Professional Documents
Culture Documents
Bài 1:
- Dễ kiểm tra được n = pt (với t > 1 nguyên dương, p nguyên tố) thỏa mãn bài toán.
- Nếu n có ít nhất 2 ước nguyên tố. Gọi p < q là 2 ước nguyên tố nhỏ nhất của n. Khi
đó tồn tại chỉ số j ≥ 2 sao cho d1 = 1, d2 = p, ..., dj = pj-1, dj+1 = q.
* Nếu j ≥ 3, khi đó xét dj-1 | dj + dj+1, khi đó p | pj-2 | q, vô lý.
𝑛 𝑛 𝑞
* Nếu j = 2, khi đó xét dk-2 | dk-1 + dk, khi đó | , hay là số nguyên dương, vô lý.
𝑞 𝑝 𝑝
- Vậy tất cả các số n cần tìm là n = pt (với t > 1 nguyên dương, p nguyên tố)
Bài 2:
- Vì AB < AC và (tam giác) ABC nhọn, nên ta có thể xét thế hình như hình vẽ trên.
- Phân giác trong của (góc) BAC cắt lại (O) tại T. Gọi U là điểm đối tâm của A trong
(O). TB, AD lần lượt cắt lại (BDP) tại F và J.
- Xét ∠BDE = ∠ABS + ∠BAE = (1/2). ∠(ABC – ACB) + 90o – ∠ABC = (1/2) (180o
– ∠ABC – ∠ACB) = (1/2). ∠BAC. Mà B, E, T, U,C theo thứ tự nằm trên cung BC
của (O), nên ta được J nằm giữa D và E, do đó ∠BDJ = ∠BDE = (1/2). ∠BAC, kết
hợp với P, J nằm khác phía đối với BD, ta được ∠BPJ = ∠BDJ = (1/2). ∠BAC =
∠BPT, do đó từ J và T cùng thuộc miền trong của (O) thì B, P, T thẳng hàng.
- Dễ thấy ST là đường kính của (O), nên ∠SPJ = 90o. Từ DL // BC, ta được LJ là
đường kính của (BDP), hay ∠LPJ = ∠SPJ = 90o. Do đó TJ vuông góc với LS tại P.
- Xét ∠BPD = ∠BLD = 90o – ∠AEB = 90o – ∠ACB = ∠BAU = ∠BPU. Do U và D
cùng thuộc miền trong của (O), ta được P, D, U thẳng hàng.
- Gọi X là giao điểm của AT với BC, ta có TB2 = ̅̅̅̅
𝑇𝑋. ̅̅̅̅
𝑇𝑃 và ̅̅̅̅
𝑇𝐵. ̅̅̅̅
𝑇𝐹 = ̅̅̅
𝑇𝐽. ̅̅̅̅
𝑇𝑃, do vậy
̅̅̅̅
𝑇𝑋 ̅̅̅̅
𝑇𝐵
̅̅̅
= ̅̅̅̅ , nên theo định lý Ta-lét đảo, ta có FJ // BC, hay FLDJ là hình chữ nhật nội
𝑇𝐽 𝑇𝐹
tiếp (BDP). Do đó ∠DPF = ∠DPA = 90o, hay UD vuông góc với FA tại P.
- Cuối cùng, áp dụng định lý Pascal cho ngũ giác DLBFP (lục giác suy biến
DLBFPP) với G là giao điểm của tiếp tuyến tại P của (BDP) với BD, T = FB ⋂ 𝑃𝐽
và A = FP ⋂ 𝐷𝐽, ta được T, A, G thẳng hàng, đây là đpcm.
Bài 3:
Xét dãy {an} và đa thức P(x) tương ứng thỏa mãn bài toán. Ta xét 2 trường hợp sau:
TH1: Tồn tại chỉ số i nguyên dương sao cho ai ≥ max{ai+1, ai+2, ..., ai+k}
Khi đó ai+1ai+2...ai+k = P(ai) ≥ aik ≥ ai+1ai+2...ai+k nên các dấu “=” tại các dấu “≥” phải
xảy ra. Khi đó P(x) = xk và ai = ai+1 = ... = ai+k. Đến đây dễ dàng giải ra được {an}
chính là dãy hằng. Thử lại thỏa mãn đề bài.
