Professional Documents
Culture Documents
+) Từ việc p(1), p(2), p(3), p(4), p(5) đều là các số nguyên tố ta có thể đưa ra
dự đoán p(n) là số nguyên tố với mọi n > 1. Tuy nhiên, khẳng định này là một
khẳng định sai. Mặc dù khẳng định này đúng với n = 1, 2,..., 40, nhưng nó lại
sai khi n= 41. Thật vậy, với n= 41 ta có p(41) = 41 2 là hợp số (vì nó chia hết
cho 41).
- Ngoài lề:
Nhà toán học Đức Lai-bơ-nít (Leibniz) đã chứng minh được rằng ∀ n ∈ N*
thì n^3 – n ⋮ 3, n^5 - n ⋮ 5, n^7 - n ⋮ 7 ,từ đó dự đoán rằng với mọi n nguyên
dương và mọi số lẻ p, ta có n^p - n ⋮p.
Thế nhưng,chỉ ít lâu sau ông lại phát hiện ra 2^9 – 2 = 510 không chia
hết cho 9 =))
=> Muốn chứng tỏ một kết luận là đúng, ta phải chứng minh nó đúng trong
mọi trường hợp. Để khẳng định một mệnh đề toán học phụ thuộc số tự
nhiên n là đúng, ta cần phải chứng minh dù đã kiểm nghiệm nó với bao
nhiêu giá trị của n đi nữa.
Tuy nhiên không phải lúc nào ta cũng có thể thử được hết tất cả các
giá trị của n . Vậy để chứng minh một mệnh đề toán học phụ thuộc
vào số tự nhiên n là đúng ta làm cách nào?
=> Khi đó ta sử dụng phương pháp quy nạp toán học.
Vậy phương pháp quy nạp toán học là gì?
- Quy nạp toán học là một phương pháp chứng minh toán học dùng để
chứng minh một mệnh đề về bất kỳ tập hợp nào được xếp theo thứ tự.
Thông thường nó được dùng để chứng minh mệnh đề áp dụng cho tập
hợp tất cả các số tự nhiên.
- Phương pháp quy nạp toán học đôi khi được minh họa mô phỏng gắn
liền với tác dụng tuần tự của hiệu ứng domino: Nếu
+ Quân domino đầu tiên bị đổ;
+ Mỗi quân domino đổ kéo theo quân domino kế tiếp bị đổ;
Thì tất cả các quân domino sẽ bị đổ.
2. Cách sử dụng phương pháp quy nạp toán học
- Vậy phương pháp quy nạp toán học được sử dụng như thế nào?
- Chứng minh một mệnh đề toán học phụ thuộc n∈ N*, đúng với mọi n∈ N*
bằng phương pháp quy nạp gồm 2 bước sau:
Bước 1: Kiểm tra mệnh đề đúng với n=1.
Bước 2: Giả sử mệnh đề đúng với n= k ≥ 1 (giả thiết quy nạp), chứng
minh mệnh đề đúng với n= k+1. Kết luận.
Chú ý: Trong trường hợp chứng minh một mệnh đề đúng với mọi số tự
nhiên n≥p (p là số tự nhiên) thì :
Bước 1: Kiểm tra mệnh đề đúng với n= p
Bước 2: Giả sử mệnh đề đúng với n= k ≥ p (giả thiết quy nạp), chứng
minh mệnh đề đúng với n=k+1. Kết luận.
Giải
Giải:
Với n = 1, ta có:
1(1+1)
1= =1
2
II.Ứng dụng khác của phương pháp quy nạp toán học.
Ví dụ 3:
Chứng minh n(n+1)(n+2) luôn chia hết cho 3 (3)
Giải / Cách chứng minh
Ta chứng minh (3) bằng quy nạp theo n
● Với n = 0 ta có 0.(0+1).(0+2) = 0
k(k+1)(k+2) ⋮ 3
Vậy để chứng minh (3) là đúng, ra cần chứng minh (3) đúng với n = k+ 1
Từ giả thiết quy nạp ta suy ra k(k+1)(k+2) = 3m, với m là số tự nhiên nào
đó
Từ đó, ta có: (k+1)(k+2)(k+3)
=k(k+1)(k+2) + 3(k+1)(k+2)
=3m + 3(k+1)(k+2)
=3[m + (k+1)(k+2)]
Giải.
