You are on page 1of 65

Câu 1: Đánh giá tư cách hợp lệ của nhà thầu có nợ đọng thuế như thế nào?

Trả lời:
- Luật đấu thầu (Điều 5 khoản 1 điểm c) quy định một trong các điều kiện để đánh giá
tư cách hợp lệ của nhà thầu là không đang trong quá trình giải thể; không bị kết luận
đang lâm vào tình trạng phá sản hoặc nợ không có khả năng chi trả theo quy định của
pháp luật.
- Trường nhà thầu có nợ đọng thuế kéo dài đến thời điểm đóng thầu nhưng không bị cơ
quan có chức năng kết luận là đang trong quá trình giải thế; đang lâm vào tình trạng phá
sản hoặc nợ không có khả năng chi trả thì được đánh giá là đáp ứng tư cách hợp lệ quy
định tại điểm c khoản 1 Điều 5 Luật đấu thầu. Tuy nhiên, nhà thầu vẫn phải đáp ứng
yêu cầu về năng lực tài chính theo quy định của hồ sơ mời thầu.
Câu 2: Trong E-HSDT, nhà thầu không kê khai nội dung về doanh thu bình quân hàng
năm trong webform theo yêu cầu của E-HSMT thì đánh giá thế nào?
Trả lời
- Theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư số 05/2018/TT-BKHĐT ngày 10/1 2/2018
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đối với gói thầu dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây
lắp, các nội dung đánh giá về lịch sử không hoàn thành hợp đồng, kết quả hoạt động tài
chính, doanh thu bình quân hàng năm, yêu cầu về nguồn lực tài chính, kinh nghiệm thực
hiện hợp đồng tương tự của nhà thầu được Hệ thống tự động đánh giá dựa trên các thông
tin nhà thầu kê khai trong webform. Nhà thầu phải chịu trách nhiệm về tính chính xác
của các thông tin đã kê khai. Trường hợp nhà thầu không kê khai thông tin hoặc có kê
khai nhưng không đúng, không đầy đủ, không đáp ứng theo yêu cầu nêu trong E-HSMT
thì Hệ thống sẽ đánh giá nhà thầu không đạt ở nội dung này.
- Trường hợp trong E-HSDT, nhà thầu không kê khai nội dung về doanh thu bình quân
hàng năm trong webform theo yêu cầu của E-HSMT thì Hệ thống sẽ đánh giá nhà thầu
không đạt ở nội dung này theo quy định nêu trên.
Câu 3: Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, nội dung đánh giá về năng lực kinh nghiệm
(bao gồm cả hợp đồng tương tự) được thực hiện theo tiêu chí nào?
Trả lời
- Nghị định số 63/2014/NĐ-CP (Điều 15 khoản 1) quy định việc đánh giá hồ sơ dự thầu
(HSDT) phải căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá HSDT và các yêu cầu khác trong HSMT,
căn cứ vào HSDT đã nộp, các tài liệu giải thích, làm rõ HSDT của nhà thầu để bảo đảm

Tài liệu mang tính chất tham khảo, không có giá trị pháp lý
lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm, có giải pháp khả thi để thực
hiện gói thầu.
- Việc đánh giá HSDT phải tuân thủ theo quy định nêu trên và thuộc trách nhiệm của tổ
chuyên gia, bên mời thầu. Ngoài ra, cần lưu ý đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, nội dung
đánh giá về năng lực kinh nghiệm (bao gồm cà hợp đồng tương tự) được thực hiện theo
tiêu chí chấm điểm, không sử dụng tiêu chí đạt/không đạt và chỉ chiếm tỷ trọng điểm từ
10% - 20% tổng số điểm theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 34 Nghị định số
63/2014/NĐ-CP.
Câu 4: Tư vấn đấu thầu chưa đủ năng lực có phải hủy thầu?
Trả lời
Điều 17 Luật Đấu thầu quy định các trường hợp hủy thầu: Tất cả HSDT, hồ sơ đề xuất
không đáp ứng được các yêu cầu của HSMT, hồ sơ yêu cầu; thay đổi mục tiêu, phạm vi
đầu tư đã ghi trong HSMT, hồ sơ yêu cầu; HSMT, hồ sơ yêu cầu không tuân thủ quy
định của pháp luật về đấu thầu hoặc quy định khác của pháp luật có liên quan dẫn đến
nhà thầu, nhà đầu tư được lựa chọn không đáp ứng yêu cầu để thực hiện gói thầu, dự
án; có bằng chứng về việc đưa, nhận, môi giới hối lộ, thông thầu, gian lận, lợi dụng
chức vụ, quyền hạn để can thiệp trái pháp luật vào hoạt động đấu thầu dẫn đến làm sai
lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
Theo đó, việc hủy thầu phải tuân thủ theo quy định nêu trên.
Câu 5: Có được phép quy định chỉ mời thầu nhà thầu độc lập?
Trả lời
Theo quy định tại Khoản 35 Điều 4 Luật Đấu thầu, nhà thầu chính có thể là nhà thầu
độc lập hoặc thành viên của nhà thầu liên danh.
Theo đó, khi tham dự thầu (bao gồm cả đấu thầu qua mạng), nhà thầu có thể tham gia
với tư cách nhà thầu độc lập hoặc thành viên của nhà thầu liên danh.
Câu 6: Có giới hạn số lượng nhà thầu trong liên danh?
Trả lời
Pháp luật về đấu thầu không có quy định giới hạn số lượng thành viên trong liên danh
và tỷ lệ phần trăm (%) khối lượng công việc của từng thành viên trong liên danh.
Câu 8: Bảo đảm dự thầu của liên danh thế nào là hợp lệ?
Trả lời:
Điểm d Khoản 2 Điều 18 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP quy định bảo đảm dự thầu hợp
lệ là bảo đảm dự thầu với giá trị và thời hạn hiệu lực đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời
thầu.
Đối với trường hợp quy định bảo đảm dự thầu theo hình thức nộp thư bảo lãnh thì thư
bảo lãnh phải được đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng

Tài liệu mang tính chất tham khảo, không có giá trị pháp lý
nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam ký tên với giá trị và thời hạn hiệu
lực, đơn vị thụ hưởng theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
Bảo đảm dự thầu của liên danh có thể do từng thành viên liên danh thực hiện riêng rẽ
hoặc do phân công theo thoả thuận liên danh để 1 thành viên làm bảo đảm cho cả liên
danh.
Câu 9: Nhà thầu có thể kiến nghị hoặc khởi kiện về kết quả đấu thầu
Trả lời:
Khoản 1, Điều 91 Luật Đấu thầu quy định khi thấy quyền và lợi ích hợp pháp của mình
bị ảnh hưởng, nhà thầu có quyền:
- Kiến nghị với bên mời thầu, chủ đầu tư, người có thẩm quyền về các vấn đề trong quá
trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư; về kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư theo quy
trình giải quyết kiến nghị quy định tại Điều 92 của Luật này;
- Khởi kiện ra Tòa án vào bất kỳ thời gian nào, kể cả đang trong quá trình giải quyết
kiến nghị hoặc sau khi đã có kết quả giải quyết kiến nghị.
Theo đó, trường hợp nhà thầu đã kiến nghị tới chủ đầu tư, người có thẩm quyền theo
quy trình kiến nghị quy định tại Khoản 1, Điều 92 Luật Đấu thầu nhưng chưa thỏa đáng
thì nhà thầu có quyền khởi kiện ra Tòa án theo quy định nêu trên.

Tài liệu mang tính chất tham khảo, không có giá trị pháp lý
Câu 1: Quy trình thực hiện gói thầu mua sắm trực tiếp
Trả lời
Căn cứ Điều 60 Nghị định 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành luật đấu thầu về
lựa chọn nhà thầu có quy định về quy trình mua sắm trực tiếp như sau:
Bước 1: Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu
Bước 2: Hồ sơ yêu cầu được phát hành cho nhà thầu đã được lựa chọn trước đó.
Bước 3: Nhà thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất theo yêu cầu của hồ sơ yêu cầu.
Bước 4: Đánh giá hồ sơ đề xuất và thương thảo về các đề xuất của nhà thầu:
Bước 5: Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả mua sắm trực tiếp
Câu 2: Cơ quan mình không có nhà thầu nào tham dự thầu (Lý do là giá gói
thầu thấp quá không ai tham gia nổi). Vì vậy cơ quan muốn thay đổi tăng giá gói
thầu lên thì có được không?
Trả lời
Căn cứ Khoản 2 Điều 117 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định như sau:
1. Trường hợp có lý do cần điều chỉnh giá gói thầu hoặc nội dung gói thầu, phải
điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo các quy định của pháp luật trước thời điểm
mở thầu, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 và Khoản 8 Điều này.
2. Trường hợp dự toán được phê duyệt của gói thầu cao hơn hoặc thấp hơn giá gói
thầu ghi trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã duyệt thì dự toán đó sẽ thay thế giá gói
thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo nguyên tắc sau đây:
a) Trường hợp dự toán được duyệt cao hơn giá gói thầu trong kế hoạch lựa chọn
nhà thầu nhưng bảo đảm giá trị cao hơn đó không làm vượt tổng mức đầu tư của dự án,
dự toán mua sắm được duyệt thì không phải điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
Trường hợp giá trị cao hơn đó làm vượt tổng mức đầu tư của dự án, dự toán mua sắm
được duyệt thì phải điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu; nếu hình thức lựa chọn nhà
thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã duyệt không còn phù hợp thì phải điều chỉnh
hình thức lựa chọn nhà thầu;
b) Trường hợp dự toán được duyệt thấp hơn giá gói thầu trong kế hoạch lựa chọn
nhà thầu mà không làm thay đổi hình thức lựa chọn nhà thầu trong kế hoạch lựa chọn
nhà thầu đã duyệt thì không phải điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu; trường hợp
cần điều chỉnh hình thức lựa chọn nhà thầu cho phù hợp với giá trị mới của gói thầu
theo dự toán được duyệt thì phải tiến hành điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu.

