mà
nếu thả virus vào hai máy đó, ít nhất 50% máy tính của hệ thống bị nhiễm
virus.
Bài 8. Cho tam giác ABC nhọn; đường tròn (I) có tâm I thuộc cạnh BC và
tiếp xúc với các cạnh AB, AC lần lượt tại E, F . Lấy M, N bên trong tứ giác
BCEF sao cho EF N M nội tiếp (I) và các đường thẳng M N, EF, BC đồng
quy. M F cắt N E tại P, AP cắt BC tại D.
x3 y 3 z 3 (x3 + y 3 + z 3 ) ≤ 3 (1)
Không mất tính tổng quát ta có thể giả sử z nhỏ nhất, suy ra z ≤ 1.
1. f là hàm tăng thực sự. Ta chứng minh f (n + 1) − f (n) ≥ q bằng quy nạp.
Với n = 1 ta có f (2) − f (1) = 2.2a − 2a = 2a > q. Giả sử đúng đến k. Ta
xét f (k + 1).
+ Nếu k chẵn, ta có f (k + 1) = f (k) + q thỏa.
k+1 k−1
+ Nếu k lẻ, ta có f (k + 1) = 2f ( ) ≥ 2(f ( ) + q) = f (k − 1) + 2q.
2 2
Vậy ta có điều cần chứng minh.
2. Ta chứng minh không tồn tại n thỏa f (n) chia hết cho q. Ta chứng minh
A
K
N
C
F
B H
a) Gọi X là giao điểm của đường thẳng vuông góc với BC tại B và đường
thẳng AC. K 0 là giao điểm của N X và CM . Ta có ∆BM N ∼ ∆BCX (cùng
hướng). Suy ra có một phép vị tự quay tâm B, biến M 7→ N, C 7→ X. Khi
đó K 0 là giao điểm của CM và BX thì K 0 thuộc đường tròn ngoại tiếp tam
c
X (c + 4) (c − 3)
d2 = (d − z) = (c − 3) d +
z=4
2
E H
T
K N
M
Q
B D I C
Bổ đề 1 Cho đường tròn (O; R) và điểm Q nằm ngoài đường tròn. Cát tuyến
qua Q cắt (O) tại M, N . Tiếp tuyến tại M, N cắt nhau tại A, vẽ AD⊥OQ.
Khi đó OD.OQ = R2 .
Bổ đề 2 (Định lý Brocard) Cho tứ giác ABCD nội tiếp đường tròn. Gọi
P là giao điểm của AD và BC, Q là giao điểm của AB, CD. I là giao điểm
của AC và BD. Khi đó P I⊥OQ và nếu D là giao điểm của P I và OQ thì
OD.OQ = R2 .
A
I
K
Q
O
H
C
B
M
Trở lại bài toán. a) Theo bổ đề 1, gọi D0 là hình chiếu của A trên BC. Ta có
ID0 .IQ = R2 .
Gọi X là giao điểm của M E và N F . XP cắt BC tại D00 . Suy ra XP ⊥BC và
ID00 .IQ = R2 . Suy ra D00 ≡ D0 . Từ đó ta có X, A, P, D thẳng hàng và EF ID
nội tiếp.
b) Gọi S là giao điểm của CM và CN . Áp dụng định lý Desargue cho hai
tam giác P EF và SBC ta có A, P, S thẳng hàng. Suy ra S ∈ AD.
Ta chứng minh được ∠BAK = ∠CAH. Suy ra AK, AH đối xứng nhau qua
phân giác góc ∠BAC.
Áp dụng bổ đề 4, ta có trung điểm HK cách đều BC.