=¿2.2
k +1 k
2
Mà 2k > 2k + 1
2.2k > 2.(2k + 1) = 4k + 2 = 2k + 2(k+1) > 2k + 3 (do k ≥ 3)
Vậy (4) đúng với mọi số tự nhiên n ≥ 3
Ví dụ 5: Sử dụng phương pháp quy nạp toán học, chứng minh rằng tổng
các góc trong của một đa giác n cạnh (n≥3) là (n-2).180° .
Đáp án
Ta chứng minh khẳng định trên bằng quy nạp theo n, với n≥3.
- Với n=3 , ta có tổng ba góc của một tam giác bằng 180° =(3-2). 180°
Vậy khẳng định đúng với n=3 .
Thật vậy, xét đa giác k+1 cạnh A1 A 2... A k A k+1, nối hai đỉnh A1và A k ta được
đa giác ở cạnh A1 A 2... A k Theo giả thiết quy nạp, tổng các góc của đa giác k
cạnh này bằng (k-2).180°.
Dễ thấy tổng các góc của đa giác A1 A 2... A k A k+1bằng tổng các góc của đa
giác
A1 A 2... A k cộng với tổng các góc của tam giác A k+1 A k A 1, tức là bằng
Ta chứng minh (*) đúng với n=k+1 tức là chứng minh Tk+1=A.(1+r )k+1
Thật vậy, sau kì thứ k, nếu không rút lãi thì lãi được tính vào tiền vốn của kì
k+1, khi đó số tiền nhận được là Tk+1=Tk+Tk.r=Tk(1+r)= A.(1+r ) .(1+r)
k
=A.(1+r )k+1
Câu 2:Đối với bài toán chứng minh P(n) đúng với mọi n lớn hơn hoặc bằng
p với p là số tự nhiên cho trước thì ở bước 1 ta cần chứng minh mệnh đề
đề đúng với:
A.n=1
B.n=k
C.n=k+1
D.n=p
Câu 3:Dùng quy nạp chứng minh mệnh đề chứa biến P(n) đúng với mọi số
tự nhiên n lớn hơn hoặc bằng p (p là một số tự nhiên). Ở bước 2 ta giả
thiết mệnh đề P(n) đúng với n=k. Khẳng định nào sau đây là đúng?
A.k khác p
B.k lớn hơn hoặc bằng p
C.k=p
D.k < p
Câu 4:Trong phương pháp quy nạp toán học, ở bước 2, nếu ta giả sử
mệnh đề đúng với n=k+1 thì ta cần chứng minh mệnh đề đúng với:
A.n=k
B.n=k+1
C.n=k+2
D.n=k+3
Đáp án:
Câu 1:C
Câu 2:D
Câu 3:B
Câu 4:C
Lời giải
Vậy (1) đúng khi n = k + 1. Do đó theo nguyên lí quy nạp, (1) đúng với mọi
số nguyên dương n.
Bài 2: Chứng minh rằng với mọi số nguyên dương n≥3, ta có: 3n > n2 + 4n
+ 5 (1)
Lời giải
Bài 3: Chứng minh rằng với mọi n∈ℕ*thì n3 + 2n chia hết cho 3.
Lời giải
Thật vậy:
= k3 + 3k2 + 5k + 3
Bài 4: Chứng minh rằng tổng các góc trong của một đa giác lồi n
cạnh (n≥3) là: (n – 2)1800.
Bước 2: Giả sử mệnh đề đúng khi n=k≥3, tức là: S(k) = (k – 2)1800.
Thật vậy: ta tách đa giác (k + 1) cạnh thành đa giác k cạnh và tam giác
A1AkAk+1 bằng cách nối đoạn A1Ak. Khi đó tổng các góc trong của đa giác lồi
(k + 1) cạnh bằng tổng các góc trong của đa giác lồi k cạnh cộng với tổng
ba góc trong của tam giác A1AkAk+1.
Vậy theo nguyên lí quy nạp toán học ta có mệnh đề đúng với mọi n∈N∗;n≥3