TH2: Với mọi i nguyên dương, ta luôn có ai < max{ai+1, ai+2, ..., ai+k}
- Khi đó, ta thu được {an} không bị chặn và tại mỗi số hạng, tồn tại số hạng sau
lớn hơn mà cách số hạng ban đầu không quá k đơn vị. (0)
- Ta cần chứng minh các nhận xét sau
(1) Mọi số nguyên dương chỉ xuất hiện hữu hạn lần trong dãy {an}
Thật vậy, giả sử tồn tại số nguyên dương b xuất hiện vô hạn lần trong dãy, xét mỗi
số hạng như vậy, khi đó tích của k số liên tiếp ngay sau số hạng ban đầu là = P(b),
do vậy toàn bộ k số này bị chặn trong khoảng [1, P(b)], vô lý với (0).
(2) Dãy {an} tăng ngặt
Giả sử tồn tại các chỉ số i sao cho ai ≥ ai+1, gọi S là tập tất cả các chỉ số đó và T =
{ai+1 | i thuộc S}. Khi đó với mỗi i thuộc S thì P(ai) ≥ P(ai+1), hay ai+1ai+2...ai+k ≥
ai+2ai+3...ai+k+1 hay ai+1 ≥ ai+k+1. Từ đó S chứa ít nhất 1 phần tử trong tập {i+1, i+2, ...,
i+k}, dẫn đến S là dãy vô hạn. Lưu ý rằng từ ai ≥ ai+1 ≥ ai+k+1, từ tính nguyên dương,
ta được T chứa số nguyên dương được lặp lại vô hạn lần trong chính dãy T, vô lý với
nhận xét (1).
(3) ai+1 – ai = o(1) với mọi i nguyên dương
Từ (1) và (2) ta được {an} tăng ngặt và lim 𝑎𝑛 = +∞. Xét ai+1k < ai+1ai+2...ai+k =
𝑛→∞
P(ai), nên ai+1 < P(ai)1/k, hay 0 < ai+1 – ai < P(ai)1/k – ai, nên từ P(x)1/k – x = o(1) với x
-> +∞, ta được ai+1 – ai = o(1).
- Từ (3), với mỗi i nguyên dương thì tồn tại vô hạn n nguyên dương sao cho
an+i = an + di, với{di} là dãy số nguyên dương tăng ngặt và mỗi di là hữu hạn nếu cố
định i.
- Xét P(an+i) = an+i+1an+i+2...an+i+k đúng với vô hạn n, từ tính chất tăng ngặt và tính hữu
hạn của bậc của đa thức, ta có P(x) = (x+d1)(x+d2)...(x+dk) và P(x+d1) =
(x+d2)(x+d3)...(x+dk+1), đồng nhất đa thức và từ {di} tăng ngặt, ta được dj = j.d1 với
mọi j = ̅̅̅̅̅
1, 𝑘, do đó P(x) = (x+d)(x+2.d)...(x+k.d) và tồn tại n,d nguyên dương sao
cho an+i = an + i.d với mọi i = ̅̅̅̅̅
1, 𝑘. Đến đây lùi chỉ số n -> 1, do a1 nguyên dương,
nên ta cũng có được an+1 = a1 + n.d với mọi n nguyên dương, hay{an} là cấp số cộng.
Kiểm tra dãy, bài toán thỏa mãn.
Kết hợp cả 2 trường hợp, vậy tất cả các dãy cần tìm chính là cấp số cộng với công
sai và số hạng đầu là các số tự nhiên tùy ý (số hạng đầu là số nguyên dương).
Bài 4:
- Lưu ý rằng a1 = 1 và với mọi a,b,c,d > 0 thì √(𝑎 + 𝑏)(𝑐 + 𝑑) ≥ √𝑎𝑐 + √𝑏𝑑 (bất
đẳng thức Bun-nia-cốp-ski).
