Professional Documents
Culture Documents
Giáo Trình Đào T o CB - T NG H P - t9.2022
Giáo Trình Đào T o CB - T NG H P - t9.2022
Hình 2. Mẫu dò
Mẫu dò DNA có thể được dùng trong sinh học phân tử hoặc kỹ thuật di truyền với
nhiều ứng dụng:
Xác định các phân đoạn giới hạn chứa một gene đặc trưng từ hàng ngàn phân đoạn
cắt giới hạn trong thư viện bộ gene.
Xác định các trình tự DNA ngắn, sử dụng trong công nghệ DNA fingerprinting.
Xác định các gene từ một loài có trình tự tương tự với gene từ các loài khác. Ví dụ
một mẫu dò đối với một gene ở chuột sẽ có thể lai với cùng một gene tương tự trên
người. Điều này giúp cho sự nhận biết các gene có ở người.
Xác định các khiếm khuyết di truyền. Mẫu dò DNA đã được tạo ra để phát hiện
nhiều trình tự gene bệnh ở người như chứng loạn dưỡng cơ hay xơ nang. Hàng trăm
mẫu dò có thể được gắn lên một phiến kính, hình thành một mạng lưới gọi là DNA
microarray hoặc DNA chip. Mẫu DNA người được thêm vào mạng lưới này và bất
kỳ trình tự nào mà bổ sung với bất kỳ mẫu dò nào trong mạng lưới sẽ bị giữ lại trên
phiến kính và được phát hiện. Điều này cho phép phát hiện nhanh nhiều khiếm
khuyết di truyền cùng một lúc.
1.3. cDNA
Complementary DNA (cDNA) là DNA được tổng hợp từ mRNA khi sử dụng enzyme
phiên mã ngược (reverse transcriptase). Enzyme này được tạo ra bởi nhóm retrovirus (bao
gồm cả HIV), giúp chúng xâm lấn tế bào. Trong kỹ thuật di truyền, enzyme phiên mã ngược
được sử dụng để tạo ra cDNA (Hình 3), dùng cho các ứng dụng khác như như nghiên cứu
biểu hiện gene.
Enzyme nối hoàn thành xương sống DNA bằng cách hình thành liên kết cộng hóa trị.
Enzyme cắt giới hạn và enzyme nối vì thế được sử dụng cùng nhau để liên kết các đoạn
DNA từ nhiều nguồn khác nhau.
1.6. Vector
Trong sinh học, một vector là vật mang “cái gì đó” giữa các loài. Muỗi là vector mang
ký sinh trùng sốt rét cho người. Trong kỹ thuật di truyền, một vector là “thứ” mang đoạn
DNA có gene mà chúng ta muốn để đưa vào tế bào chủ. Một vector rất cần thiết vì bản
thân đoạn DNA chứa gene sẽ không thực sự làm gì cả trong tế bào chủ. Vì nó không phải
là một phần bình thường của bộ gene tế bào chủ, nó sẽ không được nhân lên khi tế bào
phân chia và sẽ không biểu hiện và sự thực nó sẽ bị phân cắt khá nhanh. Một vector sẽ giải
quyết các vấn đề này nhờ:
1.8. Sự đa hình kích thước các phân đoạn cắt giới hạn
Sự đa hình kích thước các phân đoạn cắt giới hạn (RFLP) là kỹ thuật giúp phân biệt
những khác biệt trong trình tự DNA. Khi phân tích RFLP, DNA mẫu được cắt thành các
đoạn nhỏ bằng cách sử dụng các enzyme cắt giới hạn, và sau đó các đoạn DNA nhỏ tạo
thành được phân tách dựa trên kích thước bằng kỹ thuật điện di trên gel. RFLP là công
nghệ nghiên cứu đa hình DNA đầu tiên với chi phí thấp nên có thể được ứng dụng rộng
rãi. RFLP là công cụ quan trọng trong lập hồ sơ di truyền, lập bản đồ gene, định vị gene
gây rối loạn di truyền, xác định nguy cơ mang bệnh và xét nghiệm phả hệ.
1.10. PCR
PCR (Polymerase chain reaction) là phản ứng nhân bản các đoạn gene mong muốn
trong ống nghiệm khi kết hợp với máy luân nhiệt, hệ enzyme DNA polymerase chịu nhiệt
đặc trưng và thành phần phù hợp kèm theo gồm mồi, dNTP, Mg2+, dung dịch đệm và đoạn
DNA đặc trưng cần nhân bản. Các vùng DNA nhân bản được giới hạn bởi hai trình tự mồi,
để khởi động quá trình tổng hợp. DNA mạch đôi được gia nhiệt để tách mạch và sau đó hạ
nhiệt để mồi (là các trình tự nucleotide ngắn khoảng 15 – 20 base) gắn vào mỗi mạch đơn
DNA. DNA polymerase từ Thermus aquaticus (Taq polymerase) được sử dụng để tổng
hợp mạch DNA mới bắt đầu từ vị trí mồi đã gắn vào, hình thành 2 phân tử DNA mới. Quá
1
Molecular hybridization
trình được lập lại với nhiều chu kỳ, sau mỗi chu kỳ tạo ra số lượng các phân tử DNA gấp
đôi chu kỳ trước (theo quy luật hệ số nhân là 2) (Hình 8).
O P O CH2
5′ O
–
O 4′ 1′
H H
H H Guanine (G)
3′ 2′
O
H
N H
N
H
O N N NH2
O PCH2 O
Single 5′ O
–
nucleotide O 4′ 1′
H H
Phosphate H H
3′ 2′
OH H
Sugar (deoxyribose)
3′
RNA có cấu trúc mạch đơn, nhưng thỉnh thoảng có cấu trúc mạch đôi (Hình 16).
Hình 20. Thí nghiệm chứng minh RNA là vật liệu di truyền
Thí nghiệm chứng minh DNA chính là phân tử làm thay đổi kiểu hình của tế bào
nhận.
Hình 21. Thí nghiệm chứng minh DNA là vật liệu di truyền
2.2. Sự nhân đôi DNA
Sự nhân đôi DNA (DNA replication): DNA sẽ trải qua quá trình tự nhân bản trước
khi tế bào phân chia. Hai mạch DNA tách ra, mỗi mạch đóng vai trò là mạch khuôn, để
tổng hợp mạch mới bổ sung với mạch khuôn nhờ enzyme DNA polymerase, tạo ra hai phân
tử DNA mới giống hệ phân tử DNA ban đầu, nhờ đó thông tin di truyền được bảo tồn qua
các thế hệ tế bào (Hình 22).
Quá trình lai (Hybridization): DNA có thể bắt cặp với DNA/RNA theo nguyên tắc
bổ sung để hình thành các thể lai DNA:DNA hoặc DNA:RNA. Đây là nền tảng của kỹ
thuật lai phân tử. Một số kỹ thuật ứng dụng nguyên tắc lai phân tử bao gồm: microarray,
lai tại chỗ (in situ), lại tại chỗ huỳnh quang (FISH).
2.3. Sự phiên mã
DNA đóng vai trò là nơi lưu giữ thông tin di truyền; RNA đóng vai trò vận chuyển
thông tin di truyền. Các đơn phân cấu tạo nên protein: amino acid, có khoảng hơn 20 loại,
tạo nên nhiều loại phân tử protein đa dạng về cấu trúc và chức năng.
Quá trình phiên mã (Transcription): Quá trình tạo thành bản sao RNA mạch đơn từ
1 gene ban đầu, do enzyme RNA polymerase (Hình 23).
Hình 23. Sự phiên mã
(A) Một mạch của DNA liên quan đến sự tổng hợp mạch RNA bổ sung với mạch DNA
gốc. (B) Enzyme RNA polymerase có vai trò trong quá trình phiên mã. Nó đọc phân tử
DNA và thu hút các đơn phân đến để tạo thành mạch RNA hoàn chỉnh dựa trên trình tự
DNA ban đầu.
Chỉ những vùng đặc trưng trên phân tử DNA (gọi là gene) mới được phiên mã thành
RNA. Vì thế kích thước của RNA rất nhỏ hơn so với DNA. Và trong khi DNA mang thông
tin mã hóa cho nhiều loại protein, mỗi RNA chỉ mang thông tin mã hóa cho một loại
protein. RNA thông tin (mRNA) là phân tử mang thông tin mã hóa trực tiếp cho một phân
tử protein tương ứng. Khi một gene được phiên mã thành mRNA và sau đó dịch mã thành
protein tương ứng, quá trình này gọi là sự biểu hiện gene.
