You are on page 1of 9

BÁO CÁO ĐỒ ÁN

MÔN HỌC MẠNG VIỄN THÔNG

------------------------------------------------------------------

ĐỀ TÀI:

Truyền thông số: điện thoại số (PCM30/PCM24), các hệ thống phân cấp số cận
đồng bộ PDH (hệ thống E1, DS0 – DS3, T1 – T3, SDH (SONET, STM1 –
STM16)

*Giảng viên: Trần Thị Huỳnh Vân

*Danh sách thành viên nhóm:


Họ Và Tên MSSV
Trương Minh Duy Thịnh 19200506
Phạm Thị Minh Thư 19200510
Phạm Đình Vũ 19200576
Hồ Nguyễn Minh Vương 19200582
I. Điện thoại số
1. Mục đích ghép kênh PCM
- Ghép các kênh thoại thành một luồng số chuẩn hóa.
2. Kĩ thuật ghép kênh
- TDM đồng bộ.
3. Nguyên lí hoạt động
- Chuyển đổi tín hiệu thoại tương tự tại mỗi máy đầu cuối ở dạng tương
tự thành tín hiệu số sử dụng lượng tử hóa không đều, sau đó ghép lại
thành luồng số tốc độ cao.
4. Phân loại
- Gồm 2 loại:
PCM – 30: tiêu chuẩn châu Âu, luồng số E1; bộ nén A.
PCM – 24: tiêu chuẩn Mỹ – Nhật , luồng số T1; bộ nén µ.
a. Hệ thống ghép kênh PCM – 30 (hệ châu Âu):
Ghép kênh PCM sơ cấp hệ Châu Âu được qui định tại khuyến nghị G.732 và
G.704 của ITU-T. Mỗi một khung tín hiệu PCM sơ cấp cũng có độ dài là 125 µs
phù hợp với tiêu chuẩn điều chế mã xung PCM luật A theo khuyến nghị G.711 của
ITU-T, gồm 32 khe thời gian được đánh số từ khe thứ 0 đến khe thứ 31. Mỗi khe
thời gian gồm 8 bit hình thành một kênh vật lý tốc độ 64kb/s. Tốc độ luồng số cấp 2
hệ Châu Âu (luồng E1) do vậy là 32 × 64kb/s= 2,048 Mb/s. Cấu trúc đa khung gồm
16 khung, đánh số các khung từ 0 đến 15, gọi tắt là đa khung 16. Độ dài đa khung là
16 × 125 µs= 2ms. Các khe thời gian 0 và 16 được sử dụng cho các mục đích đồng
bộ khung và đa khung, báo hiệu, báo cảnh hay kênh nghiệp vụ liên trạm, 30 khe
thời gian còn lại dành cho 30 kênh lưu lượng.
 Cấu trúc khung:

Hình dưới trình bày dạng khung chuẩn theo ITU-T cho hệ thống PCM 30
kênh. Khung 125 µs chứa 32 khe thời gian: 30 khe cho tính hiệu thoại, 1 khe cho
báo hiệu, 1 khe cho đồng bộ khung. Các khe thời gian được đánh số từ TS0 đến
TS31. TS0 được phân bố cho tín hiệu đồng bộ khung và điều khiển mạng. TS1 đến
TS15 dành cho các kênh thoại từ 1 đến 15 được ký hiệu là CH1 đến Ch15. TS16
dùng để mang báo hiệu kênh riêng hoặc báo hiệu kênh chung (CAS hay CCS).
TS17 dến TS31 cho 15 kênh thoại còn lại ký hiệu là Ch16 đến Ch30.

Mỗi khe thời gian trong khung chiếm 125µs/32 = 3,9µs. Mã hóa 8 bit dùng luật A
cung cấp 256 mức đại diện cho các mẫu thoại. Do đó mỗi bit chiếm
3,9µs/8=0,488µs. Tốc độ lý thuyết của hệ thống PCM là 8KHz * 8bit *
32Ts=2048Kbps.

