You are on page 1of 17

1.

Mạng GSM/UMTS/LTE
a. Kiến trúc mạng GSM/UMTS/LTE
 GSM

Mạng GSM gồm có 3 thành phần. Trạm di động (Mobile Station) được người
thuê bao mang theo. Hệ thống trạm gốc (Base Station Subsystem) điều khiển kết
nối vô tuyến với trạm di động. Hệ thống mạng (Network Subsystem), với bộ phận
chính là Trung tâm chuyển mạch dịch vụ di động (MSC), thực hiện việc chuyển
mạch cuộc gọi giữa các thuê bao di động và giữa các thuê bao di động với thuê bao
của mạng cố định. MSC cũng thực hiện các chức năng quản lý di động.
 Trạm di động (Mobile Station)
MS bao gồm các thiết bị đầu cuối (TE) và một thẻ thông minh được gọi là
Subscriber Identity Module (SIM). SIM cung cấp di động cá nhân, để người dùng
có thể được tiếp cận với các dịch vụ thuê bao không phân biệt của một thiết bị đầu
cuối cụ thể. Ngoài ra, thẻ SIM là nơi thực tế mà các mạng GSM tìm thấy số điện
thoại của người sử dụng. Như vậy, bằng cách chèn thẻ SIM vào một thiết bị đầu
cuối GSM, người dùng có thể sử dụng các thiết bị đầu cuối mới để nhận cuộc gọi,
thực hiện cuộc gọi và các dịch vụ người dùng đã đăng ký khác khi sử dụng cùng số
điện thoại.
Các thiết bị đầu cuối GSM thực tế được xác định duy nhất bởi số nhận dạng
thiết bị di động quốc tế (IMEI). Các thẻ SIM chứa số nhận dạng thuê bao di động
quốc tế (IMSI) được sử dụng để xác định các thuê bao vào hệ thống, chìa khóa bí
mật để xác thực, và các thông tin khác. IMEI và IMSI là độc lập với nhau, do đó
cho phép sự di động cá nhân. Ngoài ra, thẻ SIM có thể được bảo vệ chống sử dụng
trái phép bởi một mật khẩu hoặc số nhận dạng cá nhân.
 Hệ thống trạm gốc (Base Station Subsystem)
Hệ thống trạm gốc gồm có hai phần là Trạm thu phát gốc (BTS) và Trạm
điều khiển gốc (BSC). Hai phần này giao tiếp với nhau qua giao diện Abis, cho
phép các thiết bị của các nhà cung cấp khác nhau có thể "bắt tay" nhau được.

Trạm thu phát gốc có bộ thu phát vô tuyến xác định một ô (cell) và thiết lập
giao thức kết nối vô tuyến với trạm di động. Trong một khu đô thị lớn thì số lượng
BTS cần lắp đặt sẽ rất lớn. Vì thế, yêu cầu đối với trạm BTS là chắc chắn, ổn đinh,
có thể di chuyển được và giá thành tối thiểu.

Trạm điều khiển gốc quản lý tài nguyên vô tuyến cho một hoặc vài trạm
BTS. Nó thực hiện thiết lập kênh vô tuyến, phân bổ tần số, và chuyển vùng. BSC
là kết nối giữa trạm di động và tổng đài chuyển mạch di động MSC.

 Hệ thống mạng (Network Subsystem)

Các thành phần trung tâm của hệ thống mạng con là Trung tâm Chuyển
mạch di động (MSC). Các MSC thực hiện chuyển mạch các cuộc gọi người dùng
và cung cấp các chức năng cần thiết để xử lý các thuê bao di động. Chức năng này
hỗ trợ đăng ký, xác thực, cập nhật vị trí, chuyển giao, và định tuyến cuộc gọi đến
một thuê bao chuyển vùng. Hơn nữa, MSC thực hiện giao tiếp mạng GSM và các
mạng cố định.
MSC không chứa thông tin về các trạm di động cụ thể. Thay vào đó, thông
tin này được lưu giữ trong hai nhà đăng ký vị trí của GSM. Đó là Bộ đăng ký vị trí
thường trú (HLR) và Bộ đăng ký vị trí tạm trú (VLR).