Chỉ duy nhất một mạch của phân tử DNA được phiên mã thành RNA. Mạch DNA
đóng vai trò là mạch khuôn cho sự tổng hợp RNA, tự nó không mang thông tin mã hóa mà
là thông tin bổ sung. Mạch này được gọi là noncoding strand, anticoding strand hoặc
antisense strand. Trình tự còn lại, mạch DNA không đóng vai trò là mạch khuôn, tương
đồng với trình tự của RNA được tạo ra (T thay bằng U) gọi là sense strand. RNA
polymerase phiên mã mạch khuôn theo hướng 3’ đến 5’, vì thế mRNA được tạo thành theo
hướng 5’ đến 3’.
Bảng mã di truyền (Hình 24), trong đó các amino acid tương ứng với codon được
thể hiện cạnh nhau.
Hình 24. Bảng mã di truyền
Khung đọc: Hình 25 cho thấy mạch mRNA có 3 khung đọc. Mỗi khung đọc bắt đầu
bằng một nucleotide tiếp theo (khác) tạo nên một phân tử protein hoàn toàn mới.
RNA polymerase gắn vào trình tự đặc biệt trên phân tử RNA để bắt đầu quá trình
phiên mã. Tín hiệu khởi đầu cho quá trình phiên mã là một trình tự nucleotide ngắn mà
enzyme phiên mã gắn vào. Tín hiệu kết thúc của quá trình phiên mã là một trình tự
nucleotide ngắn, sẽ hình thành cấu trúc vòng, ngăn cản tổ hợp phiên mã tiếp tục quá trình,
do đó kết thúc nó (Hình 29).
Tất cả tín hiệu là những trình tự nucleotide ngắn mà tại đó các enzyme gắn vào,
liên quan đến một quá trình phức tạp (Hình 30).
Hình 30. Vị trí khởi đầu và kết thúc phiên mã ở eukaryote
Quá trình cắt nối sau phiên mã ở eukaryote
Phân tử mRNA chứa 3 vùng mã hóa cho protein khác nhau, từ đó tạo nên các protein
a, b g sau dịch mã. Phân tử mRNA chứa 3 vị trí gắn ribosome khác nhau (màu đỏ).
TAE (Tris Acetate EDTA) là loại phổ biến nhất. TAE có khả năng đệm thấp nhất
trong những loại đệm, tuy nhiên TAE tốt cho phân tách các DNA kích thước lớn và
đòi hỏi hiệu điện thế thấp và thời gian dài.
TBE (Tris/Borate/EDTA) thường được sử dụng cho những phân đoạn DNA nhỏ
hơn (<500bp)
SB (Sodium borate) là một loại đệm mới, tuy nhiên không hiệu quả khi phân tách
các phân đoạn lớn hơn 5kb. Thuận lợi của SB là khả năng dẫn điện/nhiệt kém, cho
phép dùng hiệu điện thế cao hơn (lên tới 35 V/cm). Điều này cho phép thời gian
phân tích ngắn hơn.
Điện di đúng điều kiện: thời gian và cường độ/hiệu điện thế dòng điện như qui trình.
Nồng độ dung dịch điện di phải đúng và còn trong hạn sử dụng.
2. Khi nạp gel, tránh tràn dung dịch nạp qua các giếng bên cạnh, làm Sai lệch kết quả
3. Gel phải đạt tiêu chuẩn về nồng độ và mạng lưới gel ổn định
4. Luôn luôn phải chừa giếng để chạy thang kích thước chuẩn, chứng âm và chứng
dương
5. Nồng độ dung dịch điện di phải đúng và còn trong hạn sử dụng
Tỉ lệ A260/A280 khoảng ~1.8 đ/v dsDNA, và ~2.0 đ/v ssRNA. Tỉ lệ thấp hơn 1.7
thường do nhiễm protein.
Tỉ lệ A260/A230 đ/v DNA và RNA nên gần tỉ lệ A260/A280 (và vì thế ≥ 1.8). Tỉ lệ thấp
hơn xác định sự nhiễm hợp chất hưu cơ (phenol, alcohol hoặc carbohydrates) (Hình 40).
Hình 40. Tương quan giữa tỷ số A260/A280 với % protein và % acid nucleic
CHƯƠNG 5 - PCR VÀ CÁC BIẾN THỂ
5.1. Phản ứng Polymerase Chain Reaction
5.1.1. Nguyên lý
Phản ứng Polymerase Chain Reaction (PCR) là phương pháp nhân bản in vitro 1
đoạn trình tự DNA/RNA mục tiêu thành nhiều bản sao DNA giống nhau dựa vào 1 loại
enzyme DNA polymerase chịu nhiệt (Taq polymerase) có thể kéo dài 1 trình tự mồi
(primer) đã bắt cặp sẵn trên mạch khuôn DNA khi có sự hiện diện của các thành phần thiết
yếu như trình tự mồi đặc hiệu, dNTP, Mg, dung dịch đệm…trong điều kiện nhiệt độ thích
hợp.
PCR được ứng dụng rộng rãi trong rất nhiều lĩnh vực như chẩn đoán, xét nghiệm
các tác nhân vi sinh vật gây bệnh, tạo dòng gen và biểu hiện protein, tạo giống mới với các
đột biến định hướng, nghiên cứu sự tiến hoá của sinh vật ở mức độ phân tử, giải mã di
truyền, v.v…
RT-PCR: là kỹ thuật sử dụng enzyme reverse transcriptase, có khả năng tổng hợp ra
mạch DNA bổ sung (cDNA, complementary DNA) từ mạch đơn RNA, do vậy bước RT
còn được gọi là bước tổng hợp cDNA.
PCR đơn mồi: là kỹ thuật PCR trong đó sử dụng chỉ 1 cặp mồi trong hỗn hợp PCR
để nhân bản một hay nhiều trình tự mục tiêu.
PCR đa mồi: là kỹ thuật PCR trong đó sử dụng từ 2 cặp mồi trở lên trong hỗn hợp
PCR để nhân bản một hay nhiều trình tự mục tiêu.
PCR định tính: là phương pháp PCR cho phép kết luận định tính, xác định có hay
không có trình tự mục tiêu trong hỗn hợp phản ứng.
PCR định lượng: là phương pháp PCR cho phép định lượng, xác định số lượng cụ
thể trình tự mục tiêu trong hỗn hợp phản ứng.
Ngoài ra còn nhiều kiểu PCR khác tùy theo thiết kế và mục đích sử dụng như: PCR
semi-nested, PCR nested, RFLP-PCR (Restriction fragment length polymorphism),
RAPD-PCR (Random Amplification of Polymorphic DNA), touchdown PCR, PCR khuẩn
lạc, PCR đẳng nhiệt, …
5.1.3. Thành phần của phản ứng PCR
Thành phần cơ bản của phản ứng PCR gồm: mạch khuôn DNA, ion Mg ++, DNA
polymerase, 4 loại nucleotide, 2 mồi, dung dịch đệm và nước.
Mạch khuôn: DNA sau tách chiết. Lượng mạch khuôn đề nghị cho một phản ứng
PCR chuẩn: 1-10 ng DNA vi khuẩn hoặc 0.1-1 ng DNA plasmid.
2 Mồi: để giới hạn vùng gene sẽ được nhân bản. Nồng độ tối ưu của mồi thường
trong khoảng 0.1-0.6 µM. Nồng độ mồi cao hơn thường gây bắt cặp sai, tạo sản phẩm
không đặc hiệu, nồng độ mồi thấp có thể làm giảm hiệu suất nhân bản của phản ứng PCR.
dNTPs: Để cung cấp năng lượng và các đơn phân cho quá trình tổng hợp DNA.
Nồng độ cân bằng của 4 loại dNTPs giúp hạn chế sai sót của enzyme DNA polymerase.
Nồng độ các dNTPs mất cân bằng sẽ giảm tính chính xác Taq DNA polymerase. Nồng độ
cuối cùng cho mỗi dNPT vào khoảng 50-500 µM. Thường được sử dụng trong phản ứng
với nồng độ 200 µM.
Hệ thống đệm: chứa enzyme MgCl2 và các muối khác. Cung cấp môi trường hóa
học phù hợp cho hoạt tính tối ưu và ổn định của DNA polymerase. Thường pH của đệm
phản ứng PCR vào khoảng 8.3-9.0 cho kết quả tối ưu. Nồng độ MgCl 2 tối ưu vào khoảng
1 – 5 mM. 1.5mM thường tối ưu cho nhiều trường hợp.