Tài liệu mang tính chất tham khảo, không có giá trị pháp lý
Câu 3: Bên mời thầu yêu cầu Nhà thầu xếp thứ 1 mang toàn bộ tài liệu bản
gốc đến để đối chiếu nhưng nhà thầu chỉ in tài liệu dự thầu từ Hệ thống để mang
đến thì có phù hợp không?
Trả lời
Khoản 5 Điều 15 Thông tư số 04/2017/TT-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
quy định Nhà thầu được mời vào thương thảo hợp đồng phải nộp các tài liệu chứng
minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm, năng lực kỹ thuật cho bên mời thầu để
đối chiếu với thông tin nhà thầu kê khai trong E-HSDT.
Câu 4: Trường hợp gói thầu xây lắp phát hiện nhà thầu tham gia dự thầu có
kê khai nhân sự chủ chốt cho nhiều gói thầu thì hướng xử lý tình huống như thế
nào?
Trả lời
Group đã giải đáp cùng câu hỏi tại Câu 8 Tài liệu giải đáp ngày 24/9/2021. Anh
chị tham khảo tại tài liệu của Group nhé!
Câu 5: Nhà thầu không xuất trình được Chứng chỉ năng lực hoạt động xây
dựng như cam kết tại thời điểm ký hợp đồng?
Trả lời
Theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 05/2020/TT-BKHĐT ngày
30/6/2020 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đối với gói thầu xây lắp, nhà thầu có thể đính
kèm chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng công trình hoặc không đính kèm chứng
chỉ này trong E-HSDT, kể cả trường hợp E-HSMT có yêu cầu nhà thầu phải có chứng
chỉ này. Việc nhà thầu không đính kèm chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng công
trình không phải là lý do loại bỏ nhà thầu. Nhà thầu vẫn được tiếp tục xem xét, đánh giá
và được xét duyệt trúng thầu. Trường hợp nhà thầu trúng thầu, nhà thầu phải xuất trình
chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng công trình trước khi trao hợp đồng.
Theo đó, trường hợp nhà thầu không xuất trình được chứng chỉ hoạt động xây
dựng trước khi ký kết hợp đồng theo quy định nêu trên thì chủ đầu tư, bên mời thầu mời
nhà thầu xếp hạng tiếp theo vào thương thảo hợp đồng và phê duyệt lại kết quả lựa chọn
nhà thầu.
Câu 6: Nhà thầu đính kèm thiếu đề xuất kỹ thuật lên Hệ thống, BMT có được
làm rõ không?
Trả lời
Khoản 1, Điều 16, Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định sau khi mở thầu, nhà thầu
có trách nhiệm làm rõ hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của bên mời thầu. Đối với các nội

Tài liệu mang tính chất tham khảo, không có giá trị pháp lý
dung đề xuất về kỹ thuật, tài chính nêu trong hồ sơ dự thầu của nhà thầu, việc làm rõ
phải bảo đảm nguyên tắc không làm thay đổi nội dung cơ bản của hồ sơ dự thầu đã nộp,
không thay đổi giá dự thầu
Câu 7: tham dự gói thầu xây lắp có được sử dụng năng lực kinh nghiệm của
công ty con không?
Trả lời
Theo hướng dẫn tại Chương III, mục 2.2, ghi chú số 1 của Mẫu hồ sơ mời thầu
xây lắp ban hành kèm theo Thông tư số 03/2015/TT-BKHĐT ngày 6/5/2015 của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, trường hợp nhà thầu tham dự thầu là công ty mẹ có sử dụng công ty
con thực hiện gói thầu thì nhà thầu phải kê khai cụ thể phần công việc dành cho các
công ty con theo biểu mẫu tương ứng tại Chương IV, Biểu mẫu dự thầu.
Việc đánh giá kinh nghiệm, năng lực của nhà thầu căn cứ vào giá trị, khối lượng
do công ty mẹ, công ty con đảm nhiệm trong gói thầu.

Tài liệu mang tính chất tham khảo, không có giá trị pháp lý
Câu 1: Có thể kéo dài thời gian đánh giá E-HSDT do tình hình dịch bệnh được không

Trả lời
Điều 4 Thông tư số 05/2018/TT-BKHĐT ngày 10/12/2018 quy định thời gian đánh giá
E-HSDT tối đa là 45 ngày, kể từ ngày mở thầu đến ngày bên mời thầu trình chủ đầu tư
phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu. Thời gian đánh giá E-HSDT không bao gồm thời
gian thẩm định, phê duyệt, kể cả thời gian thẩm định kết quả đánh giá hồ sơ đề xuất về
kỹ thuật đối với gói thầu theo phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ. Trường hợp cần
thiết, có thể kéo dài thời gian đánh giá E-HSDT nhưng không quá 20 ngày và phải bảo
đảm tiến độ thực hiện dự án.
Câu 2: Chủ đầu tư có gói thầu về các hàng hóa khó mô tả bằng kỹ thuật. Do đó đang
gặp tình huống bị các nhà thầu chào hàng theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật tại E-HSMT
nhưng là hàng gia công, hàng nhái, hàng copy,… Xin hỏi cách xử lý đối với vấn đề này
Trả lời
Theo khoản 7 Điều 12 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định: Hồ sơ mời thầu không
được nêu yêu cầu về nhãn hiệu, xuất xứ cụ thể của hàng hóa. Trường hợp không thể mô
tả chi tiết hàng hóa theo đặc tính kỹ thuật, thiết kế công nghệ, tiêu chuẩn công nghệ thì
được nêu nhãn hiệu, catalô của một sản phẩm cụ thể để tham khảo, minh họa cho yêu
cầu về kỹ thuật của hàng hóa nhưng phải ghi kèm theo cụm từ “hoặc tương đương” sau
nhãn hiệu, catalô đồng thời phải quy định rõ nội hàm tương đương với hàng hóa đó về
đặc tính kỹ thuật, tính năng sử dụng, tiêu chuẩn công nghệ và các nội dung khác (nếu
có) để tạo thuận lợi cho nhà thầu trong quá trình chuẩn bị hồ sơ dự thầu
Bên cạnh đó, Trường hợp hàng hóa của gói thầu là đặc thù, phức tạp, chủ đầu tư, bên
mời thầu không thể xác định được cụ thể hình dáng, mẫu mã của hàng hóa, cần chế tạo,
sản xuất đơn lẻ, riêng biệt thì có thể yêu cầu nhà thầu cung cấp hàng mẫu để chứng
minh thông số kỹ thuật của hàng hóa theo quy định Điều 5 của Thông tư số 09/2020/TT-
BKHĐT.
Câu 3: Gói thầu “thực hiện quảng cáo, truyền thông đa phương tiện bằng video” và Gói
thầu “dịch thuật từ tiếng việt sang tiếng anh” thuộc lĩnh vực nào?
Trả lời
Khoản 9 Điều 4 Luật Đấu thầu 2013 quy định dịch vụ phi tư vấn là một hoặc một số
hoạt động bao gồm: Logistics, bảo hiểm, quảng cáo, lắp đặt không thuộc quy định tại
Khoản 45 Điều 4 Luật Đấu thầu 2013 (xây lắp), nghiệm thu chạy thử, tổ chức đào tạo,
bảo trì, bảo dưỡng, vẽ bản đồ và hoạt động khác không phải là dịch vụ tư vấn quy định
tại Khoản 8 Điều 4 Luật Đấu thầu 2013 (Dịch vụ tư vấn).

Tài liệu mang tính chất tham khảo, không có giá trị pháp lý
Các gói thầu của đơn vị thuộc dịch vụ Phi tư vấn theo quy định nêu trên.
Câu 4: Đối với đấu thầu qua mạng, kết quả lựa chọn nhà thầu và báo cáo đánh giá đã
đăng tải lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, vậy có cần gửi công văn thông báo kết
quả lựa chọn nhà thầu cho các nhà thầu tham dự không?
Trả lời
Đối với đấu thầu qua mạng, Kết quả đấu thầu qua mạng phải được đăng tải trên Hệ
thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định tại Điều 7 Nghị định 63/2014/NĐ-CP. Các
nhà thầu tham dự và các đơn vị chọn “Theo dõi” gói thầu sẽ nhận được thông báo về
kết quả lựa chọn nhà thầu của gói thầu này qua email từ Hệ thống mạng đấu thầu quốc
gia.
Câu5: Quy định về xây dựng các tiêu chí trong E-HSMT của gói thầu mua sắm hàng
hóa
Trả lời
Đơn vị thực hiện theo quy định tại Thông tư số 04/2017/TT-BKHĐT ngày 15/11/2017
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc quy định chi tiết về lựa chọn nhà thầu qua Hệ thống
mạng đấu thầu Quốc gia
- Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này áp dụng đối với gói thầu mua sắm
hàng hóa quy mô nhỏ được tổ chức đấu thầu rộng rãi, chào hàng cạnh tranh qua
mạng theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ.
- Mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông tư này áp dụng đối với gói thầu mua sắm
hàng hóa được tổ chức đấu thầu rộng rãi qua mạng theo phương thức một giai
đoạn hai túi hồ sơ.
Câu 6: Sáng tôi có dự thầu bằng máy ở cơ quan, Hệ thống báo đã xử lý thành công, tối
về check lại thì không thấy file đính kèm nữa, Hệ thống vẫn báo đã thành công
Trả lời
Đối với trường hợp đơn vị muốn kiểm tra lại E-HSDT đã dự thầu, Đơn vị kiểm tra trực
tiếp trên máy tính mình đã thực hiện thao tác dự thầu, không thực hiện trên máy tính
khác.
Câu 7: Một công ty có thể đăng ký thành 02 nhà thầu để tham dự trên Hệ thống mạng
đấu thầu được không?
Trả lời
Số Đăng ký kinh doanh của công ty khi sử dụng để đăng ký trên Hệ thống mạng đấu
thầu quốc gia sẽ là ID duy nhất xác định công ty trên Hệ thống để thực hiện các nghiệp
vụ đấu thầu qua mạng. Một số dkkd không thể đăng ký thành 02 công ty trên Hệ thống
được.