HLR bao gồm tất cả các thông tin quản lý cho các thuê bao. Thông tin này
bao gồm các địa điểm hiện hành của các MS (đó là VLR của thuê bao, sẽ được mô
tả sau). Có tồn tại một HLR cho mỗi GSM mạng, mặc dù nó có thể được thực hiện
như một cơ sở dữ liệu phân tán.
Bộ đăng ký vị trí tạm trú (VLR) bao gồm các thông tin quản lý được lựa
chọn từ HLR, cần thiết cho việc điều khiển cuộc gọi và cung cấp các dịch vụ thuê
bao, cho mỗi thiết bị di động chuyển vùng trong khu vực kiểm soát bởi VLR này.

Có hai nhà đăng ký bổ sung, được sử dụng cho mục đích xác thực và an
ninh. Chúng là đăng ký định danh thiết bị (EIR) và Trung tâm xác thực (AuC). EIR
là một cơ sở dữ liệu chứa một danh sách tất cả các MS hợp lệ trên mạng, mỗi MS
được xác định duy nhất bởi số IMEI của nó như đã đề cập ở trên. Trung tâm xác
thực (AuC) là một cơ sở dữ liệu được bảo vệ để chứa một bản sao của khóa bí mật
được lưu trong thẻ SIM của mỗi thuê bao, được sử dụng để xác thực và mã hoá
trên kênh radio.

 UMTS

Một mạng UMTS bao gồm ba phần: thiết bị di động (UE: User Equipment),
mạng truy nhập vô tuyến mặt đất UMTS (UTRAN: UMTS Terrestrial Radio
Network), mạng lõi (CN: Core Network).
UE bao gồm ba thiết bị: thiết bị đầu cuối (TE), thiết bị di động (ME) và module
nhận dạng thuê bao UMTS (USIM: UMTS Subscriber Identity Module).
UTRAN gồm các hệ thống mạng vô tuyến (RNS: Radio Network System) và
mỗi RNS bao gồm RNC (Radio Network Controller: bộ điều khiển mạng vô tuyến,
phụ trách quyết định chuyển giao yêu cầu UE quyết định) và các nút B nối với nó.
Mạng lõi CN bao gồm miền chuyển mạch kênh, chuyển mạch gói và HE (Home
Environment: Môi trường nhà). HE bao gồm các cơ sở dữ liệu: AuC
(Authentication Center: Trung tâm nhận thực), HLR (Home Location Register: Bộ
ghi định vị thường trú) và EIR (Equipment Identity Register: Bộ ghi nhận dạng
thiết bị).
 LTE

Kiến trúc mạng cấp cao của LTE bao gồm ba thành phần chính sau:
 Thiết bị Người dùng (UE).
 Mạng truy cập vô tuyến mặt đất UMTS đã phát triển (E-UTRAN).
 Lõi gói phát triển (EPC).

UE: Kiến trúc bên trong của thiết bị người dùng cho LTE giống với kiến trúc
được sử dụng bởi UMTS và GSM thực chất là Thiết bị di động

E-UTRAN xử lý thông tin liên lạc vô tuyến giữa thiết bị di động và lõi gói đã
phát triển và chỉ có một thành phần, các trạm cơ sở đã phát triển, được gọi
là eNodeB hoặc eNB. Mỗi eNB là một trạm gốc điều khiển các điện thoại di động
trong một hoặc nhiều ô. Trạm gốc đang giao tiếp với điện thoại di động được gọi là
eNB phục vụ của nó.

LTE Mobile chỉ giao tiếp với một trạm gốc và một ô tại một thời điểm và có
hai chức năng chính sau được eNB hỗ trợ:
 EBN gửi và nhận các đường truyền vô tuyến đến tất cả các điện thoại di
động bằng cách sử dụng các chức năng xử lý tín hiệu tương tự và kỹ thuật
số của giao diện không khí LTE.
 ENB kiểm soát hoạt động cấp thấp của tất cả các điện thoại di động của nó,
bằng cách gửi cho chúng các thông điệp báo hiệu như lệnh chuyển giao.
Mỗi eBN kết nối với EPC bằng giao diện S1 và nó cũng có thể được kết nối
với các trạm gốc lân cận bằng giao diện X2, được sử dụng chủ yếu để báo hiệu và
chuyển tiếp gói tin trong quá trình chuyển giao.
Home ENB (HeNB) là một trạm gốc đã được người dùng mua để cung cấp
vùng phủ sóng femtocell trong nhà. ENB gia đình thuộc nhóm thuê bao kín (CSG)
và chỉ có thể được truy cập bởi điện thoại di động có USIM cũng thuộc nhóm thuê
bao đóng.
Mạng lõi EPC bao gồm các thực thể chức năng như: thực thể quản lý di
động MME (Mobility Management Entity), máy chủ thuê bao lân cận HSS, cổng
dịch vụ S-GW, cổng dữ liệu gói P-GW, chức năng tính toán chi phí và các chính
sách dịch vụ PCRF.