Enzyme: DNA polymerase. Nồng độ đề nghị khoảng 0.5 – 2.5 U / phản ứng V = 50
µl. Quá ít enzyme sẽ hạn chế sản phẩm phản ứng được tạo ra. Quá nhiều sẽ tạo ra những
sản phẩm không mong muốn và giảm tính đặc hiệu của phản ứng.
Mỗi chu kỳ lập lại bao gồm 3 bước nối tiếp nhau và thời gian cho mỗi chu kỳ khoảng
vài phút và thường cần tối thiểu 15-20 chu kỳ để tạo ra lượng sản phẩm mong muốn. Biến
tính: 1 đến vài phút ở 94-95o C. Làm cho DNA mạch đôi tách mạch hoàn toàn. Lai: 1 đến
vài phút ở 50-65o C. Khi đó mồi sẽ liên kết với mạch khuôn (bằng cầu nối hydro) theo
nguyên tắc bổ sung. Kéo dài: Nhiệt độ kéo dài tối ưu là 72o C. DNA polymerase sẽ gắn
vào và kéo dài mạch bổ sung, bắt đầu từ vị trí mồi với tốc độ tổng hợp khoảng 60 bp/giây.
Kéo dài cuối cùng và lưu: giai đoạn này thường kéo dài từ 5-15 phút để đảm bảo tất
cả các sản phẩm đều được hoàn thiện với kích thước như nhau; và sau đó lưu mẫu cho đến
khi điện di phát hiện kết quả (sản phẩm được nhân bản).
Số lượng chu kỳ phản ứng PCR: Số lượng chu kỳ tối ưu phụ thuộc vào lượng mạch
khuôn ban đầu. Ở điều kiện tối ưu: ít hơn 10 bản sao mạch khuôn có thể được nhân bản
trong tối đa 40 chu kỳ để tạo sản phẩm có thể nhận biết được trên gel agarose khi nhuộm
bằng EtBr hay các phẩm nhuộm mạch đôi tương ứng. Thường PCR có 15-35 chu kỳ. Khi
số chu kỳ gia tăng, các sản phẩm ký sinh sẽ tích lũy. Sau khoảng 20-40 chu kỳ, hơn 1 triệu
bản sao từ những phân tử DNA ban đầu.
Hình 42. Các giai đoạn PCR
Phản ứng PCR gồm có 3 giai đoạn (Hình 42):
Pha lũy thừa: Chính xác theo quy luật nhận bản 1 thành 2, 2 thành 4 … (hiệu suất
100%). Phản ứng đặc hiệu và chính xác nhất.
Pha tuyến tính: Thành phần phản ứng đang bị tiêu thụ và giảm dần, phản ứng chậm
lại và sản phẩm có khuynh hướng bị phân hủy.
Pha bão hòa: Phản ứng ngừng lại, không còn sản phẩm được tạo ra và nếu đủ lâu,
các sản phẩm PCR sẽ bắt đầu bị phân hủy.
Lưu ý:
Phải chọn lưa enzyme reverse transcriptase phù hợp nhất cho mục đích sử
dụng (RT: one-step PCR và two-step PCR)
Enzyme reverse transcriptase hoạt động ở nhiệt độ cao thì tốt hơn.
Họat tính RNAse H hay còn gọi là họat tính ribonuclease không đặc hiệu,
xúc tác quá trình thủy phân RNA trong phức hợp RNA:DNA, mà không phá
hủy DNA hoặc RNA tự do (không liên kết trong phức hợp DNA:DNA)
Hoạt tính RNAse H bị làm giảm sẽ giúp tạo ra các cDNA dài hơn (> 5kp và
có thể lên tới 12kp).
RT (tái tổ hợp) họat động ở nhiệt độ cao (lên tới 500 C), giảm hoặc hạn chế
sự bắt cặp không đặc hiệu, giúp tăng tính đặc hiệu và lượng cDNA nhiều
hơn.
Variable Number of Tandem Repeats (VNTR) PCR nhắm đến các vùng gene có đặc
tính đa hình về kích thước (Hình 46). Phân tích kiểu gen của mẫu thường liên quan đến
việc xác định kích thước của các sản phẩm được nhân bản bằng điện di trên gel agarose.
Phân tích các đoạn VNTR nhỏ hơn được gọi là Short Tandem Repeats (STRs) là nền tảng
của cơ sở dữ liệu về dấu ấn di truyền (DNA fingerprinting databases).
Phương pháp này sử dụng các cặp mồi được sử dụng chỉ một lần duy nhất, vì thế có
thuật ngữ “suicide”, chưa bao giờ được sử dụng trong bất cứ phản ứng PCR với mẫu chứng
dương trước đây, và mồi luôn luôn liên kết với vùng gene mà chưa bao giờ được nhân bản
trong PTN hay bởi những cặp mồi khác đã từng được sử dụng. Điều này đảm bảo không
có DNA ngoại nhiễm từ những lần PCR trước hiện diện trong PTN, mà có thể gây dương
tính giả.
Inverse PCR thường được sử dụng để xác định các vùng có trình tự chèn. Ví dụ, ở
nhiều retrovirus hay transposons thường ngẫu nhiện chèn vào DNA bộ gene. Để xác định
những vị trí mà chúng chèn vào, trình tự đã biết của tranposon hay virus “đã biết” thường
được dùng để thiết kế mồi để nhân bản một vùng nhỏ bao hai đầu vùng gene ngoại lai. Sản
phẩm nhân bản sau đó được giải trình tự và so sánh với ngân hàng dữ liệu DNA để xác
định vị trí của trình tự bị chèn.
Tác nhân đánh dấu mẫu dò đặc hiệu: rất đa dạng như FAM, TAMRA, Texas Red,
Cy3, Cy5, …, được sử dụng với nhiều loại mẫu dò:
Mẫu dò lai (hybridization probe): gồm hai mẫu dò có vị trí bắt cặp gần nhau trên
mạch khuôn và một hoặc hai mồi (primer). Các mồi cho phép nhân bản trình tự đích trong
phản ứng PCR. Mẫu dò phía đầu có mang nhóm hùynh quang ở đầu 3’ còn mẫu dò phía
đuôi mang nhóm huỳnh quang đầu 5’. Khi 2 mẫu dò bắt cặp trên cùng một trình tự DNA,
nhóm hùynh quang “cho” (donor dye) và nhóm “nhận” (acceptor dye) trên 2 mẫu dò sẽ
gây ra hiệu ứng FRET (Fluorescence Resonance Energy Transfer). Hiệu ứng này được ghi
nhận mỗi khi có sự bắt cặp của mẫu dò 5’ và mẫu dò 3’ lên những trình tự mới được tạo
thành trong quá trình PCR (Hình 59).
Hình 60. Phương pháp real-time PCR với mẫu dò thủy giải (Taqman probe)
Mẫu dò thủy giải (Hydrolysis probe) với ví dụ thông dụng nhất là TaqMan probe
(còn gọi là thử nghiệm 5’ nuclease). Mẫu dò được đánh dấu đầu 5’ bằng nhóm phát huỳnh
quang (reporter dye), và đầu 3 bằng nhóm dập tắt huỳnh quang (quencher dye). Nhóm
“dập” sẽ ngăn sự phát huỳnh quang của nhóm “phát” khi mẫu dò ở trạng thái nguyên vẹn.
Trong quá trình tổng hợp mạch mới, hoạt tính 5’ exonuclease của Taq polymerase sẽ cắt
rời nhóm “phát” khỏi mẫu dò, khiến nó không còn chịu tác động của nhóm “dập”. Lúc đó
nhóm “phát” sẽ phát tín hiệu huỳnh quang và được ghi nhận (Hình 60).
Mẫu dò dạng “kẹp tóc” (hairpin probe) như “Molecular beacon”: bao gồm một trình
tự bổ sung đặc hiệu với trình tự đích nằm giữa hai trình tự lặp lại đảo ngược. Các nhóm
“phát” (reporter) và “dập” (quencher) được gắn vào hai đầu mút của mẫu dò. Do đó, sự
phát huỳnh quang không xảy ra khi mẫu dò ở dạng tự do (cấu hình “kẹp tóc”) trong dung
dịch. Khi mẫu dò bắt cặp với trình tự đích, nó sẽ duỗi dài khiến hai nhóm “phát” và “dập”
tách xa. Lúc đó, tín hiệu huỳnh quang được phát ra và ghi nhận (Hình 61).