̅̅̅̅̅̅̅̅̅ thì
- Với n = 1,2021
1 1 1 1
an+2 = √(𝑥1 + ⋯ + 𝑥𝑛 + 𝑥𝑛+1 + 𝑥𝑛+2 ) ( +⋯+ + + )
𝑥1 𝑥𝑛 𝑥𝑛+1 𝑥𝑛+2
1 1 1 1
≥ √(𝑥1 + ⋯ + 𝑥𝑛 ) ( +⋯+ ) + √(𝑥𝑛+1 + 𝑥𝑛+2 ) (𝑥 + )
𝑥1 𝑥𝑛 𝑛+1 𝑥𝑛+2
𝑥𝑛+2 𝑥𝑛+1
= an + √2 + ( + ) > an + √4 = an + 2 (do xn+1 khác xn+2)
𝑥𝑛+1 𝑥𝑛+2
Bài 5: (theo em đây là bài khó nhất , vì cái khó chính là dự đoán kết quả, cái dễ
duy nhất là cách 2 đơn vị ))
- Đánh các số tất cả các vòng tròn trong mỗi hàng thứ t (t = ̅̅̅̅̅ 1, 𝑛) từ trái sang phải,
theo thứ tự từ 1 đến t. Với mỗi i = ̅̅̅̅
1, j và j = ̅̅̅̅̅
1, 𝑛 thì kí hiệu f(i, j) là số lớn nhất các
vòng tròn đỏ bị đi qua bởi bất kỳ đường ninja xuất phát từ vòng tròn thứ i ở hàng j
đến hàng cuối. Kí hiệu (i, j) là hình tròn thứ i, hàng j. Ta cần chứng minh số k lớn
nhất cần tìm là k = [𝐥𝐨𝐠 𝟐 𝒏] + 1, tức là f(1, 1) = [log 2 𝑛] + 1
- Trước hết, ta chỉ cách tô đỏ các vòng tròn. Với mọi m nguyên dương sao cho 2m
≤ n, với mỗi cụm là các hàng lần lượt chạy trong ̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅
𝟐𝒎 , 𝐦𝐚𝐱 {𝐧, 𝟐𝒎+𝟏 − 𝟏} ta tô
đỏ các vòng tròn tương ứng ở vị trí thứ 1, 3, 5, ... cho đến hết các hàng (tức là
đánh ở tất cả các vị trí lẻ liên tiếp). Dễ thấy mọi đường đi ninja đi qua tối đa 1
vòng tròn đỏ tại mỗi cụm. Theo tính chất của m và ban đầu xuất phát tại hàng 1 là 1
vòng tròn đỏ, khi đó mọi đường đi ninja đi không vượt quá [log 2 𝑛] + 1 vòng tròn
đỏ. Hơn nữa, dễ thấy với đường đi ninja đi hết tất cả các vòng tròn thứ 1 tại tất cả
các hàng thì có đúng [log 2 𝑛] + 1 bị đi qua.
- Với n = 1 thì f(1, 1) = 1, với n = 2 thì f(1, 1) = 2, với n = 3 thì f(1, 1) = 2 và với n
= 4 thì f(1, 1) = 3, thỏa mãn.
- Xét n ≥ 5. Dễ thấy f(i, j) = max{f(i, j+1) , f(i+1, j+1)} + 1 nếu (i, j) được tô đỏ, f(i,
j) = max{f(i, j+1) , f(i+1, j+1)} nếu (i, j) được để trống.
- Đặt Sk = ∑𝒌𝒊=𝟏 𝟐𝒇(𝒊,𝒌) , từ đó Sn = n + 1 (là tổng của n – 1 số 20 và 1 số 21). Tại mỗi
hàng k ≤ n – 1, có duy nhất 1 vòng tròn đỏ tại vị trí (t, k), do đó:
2f(t, k) = 2max{f(t, k+1) , f(t+1, k+1)} + 2max{f(t, k+1) , f(t+1, k+1)}
≥ 2f(t, k+1) + 2f(t+1, k+1) và:
2f(i, k) ≥ 2f(i, k+1) nếu i ≤ t
≥ 2f(i+1, k+1) nếu i ≥ t + 1
Do đó Sk ≥ Sk+1, kéo theo 2f(1, 1) = S1 ≥ Sn = n + 1, hay f(1, 1) ≥ [log 2 𝑛] + 1, thỏa
mãn
Vậy số k lớn nhất cần tìm là k = [𝐥𝐨𝐠 𝟐 𝒏] + 1
Bài 6:
- Từ tính chất của các đường tròn (X), (Y), (Z) thì (AA1A2) chính là tập tất cả các
𝑃(𝑂,(𝑌))
điểm O sao cho = x. Làm tương tự cho (BB1B2) và (CC1C2). Cũng từ giả
𝑃(𝑂,(𝑍))
thiết ta có được (BB1B2) và (CC1C2) sẽ luôn có ít nhất 1 điểm chung, nên ta có thể
𝑃(𝑆,(𝑍)) 𝑃(𝑆,(𝑋))
gọi giao điểm của chúng là S và T, khi đó = y và = z, nên từ xyz = 1
𝑃(𝑆,(𝑋)) 𝑃(𝑆,(𝑌))
𝑃(𝑆,(𝑌))
thì = x, hay (AA1A2) đi qua S. Tương tự cho điểm T, ta có thể kết luận rằng
𝑃(𝑆,(𝑍))
3 đường tròn đề bài có đúng 2 điểm chung là S và T.