Professional Documents
Culture Documents
Rủi ro tiềm tàng (IR) từ hoạt động hay môi trường kinh doanh hoặc do bản chất của khoản mục hay nghiệp vụ, trước khi xem xét đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ
Rủi ro tiềm tàng (IR) từ hoạt động hay môi trường kinh doanh hoặc do bản chất của khoản mục hay nghiệp vụ, trước khi xem xét đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ
- Là rủi ro tiềm ẩn, vốn có, là khả năng có thể sai lệch trọng yếu trong BCTC bắt nguồn
từ hoạt động hay môi trường kinh doanh hoặc do bản chất của khoản mục hay
nghiệp vụ, trước khi xem xét đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ
+ Báo cáo tài chính có những điều chỉnh liên quan đến niên độ trước: Các sai phạm được
phát hiện ở cuộc kiểm toán của năm trước rất có khả năng sẽ lặp lại trong cuộc kiểm toán
năm nay, bởi vì nhiều loại sai phạm về bản chất mang tính hệ thống
+ Bản chất kinh doanh của doanh nghiệp, như : Công việc sản xuất kinh doanh,các yếu
tố tác động của nghành nghề, môi trường kinh tế, địa điểm hoạt động, cơ câu vốn, tính
chất thời vụ, sự biến động thị trường mua và bán ,…
+ Bản chất của các bộ phận, khoản mục được kiểm toán, như : các khoản mục khác nhau
trên BCTC thì khả năng chứa đựng những sai sót trọng yếu sẽ khác nhau.
Ví dụ : Khoản mục hàng tồn kho có khả năng chứa đựng những sai phạm trọng yếu
nhiều hơn là khoản mục tiền mặt vì hàng tồn kho phải thông qua rất nhiều khâu tính toán,
đánh giá, tính chất nhất quán của phương pháp tính giá xuất kho, phương pháp lập dự
phòng giảm giá,…
+ Việc xác định số dư và số phát sinh của các tài khoản và nghiệp vụ kinh tế như các
khoản dự phòng cho các khoản phải thu có thể không thu hồi được và hàng tồn kho đã lỗi
thời/quá hạn, dự phòng các khoản chi cho bảo hành sản phẩm, dự phòng rủi ro vay ngân
hàng,…
+ Bản chất hệ thống kế toán và thông tin trong đơn vị, như : mức độ, tính chát phức tạp,
phạm vi và tính hiệu quả của các phương tiện, thiết bị thông tin tính toán áp dụng trong
doanh nghiệp.
+ Mức độ dễ bị mất mát, biển thủ tài sản, như: phát sinh nhiều nghiệp vụ thu, chi tiền
mặt, tạm ứng tiền với số lượng lớn, thời gian thanh toán dài,...
Ví dụ như : Khi kiểm toán một khách hàng, báo cáo kết quả kinh doanh thể hiện hoạt
động kinh doanh tương đối phát triển so với năm trước (lãi tăng nhiều so với năm trước).
Tuy nhiên, khi soát xét bảng cân đối kế toán, KTV thấy :
+ Khoản phải thu khách hàng cuối năm tăng hơn nhiều so với năm trước và bằng 80%
của doanh thu trong năm
+ Hàng tồn kho cuối năm bằng 60% trên tổng tài sản (trong đó nguyên liệu chính chiếm
90% tổng số hàng tồn kho).
Lợi nhuận tăng nhiều –> khả năng doanh thu khai tăng lên, chi phí khai giảm đi.
Phải thu tăng cao –> nguy cơ không thu được tiền.
Hàng tồn kho tăng –> Vấn đề trong bán hàng, bảo quản tồn kho tránh giảm chất lượng,
giảm giá hàng tồn kho
Nguyên vật liệu chính lớn –> rủi ro trong bảo quản, ứ đọng vốn, chất lượng vật liệu có
thể bị ảnh hưởng do bảo quản không tốt.
- Là khả năng tồn tại các sai phạm trọng yếu trong đối tượng kiểm toán mà sẽ không
được ngăn chặn hoặc phát hiện bằng hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị được kiểm
toán.
- Rủi ro kiểm soát cũng như rủi ro tiềm tàng tồn tại khách quan ngay trong doanh nghiệp
không phụ thuộc vào công việc kiểm toán có tiến hành hay không
- Là khả năng khi đã áp dụng những thủ tục kiểm toán nhưng Kiểm toán viên vẫn không
phát hiện được các sai lệch trọng yếu của báo cáo tài chính.
- Rủi ro phát hiện liên quan đến trách nhiệm của Kiểm toán viên và công ty kiểm toán.