Hình 61. Phương pháp real-time với mẫu dò dạng “kẹp tóc”
Trong mọi trường hợp vừa nêu, cường độ tín hiệu huỳnh quang tỉ lệ thuận với hàm
lượng sản phẩm đích đang được nhân bản trong phản ứng. Các tín hiệu huỳnh quang phát
ra sẽ được các đầu dò của máy luân nhiệt real-time thu nhận và xử lý. Khi cường độ tín
hiệu huỳnh quang của mẫu vượt qua đường tín hiệu huỳnh quang nền (base line) của phản
ứng thì mẫu được xem là dương tính và người ta lấy thời điểm vượt qua đó (biểu hiện qua
giá trị chu kỳ ngưỡng – Ct, Threshhold Cycle) để so sánh với một đường cong chuẩn
(standard curve) đã biết để suy ra nồng độ trình tự DNA đích trong mẫu thử nghiệm ban
đầu. Đường cong chuẩn được xây dựng từ chu kỳ ngưỡng của các mẫu chuẩn có chứa sản
phẩm đích đã biết trước nồng độ.
Định lượng nucleic acid là ứng dụng mạnh nhất của phương pháp này. Trong lĩnh
vực chẩn đoán bệnh, kỹ thuật real-time PCR được ứng dụng rộng rãi để phát hiện và định
lượng các tác nhân gây bệnh ở người như virus, vi khuẩn, nấm phục vụ cho chẩn đoán và
theo dõi điều trị. Nhiều bộ kit thương mại sử dụng mẫu dò thủy giải (Roche COBAS
Taqman HBV test, Artus RealArt HBV PCR), mẫu dò lai (Roche Diagnostics), mẫu dò
dạng “kẹp tóc” (molecular beacon) (RealArt kit – Cobett Research), HCV Quantitation
ASR (Abbott).
6.2. Một số khái niệm cơ bản của phản ứng real-time PCR định lượng
Đường nền (baseline): được định nghĩa là số chu kỳ PCR trong đó tín hiệu huỳnh
quang đặc hiệu tích lũy dần nhưng chưa đạt ngưỡng nhận biết của thiết bị. Theo mặc định,
đường nền được xác lập trong khoảng chu kỳ 3 đến 15 và có thể được thay đổi.
Ngưỡng (threshold): là một giá trị được xác lập một cách tùy ý, dựa trên đường nền.
Giá trị này được tính bằng 10 lần độ lệch chuẩn của tín hiệu trung bình giữa chu kỳ 3 và
15. Một tín hiệu huỳnh quang phát hiện trên ngưỡng được xem là tín hiệu đặc hiệu, và sẽ
được sử dụng để xác định chu kỳ ngưỡng.
Chu kỳ ngưỡng (cycle threshold – Ct): được định nghĩa là chu kỳ PCR ở đó tín hiệu
huỳnh quang đặc hiệu lớn hơn ngưỡng nhận biết của thiết bị. Nói khác đi, đó là số chu kỳ
PCR ở đó tín hiệu đặc hiệu vượt khỏi đường nền. Đây là khái niệm cơ bản của real-time
PCR và là yếu tố quyết định tính chính xác và lặp lại của kết quả. Số trình tự mục tiêu trong
mẫu ban đầu càng cao thì số chu kỳ cần để vượt ngưỡng phát hiện càng nhỏ, nghĩa là giá
trị Ct càng thấp (Hình 62).
Phương pháp NASBA và TMA khác nhau ở loại reverse transcriptase sử dụng. Các
phương pháp này được ứng dụng vào việc phát hiện RNA virus hoặc vi khuẩn sống.
Phân tích kết quả Dựa trên mẫu chứng dương và chứng âm
real-time PCR Xác định ngưỡng
7.1. Xử lý mẫu
7.2. Qui trình tách chiết DNA/RNA dùng dung môi hữu cơ (phenol/chloroform)
Hay còn gọi là phương pháp tủa. Qui trình gồm các bước như sau:
1. Chuẩn bị các eppendorf 1,5 ml đánh số tương ứng với số mẫu. Bật bồn ủ nhiệt khô
ở 600C.
2. Cho vào mỗi eppendorf 900 l dung dịch 1 và 10 l chứng nội (IC)
3. Cho 100 l dung dịch mẫu vào mỗi ống. Vortex mạnh eppendorf trên máy vortex ít
nhất 5 giây cho tan hoàn toàn protein biến tính. Để yên 10 phút.
4. Cho 200 l dung dịch 2. Lắc trộn thật kỹ.
5. Ly tâm 13.000 vòng/phút trong 10 phút ở nhiệt độ phòng.
6. Chuẩn bị các eppendorf 1,5 ml mới, đánh số tương ứng với số mẫu.
7. Chuyển 600 l dịch nổi sang ống eppendorf 1,5 ml mới.
8. Thêm 600 l dung dịch 3 (dung dịch 3 cần được trộn đều trước khi sử dụng).
9. Vortex nhẹ để trộn đều. Để yên 10 phút.
10. Ly tâm 13.000 vòng/phút trong 10 phút ở nhiệt độ phòng.
11. Cẩn thận đổ bỏ dịch nổi, chỉ giữ lại cặn.
12. Thêm 900 l dung dịch 4.
13. Ly tâm 13.000 vòng/phút trong 5 phút ở nhiệt độ phòng.
14. Cẩn thận đổ bỏ dịch nổi, chỉ giữ lại cặn.
15. Làm khô cặn trong 10 phút ở 60C trong bồn ủ nhiệt khô.
Tránh để cặn DNA khô quá lâu, vì như thế sẽ gây khó khăn cho việc hòa tan lại
tủa sau này.
16. Hòa cặn trong 50 l dung dịch 5.
Nếu không tiến hành phản ứng PCR ngay trong ngày, bảo quản DNA tách chiết
ở 2-8C trong vòng 2-3 ngày, hoặc ở -20C trong vòng 6 tháng.
7.4. Hướng dẫn cài đặt máy real-time PCR Stratagene Mx3005P
Bước 1. Xác định vị trí mẫu trong Plate Setup
- Chọn vị trí giếng trên máy real-time PCR
- Chọn well type: unknown cho mẫu, NTC cho mẫu âm và PTC cho mẫu dương.
- Chọn màu tương ứng theo kit: FAM (CT), HEX (NG), Cy5 (IC)
- Nhấn chuột phải, chọn well information và đặt tên mẫu tương ứng.
Bước 2. Cài đặt chương trình nhiệt trong Thermal Profile Setup
- Thay đổi nhiệt độ và thời gian cho phù hợp với chương trình nhiệt của qui trình
đang sử dụng.
1 chu kì 950C – 15 phút
40 chu kì 950C – 20 giây
600C – 1 phút (Đọc tín hiệu)
Bước 3. Chạy mẫu
- Đặt các ống phản ứng vào máy đúng theo vị trí đã xác định.
- Nhấn Run để chạy máy.
- Lưu file vào vị trí folder phù hợp, để sau này có thể truy cập dễ dàng.
7.5. Phân tích kết quả real-time PCR
- Sau khi kết thúc PCR, chuyển sang chế độ thẻ Analysis để phân tích kết quả. Di
chuyển qua lại giữa hai cửa sổ Analysis Selection/Setup và Results để xem kết
quả của từng mẫu tương ứng.
- Xác định giá trị ngưỡng của phản ứng dựa trên tín hiệu của mẫu chứng dương
và chứng âm
- Kết quả thực tế (dương tính/âm tính) của mẫu được đọc tương ứng theo giá trị
ngưỡng đã xác định.
- Kết quả phát hiện CT-NG bằng real-time PCR được điền vào bảng sau:
Ct
Tên mẫu Kết luận
IC CT NG
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
Ghi chú: Ghi giá trị Ct của các kênh màu vào ô kết quả tương ứng.
Kết luận: Với mỗi mẫu bệnh nhân, cần có kết luận là (1) phản ứng có ổn không dựa vào
giá trị Ct của IC, (2) mẫu dương tính hay âm tính với CT-NG và (3) có giải thích phù hợp
cho những kết quả bất thường (nếu có).
CT+ NG+ IC
Tín hiệu dương tính với Tín hiệu dương tính với Tín hiệu dương tính với màu
màu FAM màu HEX Cy5
Hình 67. Đường chạy real-time PCR phát hiện CT-NG trên máy real-time PCR Roto-
gene Q.