Hình 1: Khung PCM 30 kênh

 Đồng bộ khung

Khung đồng bộ là khe TS0 của PCM 30 kênh. Cách thức mô tả tốt nhất chức
năng đồng bộ khung là xem xét các yêu cầu kết cuối tại đầu thu trong hệ thống
PCM. Tại vị trí kết cuối, một dòng các bit nhị phân được thu với tốc độ 2048Kbps.
Tuy nhiên dòng bit nay không có ý nghĩa trừ khi chúng có thể phân bố vào các khe
thời gian 8 bit chính xác, cho phép nội dung của mỗi kênh được nhận dạng. Sự phân
phối này đặt được bằng cách đầu cuối chèn vào một mẫu có thể phân biệt được vào
trong TS0 để đầu thu ở xa có thể tìm thấy trong chuỗi bit nhận. Một khi mẫu được
phát hiện, bit 0 của TS0 có thể được định vị và suy ra tất cả 255 bit theo sau của
khung được nhận dạng, sau đó đầu cuối thu trong trạng thái đồng bộ khung với đầu
cuối truyền.
Bảng dưới đây trình bày khuân dạng chuẩn 8 bit của TS0 trong hệ thống PCM
30 kênh được dùng để vận chuyển mẫu đồng bộ khung. Tiến trình đồng bộ cần một
mẫu bit duy nhất trong TS0. Nó phải ít xuất hiện trong phần còn lại của khung.
Điều này có thể thực hiện bằng cách dùng một mẫu rất dài, giả sử 32 bit, với 8 bit
trong mỗi TS0 của các khung liên tiếp, do đó yêu cầu 4 khung để truyền một mẫu.
Tuy nhiên mẫu càng dài thời gian cần thiết để tìm nó càng lớn và thời gian cho một
hệ thống PCM đồng bộ càng dài.

Vì hệ thống PCM không phục vụ trong suốt thời gian mất đồng bộ khung do
đó thời gian đặt đồng bộ khung phải tối thiểu. Quy định cho hệ thống PCM 30 kênh
là một mẫu 7 bit 00111011 được gọi là tín hiệu đồng bộ khung (FAS frame
alignment signal) được mang trong TS0 của mỗi khung lẻ. Đồng bộ khung đạt được
khi tuần tự ‘FAS’ được phát hiện trong 3 khung liên tiếp.

Mất đồng bộ khung được xác định khi 3 khung liên tiếp mà không có FAS.
Điều này tạo sự hài hòa giữa hoạt động, tránh đồng bộ khung lại không cần thiết khi
tín hiệu nhận bị suy yếu và hoạt động hiệu chỉnh thời gian trễ không cần thiết khi
thực sự mất đồng bộ khung. Đồng bộ lại được thực hiện bằng cách tìm kiếm liên tục
FAS như trình bày ở trên. Khi đầu cuối thu phát hiện mất đồng bộ một dấu hiệu
cảnh báo được phát hiện ngược trở lại đầu cuối truyền bằng cách đặt bit 3 của non-
FAS từ 0 sang 1 trong TS0 trong liên kết truyền ngược lại.

X: Các bit không được phân phối bởi ITU-T cho bất kỳ chức năng đặc biệt nào,
thường được đặt là bit 1.

Y: được dùng sử dụng quốc tế thường đặt là 0.

*: Thông thường là 0 nhưng được đổi sang 1 khi mất đồng bộ xảy ra, hoặc xảy ra
các báo động hệ thống.

 Báo hiệu kênh liên kết (CAS):


Trong báo hiệu CAS, TS16 được dùng để chuyển một đại diện 4 bit của các
tín hiệu báo hiệu của tất cả các kênh PCM 30 trong hệ thống PCM. Trong thời gian
của mỗi khung 8 bit của TS16 được gán hai kênh đặc biệt tùy thuộc vào sự lập lịch
cố định. Do đó sau 15 khung liên tiếp 4 bit đại diện cho trạng thái báo hiệu của mỗi
kênh trong 30 kênh sẽ được gửi. Sự nhận dạng các kênh TS16 đang tham chiếu tại
bất kỳ thời điểm nào được thực hiện bằng cách xem xét các khung như là các nhóm
16 hình thành nên một đa khung có khoảng thời gian là 2ms. Sự bắt đầu của đa
khung được chỉ định bằng mẫu đồng bộ đa khung ‘0000’ được mang trong TS16
của khung đầu tiên. Các TS16 của 15 khung còn lại mang báo hiệu cho các kênh.
Sự mất đồng bộ đa khung được phát hiện và cảnh báo đầu xa bằng cách đặt bit thứ
6 của TS16 trong khung thứ nhất của đa khung là 1.