MME chịu trách nhiệm về những tính năng trong mặt phẳng kiểm soát, liên
quan tới việc quản lý các thuê bao và các phiên truyền dẫn. Nó hỗ trợ các phương
thức bảo mật liên quan tới việc xác minh người sử dụng; xử lý các phiên truyền
dẫn giữa thiết bị đầu cuối và mạng truy cập; quản lý các thiết bị rảnh rỗi.

HSS là sự kết hợp của HLR (Home Location Register) và AUC


(Authentication Center), 2 khối chức năng đã xuất hiện trong các mạng 2G/GSM
và 3G/UMTS.

Phần HLR của HSS có nhiệm vụ lưu trữ và cập nhật khi cần thiết cơ sở dữ
liệu chứa tất cả các thông tin đăng ký của người sử dụng, bao gồm: thông tin nhận
dạng người sử dụng và địa chỉ, thông tin chi tiết của người sử dụng (trạng thái hoạt
động, chất lượng gói dịch vụ…).

Phần AUC của HSS có nhiệm vụ tạo ta những thông tin bảo mật từ chuỗi
nhận dạng người sử dụng. Thông tin bảo mật này cung cấp cho HLR và xa hơn là
thông tin đến các thực thể khác của mạng. Thông tin bảo mật này được sử dụng
chủ yếu cho: việc xác minh qua lại các thiết bị mạng, mã hóa đường truyền dẫn vô
tuyến, đảm bảo dữ liệu và tín hiệu báo hiệu được truyền giữa mạng và thiết bị
người sử dụng không bị nghe trộm hay xâm nhập.

Cổng dịch vụ S-GW là một điểm đầu cuối của giao diện dữ liệu gói hướng
đến mạng truy cập E-UTRAN. Khi các thiết bị người sử dụng di chuyển giữa các
eNodeB trong mạng truy cập E-UTRAN, thì S-GW đóng vai trò như những điểm
trung chuyển (chuyển giao). Nó cũng là điểm trung chuyển giữa mạng truy cập E-
UTRAN với các mạng truy cập cũ hơn như 2G/GSM, 3G/UMTS.

Cũng giống như S-GW, P-GW là điểm đầu cuối của giao diện dữ liệu gói
nhưng hướng tới các mạng dữ liệu gói bên ngoài (Packet Data Networks). P-GW
hỗ trợ các tính năng về chính sách dịch vụ cũng như lọc các gói dữ liệu và hỗ trợ
tính phí…

Máy chủ PCRF quản lý các chính sách dịch vụ và gửi thông tin về chất
lượng dịch vụ cho mỗi phiên người sử dụng và các thông tin về quy tắc tính toán.
PCRF là sự kết hợp của 2 nút chức năng PDF (The Policy Decision Function) và
CRF (The Charging Rules Function). PDF là thực thể mạng có nhiệm vụ đưa ra
những chính sách dịch vụ. Vai trò của CRF là cung cấp các quy tắc tính phí áp
dụng cho từng dòng dữ liệu phục vụ. CRF chọn lựa những quy tắc tính phí chính
xác dựa trên thông tin cung cấp từ P-CSCF, cũng như bộ nhận dạng ứng dụng, loại
dòng tín hiệu (audio, video…), tốc độ dữ liệu…