CHƯƠNG 8 – QUY TRÌNH REAL-TIME PCR PHÁT HIỆN VI KHUẨN
H. pylori
Mẫu sinh thiết bệnh Mẫu sinh thiết được lấy qua nội soi và để
nhân nghi nhiễm Hp trong ống có 200 μL dung dịch bảo quản
(TE 1X)
Phân tích kết quả Dựa trên mẫu chứng dương và chứng âm
Real-time PCR Xác định ngưỡng
8.1. Quy trình xử lý mẫu sinh thiết dạ dày
1. Mẫu sinh thiết trong dung dịch bảo quản được bổ sung thêm 10 μl Proteinase K
(10 μg/μl) và 50 μl SDS 10%.
2. Dùng kéo vô trùng cắt nhuyễn mẫu trong dung dịch.
3. Ủ ở nhiệt độ 70oC trong 2 giờ. Trong quá trình ủ, thỉnh thoảng vortex để hỗ trợ
cho sự thủy giải mẫu.
4. Sau giai đoạn này, có thể tiến hành tách chiết DNA ngay hoặc giữ ở -20 0C cho đến
khi tách chiết.
8.2. Quy trình tách chiết DNA theo phương pháp cột lọc
1. Đặt một ống nước TE vào bể ủ nhiệt 700C
2. Hút 200 µl mẫu tương ứng vào ống 1.5ml. (ghi tên ống 1.5ml tương ứng với
mẫu)
3. Thêm 300 µl dung dịch ly giải (LB), vortex 5 giây. Ủ 20 phút ở 70 0C.
4. Thêm 200 µl dung dịch hỗ trợ (DS), vortex 5 giây.
5. Chỉnh pipette ở 700 µl. Đưa toàn bộ hỗn hợp vào trong cột (ghi tên mẫu trên nắp
cột). Đóng nắp và ly tâm 8000 v/1 phút. Bỏ dịch lọc.
6. Đặt cột vào ống 2 ml mới. Thêm vào 600 µl dung dịch rửa 1 (WB1). Ly tâm
8000 v/1 phút. Bỏ dịch lọc.
7. Đặt cột vào ống 2ml mới. Thêm vào 600 µl dung dịch rửa 2 (WB2). Ly tâm 8000
v/1 phút. Bỏ dịch lọc.
8. Đặt cột vào ống 2 ml mới. Ly tâm 13000 v/3 phút để loại bỏ hết dấu vết dung
dịch còn sót lại.
9. Đặt cột vào ống 1.5 ml mới. (Nhớ ghi tên ống 1,5ml giống với cột)
10. Thêm vào 100 µl TE ở 700C. Ủ 5-20 phút ở 700C
11. Ly tâm ngay tại 13000 v/3 phút để thu DNA
12. Bảo quản DNA ở -40C, -200C hay -700C tùy theo mục đích sử dụng.
8.4. Hướng dẫn cài đặt máy real-time PCR Stratagene Mx3005P
Bước 1. Xác định vị trí mẫu trong Plate Setup
- Chọn vị trí giếng trên máy real-time PCR
- Chọn well type: unknown cho mẫu, NTC cho mẫu âm và PTC cho mẫu dương.
- Chọn màu tương ứng theo qui trình: FAM (H. pylori) và HEX (IC)
- Nhấn chuột phải, chọn well information và đặt tên mẫu tương ứng.
Bước 2. Cài đặt chương trình nhiệt trong Thermal Profile Setup
- Thay đổi nhiệt độ và thời gian cho phù hợp với chương trình nhiệt của qui trình
đang sử dụng.
1 chu kì 950C – 15 phút
40 chu kì 950C – 20 giây
600C – 1 phút (Đọc tín hiệu)
Bước 3. Chạy mẫu
- Đặt các ống phản ứng vào máy đúng theo vị trí đã xác định.
- Nhấn Run để chạy máy.
- Lưu file vào vị trí folder phù hợp, để sau này có thể truy cập dễ dàng.
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
Ghi chú: Ghi giá trị Ct của các kênh màu vào ô kết quả tương ứng.
Kết luận: Với mỗi mẫu bệnh nhân, cần có kết luận là (1) phản ứng có ổn không dựa vào
giá trị Ct của IC, (2) mẫu dương tính hay âm tính với H. pylori và (3) có giải thích phù
hợp cho những kết quả bất thường (nếu có).
8.7. Quy trình real-time PCR sử dụng EvaGreen phát hiện H. pylori
Quy trình real-time PCR sử dụng EvaGreen phát hiện H. pylori khác biệt với quy
trình với quy trình real-time PCR sử dụng TaqMan (ở trên) phát hiện H. pylori ở 2 nội dung
chính: (1) Chương trình real-time PCR có thêm giai đoạn phân tích nhiệt độ nóng chảy sản
phẩm; (2) Phân tích kết quả đặc hiệu sản phẩm / đối tượng dựa trên nhiệt độ Tm tương
ứng.
Chương trình real-time PCR phân tích nhiệt độ nóng chảy sản phẩm:
Hình 68. Chương trình real-time PCR có phân tích nhiệt độ nóng chảy sản phẩm
Phân tích kết quả real-time PCR và melting curve:
Đường chạy nhân bản Đỉnh chảy sản phẩm
Hình 69. Phân tích kết quả real-time PCR có nhiệt độ nóng chảy sản phẩm bằng hệ
thống real-time PCR Roto-gene Q
CHƯƠNG 9 – QUY TRÌNH MULTIPLEX PCR PHÁT HIỆN VÀ ĐỊNH TÝP
GENE cagA VÀ vacA CỦA VI KHUẨN H. pylori
Mẫu sinh thiết bệnh Mẫu sinh thiết được lấy qua nội soi và để
nhân nghi nhiễm Hp trong ống có 200 μL dung dịch bảo quản
(TE 1X)
9.2. Quy trình tách chiết DNA theo phương pháp cột lọc
1. Đặt một ống nước TE vào bể ủ nhiệt 700C
2. Hút 200 µl mẫu tương ứng vào ống 1.5 ml. (ghi tên ống 1.5 ml tương ứng với
mẫu)
3. Thêm 200 µl dung dịch ly giải, vortex 5 giây. Ủ 20 phút ở 700C.
4. Thêm 100 µl dung dịch hỗ trợ, vortex 5 giây.
5. Chỉnh pipette ở 600 µl. Đưa toàn bộ hỗn hợp vào trong cột (ghi tên mẫu trên nắp
cột). Đóng nắp và ly tâm 8000 v/1 phút. Bỏ dịch lọc.
6. Đặt cột vào ống 2 ml mới. Thêm vào 600 µl dung dịch rửa 1. Ly tâm 8000 v/1
phút. Bỏ dịch lọc.
7. Đặt cột vào ống 2 ml mới. Thêm vào 600 µl dung dịch rửa 2. Ly tâm 8000 v/1
phút. Bỏ dịch lọc.
8. Đặt cột vào ống 2 ml mới. Ly tâm 13000 v/3 phút để loại bỏ hết dấu vết dung
dịch còn sót lại.
9. Đặt cột vào ống 1.5 ml mới. (Nhớ ghi tên ống 1,5 ml giống với cột)
10. Thêm vào 50-100 µl TE ở 700C. Ủ 20 phút ở 700C
11. Ly tâm ngay tại 13000 v/3 phút để thu DNA
12. Bảo quản DNA ở -40C, -200C hay -700C tùy theo mục đích sử dụng.
Hình 70. Kết quả điện di phân tích kiểu gene vi khuẩn H. pylori
Câu hỏi:
- Các bạn thử xác định kiểu gene của các mẫu tương ứng trên hình?
CHƯƠNG 10 – QUY TRÌNH REAL-TIME PCR PHÁT HIỆN VI KHUẨN
STREPTOTOCCUS NHÓM B (GBS)
Mẫu phết âm đạo trực Mẫu phết âm đạo-trực tràng của thai phụ
tràng được lấy bằng que gòn (dài) và vận
chuyển về phòng xét nghiệm
Phân tích kết quả Dựa trên mẫu chứng dương và chứng âm
real-time PCR Xác định ngưỡng
10.1 . Quy trình xử lý mẫu phết âm đạo-trực tràng
1. Lấy mẫu phết âm đạo-trực tràng: Dùng que gòn tiệt trùng đưa vào âm đạo khoảng
2 cm, xoay 1-2 vòng lên niêm mạc âm đạo; dùng tiếp que gòn đó đưa vào trực tràng
khoảng 1 cm (qua cơ vòng hậu môn), xoay 1-2 vòng lên niêm mạc trực tràng. Bỏ
que gòn đã phết trở lại ống nhựa ban đầu và vận chuyển về phòng xét nghiệm.