Tài liệu mang tính chất tham khảo, không có giá trị pháp lý
Câu 1: Nhân viên phụ trách đấu thầu của công ty nghỉ việc thì có đổi được
mật khẩu của Chứng thư số để đảm bảo bảo mật không?
Trả lời:
Đơn vị có thể đổi được mật khẩu Chứng thư số tại mục Quản lý Chứng thư số.
Đơn vị lưu ý, đổi mật khẩu chỉ có hiệu lực trên máy tính mà đơn vị thực hiện thao tác
đổi mật khẩu, các máy tính khác lưu Chứng thư số vẫn có thể đăng nhập với mật khẩu
cũ.
Để đảm bảo bảo mật tốt nhất, Đơn vị nên huỷ chứng thư số của người phụ trách
nghỉ việc và tiến hành đăng ký thêm Chứng thư số, đăng ký tên người phụ trách mới và
chuyển sang sử dụng Chứng thư số này để tiến hành các thao tác trên Hệ thống
Câu 2: Bên mời thầu phát hiện nhà thầu có hành vi gian lận trong kê khai
năng lực, đã được kết luật và có bằng chứng trong đánh giá HSDT của một chủ
đầu tư khác thì có thể lấy kết quả đánh giá đó để loại nhà thầu không?
Trả lời
Trường hợp nghi ngờ về E-HSDT có dấu hiệu gian lận, bên mời thầu có thể yêu
cầu nhà thầu cung cấp bản gốc hợp đồng tương tự để xác minh, làm rõ theo quy định
tại Khoản 1, Điều 16 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP của Chính phủ (sau khi mở thầu,
nhà thầu có trách nhiệm làm rõ hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của bên mời thầu).
Trường hợp bên mời thầu có bằng chứng cho thấy nhà thầu cố ý cung cấp các
thông tin không trung thực trong hồ sơ dự thầu thì nhà thầu sẽ bị coi là có hành vi gian
lận trong đấu thầu theo quy định tại Khoản 4, Điều 89 Luật Đấu thầu và sẽ bị xử lý theo
quy định tại Khoản 1, Điều 122 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP của Chính phủ.
Câu 3: Đơn vị sự nghiệp công lập đã có nhiều nhân viên có chứng nhận đào
tạo đấu thầu cơ bản, không có chứng chỉ hành nghề có được tự đứng ra lập HSMT,
đánh giá HSDT được hay không?
Trả lời
Nếu đơn vị tự thành lập các tổ chuyên gia thuộc đơn vị để lập hsmt, thẩm định,
đánh giá hsdt thì các thành viên trong tổ phải có chứng chỉ đấu thầu cơ bản. Yêu cầu
phải có chứng chỉ hành nghề đối với các cá nhân trong đơn vị làm tư vấn chuyên nghiệp
cho các đơn vị khác, hoặc bản qlda chuyên nghiệp…
Câu 4: Gia hạn hiệu lực E-HSDT trên hệ thống được không
Trả lời:
Bên mời thầu có thể thực hiện yêu cầu gia hạn hiệu lực E-HSDT và Nhà thầu có
thể trả lời yêu cầu trực tiếp trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia tại mục “Tiện ích đấu
thầu”
Câu 5: Bên mời thầu yêu cầu 1 hàng hóa có nhãn mác và chỉ có 1 nhà sản
xuất cung cấp và nhà sản xuất này chính là nhà thầu trúng thầu thì có hợp lý
không?
Trả lời
Theo khoản 7 Điều 12 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định: Hồ sơ mời thầu không
được nêu yêu cầu về nhãn hiệu, xuất xứ cụ thể của hàng hóa. Trường hợp không thể mô
tả chi tiết hàng hóa theo đặc tính kỹ thuật, thiết kế công nghệ, tiêu chuẩn công nghệ thì
được nêu nhãn hiệu, catalô của một sản phẩm cụ thể để tham khảo, minh họa cho yêu
cầu về kỹ thuật của hàng hóa nhưng phải ghi kèm theo cụm từ “hoặc tương đương” sau
nhãn hiệu, catalô đồng thời phải quy định rõ nội hàm tương đương với hàng hóa đó về
đặc tính kỹ thuật, tính năng sử dụng, tiêu chuẩn công nghệ và các nội dung khác (nếu
có) để tạo thuận lợi cho nhà thầu trong quá trình chuẩn bị hồ sơ dự thầu
Câu 6: Gói thầu hàng hóa đơn giản, BMT yêu cầu phải có đại lý tại địa bàn
nơi cung cấp hàng hóa có được không?
Trả lời
Khoản 2, Điều 12 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định trong hồ
sơ mời thầu không được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà
thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không
bình đẳng.
Trường hợp gói thầu mua sắm hàng hóa có tính chất phổ thông trên thị trường, hồ
sơ mời thầu quy định nhà thầu phải có đại lý tại địa bàn nơi cung cấp có thể làm hạn
chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây
ra sự cạnh tranh không bình đẳng, vi phạm quy định tại Khoản 2, Điều 12 Nghị định số
63/2014/NĐ-CP nêu trên.
Câu 7: Bên mời thầu yêu cầu Nhà thầu cung cấp giấy xác nhận đã đóng Bảo
hiểm xã hội cho nhân viên thì có đúng không?
Trả lời
Khoản 12, Điều 4 Luật Đấu thầu quy định việc lựa chọn nhà thầu phải thực hiện
trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
Khoản 2, Điều 12 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP quy định trong hồ sơ mời thầu
không được nêu bất cứ điều kiện nào hạn chế sự tham gia của nhà thầu nhằm tạo lợi thế
cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng.
Theo đó, pháp luật về đấu thầu chỉ quy định nhà thầu phải chứng minh khả năng
huy động nhân sự thực hiện gói thầu, không có quy định nhà thầu phải cung cấp tài liệu
liên quan đến việc đóng BHXH cho người lao động. Doanh nghiệp và người lao động
phải có trách nhiệm đóng BHXH theo quy định của pháp luật liên quan.
Câu 8: Nhà thầu đủ năng lực thực hiện gói thầu nhưng kê khai Hợp đồng
tương tự trên Webform bị sai, bản scan cũng bị sai dẫn đến không đáp ứng yêu
cầu E-HSMT, Bên mời thầu có được làm rõ và chấm đạt cho Nhà thầu không để
đảm bảo hiệu quả kinh tế?
Trả lời
Theo quy định tại Khoản 5 và Khoản 7 Điều 15 Thông tư số 04/2017/TT- BKHĐT
ngày 15/11/2017 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư thì đối với các nội dung về năng lực và
kinh nghiệm, việc đánh giá E-HSDT được thực hiện trên cơ sở các thông tin nhà thầu
kê khai trong E-HSDT.
Câu 9: Gói thầu trực tiếp, gần đến thời điểm đóng thầu nhưng do tình hình
dịch bệnh khiến ít nhà thầu nộp Hồ sơ dự thầu, Bên mời thầu phải xử lý như nào
(gói thầu Không thể hủy thầu)?
Trả lời
Đơn vị có thể gia hạn thời điểm đóng thầu nhằm tăng thêm số lượng nhà thầu nộp
hồ sơ dự thầu. Trong trường hợp này phải quy định rõ thời điểm đóng thầu mới và các
thời hạn tương ứng để nhà thầu có đủ thời gian sửa đổi hoặc bổ sung hồ sơ dự thầu, hồ
sơ đề xuất đã nộp theo yêu cầu mới theo quy định Tại khoản 4, Điều 117, Nghị định số
63/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định về xử lý tình huống trong đấu thầu.
Câu 1: công bố kết quả lựa chọn nhà thầu trên hệ thống sau thời gian bao lâu thì
nhà thầu không được quyền khiếu nại nữa?
Trả lời
Nhà thầu gửi văn bản kiến nghị đến chủ đầu tư đối với dự án; bên mời thầu đối với mua
sắm thường xuyên, mua sắm tập trung trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có thông báo
kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định tại Điều 92 Luật đấu thầu năm 2013.
Câu 2: Nhà thầu chào thầu nhân sự A không đáp ứng yêu cầu về chứng chỉ của E-
HSMT, nhưng sau thời điểm đóng thầu 7 ngày, nhân sự A được cấp chứng chỉ thì
Nhà thầu có được bổ sung vào E-HSDT và được chấm đáp ứng hay không?
Trả lời
Theo quy định tại Khoản 5 và Khoản 7 Điều 15 Thông tư số 04/2017/TT-BKHĐT ngày
15/11/2017 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư thì đối với các nội dung về năng lực và kinh
nghiệm, việc đánh giá E-HSDT được thực hiện trên cơ sở các thông tin nhà thầu kê khai
trong E-HSDT. Tuy nhiên, các nội dung chi tiết để chứng minh năng lực, kinh nghiệm
của nhà thầu do tổ chuyên giá đánh giá căn cứ vào thông tin kê khai, thông tin đính kèm
(nếu có) và các thông tin nhà thầu làm rõ theo yêu cầu của bên mời thầu. Trường hợp
Hệ thống đánh giá là không đạt thì kết quả đánh giá là không đạt. Trường hợp Hệ thống
đánh giá là đạt thì tổ chuyên gia có thể đánh giá lại là không đạt. Các nội dung Hệ thống
có thể tự động đánh giá gồm: Doanh thu bình quân 3 năm, Quy mô hợp đồng tương tự,
Giá trị bằng tiền/tài sản có khả năng thanh khoản cao sẵn sàng huy động cho gói thầu…
Câu 3: Do dịch bệnh nên công ty tôi làm việc tại nhà và không thể lên công ty ký
đóng dấu đơn dự thầu, vậy công ty tôi có thể nộp thầu với đơn dự thầu không có
chữ ký, đóng dấu hay không?
Trả lời
Câu hỏi không rõ là đấu thầu trực tiếp hay đấu thầu qua mạng. Trường hợp đấu thầu
qua mạng thì:
Theo thông tư 11/2019/TT-BKHĐT (Điều 4 Khoản 1) quy định văn bản điện tử quy
định tại Khoản 3 Điều 3 của Thông tư này được công nhận giá trị pháp lý, làm cơ sở
đối chiếu, so sánh, xác thực thông tin phục vụ công tác đánh giá, thẩm định, giám sát
theo quy định tại Khoản 5 Điều 85 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP.
Trường hợp văn bản điện tử được bên mời thầu, nhà thầu, nhà đầu tư tạo lập dưới dạng
điện tử trên Hệ thống mà không phải được tạo lập từ văn bản giấy thì văn bản điện tử
này có giá trị là bản gốc.
Khi đơn vị đăng ký chứng thư số thành công trên hệ thống đấu thầu quốc gia là đơn vị
đã có chữ ký số hợp pháp của mình.

Tài liệu mang tính chất tham khảo, không có giá trị pháp lý
Theo đó, khi tham dự thầu, đơn dự thầu đã được ký bằng chữ ký số của đại diện hợp
pháp của nhà thầu khi nhà thầu nộp thầu qua mạng. Nhà thầu không cần đính kèm đơn
dự thầu ký tươi đóng dấu scan lên mạng nữa.
Câu 4: Trong hồ sơ chào hàng cạnh tranh quy mô nhỏ không yêu cầu về năng lực
và kinh nghiệm có được không?
Trả lời
Theo hướng dẫn tại Chương II Mẫu hồ sơ yêu cầu chào hàng cạnh tranh ban hành kèm
theo Thông tư số 11/2015/TT-BKHĐT ngày 27/10/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Đối với gói thầu đơn giản, quy mô nhỏ, bên mời thầu có thể không yêu cầu về năng lực,
kinh nghiệm mà chỉ cần yêu cầu nhà thầu cam kết theo Mẫu trong hồ sơ yêu cầu.
Câu 5: Trong HSMT mua sắm hàng hóa yêu cầu về giá trị HĐ tương tự. Nhưng tư
vấn khi đánh giá hồ sơ thầu không căn cứ vào giá trị HĐ mà căn cứ vào Giá Trị
Hoàn Thành. Giá trị này nhỏ hơn giá trị hợp đồng nên loại hồ sơ. Như vậy có đúng
quy định không?
Trả lời
Theo hướng dẫn tại ghi chú số 09 Mẫu số 03 Mẫu E-HSMT hàng hóa một giai đoạn
một túi hồ sơ ban hành kèm Thông tư số 04/2017/TT-BKHĐT ngày 15/11/2017 của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, hợp đồng cung cấp hàng hóa tương tự là hợp đồng trong đó hàng
hóa được cung cấp tương tự với hàng hóa của gói thầu đang xét và đã hoàn thành, bao
gồm:
- Tương tự về chủng loại, tính chất: Có cùng chủng loại, tương tự về đặc tính kỹ thuật
và tính năng sử dụng với hàng hóa của gói thầu đang xét;
- Tương tự về quy mô: Có giá trị hợp đồng bằng hoặc lớn hơn 70% giá trị của gói thầu
đang xét.
Hợp đồng hoàn thành là hợp đồng hoàn thành toàn bộ hoặc phần lớn (80% trở lên). Do
vậy, việc đánh giá quy mô hợp đồng tương tự căn cứ vào giá trị hoàn thành của hợp
đồng là phù hợp.
Câu 6: Nhà thầu nộp E-HSDT, nhưng hồ sơ năng lực đều là file trắng không có
thông tin, Bên mời thầu đã yêu cầu làm rõ nhưng Nhà thầu không trả lời thì xử lý
như thế nào?
Trả lời:
Trường hợp này Bên mời thầu có thể đánh giá E-HSDT căn cứ theo quy định tại Khoản
5 và Khoản 7 Điều 15 Thông tư số 04/2017/TT- BKHĐT ngày 15/11/2017 của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, đối với các nội dung về năng lực và kinh nghiệm, việc đánh giá E-
HSDT được thực hiện trên cơ sở các thông tin nhà thầu kê khai trong E-HSDT. Trường

Tài liệu mang tính chất tham khảo, không có giá trị pháp lý
hợp bên mời thầu yêu cầu làm rõ e-hsdt mà nhà thầu không làm rõ thì bên mời thầu
đánh giá e-hsdt căn cứ vào e-hsdt nhà thầu đã nộp.
Câu 7: Các thành viên tổ thẩm định chỉ có chứng chỉ đào tạo đấu thầu qua mạng
có được không? không có chứng chỉ đấu thầu cơ bản, không có chứng chỉ hành
nghề.
Trả lời
Căn cứ vào Điều 4 Thông tư 19/2015/TT-BKHDT thì việc để trở thành thành viên của
tổ thẩm định phải đáp ứng các yêu cầu sau:
– Có chứng chỉ đào tạo về đấu thầu, chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu theo quy
định của pháp luật về đấu thầu;
– Có trình độ chuyên môn liên quan đến gói thầu;
– Có tối thiểu 03 năm công tác trong lĩnh vực liên quan đến công việc được phân công;
trường hợp đối với gói thầu được thực hiện ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn
chỉ yêu cầu tối thiểu 01 năm;
– Có trình độ ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu đối với gói thầu được tổ chức đấu thầu quốc
tế;
– Không trong thời gian bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu theo quy định;
– Có bản cam kết theo Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 19/2015/TT-BTNMT
Câu 8: Khi trình duyệt hồ sơ mời thầu qua mạng có cần phải in hết các từ chương
I đến VIII không?
Trả lời
Theo Khoản 2 Điều 9 Thông tư 04/2017/TT-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy
định nội dung của Chương I, Chương VI là các file định dạng PDF và được đăng tải
trên Hệ thống để áp dụng thống nhất đối với tất cả gói thầu. Chủ đầu tư không cần tổ
chức thẩm định, phê duyệt hai chương này khi thẩm định và phê duyệt E-HSMT.
Câu 9: Hộ kinh doanh cá thể có tham dự thầu được không?
Trả lời
Trường hợp hộ kinh doanh cá thể đã đăng ký doanh nghiệp, hoạt động hợp pháp theo
quy định của pháp luật về doanh nghiệp và đáp ứng đầy đủ các điều kiện khác theo quy
định tại Khoản 1 Điều 5 Luật Đấu thầu thì có đủ tư cách hợp lệ để tham dự thầu.