b. Dồn kênh, phân kênh, truy cập môi trường truyền


 GSM
- Do dải phổ Radio là hạn chế trong khi số thiết bị GSM có số lượng vô
cùng lớn nên phải phân chia giải thông này một cách hợp lí. Phương pháp
lựa chọn GSM là sự kết hợp của FDMA và TDMA.
- FDMA chia tần số của băng thông 25MHz thành 124 tần số sóng mang và
mỗi sóng màn có dải thông 200KHz. Mỗi một Base Station có thể có một
hoặc nhiều tần số sóng mang.
- Trong TDMA mỗi một sóng mang được phân chia theo thời gian thành 08
khe thời gian. Mỗi một khe thời gian được sử dụng để truyền từ Mobile và
một khe khác được dùng để nhận. Do chúng phân chia thời gian nên những
thiết bị Mobile không nhận và truyền cùng một thời gian nên khi số thuê
bao trong một cell tăng, số sóng mang cần thiết sẽ phải tăng và thế phải kết
hợp thêm phương pháp FDMA
- Nghĩa là người ta cũng chia băng tần được cấp phép thành các băng tần
hẹp hơn. Trên mỗi băng tần hẹp đó thì mỗi máy di động sẽ được sử dụng
trong một khoảng thời gian nhất định (time slot).
 UMTS
UMTS sử dụng đa truy cập phân chia theo mã (CDMA).
c. Cấu trúc khung tin, các kênh truyền logic trong mạng GSM
 Cấu trúc khung tin
Cấu trúc khung GSM được chỉ định là hyperframe, superframe, multiframe và
frame. Đơn vị tối thiểu là khung (hoặc khung TDMA) được tạo thành từ 8 khe thời
gian.

● Một siêu khung GSM bao gồm 2048 siêu khung.


●Mỗi siêu khung GSM bao gồm các đa khung (26 hoặc 51 như được mô tả
bên dưới).
●Mỗi đa khung GSM bao gồm các khung (51 hoặc 26 dựa trên loại đa
khung).
●Mỗi khung gồm 8 khe thời gian.

Do đó, sẽ có tổng số 2715648 khung TDMA có sẵn trong GSM và cùng một
chu kỳ tiếp tục.
1) Đa khung 26 khung - Đa khung lưu lượng được gọi, bao gồm 26 cụm
trong thời lượng 120ms, trong số 24 khung này được sử dụng cho lưu lượng, một
cho SACCH và một không được sử dụng.
2) Đa khung 51 khung - Đa khung điều khiển được gọi là, bao gồm 51 cụm
trong thời lượng 235.4 ms.
Loại đa khung này được chia thành các kênh logic. Các kênh logic này được
sắp xếp theo thời gian của BTS. Luôn xảy ra ở tần số đèn hiệu trong khe thời gian
0, nó cũng có thể chiếm các khe thời gian khác nếu hệ thống yêu cầu, ví dụ 2,4,6.
 Các kênh truyền logic
Trong GSM, hệ thống logic được chia làm 2 loại:
Nhóm kênh lưu lượng (Traffic Channel):
- chủ yếu được phục vụ cho chế độ thoại. Tuy nhiên trong một số TH khẩn
cấp thì nó cũng bị chiếm dụng để phục vụ cho mục đích khác.
- Dựa vào tốc độ truyền mà kênh lưu lượng được chia làm 2 loại:
+ Loại toàn tốc (Full rate TCH): 1 kênh TCH/F sẽ chiếm trọn một khe thời
gian của khung TDMA. Tốc độ truyền là 13kbps với tín hiệu thoại là 9.6 kbps
với dữ liệu
+ Loại bán tốc (Half rate TCH or TCH/H): 2 kênh TCH/H sẽ chia sẻ chung 1
khe thời gian. Do đó, tốc độ sẽ giảm đi một nửa so với toàn tốc.
Nhóm kênh điều khiển (Control Channel):
- Các nhóm kênh này sẽ đảm bảo cho các báo hiệu của hệ thống như: đồng
bộ, quảng bá, cấp kênh, thiết lập cuộc gọi… Được chia làm 3 nhóm chính
sau:
+ Nhóm kênh điều khiển quảng bá (BCCH): đây là kênh một chiều, theo đường
xuống, được ấn định trên khe thời gian số 0 của khung TDMA. Gồm 3 kênh:
FCCH (Kênh điều khiển tần số gửi tới MS), SCH (Kênh đồng bộ cho MS khả
năng đồng bộ với trạm BTS), BCCH (gửi các thông tin cụ thể về mạng)
+ Nhóm kênh điều khiển chung (CCCH): bao gồm tất cả các kênh đường
xuống điểm tới đa điểm (BTS tới một chiều MS) và kênh truy cập ngẫu nhiên
đường lên: AGCH (được sử dụng để ấn định 1 kênh dành riêng (SDCCH) tới
MS), PCH (kênh tìm gọi gửi tín hiệu thông báo tới MS về 1 cuộc gọi đến),
RACH (yêu cầu BTS cấp phát 1 kênh báo hiệu chuẩn bị để thiết lập cuộc gọi.
+ Nhóm kênh điều khiển dành riêng (DCCH): chia làm 3 loại
1.Kênh điều khiển chuyên dụng độc lập (SDCCH) mang thông tin tín hiệu
sau khi thiết lập kết nối mạng và thiết lập kết nối di động và gán kênh.
2.Kênh điều khiển liên kết chậm (SACCH) luôn được kết hợp với kênh lưu
lượng hoặc SDCCH và ánh xạ đến cùng một kênh vật lý. SACCH mang thông tin
chung từ thiết bị di động đến mạng như chi tiết về cường độ tín hiệu di động hiện
tại và lân cận.
3.Kênh điều khiển liên kết nhanh (FACCH). Kênh này mang dữ liệu báo
hiệu giống như SDCCH. FACCH được chỉ định khi SDCCH chưa được chỉ định
và có quyền truy cập vào tài nguyên vật lý bằng cách “lấy cắp” các khung hình từ
kênh lưu lượng mà nó đã được chỉ định.