2. Chuyển que gòn đã phết vào falcon 15 ml
3. Thêm vào 1-2 ml PBS 1X, vortex nhẹ trong vòng 15-30 giây
4. Hút dịch tế bào vào Eppendorf 2 ml để lưu mẫu, sẵn sàng cho tách chiết.
10.2. Quy trình tách chiết DNA theo phương pháp cột lọc
1. Đặt một ống nước TE vào bể ủ nhiệt 700C
2. Hút 200 µl mẫu tương ứng vào ống 1.5 ml. (ghi tên ống 1.5 ml tương ứng với
mẫu)
3. Thêm 300 µl dung dịch ly giải, vortex 5 giây. Ủ 5 phút ở 700C.
4. Thêm 100 µl dung dịch hỗ trợ, vortex 5 giây.
5. Chỉnh pipette ở 600 µl. Đưa toàn bộ hỗn hợp vào trong cột (ghi tên mẫu trên nắp
cột). Đóng nắp và ly tâm 8000 v/1 phút. Bỏ dịch lọc.
6. Đặt cột vào ống 2 ml mới. Thêm vào 600 µl dung dịch rửa 1. Ly tâm 8000 v/1
phút. Bỏ dịch lọc.
7. Đặt cột vào ống 2 ml mới. Thêm vào 600 µl dung dịch rửa 2. Ly tâm 8000 v/1
phút. Bỏ dịch lọc.
8. Đặt cột vào ống 2 ml mới. Ly tâm 13000 v/3 phút để loại bỏ hết dấu vết dung
dịch còn sót lại (phải tiến hành bước này riêng để đảm bảo độ tinh sạch của sản
phẩm DNA sau tách chiết).
9. Đặt cột vào ống 1.5 ml mới. (Nhớ ghi tên ống 1.5 ml giống với cột)
10. Thêm vào 50 µl TE ở 700C. Ủ 5 phút ở 700C
11. Ly tâm ngay tại 13000 v/3 phút để thu DNA
12. Bảo quản DNA ở -40C, -200C hay -700C tùy theo mục đích sử dụng.
10.3. Đặt phản ứng real-time PCR
1. Chọn số lượng phản ứng real-time PCR tương ứng với số mẫu, cộng thêm 1
chứng âm và 1 chứng dương.
2. Đặt phản ứng với 5 μl DNA tách chiết, chứng âm hoặc chứng dương.
3. Spin down cho toàn bộ dung dịch xuống đáy ống.
4. Cài đặt chương trình trong máy PCR tương ứng với chu trình nhiệt yêu cầu
như sau:
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
Ghi chú: Ghi giá trị Ct của các kênh màu vào ô kết quả tương ứng.
Kết luận: Với mỗi mẫu bệnh nhân, cần có kết luận là (1) phản ứng có ổn không dựa vào
giá trị Ct của IC, (2) mẫu dương tính hay âm tính với GBS và (3) có giải thích phù hợp cho
những kết quả bất thường (nếu có).
0.4
0.4
0.3
Norm. Fluoro.
0.3
Norm. Fluoro.
0.2 0.2
0.1 0.1
0.0
0.0 Threshold
5 10 15 20 25 30 35 40 5 10 15 20 25 30 35 40
Cycle Cycle
Mẫu chứng âm
Chỉ lên tín hiệu chứng nội (HEX hoặc Cy5)
0.45
0.20
0.40
0.35
0.15
0.30
Norm. Fluoro.
Norm. Fluoro.
0.25
0.10
0.20
0.15
0.05 0.10
0.05
0.00 0.00
5 10 15 20 25 30 35 40 5 10 15 20 25 30 35 40
Cycle Cycle
0.6
0.20
0.5
Norm. Fluoro.
0.15
Norm. Fluoro.
0.4
0.10 0.3
0.2
0.05
0.1
0.00
0.0
5 10 15 20 25 30 35 40
Cycle 5 10 15 20 25 30 35 40
Cycle
1. Giai đoạn biến tính đầu tiên (950C trong 3-15 phút) của các chu trình nhiệt của phản ứng PCR
có vai trò gì?
a. Biến tính DNA bộ gen
b. Hoạt hóa enzyme RNAse
c. Bất hoạt enzyme DNAse
d. Biến tính protein nếu có trong phản ứng PCR
e. Các câu trên đều đúng
2. cDNA là sản phẩm của quá trình:
a. Lai phân tử với mẫu dò đặc hiệu
b. PCR
c. Giải trình tự
d. Real-Time PCR
e. Phiên mã ngược RNA bởi enzyme reverse transcriptase
3. Cấu trúc phân tử DNA và RNA khác nhau ở một số điểm, ngoại trừ:
a. Mạch đơn và đôi
b. Đơn phân nucleotide
c. Phân tử đường 5C
d. Phân tử base
e. Phân tử phosphate
4. Trong điều kiện tối ưu, từ một bản sao của phân đoạn DNA mong muốn, sau 12 chu kỳ PCR,
có khả năng tạo ra:
a. 512 bản sao
b. 1024 bản sao
c. 2048 bản sao
d. 4096 bản sao
e. 8192 bản sao
5. Thành phần cơ bản của phản ứng PCR gồm:
a. Mạch khuôn DNA, DNA polymerase, 4 loại nucleotide, 2 mồi, dung dịch đệm, nước.
b. Mạch khuôn DNA, Ion Mg++, DNA polymerase, 4 loại nucleotide, dung dịch đệm, nước.
c. Mạch khuôn DNA, Ion Mg++, DNA polymerase, 4 loại nucleotide, 2 mồi, nước.
d. Mạch khuôn DNA, Ion Mg++, DNA polymerase, 4 loại nucleotide, 2 mồi, dung dịch đệm.
e. Mạch khuôn DNA, Ion Mg++, DNA polymerase, 4 loại nucleotide, 2 mồi, dung dịch đệm,
nước.
6. Bước phân tích nhiệt độ nóng chảy (melting curve analysis) là đặc trưng của qui trình:
a. PCR
b. Multiplex PCR
c. Real-time PCR sử dụng mẫu dò TaqMan
d. Real-time PCR sử dụng màu huỳnh quang chèn
e. Giải trình tự gen
7. Phẩm nhuộm nào sau đây không phải là phẩm nhuộm mạch đôi DNA:
a. Ethidium Bromide
b. EvaGreen
c. SYBR Green I
d. Taq-Man
e. PicoGreen
8. Điều nào sau đây không đúng với khái niệm Ct:
a. Ct của mẫu càng nhỏ thì nồng độ của mẫu ban đầu càng lớn.
b. Xác định khi cường độ tín hiệu huỳnh quang của mẫu vượt qua đường tín hiệu huỳnh
quang nền (base line).
c. Khi nói đến real-time PCR là nói đến giá trị Ct.
d. Ct xác định thời điểm mẫu cho tín hiệu huỳnh quang cực đại.
e. Là số chu kì phản ứng mà tại đó tín hiệu của sản phẩm nhân bản vượt qua tín hiệu nền.