Tài liệu mang tính chất tham khảo, không có giá trị pháp lý
Câu 1: Gói thầu xây lắp, Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nhà thầu trúng
thầu đề xuất bổ sung nhà thầu phụ thực hiện PCCC ngoài danh sách đề xuất trong
hồ sơ dự thầu có phù hợp không?
Trả lời
Theo quy định tại Điểm b Khoản 8 Điều 89 Luật Đấu thầu, một trong các hành vi
bị cấm trong đấu thầu là chủ đầu tư, tư vấn giám sát chấp thuận để nhà thầu chuyển
nhượng công việc thuộc trách nhiệm thực hiện của nhà thầu, trừ phần công việc thuộc
trách nhiệm của nhà thầu phụ đã kê khai trong hợp đồng.
Theo hướng dẫn tại Mục 29.2 Chương I Mẫu hồ sơ mời thầu xây lắp một giai đoạn
hai túi hồ sơ ban hành kèm theo Thông tư số 03/2015/TT-BKHĐT ngày 6/5/2015 của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết lập hồ sơ mời thầu xây lắp, nhà thầu chính
không được sử dụng nhà thầu phụ cho công việc khác ngoài công việc đã kê khai sử
dụng nhà thầu phụ nêu trong hồ sơ dự thầu.
Việc thay thế, bổ sung nhà thầu phụ ngoài danh sách các nhà thầu phụ đã nêu trong
hồ sơ dự thầu và việc sử dụng nhà thầu phụ vượt quá tỷ lệ theo quy định tại Mục 31.2
CDNT chỉ được thực hiện khi có lý do xác đáng, hợp lý và được chủ đầu tư chấp thuận.
Trường hợp sử dụng nhà thầu phụ cho công việc khác ngoài công việc đã kê khai
sử dụng nhà thầu phụ, ngoài danh sách các nhà thầu phụ đã nêu trong hồ sơ dự thầu mà
chưa được chủ đầu tư chấp thuận được coi là hành vi “chuyển nhượng thầu”
Câu 2: Cơ quan nghiên cứu khoa học (Viện), thực hiện 01 gói thầu được phê
duyệt hình thức thực hiện là Chỉ định thầu. Khi thực hiện, Viện có được Chỉ định
thầu cho đơn vị là Trung tâm trực thuộc Viện thực hiện gói thầu này không?
Trả lời
Theo Điểm a, Khoản 2, Điều 6 Luật Đấu thầu, nhà thầu tham dự thầu phải độc lập
về pháp lý và độc lập về tài chính với chủ đầu tư, bên mời thầu.
Điểm a, Khoản 4, Điều 2 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định
nhà thầu được đánh giá độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với chủ đầu tư, bên
mời thầu khi không cùng thuộc một cơ quan hoặc tổ chức trực tiếp quản lý đối với đơn
vị sự nghiệp.
Theo đó, việc Trung tâm là đơn vị trực thuộc Viện Nghiên cứu khoa học tham dự
đấu thầu gói thầu do Viện này làm chủ đầu tư được đánh giá là không bảo đảm cạnh
tranh trong đấu thầu theo quy định nêu trên.

Tài liệu mang tính chất tham khảo, không có giá trị pháp lý
Câu 3: Thẩm quyền phê duyệt thời hạn đánh giá hồ sơ dự thầu
Trả lời
Cơ quan có trách nhiệm phê duyệt hồ sơ mời thầu được quy định tại các Điều 101,
102, 103 của Nghị định 63/2014/NĐ-CP, Đơn vị tham khảo để xác định thẩm quyền
phê duyệt hồ sơ mời thầu trong trường hợp của mình
Điều 4 Thông tư số 23/2015/TT-BKHĐT quy định về thời gian đánh giá hồ sơ dư
thầu như sau: “Thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu tối đa là 45 ngày đối với đấu thầu trong
nước, 60 ngày đối với đấu thầu quốc tế, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu đến ngày
bên mời thầu trình chủ đầu tư phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu. Thời gian đánh giá
hồ sơ dự thầu không bao gồm thời gian thẩm định, phê duyệt, kể cả thời gian thẩm định
kết quả đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật đối với gói thầu áp dụng phương thức một
giai đoạn hai túi hồ sơ. Trường hợp cần thiết, có thể kéo dài thời gian đánh giá hồ sơ dự
thầu nhưng không quá 20 ngày và phải bảo đảm tiến độ thực hiện dự án.”
Điểm l Khoản 1 Điều 12 Luật Đấu thầu quy định thời gian có hiệu lực của hồ sơ
dự thầu, hồ sơ đề xuất tối đa là 180 ngày, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu. Trường
hợp gói thầu quy mô lớn, phức tạp, gói thầu đấu thầu theo phương thức hai giai đoạn,
thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu tối đa là 210 ngày, kể từ ngày có thời điểm đóng
thầu. Trường hợp cần thiết, có thể yêu cầu gia hạn thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự
thầu, hồ sơ đề xuất và phải bảo đảm tiến độ dự án. Trường hợp cần thiết, bên mời thầu
có thể gia hạn hiệu lực hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất cho phù hợp (có thể quá 210 ngày)
nhưng phải bảo đảm tiến độ của dự án theo quy định nêu trên.
Câu 4: Cách tra cứu thông tin nhà thầu đang trong thời gian bị cấm tham gia
mạng đấu thầu để đánh giá tư cách hợp lệ (đối với gói thầu chào hàng cạnh tranh
rút gọn chấm thủ công)
Trả lời
Đơn vị tra cứu tại Mục “Danh sách cá nhân, tổ chức vi phạm” tại Hệ thống mạng
đấu thầu quốc gia hoăc Cổng thông tin điện tử của Hệ thống.
Câu 5: Trong Đấu thầu qua mạng, trường hợp quá thời hạn chấm thầu mà
Bên mời thầu vẫn chưa công bố kết quả thì Nhà thầu có được phép chủ động gửi
trước công văn đề nghị gia hạn, làm rõ cho Bên mời thầu hay không?
Trả lời
Khoản 7 Điều 15 Thông tư 04/2017/TT-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy
định về làm rõ E-HSDT: Bên mời thầu và Nhà thầu tiến hành làm rõ E-HSDT trực tiếp
trên Hệ thống.

Tài liệu mang tính chất tham khảo, không có giá trị pháp lý
Câu 6: Điền nhầm số đăng ký kinh doanh trong quá trình lập chứng thư số
(đã được cấp chứng thư số) giờ sửa lại số ĐKKD như thế nào.
Trả lời
Hệ thống không hỗ trợ sửa số Đăng ký kinh doanh đã đăng ký trên Hệ thống.
Đơn vị thực hiện đăng ký với Số ĐKKD chính xác và chịu hoàn toàn trách nhiệm
với “Thỏa thuận sử dụng đối với Nhà thầu” của mình đã cam kết trong Đơn Đăng ký
gửi về Trung tâm Đấu thầu qua mạng quốc gia.
Câu 7: Tôi chuẩn bị thực hiện gói thầu 890 triệu thì có áp dụng Chỉ định thầu
được không?
Trả lời
Các trường hợp được áp dụng Chỉ định thầu quy định chi tiết tại Điều 22 Luật Đấu
thầu 2013.
Câu 8: Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa phổ thông, bên mời thầu yêu cầu
nhiều nhân sự phải có trình độ đại học, tốt nghiệp chuyên ngành, nhiều năm kinh
nghiệm và nhân sự đó phải có nhiều loại chứng chỉ kèm theo, như vậy đúng theo
Luật đấu thầu qua mạng không?
Trả lời
Khoản 2, Điều 12 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định trong hồ
sơ mời thầu không được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà
thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không
bình đẳng.
Gói thầu mua sắm hàng hóa phổ thông là Gói thầu mua sắm tài sản, hàng hóa
thông dụng (có nhiều người sử dụng và có nguồn cung cấp đảm bảo, ổn định), sẵn có
trên thị trường (hàng hóa được giao ngay khi có nhu cầu mà không phải thông qua đặt
hàng để thiết kế, gia công, chế tạo, sản xuất), có đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hóa
(theo tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn cơ sở, tiêu chuẩn quốc tế hoặc tiêu chuẩn nước
ngoài) và tương đương nhau về chất lượng (có khả năng thay thế lẫn nhau do có cùng
đặc tính kỹ thuật, tính năng sử dụng và các đặc tính khác).
Câu 9: Đối với gói thầu qua mạng giai đoạn mở HSĐX về Kỹ thuật mà nhà
thầu đưa giá dự thầu (tài chính) của gói thầu vào thì có hợp lệ hay không ạ?
Trả lời
Quy trình mở E-HSĐXKT được quy định chi tiết tại Điều 28 Thông tư số
04/2017/TT-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Tài liệu mang tính chất tham khảo, không có giá trị pháp lý
Khoản 2 Điều 29 của Thông tư số 04/2017/TT-BKHĐT quy định Tổ chuyên gia
vận dụng Mẫu báo cáo đánh giá (mẫu số 2) ban hành kèm theo Thông tư số 23/2015/TT-
BKHĐT để lập báo cáo đánh giá E-HSĐXKT. Trên cơ sở báo cáo đánh giá E-HSĐXKT
của tổ chuyên gia, bên mời thầu trình chủ đầu tư thẩm định, phê duyệt danh sách nhà
thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật theo Phụ lục số 3A, 3B ban hành kèm theo Thông tư
số 23/2015/TT-BKHĐT.

Tài liệu mang tính chất tham khảo, không có giá trị pháp lý
Câu 1: Cùng 1 nhà thầu, khi tham gia 02 gói thầu kê khai trên webform số
liệu tài chính 02 năm gần nhất 2018 và 2019 khác nhau hoàn toàn thì bên mời thầu
xử lý như thế nào?