d. Cách thức thiết lập kênh truyền khi thực hiện cuộc gọi đến và đi
e. Kỹ thuật phân tập (macro diversity), chuyển giao mềm trong mạng UMTS
Kỹ thuật phân tập: cho phép gửi nhận nhiều tín hiệu cùng lúc
Gửi dữ liệu đồng thời qua nhiều kênh truyền vật lý
• Cho phép chuyển giao mềm
• Chỉ dùng với chế độ FDD
Đường lên: UE sẽ gửi dữ liệu cho nhiều trạm mà nó đang nằm trong vùng
phủ sóng, dữ liệu sẽ được đồng bộ tại các NodeB, sau đó lên đến RNC để khôi
phục được dữ liệu tốt nhất.
Đường xuống: xảy ra 2 TH. TH các trạm phát các luồng dữ liệu giống nhau,
UE sẽ tổng hợp và đồng bộ để nhận dữ liệu tốt nhất. TH RNC chia dữ liệu thành
các luồng khác nhau, các trạm sẽ gửi các luồng dữ liệu khác nhau được gán các
mã trải phổ khác nhau và trực giao với nhau cho UE tổng hợp dữ liệu.
Kỹ thuật chuyển giao mềm:
Chuyển giao mềm xảy ra khi một UE nằm trong vùng phủ sóng chồng chéo
của hai ô. Các liên kết đến hai trạm gốc có thể được thiết lập đồng thời và theo
cách này, UE có thể giao tiếp với hai trạm gốc. Bằng cách có nhiều hơn một liên
kết hoạt động trong quá trình bàn giao, điều này cung cấp một cách đáng tin cậy
và liền mạch hơn để thực hiện bàn giao.
Chuyển giao mềm được thực hiện bằng phương pháp phân tập vĩ mô, đề cập
đến điều kiện là một số liên kết vô tuyến hoạt động cùng một lúc. Thông thường
chuyển giao mềm có thể được sử dụng khi các ô hoạt động trên cùng một tần số bị
thay đổi.
Khi UE và NodeB thực hiện chuyển giao mềm, UE nhận tín hiệu từ hai
NodeB và kết hợp chúng bằng cách sử dụng khả năng thu RAKE có sẵn trong quá
trình xử lý tín hiệu của UE.
Theo hướng đường lên, các tín hiệu nhận được không còn có thể được kết
hợp trong trạm gốc mà được chuyển đến RNC. Sự kết hợp tuân theo một nguyên
tắc khác nhau; trong RNC, hai tín hiệu được so sánh trên cơ sở từng khung hình và
ứng cử viên tốt nhất được chọn sau mỗi khoảng thời gian xen kẽ. Vì thuật toán
điều khiển công suất vòng ngoài đo SNR của tín hiệu đường lên nhận được ở tốc
độ từ 10 đến 100Hz, thông tin này được sử dụng để chọn khung có chất lượng tốt
nhất trong quá trình chuyển giao mềm.
Khi quá trình chuyển giao mềm đã hoàn thành, các liên kết đến NodeB cũ bị
loại bỏ và UE tiếp tục giao tiếp với NodeB mới.
2. Mạng LAN không dây IEEE 802.11
a) Kiến trúc mạng
- Tập trung vào 2 tầng thấp nhất trong mô hình OSI: tầng vật lý (physical)
và tầng liên kết dữ liệu (datalink).
- Gồm 2 thành phần chính là MAC (Media Access Control) và PHY
(Physical) với các chức năng:
+ MAC: Cơ chế truy cập, phân mảnh, mã hoá.
+ MAC Management: đồng bộ hoá, chuyển vùng (roaming), MIB, quản lý
nguồn (power management).
+ PLCP - Physical Layer Convergence Protocol (Giao thức hội tụ lớp vật
lý): clear channel assessment signal (carrier sense).
+ PMD - Physical Medium Dependent (Các lớp con phụ thuộc phương
tiện vật lý): điều chế, mã hoá.
+ PHY Management: chọn kênh (channel selection), MIB.
+ Station Management: phối hợp các chức năng quản lý.
b) Phương pháp truy cập môi trường truyền CSMA/CA (Đa truy cập cảm nhận
sóng mang - tránh va chạm, Carrier-sense multiple access with collision
avoidance)
- Phương pháp 1:
+ Trạm (đã sẵn sàng gửi) bắt đầu cảm nhận phương tiện (medium) (Cảm
nhận sóng mang dựa trên cơ chế CCA, Clear Channel Assessment).
+ Nếu phương tiện đã sẵn sàng (free) trong 1 khoảng Inter-Frame Space
(IFS), trạm có thể bắt đầu gửi (IFS phụ thuộc vào loại hình dịch vụ).
+ Nếu phương tiện đang bận (busy), trạm phải đợi đến khoảng IFS trống,
sau đó trạm cần đợi thêm một khoảng thời gian back-off ngẫu nhiên
(random back-off time) (tránh va chạm, nhiều khe thời gian(slot-time)).
+ Nếu có một trạm khác chiếm phương tiện trong khoảng back-off của
trạm ban đầu, đồng hồ back-off time sẽ dừng lại (tính công bằng).
- Phương pháp 2:
Bắt đầu gửi các gói tin unicast (1 nguồn gửi và 1 nguồn nhận).
+ Trạm phải đợi DIFS trước khi gửi dữ liệu.
+ Các bên nhận xác nhận đồng thời (sau khi đợi SIFS) nếu gói tin được
nhận chính xác (FCS).
+ Tự động gửi lại các gói tin dữ liệu trong trường hợp lỗi truyền, nhưng
tăng contention window theo cấp số mũ.
c) Cơ chế truyền RTS/CTS
Bắt đầu gửi các gói tin unicast.
- Trạm có thể gửi RTS với tham số đặt chỗ (reservation parameter) sau khi
đợi DIFS (việc đặt chỗ xác định khoảng thời gian mà gói tin dữ liệu cần
từ phương tiện).
- Bên nhận xác nhận qua CTS sau SIFS (nếu sẵn sàng nhận).
- Bên gửi có thể ngay lập tức gửi dữ liệu, xác nhận bằng ACK.
- Các trạm khác lưu trữ chỗ trên phương tiện đã được phân bố bằng RTS
và CTS.