Trong khe thời gian TS16, sự phân bố các bit thể hiện như sau:

- Bốn bit đầu từ bit 1 đến bit thứ 4 của chỉ số khung i truyền tín hiệu báo
hiệu của kênh thoại thứ i (i =1 ... 15).
- Bốn bit sau (từ bit 5 đến bit 8) của chỉ số khung i truyền tín hiệu báo
hiệu của kênh thoại thứ i+15.
- Bốn bit đầu tiên của chỉ số khung 0 là “0000” chỉ sự đồng bộ đa khung,
các bit từ bit thứ 5 đến bit thứ 8 là X*XX. Bit * bình thường là 0 nhưng
khi mất đồng bộ đa khung thì chuyển sang 1. Bit X là bit không được
phân bố một chức năng đặc biệt nào và thường là 1.

Trong một kênh đặc biệt mẫu 4 bit giống nhau trong TS16 (gọi là ‘ABCD’)
được lặp lại đến khi bit thay đổi trạng thái báo hiệu.

 Báo hiệu kênh chung (CCS):

Báo hiệu kênh chung giữa hai tổng đài được liên kết bởi các hệ thống truyền dẫn số
2Mbps. TS16 được dùng truyền các thông điệp CCS dưới dạng chuẩn 8 bit kế tiếp
nhau trong các khung liên tiếp. Do đó chuẩn CCS được truyền với tốc độ 64Kbps.
Không có sự xếp đa khung bởi vì không có mối quan hệ giữa nội dung trong TS16
và các kênh tách biệt khác, ngoài ra mỗi thông điệp báo hiệu cho một nhãn chỉ định
kênh nào các tín hiệu này liên hệ.

b. Hệ thống ghép kênh PCM – 24 (hệ Mỹ - Nhật):

Ghép kênh sơ cấp từ 24 kênh hệ Mỹ- Nhật có hai loại là : đa khung 12 và đa


khung 24, được quy định trong khuyến nghị G.733, G.704 của ITU-T.
 Ghép 24 kênh thoại, đa khung 12:
Cấu trúc khung và đa khung 12 của tín hiệu số cấp 1 hệ Mỹ - Nhật được mô tả
như sau:

Hình 2: Cấu trúc khung và đa khung của tín hiệu cấp 1, hệ Mỹ - Nhật, đa khung 12.

Một khung tín hiệu có độ dài 125 µs, bao gồm 24 khe thời gian, mỗi một khe
chứa 8 bit mã PCM luật µ theo khuyến nghị G.711 của ITU-T. Tổng số bit mã PCM
là 24×8=192 đối với một khung. Các bit mã này chiếm các vị trí từ bit thứ 2 đến bit
thứ 193 trong khung, vị trí bit thứ nhất của khung tạo thành một khe riêng cho từ
mã đồng bộ khung. Tốc độ luồng số cấp 1 hệ Mỹ - Nhật do vậy là 193 bit/ 125 µs=
1,544 Mb/s.

Từ mã đồng bộ được hình thành trong một chu kỳ nhất định và sự lặp lại của
nó hình thành cấu trúc đa khung của tín hiệu. Do có cấu trúc đa khung, nảy sinh vấn
đề đồng bộ đa khung. Khi mất đồng bộ khung thì đồng bộ đa khung cũng mất.
Đồng bộ khung và đồng bộ khung đối với tín hiệu cấp 1 này cùng chia sẻ bit thứ
nhất của khung và được tổ chức như sau. Từ mã đồng bộ khung là 101010 được đặt
tại bit thứ nhất các khung lẻ, trong khi đó từ mã đồng bộ đa khung chiếm các bit thứ
nhất các khung chẵn và có dạng 00111S, trong đó khi đồng bộ khung đúng thì bit S
có giá trị 0. Bit S nhận giá trị 1 khi cần báo cảnh mất đồng bộ khung đầu xa.