9. Một số khuyết điểm của phương pháp PCR cổ điển so với real-time PCR:
a. Độ nhạy kém
b. Không thể tự động hóa
c. Không thể định lượng
d. Độ đặc hiệu kém
e. Tất cả những ý trên
10. Trong phản ứng real-time PCR, giá trị Ct (chu kỳ ngưỡng) có ý nghĩa:
a. Tỉ lệ thuận với số bản sao ban đầu của đối tượng cần phát hiện trong mẫu
b. Tỉ lệ nghịch với số bản sao ban đầu của đối tượng cần phát hiện trong mẫu
c. Thể hiện tính hiệu quả của phản ứng real-time PCR
d. Thể hiện tính đặc hiệu của phản ứng real-time PCR
e. Thể hiện tính chính xác của phản ứng real-time PCR
11. Nguyên tắc hoạt động của chất nhuộm DNA mạch đôi, EvaGreen:
a. Chất nhuộm EvaGreen được phân cắt khi mạch đôi DNA được hình thành trong suốt quá
trình PCR
b. Chất nhuộm EvaGreen được hình thành trong suốt quá trình PCR, khi DNA polymerase
nhân bản mạch DNA đích
c. Trong suốt quá trình PCR, DNA polymerase và EvaGreen nhân bản mạch DNA đích, tạo
nhiều sản phẩm PCR
d. Chất nhuộm EvaGreen gắn vào mạch đôi DNA được hình thành trong suốt quá trình PCR
e. Nồng độ EvaGreen sẽ giảm dần sau mỗi chu kỳ phản ứng PCR
12. Enzyme Taq DNA polymerase có nguồn gốc từ vi khuẩn:
a. Desulfovibrio desulfuricans
b. Escherichia coli
c. Haemophilus influenza Rd
d. Thermus aquaticus
e. Acinetobacber baumannii
13. Đặc tính của mẫu dò TaqMan là :
a. Là 1 đoạn oligonucleotide, có khả năng bắt cặp với mạch khuôn.
b. Đầu 3’ bị khóa.
c. Đầu 5’ có phân tử thông báo (Reporter), Đầu 3’ có phân tử dập tín hiệu (Quencher).
d. Hai trong 3 đặc tính trên.
e. Tất cả đặc tính trên.
14. Đặc điểm nào sau đây không đúng với mồi PCR :
a. Giới hạn vùng gene sẽ được nhân bản.
b. Tăng tính chính xác của Taq DNA polymerase.
c. Nồng độ tối ưu khoảng 0.1-0.6 µM.
d. Nồng độ mồi cao thường gây bắt cặp sai, tạo sản phẩm không đặc hiệu.
e. Nồng độ mồi thấp có thể làm giảm hiệu suất nhân bản của phản ứng PCR.
15. Các bazơ purin bao gồm :
a. Adenine (A) và Guanine (G)
b. Cytosine (C), Thymine (T)
c. Uracil (U), Adenine (A) và Guanine (G)
d. Uracil (U), Cytosine (C), Thymine (T)
e. Không câu nào đúng
16. Các màu huỳnh quang nào sau đây không dùng cho phản ứng real-time PCR sử dụng mẫu
dò Taq-Man :
a. FAM
b. TAMRA
c. Texas Red
d. Cy5
e. EvaGreen
17. Loại phản ứng PCR nào sau đây giúp gia tăng độ nhạy và đặc hiệu của phản ứng:
a. PCR đa mồi
b. Asymmetric PCR
c. Long range PCR
d. Nested PCR
e. Assembly PCR
18. Nguyên tắc bổ sung trong cấu trúc DNA (‘:’ đại diện cho 1 liên kết hydro):
a. A ::: T, G :: C
b. A :: T, G ::: C
c. A ::: G, T :: C
d. A :: G, T ::: C
e. A ::: U, G :: C
19. Nucleic acid sau khi tách chiết đạt yêu cầu khi:
a. Tỉ lệ A260/A280 khoảng ~1.8 đối với dsDNA, và ~2.0 đối với ssRNA
b. Tỉ lệ A260/A280 khoảng ~1.4 đối với dsDNA, và ~2.0 đối với ssRNA
c. Tỉ lệ A260/A280 khoảng ~2.0 đối với dsDNA, và ~1.4 đối với ssRNA
d. Tỉ lệ A260/A280 khoảng ~2.0 đối với dsDNA, và ~1.8 đối với ssRNA
e. Tỉ lệ A260/A280 khoảng ~2.0 đối với dsDNA, và ~1.4 đối với ssRNA
20. Loại hóa chất nào sau đây không được dùng trong phản ứng real-time PCR :
a. TaqMan
b. Molecular Beacons
c. Bromophenol Blue
d. Scorpions
e. EvaGreen
21. Cho một dung dịch DNA sau tách chiết có giá trị OD là 1,8; Vậy nồng độ DNA của dung
dịch này là:
a. 90 μg/mL
b. 59,4 μg/mL
c. 72 μg/mL
d. 59 μg/mL
e. 74 μg/mL
22. Vai trò của mồi trong phản ứng PCR là:
a. Khởi đầu cho quá trình nhân bản
b. Giới hạn vùng trình tự được nhân bản
c. Đảm bảo tính đặc hiệu của phản ứng PCR
d. Hai trong ba lựa chọn nào ở trên đúng
e. Cả 3 lựa chọn đầu tiên đều đúng
23. RNA được phiên mã thành cDNA qua
a. Taq DNA polymerase
b. RNA polymerase II
c. Reverse transcriptase
d. Uracil-N-Glycosylase
e. Tất cả các câu trên đều sai
24. Yếu tố qui định tính đặc hiệu của phản ứng PCR
a. Trình tự mồi
b. Nhiệt độ lai
c. Nồng độ MgCl2
d. Nồng độ DNA
e. Tất cả các câu trên
%ӊ1+9,ӊ1ĈҤ,+Ӑ&<'ѬӦ&7+¬1+3+Ӕ+Ӗ&+Ë0,1+
7581*7Æ0Ĉ¬27Ҥ29¬&+Ҭ1Ĉ2È1<6,1++Ӑ&3+Æ17Ӱ
1JX\ӉQ &Kt 7KDQK47KjQK SKӕ +ӗ &Kt 0LQK
(PDLO\VLQKKRFSKDQWX#JPDLOFRP
08/7,3/(;3&5
Ĉӎ1+.,ӆ8*(1(cagA 9¬vacA
&Ӫ$9,.+8Ҭ1Helicobacter pylori
ŚƚƚƉƐ͗ͬͬƐĨůĐŶ͘ĐŽŵͬƚƌĞĂƚŵĞŶƚͲŽĨͲŚͲƉLJůŽƌŝͲŝŶĨĞĐƚŝŽŶͬ
'ӎ&+7ӈ+Ӑ&
¾6ӵ GL Fѭ JLҧL WKtFK FKR QKӳQJ NKX YӵF WiFK ELӋW Fy WӍ OӋ SKә
ELӃQ H. pylori FDR ӣPӝW Vӕ TXӕF JLD &KkX ÆX
7Ë1+3+Ә%,ӂ1&Ӫ$1+,ӈ0H. pylori
ϭϬϬ
ϵϬ
ĄĐ ŶӇӀĐ ĜĂŶŐ
ϴϬ ƉŚĄƚ ƚƌŝҳŶ
ϳϬ ĄĐ ŶӇӀĐ ƉŚĄƚ
1KLӉP ƚƌŝҳŶ
ϲϬ
ϱϬ
ϰϬ
ϯϬ
ϮϬ
ϭϬ
Ϭ
Ϭ ϭϬ ϮϬ ϯϬ ϰϬ ϱϬ ϲϬ ϳϬ ϴϬ
7XәL QăP
DĂƌƐŚĂůůĞƚĂů͘DĞĚůŝŶEŵϮϬϬϱ͖ϴϵ͗ϯϭϯʹϯϰϰ
KWWSVZZZIURQWLHUVLQRUJDUWLFOHVIFLPE
IXOO
7Î1++Î1+%ӊ1+81*7+Ѭ'Ҥ'¬<
DĞƌĞů <ŝŵŵĂŶ͕ĞƚĂů;ϮϬϭϮͿ͘dŚĞƵƌĚĞŶŽĨĂŶĐĞƌŝŶDĞŵďĞƌŽƵŶƚƌŝĞƐŽĨƚŚĞƐƐŽĐŝĂƚŝŽŶŽĨ
^ŽƵƚŚĞĂƐƚƐŝĂŶEĂƚŝŽŶƐ;^EͿ͘ƐŝĂŶWĂĐŝĨŝĐ:ĂŶĐĞƌWƌĞǀ͕ϭϯ͗ϰϭϭͲϰϮϬĂŶĐĞƌƐŝĂ
6Ӕ&$81*7+Ѭ0Ҳ&0Ӟ,&Ӫ$9,ӊ71$0Ӣ
&Ҧ+$,*,Ӟ,*/2%2&$1
7ӌ/ӊ81*7+Ѭ7+(2*,Ӟ,Ӣ9,ӊ71$0
*/2%2&$1
7ӌ/ӊ0Ҳ&9¬7Ӱ921*81*7+Ѭ
Ӣ9,ӊ71$0
*/2%2&$1
&È&3+ѬѪ1*3+È33+È7+,ӊ1H. pylori
*,Ҧ,3+Ү8%ӊ1+
KLVWRORJ\
18Ð,&Ҩ<Ĉӎ1+'$1+9,.+8Ҭ1
%DFWHULDFXOWXUH
Fҩ\
%ӋQKQKkQXӕQJXUHFy&ÿiQK
GҩX7URQJEDRWӱXUHÿѭӧF
KRҥWWtQKXUHDVHSKkQKӫ\
WKjQK+&2 Yj1+
+&2 ÿLÿӃQSKәLYj
3KkQKӫ\WKjQK
&2 ÿѭӧFGүQYjR
'XQJGӏFKP0K\DPLQHÿӇ
QKұQELӃWVӵKLӋQGLӋQFӫD&
ÿiQKGҩX
7+Ӱ3+Æ1
VWRRODQWLJHQWHVW
&,0WHVW
6HURORJ\ &XUUHQW,QIHFWLRQ0DUNHUWHVW
$& ,&7
$%& ,&7Yj &,0
&,0 3URWHLQ ÿһF KLӋX FӫD H. pylori
.KiQJ WKӇ ,J* ÿӕL YӟL NKiQJ QJX\rQ &,0 KLӋQ $ 1HJDWLYH
$ 9{ KLӋX
GLӋQ ӣ FiF EӋQK QKkQ QKLӉP H. pylori KRҥW ÿӝQJ $%& 9{ KLӋX
[iF ÿӏQK EӣL KѫQ FiF SKѭѫQJ SKiS NKiF QKѭ
&/2 WHVW QX{L Fҩ\ VRL P{ Yj 8%7
&,0 WHVW SKiW KLӋQ SURWHLQ ÿһF KLӋX &,0 FӫD H.