Trả lời
Khoản 1 Điều 16 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP quy định sau khi mở thầu, nhà
thầu có trách nhiệm làm rõ hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của bên mời thầu. Trường hợp
hồ sơ dự thầu của nhà thầu thiếu tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh
nghiệm thì bên mời thầu yêu cầu nhà thầu làm rõ, bổ sung tài liệu để chứng minh tư
cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm.

Khoản 5 Điều 15 Thông tư số 04/2017/TT-BKHĐT quy định trường hợp phát hiện
nhà thầu kê khai không trung thực thì nhà thầu sẽ bị coi là có hành vi gian lận quy định
tại khoản 4 Điều 89 Luật đấu thầu và sẽ bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu từ 03 năm
đến 05 năm theo quy định tại khoản 1 Điều 122 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP. Nhà
thầu được mời vào thương thảo hợp đồng phải nộp các tài liệu chứng minh tư cách hợp
lệ, năng lực và kinh nghiệm, năng lực kỹ thuật cho bên mời thầu để đối chiếu với thông
tin nhà thầu kê khai trong E-HSDT.

Câu 2: Làm thế nào để tìm được các gói thầu trên Hệ thống khi không biết
số TBMT của 1 đơn vị đã đấu thầu qua mạng (Biết tên đơn vị mời thầu)

Trả lời
Anh chị có thể tìm kiếm gói thầu theo tên của Bên mời thầu như sau:

- Tìm kiếm Mã cơ quan của Bên mời thầu tại Mục “Danh sách Bên mời thầu đã
được phê duyệt”
- Sử dụng Mã cơ quan sẽ tìm kiếm ra chính xác những gói thầu của Bên mời thầu
đó đã đăng tải

Câu 3: Trong E-HSMT mua hàng hóa quy định rõ “đánh giá HĐ tương tự
theo GIÁ TRỊ HỢP ĐỒNG” nhưng Bên mời thầu chấm trượt Nhà thầu do Giá trị
thanh lý Hợp đồng không đạt theo E-HSMT?

Trả lời

Tài liệu mang tính chất tham khảo, không có giá trị pháp lý
Theo hướng dẫn tại ghi chú số 09 Mẫu số 03 Mẫu E-HSMT hàng hóa một giai đoạn một
túi hồ sơ ban hành kèm Thông tư số 04/2017/TT-BKHĐT ngày 15/11/2017 của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, hợp đồng cung cấp hàng hóa tương tự là hợp đồng trong đó hàng hóa được cung
cấp tương tự với hàng hóa của gói thầu đang xét và đã hoàn thành, bao gồm:

- Tương tự về chủng loại, tính chất: Có cùng chủng loại, tương tự về đặc tính kỹ thuật và
tính năng sử dụng với hàng hóa của gói thầu đang xét;

- Tương tự về quy mô: Có giá trị hợp đồng bằng hoặc lớn hơn 70% giá trị của gói thầu
đang xét.

Việc đánh giá quy mô hợp đồng tương tự căn cứ vào giá trị hoàn thành của hợp đồng.
Hợp đồng hoàn thành là hợp đồng hoàn thành toàn bộ hoặc phần lớn (80% trở lên).

Câu 4: Nhà thầu đã đính kèm File Kỹ thuật nhưng có trường hợp Bên mời
thầu không nhận được file đính kèm của Nhà thầu khi mở thầu hay không?

Trả lời
Nhà thầu khi nộp E-HSDT phải đảm bảo nhận được thông báo đã được gửi thành
công, sau đó Nhà thầu phải vào phần “Văn bản điện tử > Văn bản gửi” để kiểm tra tình
trạng gói thầu vừa tham dự, đã đầy đủ những file đính kèm của mình chưa.
Group đã có tài liệu hướng dẫn cách chuẩn bị E-HSDT và tài liệu hướng dẫn cách
nộp E-HSDT, anh chị tham khảo để nắm được các thực hiện chính xác nhất.

Câu 5: Hướng dẫn tham dự đấu thầu thử


Trả lời
Sau khi đăng nhập vào Chứng thư số của đơn vị, anh chị vào tìm kiếm gói thầu
theo lĩnh vực (hàng hóa, xây lắp, tư vấn,…) chọn “Thông báo thử nghiệm” tại Mục
Thông báo và tiến hành tham dự các gói thầu thử nghiệm trên Hệ thống.
Tương tự, các đơn vị Bên mời thầu cũng có thể đăng tải các thông báo mời thầu
thử nghiệm.

Câu 6: Hồ sơ mời thầu yêu cầu thời gian thực hiện là 6 tháng, Nhà thầu chào
thầu 170 ngày ( nhỏ hơn 6 tháng) nhưng Bên mời thầu lại chấm trượt do Quyết
định phê duyệt HSMT yêu cầu thời gian thực hiện là 4 tháng?
Trả lời:

Tài liệu mang tính chất tham khảo, không có giá trị pháp lý
Nghị định số 63/2014/NĐ-CP (Điều 15 khoản 1) quy định việc đánh giá hồ sơ dự
thầu phải căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu và các yêu cầu khác trong hồ sơ
mời thầu, căn cứ vào hồ sơ dự thầu đã nộp, các tài liệu giải thích, làm rõ hồ sơ dự thầu
của nhà thầu để bảo đảm lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm, có
giải pháp khả thi để thực hiện gói thầu.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Thông tư số 04/2017/TT-BKHĐT ngày


15/11/2017 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư thì E-HSMT, biên bản mở thầu, E-HSDT, kèm
theo các văn bản làm rõ E-HSMT, E-HSDT là cơ sở pháp lý để đánh giá E- HSDT của
nhà thầu.
Việc đánh giá E-HSDT được thực hiện theo quy định nêu trên và thuộc trách
nhiệm của bên mời thầu, tổ chuyên gia. Tuy nhiên, do nội dung hỏi của đơn vị không
đủ rõ nên cần xem xét theo các hưóng sau:

- Trường hợp theo quyết định phê duyệt E-HSMT (bản giấy) quy định thời gian
thực hiện hợp đồng tối đa là 4 tháng nhưng trong E-HSMT phát hành trên hệ thống lại
quy định thời gian thực hiện hợp đồng là 6 tháng thì việc đánh giá E- HSDT phải căn
cứ vào quy định trong E-HSMT đã phát hành trên hệ thống.

- Trường hợp quy định về thời gian thực hiện hợp đồng trong E-HSMT phát hành
trên hệ thống có sự không thống nhất (ví dụ trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu, thông
báo mời thầu, bảng dữ liệu ghi thời gian thực hiện hợp đồng là 6 tháng nhưng trong tiêu
chuẩn đánh giá kỹ thuật ghi 4 tháng) thì đây là lỗi của chủ đầu tư, bên mời thầu dẫn đến
không có cơ sở để đánh giá về thời gian thực hiện hợp đồng và được coi là tình huống
phát sinh trong đấu thầu có tính chất phức tạp. Trong trường hợp này, chủ đầu tư chịu
trách nhiệm xử lý tình huống trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch,
hiệu quả kinh tế và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình (Điều 86
Luật đấu thầu và khoản 15 Điều 117 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP).

Câu 7: Gói thầu xây lắp qua mạng yêu cầu bao nhiêu Hợp đồng tương tự là
phù hợp
Trả lời
- Theo hướng dẫn tại ghi chú (8) mẫu số 03 Chương IV Mẫu hồ sơ mời thầu xây
lắp qua mạng số 01 ban hành kèm theo thông tư số 04/2017/TT-BKHĐT ngày
15/11/2017 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư thì hợp đồng tương tự là hợp đồng đã thực hiện

Tài liệu mang tính chất tham khảo, không có giá trị pháp lý
toàn bộ, trong đó công việc xây lắp có các tính chất tương tự với gói thầu đang xét, bao
gồm:

(i) tương tự về bản chất và độ phức tạp: có cùng loại và cấp công trình tương tự
hoặc cao hơn cấp công trình yêu cầu cho gói thầu này theo quy định của pháp luật về
xây dựng. Đối với các công việc đặc thù, có thể chỉ yêu cầu nhà thầu phải có hợp đồng
thi công tương tự về bản chất và độ phức tạp đối với các hạng mục chính của gói thầu;

(ii) tương tự về quy mô công việc: có giá trị công việc xây lắp bằng hoặc lớn hơn
70% giá trị công việc xây lắp của gói thầu đang xét.
- Việc quy định tiêu chí đánh giá E-HSDT trong E-HSMT và đánh giá E-HSDT
được thực hiện theo quy định nêu trên và thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư, bên mời
thầu và tổ chuyên gia (Điều 74, Điều 75, Điều 76 Luật đấu thầu). Ngoài ra, chủ đầu tư
căn cứ vào quy mô, tính chất của gói thầu và tình hình thực tế của ngành, địa phương
đế quy định số lượng hợp đồng tương tự cho phù hợp (thông thường từ 1 đến 3 hợp
đồng tương tự).

Câu 8: Việc tính toán tiên lượng mời thầu thiếu so với hồ sơ thiết kế thì xử lý
thế nào? Nhà thầu đã chào giá cho hạng mục này thì khi thương thảo BMT có
được bỏ sung khối lượng cho hạng mục này không?
Trả lời
Điểm b Khoản 3 Điều 19 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định Việc thương thảo
hợp đồng không được làm thay đổi đơn giá dự thầu của nhà thầu sau khi sửa lỗi, hiệu
chỉnh sai lệch và trừ đi giá trị giảm giá (nếu có). Trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu
và thương thảo hợp đồng, nếu phát hiện khối lượng mời thầu nêu trong bảng tiên lượng
mời thầu thiếu so với hồ sơ thiết kế thì bên mời thầu yêu cầu nhà thầu phải bổ sung khối
lượng công việc thiếu đó trên cơ sở đơn giá đã chào.

Việc tính toán tiên lượng mời thầu thiếu so với hồ sơ thiết kế là lỗi của chủ đầu
tư, bên mời thầu. Theo đó, chủ đầu tư, bên mời thầu cần xem xét, tính toán, phê duyệt
dự toán cho phần công việc bổ sung ngoài khối lượng mời thầu trong hồ sơ mời thầu
phù hợp với hồ sơ thiết kế. Sau khi phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu trên cơ sở hồ
sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu, các văn bản làm rõ hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu (nếu có),
chủ đầu tư và nhà thầu hoàn thiện hợp đồng căn cứ vào kết quả thương thảo hợp đồng

Tài liệu mang tính chất tham khảo, không có giá trị pháp lý
trước đó, bảo đảm giá trị khối lượng công việc bổ sung không vượt quá dự toán được
duyệt cho phần công việc này.

Tài liệu mang tính chất tham khảo, không có giá trị pháp lý
Câu 1: Bên mời thầu yêu cầu làm rõ E-HSDT. Nhà thầu có được tự gửi văn
bản gốc đến địa chỉ của Bên mời thầu không?

Trả lời
Khoản 1 Điều 16 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP quy định sau khi mở thầu, nhà
thầu có trách nhiệm làm rõ hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của bên mời thầu. Trường hợp
hồ sơ dự thầu của nhà thầu thiếu tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh
nghiệm thì bên mời thầu yêu cầu nhà thầu làm rõ, bổ sung tài liệu để chứng minh tư
cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm.
Khoản 7 Điều 15 Thông tư số 04/2017/TT- BKHĐT ngày 15/11/2017 của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư quy định trường hợp cần làm rõ E-HSDT thì bên mời thầu và nhà thầu
tiến hành làm rõ E-HSDT trực tiếp trên Hệ thống.