+ Phạm vi kiểm toán : Nếu phạm vi kiểm toán hẹp thì khả năng phát hiện gian lận, sai sót
sẽ giảm đi => khả năng phát hiện các gian lận, sai sót giảm đi và ngược lại
+ Phương pháp kiểm toán : Nếu phương pháp kiểm toán càng khoa học, thích hợp và
hiệu quả thì khả năng phát hiện các gian lận, sai sót tăng lên những sai sót, gian lận
không phát hiện được sẽ giảm xuống có nghĩa là rủi ro phát hiện giảm và ngược lại
+ Trình độ, kinh nghiệm và khả năng xét đoán nghề nghiệp của kiểm toán viên
Ví dụ minh hoạ: Để xác minh mục tiêu kiểm toán về quyền và nghĩa vụ đối với hàng
tồn kho mà kiểm toán viên chỉ thực hiện phương pháp kiểm kê cho rằng hàng tồn kho
thực sự tồn tại và cho rằng đều là tài sản thuộc quyền sở hữu của đơn vị mà không làm
thêm bất cứ thủ tục kiểm toán nào bổ sung.
- Còn rủi ro phát hiện phụ thuộc vào công việc kiểm toán
- Mức độ của rủi ro phát hiện xảy ra phụ thuộc vào rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát
+ Đánh giá rủi ro kiểm toán: Là việc kiểm toán viên và công ty kiểm toán xác định mức
độ rủi ro kiểm toán có thể xảy ra là cao hay thấp, bao gồm đánh giá rủi ro tiềm tàng, rủi
ro kiểm soát và rủi ro phát hiện
+ Rủi ro kiểm toán được xác định trước khi lập kế hoạch và trước khi thực hiện kiểm
toán.
Ví dụ: Khi IR và CR cao, mức độ DR có thể chấp nhận được cần phải ở mức thấp, để
khống chế AR vẫn ở mức chấp nhận được. Còn ngược lại khi IR và CR thấp, Kiểm toán
viên có thể chấp nhận DR ở mức cao, nhưng vẫn giới hạn được AR ở mức mong muốn.
- Ma trận rủi ro phát hiện (Dự kiến của KTV về rủi ro phát hiện)
- Kiểm toán viên sẽ không có khả năng tác động đến rủi ro có sai sót trọng yếu, bao
gồm rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát, bởi vì các rủi ro này thuộc yếu tố nội tại của
đơn vị được kiểm toán.
Kiểm toán viên sẽ không thể tác động nhằm thay đổi được mức độ rủi ro kiểm soát và
rủi ro tiềm tàng.
- Kiểm toán viên sẽ kiểm soát rủi ro kiểm toán tổng thể thông qua tác động đến rủi ro
phát hiện, loại rủi ro duy nhất mà kiểm toán viên có thể kiểm soát. Thông qua tăng
cường thực hiện các thủ tục kiểm toán, kiểm toán viên có thể giảm thiểu rủi ro phát hiện.
- Rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát quyết định đến khối lượng, quy mô, phạm vi chi
phí, biên chế và thời gian kiểm toán
-Với mô hình này kiểm toán viên có thể điều chỉnh rủi ro phát hiện nhằm đạt được rủi ro
kiểm toán ở mức độ thấp
Ví dụ : Nếu rủi ro tiềm tàng và kiểm soát đều cao thì KTV phải dự kiến rủi ro phát hiện
là thấp để giảm rủi ro kiểm toán xuống thấp đến mức có thể chấp nhận được. Có nghĩa là
trong trường hợp này, KTV phải làm nhiều công việc kiểm toán với quy mô, chi phí
kiểm toán lớn để khả năng phát phát hiện các gian lận, sai sót tăng lên những sai sót,
gian lận không phát hiện được sẽ giảm xuống làm cho rủi ro phát hiện giảm xuống mức
thấp nhất
*) Quan hệ giữa AR và DR
- Nếu rủi ro kiểm toán (AR) chấp nhận ở mức cao thì rủi ro phát hiện (DR) có thể được
chấp nhận ở mức cao quy mô , phạm vi kiểm toán có thể được thu hẹp giảm thiểu
chi phí kiểm toán và ngược lại
*) Quan hệ giữa CR và DR
- Nếu HTKSNB đầy đủ, có hiệu lực, hiệu quả sẽ làm tăng khả năng ngăn ngừa, phát hiện
và xử lý kịp thời các gian lận, sai sót trọng yếu rủi ro kiểm soát (CR) sẽ giảm xuống
để rủi ro kiểm toán xuống thấp ở mức chấp nhận được thì KTV có thể dự kiến rủi ro phát
hiện (DR) ở mức cao quy mô và phạm vi kiểm toán sẽ được thu hẹp , giảm thiểu chi
phí kiểm toán và ngược lại
*) Quan hệ giữa IR và DR
- Nếu rủi ro tiềm tàng trong DN lớn (IR) Làm tăng rủi ro kiểm toán. Vì vậy để rủi ro
kiểm toán xuống thấp ở mức chấp nhận được thì KTV cần dự kiến rủi ro phát hiện (DR)
ở mức thấp Khối lượng, quy mô, phạm vi công việc kiểm toán cần thực hiện sẽ tăng
lên khả năng phát hiện các gian lận,sai sót tăng lên rủi ro phát hiện (DR) sẽ giảm đi
(ở mức thấp)