3. Bluetooth, ZigBee
a) Kiến trúc mạng Bluetooth
- Piconet:
+ Tập hợp các thiết bị kết nối trong một mạng ad hoc.
+ Một đơn vị đóng vai trò master và các đơn vị còn lại đóng vai trò slave
strong suốt khoảng thời gian piconet hoạt động.
+ Master xác định khuôn mẫu nhảy (hopping pattern), slaves phải đồng bộ
theo đó.
+ Một một mạng lưới piconet có một khuôn mẫu nhảy độc nhất.
+ Tham gia vào một mạng lưới piconet = đồng bộ hopping sequence.
+ Mỗi mạng lưới đồng thời có thể có 1 master và tối đa 7 slave (có thể có
>200 trong hàng chờ (parked)).
- Cấu tạo nên một piconet:
+ Tất cả thiết bị trong một piconet nhảy (hop) vào với nhau.
 Master gửi cho slaves clock và ID thiết bị của nó.
 Hopping pattern: xác định bởi ID thiết bị (48 bit, duy nhất trên toàn
thế giới).
 Pha trong hopping pattern xác định bởi clock.
+ Đánh địa chỉ (Addressing)
 Active Member Address (AMA, 3 bit).
 Parked Member Address (PMA, 8 bit).
- Scatternet:
+ Liên kết nhiều piconet ở cùng một vị trí qua việc chia sẻ các thiết bị
master hoặc slaves chung (thiết bị có thể là slave ở piconet này và là master
ở piconet kia).
+ Giao tiếp giữa các piconet: các thiết bị chuyển qua lại giữa các piconet.
b) Phương thức truyền dữ liệu ở tầng Baseband, kỹ thuật trải phổ nhảy tần trong
Bluetooth:
- Phương thức truyền dữ liệu ở tầng Baseband:
+ SCO là liên kết đối xứng, point-to-point giữa thiết bị master và slave liên
kết qua Bluetooth.
+ ACL là liên kết point-to-multipoint nhằm truyền các gói tin dữ liệu chung
sử dụng kết nối Bluetooth. ACL được sử dụng cho lưu lượng dữ liệu không liên tục
giữa thiết bị master và một hoặc nhiều thiết bị slave.
SCO ACL
SCO cung cấp kết nối chuyển mạch ACL là liên kết hướng gói tin, tức liên
kênh khi liên kết point-to-point dành kết khởi tạo một mạng lưới chuyển
riêng được khởi tạo giữa thiết bị mạch gói.
master và slave trước khi bắt đầu
giao tiếp.
SCO là liên kết đối xứng, tức các khe Hỗ trợ lưu lượng dữ liệu đối xứng và
cố định đã được chỉ định cho mỗi địa không đối xứng. Thiết bị master kiểm
chỉ. soát băng thông của liên kết ACL.
Liên kết radio SCO được sử dụng cho ACL được sử dụng cho việc truyền
việc truyền dữ liệu quan trọng về mặt lưu lượng dữ liệu được gửi không
thời gian, chủ yếu là dữ liệu giọng liên tục.
nói.
Một thiết bị master có thể hỗ trợ 3 Một thiết bị master kết nối với cả 7
liên kết SCO với cùng hoặc khác thiết bị slave qua các liên kết ACL để
slave. Một thiết bị slave có thể có tối tạo thành piconet.
đa 3 liên kết SCO với master của nó.
Tập trung giảm thiểu độ trễ thời gian. Tập trung bảo toàn tính toàn vẹn dữ
liệu thay vì độ trễ thời gian.
Tốc độ dữ liệu tối đa là 64,000 Tốc độ dữ liệu tối đa là 57.6
(64 nghìn) bps (bits per second). (57 phẩy 6) Kbps ở downlink và 721
bps ở uplink
Không cho phép gửi lại gói tin nhằm Cho phép gửi lại gói tin nhằm đảm
đảm bảo việc truyền dữ liệu giọng bảo tính toàn vẹn dữ liệu.
nói thời gian thực.
Forward Error Correction (FEC) được Cả FEC và Backward Error Correction
sử dụng cho độ tin cậy dữ liệu. (BEC) cùng việc truyền lại được sử
dụng cho độ tin cậy dữ liệu.