Câu 2: Cách tính ưu đãi gói thầu hàng hóa trong nước

Trả lời
Điều 4, Điều 5, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn lựa chọn nhà thầu có
quy định về cách tính ưu đãi đối với đấu thầu trong nước, gói đấu thầu mua sắm hàng
hóa thực hiện như sau:
+ Trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất, hàng hóa không thuộc đối
tượng được hưởng ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau
sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của hàng hóa đó vào giá dự
thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của nhà thầu để so
sánh, xếp hạng;

+ Trường hợp áp dụng phương pháp giá đánh giá, hàng hóa không thuộc đối tượng
được hưởng ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi,
hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của hàng hóa đó vào giá đánh giá của
nhà thầu để so sánh, xếp hạng;

+ Trường hợp áp dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá, hàng hóa thuộc
đối tượng được hưởng ưu đãi được cộng điểm ưu đãi vào điểm tổng hợp theo công thức
sau đây:
Điểm ưu đãi = 0,075 x (giá hàng hóa ưu đãi /giá gói thầu) x điểm tổng hợp

Tài liệu mang tính chất tham khảo, không có giá trị pháp lý
Trong đó: Giá hàng hóa ưu đãi là giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ
đi giá trị giảm giá (nếu có) của hàng hóa thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi.

Câu 3: Nếu tôi tham dự thầu 2 gói xây lắp cùng 1 thời điểm thì có được sử
dụng nhân sự giống nhau để đáp ứng gói thầu hay không? Hay bắt buộc phải khác
ạ?
Trả lời
Theo hướng dẫn tại Khoản 2.2 Mục 2 Chương III Mẫu hồ sơ mời thầu xây lắp ban
hành kèm theo Thông tư số 03/2015/TT-BKHĐT ngày 6/5/2015 của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, khi tham dự thầu, nhà thầu phải kê khai nhân sự chủ chốt mà nhà thầu dự kiến
huy động để thực hiện gói thầu nếu trúng thầu. Pháp luật về đấu thầu không có quy định
cấm nhà thầu kê khai huy động nhân sự giống nhau khi tham dự thầu nhiều gói thầu tại
cùng một thời điểm.

Theo đó, trường hợp nhà thầu tham dự nhiều gói thầu trong cùng một thời điểm
và nhân sự mà nhà thầu đề xuất cho các gói thầu này là trùng nhau thì hồ sơ dự thầu của
nhà thầu vẫn được xem xét, đánh giá.
Tuy nhiên, nếu nhà thầu được xếp hạng thứ nhất ở nhiều hơn một gói thầu và thời
gian huy động nhân sự để thực hiện các gói thầu này là trùng lặp, không bảo đảm huy
động được đầy đủ nhân sự, thiết bị theo đúng tiến độ, yêu cầu của gói thầu thì được coi
là tình huống phát sinh trong đấu thầu theo quy định tại Khoản 15 Điều 117 Nghị định
số 63/2014/NĐ-CP và chủ đầu tư chịu trách nhiệm xem xét, xử lý tình huống theo hướng
cho phép nhà thầu được lựa chọn một trong những gói thầu mà nhà thầu xếp hạng thứ
nhất để vào thương thảo hợp đồng.

Câu 4: Cho tôi hỏi cách đánh giá hồ sơ dự thầu kỹ thuật của nhà thầu liên
danh đối với gói thầu tư vấn?

Trả lời
Theo hướng dẫn tại Điểm g Khoản 1 Mục 1 Chương III Mẫu hồ sơ mời thầu dịch
vụ tư vấn ban hành kèm theo Thông tư số 01/2015/TT-BKHĐT ngày 14/2/2015 của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư thì một trong những nội dung đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề
xuất kỹ thuật là nhà thầu có đủ điều kiện năng lực hoạt động theo quy định của pháp
luật chuyên ngành (nếu có).

Tài liệu mang tính chất tham khảo, không có giá trị pháp lý
Đối với nhà thầu liên danh thì năng lực, kinh nghiệm của liên danh được tính là
tổng năng lực, kinh nghiệm của các thành viên liên danh, tuy nhiên năng lực, kinh
nghiệm của mỗi thành viên chỉ xét theo phạm vi công việc mà mỗi thành viên đảm nhận
trong liên danh (Khoản 4 Mục 23 Chương I Mẫu hồ sơ mời thầu dịch vụ tư vấn ban
hành kèm theo Thông tư số 01/2015/TT-BKHĐT).

Câu 5: Trường hợp nhà thầu trúng thầu gói thầu xây lắp qua mạng, nhà thầu
không xuất trình chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng công trình trước khi trao
hợp đồng thì Chủ đầu tư, Bên mời thầu xử lý như thế nào?

Trả lời
Theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 05/2020/TT-BKHĐT ngày
30/6/2020 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đối với gói thầu xây lắp, nhà thầu có thể đính
kèm chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng công trình hoặc không đính kèm chứng
chỉ này trong E-HSDT, kể cả trường hợp E-HSMT có yêu cầu nhà thầu phải có chứng
chỉ này. Việc nhà thầu không đính kèm chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng công
trình không phải là lý do loại bỏ nhà thầu. Nhà thầu vẫn được tiếp tục xem xét, đánh giá
và được xét duyệt trúng thầu. Trường hợp nhà thầu trúng thầu, nhà thầu phải xuất trình
chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng công trình trước khi trao hợp đồng.

Theo đó, trường hợp nhà thầu không xuất trình được chứng chỉ hoạt động xây
dựng trước khi ký kết hợp đồng theo quy định nêu trên thì chủ đầu tư, bên mời thầu mời
nhà thầu xếp hạng tiếp theo vào thương thảo hợp đồng và phê duyệt lại kết quả lựa chọn
nhà thầu.

Câu 6: Đơn vị thực hiện Chào hàng cạnh tranh. Giá trị trúng thầu, thấp hơn
giá gói thầu được duyệt. Tuy nhiên trong gói thầu có những nội dung công việc
Nhà thầu để cao hơn giá dự toán được duyệt. Như vậy xét về khía cạnh chi tiết
hạng mục thì có được đánh giá Nhà thầu không đạt không? Khi thương thảo thế
nào?

Trả lời
Theo quy định tại Khoản 17 Điều 4 Luật Đấu thầu năm 2013, giá dự thầu là giá
do nhà thầu ghi trong đơn dự thầu, bao gồm toàn bộ các chi phí để thực hiện gói thầu
theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu (HSMT). Khi tham gia dự thầu, nhà thầu có quyền
chào đơn giá đối với các hạng mục công việc trong gói thầu khác với giá dự toán. Việc
tính toán giá dự thầu trong HSDT là do nhà thầu tự quyết định để đảm bảo cạnh tranh

Tài liệu mang tính chất tham khảo, không có giá trị pháp lý
về giá với các nhà thầu khác, đồng thời đảm bảo thực hiện gói thầu hiệu quả, chất lượng
theo yêu cầu. Trong tình huống này, việc nhà thầu tham gia đấu thầu rộng rãi và được
xếp thứ nhất nghĩa là mặc dù có một số đơn giá cao dự toán của các hạng mục này
nhưng giá dự thầu của nhà thầu vẫn bảo đảm cạnh tranh về giá so với các nhà thầu còn
lại và không vượt dự toán gói thầu.

Khoản 3 Điều 19 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP quy định nguyên tắc thương thảo
hợp đồng là không tiến hành thương thảo đối với các nội dung mà nhà thầu đã chào
đúng yêu cầu của HSMT. Việc thương thảo hợp đồng không được làm thay đổi đơn giá
dự thầu của nhà thầu sau khi sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch và trừ đi giá trị giảm giá (nếu
có).

Câu 7: Khi nhập và đăng tải kế hoạch lựa chọn nhà thầu và thông báo mời
thầu, tôi đã nhập tên dự án và tên gói thầu không đầy đủ. Đến nay thông báo mời
thầu đã được đăng tải. Trong trường hợp này tôi muốn đính chính có được không
hay phải huỷ thầu?
Trả lời
Tên gói thầu trong thông báo mời thầu được hệ thống tự động trích xuất lấy từ tên
gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu. Do vậy, khi muốn sửa đổi tên gói thầu trong
thông báo mời thầu phải sửa tên gói thầu từ kế hoạch lựa chọn nhà thầu.

Câu 8: Nhà thầu có bắt buộc phải đăng ký lên trang hệ thống đấu thầu để
tham dự đấu thầu không, kể cả đấu thầu giấy?

Trả lời
Khoản 1 Điều 21 Thông tư số 11/2019/TT-BKHĐT về trách nhiệm của nhà thầu,
nhà đầu tư quy định:

"Nhà thầu, nhà đầu tư phải đăng ký tham gia Hệ thống và được phê duyệt theo
quy định tại Khoản 2 Điều 6 của Thông tư này trước khi xét duyệt trúng thầu để bảo
đảm tư cách hợp lệ theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 5 của Luật Đấu thầu. Trường
hợp trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu, bên mời thầu phát hiện nhà thầu, nhà đầu
tư chưa đăng ký tham gia Hệ thống thì bên mời thầu phải yêu cầu nhà thầu, nhà đầu tư
hoàn thành việc đăng ký theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 của Thông tư này".

Câu 9: Kê khai hồ sơ năng lực có cần phải kê khai tất cả từ lúc thành lập
không hay chỉ kê khai theo gói thầu mình định dự?

Tài liệu mang tính chất tham khảo, không có giá trị pháp lý
Trả lời
Phần điền thông tin năng lực Nhà thầu tại webform (Báo cáo tài chính, hợp đồng
tương tự, nhân sự, thiết bị) sẽ được trích dẫn thông tin từ Hồ sơ năng lực của Nhà thầu.
Do đó, đơn vị cân nhắc kê khai thông tin của đơn vị nhằm thể hiện chính xác năng lực,
kinh nghiệm của mình và đáp ứng đủ theo yêu cầu tại E-HSMT. Chức năng này hiện
tại là tiện ích hỗ trợ kê khai cho nhà thầu trên Hệ thống.