Ngoài các bit thuộc các kênh lưu lượng (traffic channel) là các kênh liên lạc
thoại, thông tin báo hiệu giữa các tổng đài cũng phải được truyền đi. Truyền dẫn tín
hiệu báo hiệu được chia làm hai loại:

- Báo hiệu kênh chung: trong đó mọi báo hiệu đối với 23 kênh lưu lượng còn lại
được truyền đi trên một kênh báo hiệu chung, tốc độ 64kb/s, lấy trọn một khe thời
gian.
- Báo hiệu kênh kết hợp: trong đó các bit thứ 8 của khung thứ 6 và 12 được tách
ra khỏi luồng số liệu lưu lượng để hình thành kênh báo hiệu cho kênh lưu lượng
tương ứng. Tốc độ của kênh báo hiệu này là 2b/1,5ms=1,3(3) kb/s. Để bù các bit đã
lấy cho kênh báo hiệu, các trị số đầu ra bộ giải mã cần được dịch chuyển này được
quy định tại khuyến nghị G.733 của ITU-T.

 Ghép 24 kênh thoại, đa khung 24:


Khác biệt duy nhất giữa hệ thống đa khung 24 này và hệ thống đa khung 12 là
cấu trúc khung. Cấu trúc khung của tín hiệu số cấp 1 đa khung 24 như sau (khuyến
nghị G.704 của ITU-T):

- Số bit của mỗi khung vẫn là 193 bit, bao gồm 24 khe × 8 bits= 192 bit của 24
kênh thoại lưu lượng và 1 bit dành cho đồng bộ khung, mã kiểm tra độ dư chu
trình (CRC: Cycle Redundancy Check) và một đường số liệu 4 kb/s.
- Chu kỳ tối đa của kênh logic là 24 khung, hình thành cấu trúc đa khung 24 với
độ dài một đa khung là 3 ms.
- Từ mã đồng bộ đa khung 001011, chiếm các bit thứ nhất của các khung thứ 4,
8, 12, 16, 20 và 24.
- Các bit thứ nhất của các khung 2, 6, 10, 14, 18 và 22 tạo thành kênh logic có
tốc độ 6 bit/3ms= 2kb/s dùng cho đồng bộ khung có áp dụng mã kiểm tra độ dư
chu trình CRC-6 nhằm tránh việc giả tạo tín hiệu đồng bộ khung và tăng khả
năng giám sát chất lượng lỗi của tuyến truyền. Một khi mất đồng bộ khung và
đa khung, mặc dù có thể xảy ra tình trạng tạo giả tổ hợp đồng bộ khung song
nhờ kiểm tra độ dư chu trình của mã CRC-6 tình trạng đồng bộ khung giả vẫn
có thể phát hiện ra được. Tỷ lệ lỗi phát hiện được nhờ kiểm tra độ dư chu trình
có thể phần nào phản ánh chất lượng truyền dẫn. Trong nhiều trường hợp, tỷ lệ
lỗi của luồng bit tổng cộng có thể được chỉ thị từ việc giám sát lỗi bằng mã
CRC với kênh logic này.
- Các bit thứ nhất của các khung lẻ được sử dụng để hình thành kênh số dữ liệu
với tốc độ 12 bit/3ms= 4 kbs. Các thông báo cảnh cáo mất đồng bộ khung được
truyền về đầu xa trên kênh số liệu này.
- Các bit thứ 8 của các khung 6,12, 18 và 24 được tách riêng cho mục đích tạo
các kênh báo hiệu, hoặc là một kênh báo hiệu với tốc độ 4 bit/3ms =1,3(3) kb/s,
hoặc hai kênh báo hiệu với tốc độ 2 bit/3ms= 666,6(6) b/s, hoặc bốn kênh báo
hiệu với tốc độ 333,3(3) b/s. Các loại kênh báo hiệu nói trên đều theo phương
thức báo hiệu kênh kết hợp. Kênh báo hiệu kênh chung 64kb/s được tạo bằng
hẳn một khe thời gian riêng phục vụ chung cho cả 23 kênh lưu lượng còn lại.