pylori
&y WѭѫQJ TXDQ WӕW YӟL WLrX FKXҭQ YjQJ WURQJ SKiW
KLӋQ H. pylori KRҥW ÿӝQJ
*Li WUӏ FKҭQ ÿRiQ GѭѫQJ WtQK 339 KѫQ
3KkQ ELӋW WuQK WUҥQJ QKLӉP H. pylori. &XUUHQW !
$FWLYH
,PPXQRFKURPDWRJUDSKLF
WHVW,&7
&,0WHVW
6HURORJ\ &XUUHQW,QIHFWLRQ0DUNHUWHVW
&RQWUROOLQH &RQWUROOLQH
JRDWDQWLKXPDQ JRDWDQWLKXPDQ
,J* ,J*
&,0OLQH &,0OLQH
&SURWHLQ &SURWHLQ
7HVWOLQH 7HVWOLQH
&SURWHLQDQG$ &SURWHLQDQG$
SURWHLQ SURWHLQ
DŽŶŽƉůĞdžͬDƵůƚŝƉůĞdžWZ
&È&3+ѬѪ1*3+È33+È7+,ӊ1H. PYLORI
KHÔNG CÓ N͠I SOI
ŚĞLJĞƚĂů͘ϮϬϬϳ͘ŵĞƌŝĐĂŶŽůůĞŐĞŽĨ'ĂƐƚƌŽĞŶƚĞƌŽůŽŐLJ'ƵŝĚĞůŝŶĞŽŶƚŚĞŵĂŶĂŐĞŵĞŶƚŽĨ,ĞůŝĐŽďĂĐƚĞƌƉLJůŽƌŝŝŶĨĞĐƚŝŽŶ͘
ŵ͘:͘'ĂƐƚƌŽĞŶƚĞƌŽů͕ϭϬϮ͗ϭϴϬϴͲϭϴϮϱ
0Ӝ76Ӕ1+Æ17Ӕ³ĈӜ&´&Ӫ$H. PYLORI
*HQHYDF$
9QJWtQKLӋX 9QJJLӳD
V P
6 P
*HQHFDJ$
FDJ$
*HQHYDF$
9QJWtQKLӋX 9QJJLӳD
Ϯϱϵ ϰϬϭ
V P
Ϯϴϲ ϰϳϲ
6 P
*HQHFDJ$
FDJ$
,&
60$'
6ѪĈӖ48<75Î1+7+Ӵ&+,ӊ1
0үXVLQKWKLӃW &KXҭQEӏKӛQ
GҥGj\ KӧSSKҧQӭQJ
;ӱOêPүX
7iFKFKLӃW'1$
0XOWLSOH[3&5
H. pylori
;ӱOêPүXEӋQKSKҭPQJKLQKLӉPYLNKXҭQ
%ѭӟF H. pylori
&È&/2Ҥ,0Ү86,1+7+,ӂ7'Ҥ'¬<Ĉӆ/¬0
08/7,3/(;3&53+È7+,ӊ19¬Ĉӎ1+7é39,
.+8Ҭ1H. PYLORI
0үXVLQKWKLӃWGҥ 0үXVLQKWKLӃWGҥGj\ÿm 0үXVLQKWKLӃWGҥGj\
Gj\TXDQӝLVRL OjP&/2WHVW TXDSKүXWKXұW
0үX VLQK WKLӃW WURQJ GXQJ GӏFK EҧR TXҧQ ÿѭӧF Eә VXQJ
WKrP 3URWHLQDVH . Yj 6'6
'QJ NpR Y{ WUQJ FҳW QKX\ӉQ PүX WURQJ GXQJ GӏFK
Ӫ ӣ QKLӋW ÿӝ R& WURQJ JLӡ 7URQJ TXi WUuQK ӫ WKӍQK
WKRҧQJ YRUWH[ ÿӇ Kӛ WUӧ FKR Vӵ WKӫ\ JLҧL PүX
6DX JLDL ÿRҥQ Qj\ Fy WKӇ WLӃQ KjQK WiFK FKLӃW '1$ QJD\
KRһF JLӳ ӣ & FKR ÿӃQ NKL WiFK FKLӃW
7È&+&+,ӂ7'1$7+(23+ѬѪ1*3+È3&Ӝ7
+~WȝOGӏFKP{ÿm[ӱOêYjRHSSP/
&KRYjRȝOGXQJGӏFK/%.7&YRUWH[
Ӫӣ&WURQJSK~W
7KrPYjRȝO'6.&7YRUWH[
+~WWRjQEӝKӛQKӧSEӓYjRFӝW
/\WkPYzQJSK~WWURQJSK~W
%ӓGӏFKOӑFTXDFӝW
7KrPȝOGXQJGӏFK:%.7&
/\WkPYzQJSK~WWURQJSK~W
%ӓGӏFKOӑFTXDFӝW
7KrPȝOGXQJGӏFK:%.&7
/\WkPYzQJSK~WWURQJSK~W
%ӓGӏFKOӑFTXDFӝW
/\WkPYzQJSK~WWURQJSK~W
%ӓFӝWYjRHSSP/PӟL
7KrPȝO7(.7&
Ӫ&WURQJSK~W
/\WkPYzQJSK~WWURQJSK~W
7KXGӏFK'1$WLQKVҥFKYjEҧRTXҧQ
08/7,3/(;3&5
&KӑQFKѭѫQJWUuQKH. pylori
FKXNu &± SK~W
&± JLk\
FKXNu &± JLk\
&± JLk\
FKXNu &± SK~W
OGӏFK '1$
Ĉұ\QҳSHSSHQGRUIWKұWNӻ
6SLQGRZQ
OKӛQKӧSSKҧQӭQJ %ӓYjRPi\3&5
PXOWLSOH[3&5WURQJHSSHQGRUI
PO
;ϭͿ dŚĂŶŐƉŚąŶƚӊϭϬϬďƉ
dLJƉĞŐĞŶĞĐĂŐн ǀĂĐƐϭŵϭ ;ϮͿ ŚӈŶŐąŵ
;ϯͿ ŚӈŶŐĚӇҿŶŐ:ϵϵ͗ĐĂŐн ǀĂĐƐϭŵϭ
;ϰͿ ŚӈŶŐĚӇҿŶŐddžϯϬĂ͗ĐĂŐͲ ǀĂĐƐϮŵϮ
;ϱͿ DҧƵdžĠƚŶŐŚŝҵŵ
dLJƉĞŐĞŶĞĐĂŐн ǀĂĐƐϭŵϮ
dLJƉĞŐĞŶĞĐĂŐͲ ǀĂĐƐϮŵϮ
<ŚƀŶŐƉŚĄƚŚŝҵŶƚLJƉĞŐĞŶĞ
ĐĂŐǀăǀĂĐƚƌŽŶŐŵҧƵ
ďҵŶŚƉŚҦŵ
0Ӝ76Ӕ.ӂ748Ҧ