- Kỹ thuật trải phổ nhảy tần:


Bluetooth là trải phổ chuỗi nhảy tần: sau mỗi khe thời gian sẽ nhảy sang 1
tần số khác.
Chuỗi tần số nhảy sẽ được xác định dựa trên định danh của nút master
Nút master định danh cho các nút slaves. Khi các nút slaves nhận được định
danh thì sẽ tính toán được nút master nhảy tần ntn -> chỉ cần đồng bộ time được
với nút master sẽ biết được thời điểm tiếp theo nó sẽ nhảy ở tần số nào.
Master đóng vai trò điều phối, slaves đóng vai trò chịu sự điều phối đó
Master luôn ở timeslot lẻ.
a) Đặc điểm truyền thông cơ bản của Zigbee:
- Truyền dữ liệu ổn định, độ trễ thấp, tốn ít chi phí, tiêu thụ ít năng lượng.
- Tập trung vào các thiết bị tiêu thụ pin với chức năng điều khiển từ xa
không dây và ứng dụng giám sát.
- Sử dụng IEEE 802.15.4 cho layer 1 và 2, protocol stack tuỳ thuộc vào ứng
dụng.
- Ngoài 2 tầng PHY và tầng MAC xác định bởi tiêu chuẩn 802.15.4, ZigBee
còn có thêm các tầng trên của hệ thống bao gồm: tầng mạng, tầng hỗ
trợ ứng dụng, tầng đối tượng thiết bị và các đối tượng ứng dụng.
- 3 dạng hình mạng: hình sao, hình lưới, hình cây.

You might also like