 Báo hiệu CAS:


Báo hiệu kênh liên kết cho mỗi kênh được truyền trong mỗi 6 khung, dùng bit
có ý nghĩa nhỏ nhất (LSB bit) của mỗi khe thời gian tương ứng. Kỹ thuật này gọi là
“bit-stealing”. Nó có nghĩa là trong các khung 1 đến 5 và 7 đến 11, 8 bit mang dữ
liệu thoại được mã hóa mỗi kênh. Trong khi các khung 6 và 12 chỉ có 7 bit mang
thông thoại. Sự giảm chất lượng truyền dẫn có thể nhận biết là không đáng kể. Kỹ
thuật “bit-stealing” hỗ trợ khả năng báo hiệu 1,33khz (đó là 8khz/6) cho mỗi kênh
trong khe thời gian của nó. Các bit báo hiệu cho mỗi kênh trong khung thứ 6 và
trong khung thứ 12 lần lượt được gọi là ‘Abit’ và ‘Bbit’. Báo hiệu một chiều DC đại
diện bởi các mẫu AB(2 bit). Giống như hệ thống PCM 30 kênh, các mẫu chỉ định
trạng thái báo hiệu và được lặp lại trong suốt thời gian của trạng thái.

 Báo hiệu đồng bộ:


Mẫu đồng bộ khung 12 bit được mang ngay tại đầu của mỗi khung lẻ. Tương tự
đa khung gồm một nhóm 12 khung có khoảng thời gian là 1,5ms, được nhận dạng
bởi một mẫu nhận dạng đa khung 12 bit. Được mang trong bit đầu tiên của các
khung chẵn.

 Báo hiệu CCS:


Vì đa khung không yêu cầu báo hiệu kênh chung, nên bit đầu tiên của các
khung chẵn kế tiếp nhau được dung để truyền CCS trên một hệ thống T1. Điều này
chỉ hỗ trợ một khả năng báo hiệu 4kbps. Tuy nhiên hệ thống T1 có thể sửa để cho
phép báo hiệu 64kbps được chuyển thông suốt. Điều này yêu cầu sự loại bỏ quá
trình xử lý ngăn chặn mã zero theo bit 7 thường cung cấp cho hệ thống T1. Quá
trình ngăn chặn có liên quan đến việc đặt giá trị 1 vào bit thứ 7 cho bất kỳ kênh nào
có 8 bit 0 trong một khung.

Mặc dù sự thay đổi không thường xuyên này của 7 bit không thể nhận biết
được trên truyền dẫn thoại, nhưng nó lại các trở việc dùng các khe thời gian cho
việc mang 8 bit dữ liệu. Do đó hệ thống T1 đôi khi được xem như có các kênh
‘nonclear’ (không chọn vẹn). Với ngăn chặn cần thiết hệ thống T1 có thể mang
trong các kênh ‘clear’ của nó không chỉ báo hiệu CCS 64kbps mà còn mang bất kỳ
dòng dữ liệu 64kbps nào khác. Hậu quả của việc không ngăn chặn zero, với giảm
nội dung định thời sẽ không ảnh hướng đến hoạt động của kênh ‘clear’. Hệ thống
T1 mang một kênh CCS64kbps và 23 kênh thoại 64kbps.

5. So sánh hai hệ thống PCM


Loại Kiểu Nhật – Mỹ Kiểu Châu Âu
Tốc độ truyền 1,544 Mb/s
Số bit trong 1 khung 24x8+1=193
Số khung ghép kênh
Đặc tính cơ 12 (1,5ms)
(chu kỳ)
bản
Đồng bộ khung Kiểu điều phối
Số khe thời gian trên
24/24
1 khung
Tần số mẫu (chu kỳ) 8KHz (125 ms)
Đặc tính Số bit được mã hóa 75/6
đường gọi Luật U (=255)
Quy luật nén giãn
15 đoạn
Số bit để báo hiệu 1,333 Kb/s
Phương pháp trong khe
Báo hiệu kênh kết
(bit số 8 của khung thứ
hợp 6 hoặc khung thứ 12)
Đặc tính tín Cần sử dụng kênh riêng
hiệu Báo hiệu kênh chung biệt 4 Kb/s không hợp

Mã đường
Giá trị suy hao do cáp
cho phép

II. Các hệ thống phân cấp số cận động bộ

You might also like