Tài liệu mang tính chất tham khảo, không có giá trị pháp lý
Câu 1: Bên mình có 1 gói thầu đã nộp thành công và đã đóng thầu. Trong file
đính kèm mình không đính kèm hợp đồng tương tự và báo cáo tài chính mà mình
đính kèm trong hồ sơ năng lực công ty. Như vậy trong trường hợp này thì BMT
giải quyết như thế nào?
Trả lời:
Khoản 5 Điều 15 Thông tư số 04/2017/TT-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
quy định đối với các nội dung về năng lực và kinh nghiệm, việc đánh giá E-HSDT được
thực hiện trên cơ sở các thông tin nhà thầu kê khai trong E-HSDT mà không yêu cầu
nhà thầu phải đính kèm file tài liệu chứng minh. Trường hợp phát hiện nhà thầu kê khai
không trung thực thì nhà thầu sẽ bị coi là có hành vi gian lận quy định tại khoản 4 Điều
89 Luật đấu thầu và sẽ bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu từ 03 năm đến 05 năm theo
quy định tại khoản 1 Điều 122 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP. Nhà thầu được mời vào
thương thảo hợp đồng phải nộp các tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh
nghiệm, năng lực kỹ thuật cho bên mời thầu để đối chiếu với thông tin nhà thầu kê khai
trong E-HSDT.
Câu 2: Trường hợp Nhà thầu không cung cấp tài liệu để chứng minh năng
lực thực hiện hợp đồng tại mục E-CDNT 15.2 và theo như kê khai tại HSDT thì xử
lý sao?
Trả lời
Khoản 1, Điều 16 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định sau khi
mở thầu, nhà thầu có trách nhiệm làm rõ hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của bên mời thầu.
Trường hợp hồ sơ dự thầu của nhà thầu thiếu tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ, năng
lực và kinh nghiệm thì bên mời thầu yêu cầu nhà thầu làm rõ, bổ sung tài liệu để chứng
minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm.
Khoản 5 Điều 15 Thông tư số 04/2017/TT-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
quy định Nhà thầu được mời vào thương thảo hợp đồng phải nộp các tài liệu chứng
minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm, năng lực kỹ thuật cho bên mời thầu để
đối chiếu với thông tin nhà thầu kê khai trong E-HSDT.
Câu 3: Có cần thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu trước khi Hủy thầu
không
Trả lời
Khoản 5 và Khoản 2, Điều 20 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy
định kết quả lựa chọn nhà thầu phải được thẩm định theo quy định tại Khoản 1 và Khoản
4, Điều 106 của Nghị định này trước khi phê duyệt.
Điều 17 Luật Đấu thầu quy định về các trường hợp hủy thầu như sau:

Tài liệu mang tính chất tham khảo, không có giá trị pháp lý
- Tất cả hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất không đáp ứng được các yêu cầu của hồ sơ
mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
- Thay đổi mục tiêu, phạm vi đầu tư đã ghi trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
- Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không tuân thủ quy định của pháp luật về đấu
thầu hoặc quy định khác của pháp luật có liên quan dẫn đến nhà thầu, nhà đầu tư được
lựa chọn không đáp ứng yêu cầu để thực hiện gói thầu, dự án.
- Có bằng chứng về việc đưa, nhận, môi giới hối lộ, thông thầu, gian lận, lợi dụng
chức vụ, quyền hạn để can thiệp trái pháp luật vào hoạt động đấu thầu dẫn đến làm sai
lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
Trường hợp hủy thầu theo quy định tại Khoản 1, Điều 17 của Luật Đấu thầu, trong
văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu hoặc văn bản quyết định hủy thầu phải nêu
rõ lý do hủy thầu và trách nhiệm của các bên liên quan khi hủy thầu.
Câu 4: Gói thầu tư vấn, Bên mời thầu có được yêu cầu Nhà thầu nộp Bảo
đảm dự thầu không
Trả lời
Điểm a Khoản 1 Điều 11 Luật Đấu thầu quy định bảo đảm dự thầu áp dụng trong
các trường hợp đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh đối với gói
thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp và gói thầu hỗn hợp.
Theo đó, đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn thuộc phạm vi điều chỉnh Luật
Đấu thầu thì không yêu cầu nhà thầu phải thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu theo
quy định nêu trên.
Câu 5: Đấu thầu qua mạng có bắt buộc công chứng tài liệu năng lực kinh
nghiệm trước thời điểm đóng thầu?
Trả lời
Theo quy định tại Khoản 5 Điều 15 Thông tư số 04/2017/TT-BKHĐT ngày
15/11/2017 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết về lựa chọn nhà thầu qua Hệ
thống mạng đấu thầu Quốc gia, đối với các nội dung về năng lực và kinh nghiệm, việc
đánh giá E-HSDT được thực hiện trên cơ sở các thông tin nhà thầu kê khai trong E-
HSDT mà không yêu cầu nhà thầu phải đính kèm file tài liệu chứng minh.
Nhà thầu được mời vào thương thảo hợp đồng phải nộp các tài liệu chứng minh
tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm, năng lực kỹ thuật cho bên mời thầu để đối
chiếu với thông tin nhà thầu kê khai trong E-HSDT.
Câu 6: Chỉ định thầu Rút gọn thì có phải thực hiện thao tác gì trên Hệ thống
không hay chỉ ký hợp đồng?
Trả lời

Tài liệu mang tính chất tham khảo, không có giá trị pháp lý
Điểm b Khoản 2 Điều 38 Luật Đấu thầu quy định đối với chỉ định thầu theo quy
trình rút gọn bao gồm các bước: chuẩn bị và gửi dự thảo hợp đồng cho nhà thầu; thương
thảo, hoàn thiện hợp đồng; trình, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu; ký
kết hợp đồng.
Theo đó, kết quả chỉ định thầu theo quy trình rút gọn phải được đăng tải công khai
trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, Báo Đấu thầu.
Việc đăng tải thông tin kết quả lựa chọn nhà thầu được thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 11/2019/TT-BKHĐT ngày 16/12/2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Câu 7: Nhà thầu thành viên tạo liên danh và thao tác giúp nhà thầu đứng đầu
liên danh được không?
Trả lời
Group đã giải đáp cùng câu hỏi của anh chị tại Tài liệu ngày 29/8/2021. Anh chị
vui lòng tham khảo lại tài liệu trên Group.
Câu 8: Báo cáo đánh giá tải về từ Hệ thống đã có đánh giá kinh nghiệm HĐ
tương tự của Nhà thầu có đúng không?
Trả lời
Theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 8 Thông tư số 05/2018/TT-BKHĐT ngày
10/12/ 2018 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư thì Hệ thống tự động đánh giá các nội dung:
Lịch sử không hoàn thành hợp đồng, kết quả hoạt động tài chính, doanh thu bình quân
hàng năm, nguồn lực tài chính, kinh nghiệm thực hiện hợp đồng tương tự trên cơ sở
thông tin mà nhà thầu kê khai trên webform trong E-HSDT.
Theo đó, đối với nội dung kinh nghiệm thực hiện hợp đồng tương tự, nhà thầu kê
khai trên webform để Hệ thống đánh giá tự động. Trường hợp được mời vào thương
thảo hợp đồng thì phải nộp các tài liệu chứng minh nội dung đã kê khai.
Ghi chú 3 Mẫu số 2A Thông tư số 05/2018/TT-BKHĐT quy định đối với nội dung
về hợp đồng tương tự, trường hợp tổ chuyên gia phát hiện Hệ thống đánh giá nhà thầu
"đạt" là chưa chính xác thì tổ chuyên gia có quyền đánh giá lại để làm kết quả đánh giá
ở nội dung này và nêu rõ ý kiến tại cột "nhận xét của tổ chuyên gia"

Tài liệu mang tính chất tham khảo, không có giá trị pháp lý
Câu 1: Gói thầu xây lắp có thời gian thực hiện 36 tháng nhưng Nhà thầu ký
hợp đồng lao động thời vụ với nhân sự chủ chốt được kê khai trong hồ sơ dự thầu
là 12 tháng. Bên mời thầu xử lý như thế nào?
Trả lời
Theo hướng dẫn tại Điểm a Mục 2.2 Chương III của Mẫu hồ sơ mời thầu xây lắp
một giai đoạn một túi hồ sơ ban hành kèm Thông tư số 03/2015/TT-BKHĐT ngày
6/5/2015 của Bộ Kế hoạch yà Đầu tư, nhà thầu phải chứng minh có đầy đủ nhân sự cho
các vị trí chủ chốt để thực hiện gói thầu.
Theo hướng dẫn tại Mẫu số 15 – Mẫu hồ sơ mời thầu nêu trên, nhà thầu phải kê
khai những nhân sự chủ chốt có năng lực phù hợp đáp ứng các yêu cầu quy định tiêu
chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu và có thể sẵn sàng huy động cho gói thầu; không được kê
khai những nhân sự đã huy động cho gói thầu khác có thời gian làm việc trùng với thời
gian thực hiện gói thầu này. Trường hợp kê khai không trung thực thì nhà thầu sẽ bị
đánh giá là gian lận.
Trong trường hợp cần thiết, bên mời thầu có thể yêu cầu nhà thầu làm rõ về khả
năng huy động cũng như năng lực, kinh nghiệm của các nhân sự chủ chốt mà nhà thầu
đã kê khai trong hồ sơ dự thầu. Trong trường hợp này, nhà thầu có trách nhiệm cung
cấp các tài liệu liên quan để chứng minh khả năng huy động nhân sự đáp ứng yêu cầu
của hồ sơ mời thầu.
Câu 2: Cho mình hỏi Về nghĩa vụ bảo hành, bảo trì máy móc thiết bị, bên
mời thầu có yêu cầu nội dung như sau: yêu cầu nhà thầu phải có đại lý hoặc đại
diện tại tỉnh của bên mời thầu, cung cấp tài liệu chứng minh. Như vậy có vi phạm
luật đấu thầu và làm hạn chế nhà không?
Trả lời
Group đã giải đáp cùng câu hỏi của anh chị tại Tài liệu ngày 04/9/2021. Anh chị
vui lòng tham khảo lại tài liệu trên Group.
Câu 3: Trong e-hsmt có hàng hóa đặc thù, bên mời thầu yêu cầu đơn vị tham
dự thầu phải trực tiếp sản xuất hàng hóa chào thầu, cung cấp tài liệu chứng minh.
Như vậy có vi phạm luật đấu thầu không?
Trả lời
Khoản 2, Điều 12 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định trong hồ
sơ mời thầu không được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà
thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không
bình đẳng.

Tài liệu mang tính chất tham khảo, không có giá trị pháp lý
Theo hướng dẫn tại Mục 15.2 Chương II Mẫu E-HSMT một giai đoạn một túi hồ
sơ ban hành kèm theo Thông tư số 04/2017/TT-BKHĐT ngày 15/11/2017 của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, đối với hàng hóa đặc thù, phức tạp cần gắn với trách nhiệm của nhà
sản xuất trong việc cung cấp các dịch vụ sau bán hàng như bảo hành, bảo trì, sửa chữa,
cung cấp phụ tùng, vật tư thay thế..., trong E-HSMT có thể yêu cầu nhà thầu tham dự
thầu phải cung cấp giấy phép bán hàng của nhà sản xuất hoặc giấy chứng nhận quan hệ
đối tác hoặc tài liệu khác có giá trị tương đương.
Trường hợp trong E-HSDT, nhà thầu không đính kèm giấy phép bán hàng của nhà
sản xuất hoặc giấy chứng nhận quan hệ đối tác hoặc tài liệu khác có giá trị tương đương
thì nhà thầu phải chịu trách nhiệm làm rõ, bổ sung trong quá trình đánh giá E-HSDT.
Nhà thầu chỉ được trao hợp đồng sau khi đã đệ trình cho Chủ đầu tư giấy phép bán hàng
của nhà sản xuất hoặc giấy chứng nhận quan hệ đối tác hoặc tài liệu khác có giá trị
tương đương.
Câu 4: Nhà thầu không đạt về nhân sự chủ chốt và thiết bị cũng không đạt
yêu cầu kỹ thuật. Nhà thầu có được làm rõ và thay thế nhân sự, thiết bị khác
không?
Trả lời
Khoản 1 Điều 15 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP quy định việc đánh giá hồ sơ dự
thầu phải căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu và các yêu cầu khác trong hồ sơ
mời thầu, căn cứ vào hồ sơ dự thầu đã nộp, các tài liệu giải thích, làm rõ hồ sơ dự thầu
của nhà thầu để bảo đảm lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm, có
giải pháp khả thi để thực hiện gói thầu.
Như vậy, việc đánh giá về nhân sự chủ chốt và thiết bị thi công phải căn cứ vào
tiêu chuẩn đánh giá quy định trong hồ sơ mời thầu. Trường hợp nhân sự và thiết bị của
nhà thầu không đáp ứng yêu cầu của HSMT thì nhà thầu được đánh giá là không đạt
yêu cầu về năng lực kỹ thuật và theo đó, hồ sơ dự thầu của nhà thầu không được tiếp
tục xem xét, đánh giá.
Câu 5: Đơn vị tư vấn gói thầu mua sắm hàng hóa có được tham dự chính gói
thầu đó với tư cách nhà thầu không?
Trả lời
Theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 6 Luật Đấu thầu, nhà thầu tham dự thầu
phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với các nhà thầu tư vấn lập, thẩm tra,
thẩm định hồ sơ thiết kế, dự toán; lập, thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh
giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu gói thầu đó.
Điểm đ Khoản 6 Điều 89 Luật Đấu thầu quy định, một trong các hành vi bị cấm
trong đấu thầu là nhà thầu tham dự thầu gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp do mình
cung cấp dịch vụ tư vấn trước đó.

