Professional Documents
Culture Documents
4 XÁC SUẤT CÓ
ĐIỀU KIỆN _______
Hoàn toàn tự nhiên chúng ta xác
định sự kiện liên quan giữa hai
biến cố, A và B, khi thông tin về
sự suất hiện của một biến cố, gọi
là B, làm thay đổi xác suất xuất
hiện của biến cố khác, gọi là A.
Điều này dẫn đến việc tìm xác
suất có điều kiện, P[A | B], của
biến cố A khi biến cố B đã xảy
ra.
Định nghĩa: Xác suất có điều
kiện của biến cố A với điều kiện
biến cố B đã xảy ra, được xác
định theo công thức:
P A B
P A | B =
PB , với P[B]
> 0. (2.24)
HÌN S
H B
AB
2.11 A
Nếu
đã
biết B
xảy
ra,
khi
đó A
xảy
ra chỉ
nếu
AB
xảy
ra.
Nếu chúng ta coi xác suất như
là tần suất tương đối, khi đó P[A
| B] có thể tần suất tương đối của
biến cố A B trong các thí
nghiệm mà ở đó B xảy ra. Giả sử
rằng thí nghiệm được tiến hành
n lần, và giả sử rằng biến cố B
xảy ra nB lần, và biến cố A B
xảy ra nAB lần. Tần suất tương
đối của biến cố mà ta quan tâm
là:
P A B
,
n A B n A B / n
= →
nB nB / n PB
2.12
2 3
5 5
1 2
Kết cục lần lấy thứ hai
Các B2
1
4
3
4
W2 B2
2
4
2
4
W2
phép 1
10
3
10
3
10
1
10
chuyể
n từ
đỉnh
cao
nhất,
tới
đỉnh
tiếp
theo
tương
ứng
với
các
kết
cục có
thể
khi lấy
hai
viên bi
từ hộp
mà
không
hoàn
lại.
Xác
suất
của
phép
chuyể
n là
tích
của
các
xác
suất
của
các
phép
chuyể
n liên
hợp.
2.13
1–p p
Xác (1 – )
(1 – p)(1 – )
(1 – p)
(1 – )
p(1 – )
suất
p
của
các
cặp
vào ra
trong
hệ
truyề
n tin
nhị
phân.
CÔNG THỨC XÁC SUẤT
ĐẦY ĐỦ
Giả sử B1, B2,…, Bn là các
biến cố đôi một xung khắc và
đầy đủ (hợp của chúng bằng
không gian mẫu) như được chỉ ra
trong Hình 2.14. Chúng ta coi
các tập hợp này như là một phân
hoạch (partion) của S. Biến cố
A bất kỳ có thể biểu diễn như là
hợp của các biến cố xung khắc
từng đôi theo cách sau:
A = A S = A (B1 B2
… Bn)
= (A B1 ) (A B2)
… (A Bn).
HÌN B1
B3 Bn –1
H A
2.14 B2
Bn
Một
phân
hoạch
S
thành
n tập
hợp
rời
nhau.
PA
j n
PA | B PB
k =1
k k
(2.27)
ở đây chúng ta sử dụng định lý
xác suất toàn phần đối với P[A].
Đẳng thức (2.27) được gọi là
quy tắc Bayes.
Quy tắc Bayes cũng thường
được sử dụng trong tình thế sau
chúng ta có một thí nghiệm ngẫu
nhiên mà ở đó các biến cố mà ta
quan tâm tạo ra một phân hoạch
“xác suất tiên nghiệm” của các
biến cố này, P[Bj], là xác suất
của các biến cố trước khi thí
nghiệm được thực hiện. Bây giờ
chúng ta giả thiết rằng thí
nghiệm đã được thực hiện, và
chúng ta biết rằng, biến cố A đã
xảy ra; “Xác suất hậu nghiệm” là
xác suất theo phân hoạch, P[Bj |
A], được tính theo thông tin đã
có. Hai ví dụ sau đây minh họa
cho tình thế này.