Tài liệu mang tính chất tham khảo, không có giá trị pháp lý
Câu 1: Chủ đầu tư thuê tư vấn đấu thầu để lập hồ sơ, chấm thầu,... Đơn vị tư
vấn này có được tự thẩm định hồ sơ mời thầu, kết quả chấm thầu không?
Trả lời
Điểm b và Điểm c, Khoản 6, Điều 89 Luật Đấu thầu quy định một trong những
hành vi bị cấm trong đấu thầu là tham gia lập, đồng thời tham gia thẩm định hồ sơ mời
quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đối với cùng một gói thầu,
dự án; tham gia đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất đồng thời tham gia thẩm định kết
quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư đối với cùng một gói thầu, dự án.
Câu 2: Hợp đồng tương tự đơn vị em đã kê khai và đính kèm tại hồ sơ năng
lực thì có phải nộp thêm các tài liệu chứng minh HĐ đó tại mục file khác không?
Trả lời
Group đã giải đáp cùng câu hỏi của anh chị tại Tài liệu ngày 11/9/2021. Anh chị
vui lòng tham khảo lại tài liệu trên Group.
Câu 3: Có thể rút lại E-HSDT đã nộp trước lúc đóng thầu không?
Trả lời
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 13 Thông tư số 04/2017/TT-BKHĐT ngày
15/11/2017 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, nhà thầu được rút E-HSDT trước thời điểm
đóng thầu. Hệ thống thông báo cho nhà thầu tình trạng rút E-HSDT (thành công hay
không thành công). Hệ thống ghi lại thông tin về thời gian rút E-HSDT của nhà thầu.
Câu 4: có được Chuyển nhượng thầu trong liên danh gói hàng hóa không?
Trả lời
Theo hướng dẫn tại Mục 2 Chương III của Mẫu HSMT mua sắm hàng hóa áp dụng
phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ (Mẫu số 02) ban hành kèm theo Thông tư số
05/2015/TT-BKHĐT ngày 16/6/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đối với nhà thầu liên
danh thì năng lực, kinh nghiệm được xác định bằng tổng năng lực, kinh nghiệm của các
thành viên liên danh song phải bảo đảm từng thành viên liên danh đáp ứng năng lực,
kinh nghiệm đối với phần việc mà thành viên đó đảm nhận trong liên danh; nếu bất kỳ
thành viên nào trong liên danh không đáp ứng về năng lực, kinh nghiệm thì nhà thầu
liên danh được đánh giá là không đáp ứng yêu cầu.
Theo đó, trường hợp nhà thầu liên danh trúng thầu thì từng thành viên trong liên
danh có trách nhiệm thực hiện phần công việc thuộc trách nhiệm của mình theo phân
công trong thỏa thuận liên danh mà không được ủy quyền cho thành viên khác trong
liên danh thực hiện.

Tài liệu mang tính chất tham khảo, không có giá trị pháp lý
Trường hợp nhà thầu chuyển nhượng cho nhà thầu khác phần công việc thuộc gói
thầu có giá trị từ 10% trở lên hoặc dưới 10% nhưng trên 50 tỷ đồng (sau khi trừ phần
công việc thuộc trách nhiệm của nhà thầu phụ) tính trên giá hợp đồng đã ký kết thì nhà
thầu có hành vi chuyển nhượng thầu, hành vi bị cấm trong đấu thầu quy định tại Điểm
a, Khoản 8 Điều 89 Luật Đấu thầu.
Câu 5: Thời gian hiệu lực của hồ sơ dự thầu tính từ ngày nào?
Trả lời
Theo quy định tại khoản 42 Điều 4 Luật Đấu thầu, thời gian có hiệu lực của hồ sơ
dự thầu là số ngày được quy định trong hồ sơ mời thầu và được tính kể từ ngày có thời
điểm đóng thầu đến ngày cuối cùng có hiệu lực theo quy định trong hồ sơ mời thầu. Từ
thời điểm đóng thầu đến hết 24 giờ của ngày đóng thầu được tính là một ngày.

Tài liệu mang tính chất tham khảo, không có giá trị pháp lý
Câu 1: Không thấy HSMT có ghi thời gian đánh giá HSDT. Vậy quy định sau
bao lâu sẽ có kết quả đánh giá?
Trả lời
Điểm g Khoản 1 Điều 12 Luật đấu thầu quy định: Thời gian đánh giá hồ sơ quan tâm,
hồ sơ dự sơ tuyển tối đa là 20 ngày, hồ sơ đề xuất tối đa là 30 ngày, hồ sơ dự thầu tối đa là
45 ngày đối với đấu thầu trong nước, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu đến ngày bên mời
thầu trình chủ đầu tư phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu. Thời gian đánh giá hồ sơ quan
tâm, hồ sơ dự sơ tuyển tối đa là 30 ngày, hồ sơ đề xuất tối đa là 40 ngày, hồ sơ dự thầu tối
đa là 60 ngày đối với đấu thầu quốc tế, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu đến ngày bên
mời thầu trình chủ đầu tư phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu. Trường hợp cần thiết, có
thể kéo dài thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất nhưng không quá 20 ngày và
phải bảo đảm tiến độ thực hiện dự án;
Câu 2: Gói thầu Hợp đồng xây dựng trọn gói, sau khi đã phê duyệt kết quả lựa
chọn nhà thầu, ký hợp đồng có được thay đổi biện pháp thi công không?
Trả lời
Việc điều chỉnh hợp đồng căn cứ nội dung hợp đồng đã ký kết giữa các bên phù hợp
với hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu và quy định của pháp luật áp dụng cho hợp đồng đó.
Việc điều chỉnh hợp đồng trọn gói đã được quy định tại Khoản 2 Điều 36 Nghị định
số 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 của Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng.
Việc thay đổi biện pháp thi công được hướng dẫn tại điểm b Khoản 1 Điều 28 Nghị
định số 37/2015/NĐ-CP.
Anh chị có thể tham khảo tình huống cụ thể tương tự theo đường link
http://baochinhphu.vn/Tra-loi-cong-dan/Dieu-chinh-thiet-ke-hay-thay-doi-bien-phap-thi-
cong/383862.vgp
Câu 3: Nhà thầu kê khai thông tin Báo cáo tài chính không trung thực, File đính
kèm và tài liệu làm rõ về báo cáo tài chính là 1 bản khác so với webform, nhà thầu có
được thay thế số liệu trên webform theo các báo cáo tài chính ở file đính kèm không?
Trả lời
Theo quy định tại Khoản 4, Khoản 5, Điều 15 Thông tư số 04/2017/TT-BKHĐT ngày
15/11/2017 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, trường hợp có sự khác biệt giữa thông tin trong
file đính kèm E-HSDT do nhà thầu nộp trên Hệ thống và các thông tin kê khai trong
webform thì thông tin trong webform là cơ sở để đánh giá E-HSDT, trừ trường hợp nêu tại
Khoản 3 Điều này.

Tài liệu mang tính chất tham khảo, không có giá trị pháp lý
Trường hợp phát hiện nhà thầu kê khai không trung thực thì nhà thầu sẽ bị coi là có
hành vi gian lận quy định tại Khoản 4, Điều 89 Luật Đấu thầu và sẽ bị cấm tham gia hoạt
động đấu thầu từ 3 năm đến 5 năm theo quy định tại Khoản 1, Điều 122 Nghị định số
63/2014/NĐ-CP của Chính phủ.
Câu 4: Quy trình thẩm định Kết quả lựa chọn nhà thầu được quy định thế nào?
Trả lời
Khoản 1 và Khoản 4 Điều 106 của Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định chi tiết
nguyên tắc, nội dung, mẫu báo cáo thẩm định,… trong quy trình thẩm định Kết quả lựa
chọn nhà thầu. Anh chị tham khảo quy định nêu trên.
Câu 5: Trong yêu cầu về kỹ thuật có yêu cầu nhà thầu phải có bản cam kết mua
bảo hiểm xã hội cho công nhân tham gia gói thầu có phù hợp không
Trả lời
Khoản 2, Điều 12 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định trong hồ sơ
mời thầu không được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu
hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng.
Khoản 5, Mục I Chỉ thị số 47/2017/CT-TTg quy định khi xây dựng hồ sơ mời thầu
không được đưa ra các điều kiện để hạn chế sự tham dự thầu của nhà thầu như: Yêu cầu
nhân sự thực hiện gói thầu phải được đóng bảo hiểm xã hội, phải là nhân sự đã ký hợp
đồng với nhà thầu, thiết bị thi công phải thuộc sở hữu của nhà thầu mà không được đi thuê,
đã thực hiện hợp đồng tương tự trên một địa bàn cụ thể... hoặc quy định năng lực, kinh
nghiệm của nhà thầu cao hơn mức yêu cầu của gói thầu...
Việc lập hồ sơ mời thầu phải tuân thủ quy định nêu trên và thuộc trách nhiệm của bên
mời thầu, chủ đầu tư
Câu 6: Do sai sót chúng tôi cần điều chỉnh một số nội dung của Kế hoạch lựa
chọn nhà thầu đã được phê duyệt thì phải xử lý thế nào?
Trả lời
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Thông tư số 10/2015/TT-BKHĐT ngày 26/10/2015
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, trường hợp cần điều chỉnh một số nội dung thuộc kế hoạch
lựa chọn nhà thầu đã được phê duyệt thì chỉ lập, trình duyệt, thẩm định, phê duyệt cho nội
dung điều chỉnh này mà không phải lập, trình duyệt, thẩm định, phê duyệt lại cho nội dung
khác đã được phê duyệt trước đó.
Kế hoạch lựa chọn nhà thầu điều chỉnh phải được đăng tải trước ngày có thời điểm
đóng thầu, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 và Khoản 8 Điều 117 Nghị định số
63/2014/NĐ-CP.

Tài liệu mang tính chất tham khảo, không có giá trị pháp lý
Câu 1: vì một số lí do, Bên mời thầu phải kéo dài thời gian đánh giá HSDT
mua sắm hàng hóa, hiệu lực HSDT đã gần hết hạn, Bên mời thầu đã gửi yêu cầu
gia hạn nhưng Nhà thầu không trả lời thì xử lý thế nào?
Trả lời
Theo hướng dẫn tại Mục 18.2 Chương I Mẫu hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hóa
áp dụng phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ ban hành kèm theo Thông tư số
05/2015/TT-BKHĐT, trong trường hợp cần thiết, trước khi hết thời hạn hiệu lực của hồ
sơ dự thầu, bên mời thầu có thể đề nghị các nhà thầu gia hạn hiệu lực của hồ sơ dự thầu,
đồng thời yêu cầu nhà thầu gia hạn tương ứng thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự
thầu (bằng thời gian hiệu lực hồ sơ dự thầu sau khi gia hạn cộng thêm 30 ngày).
Nếu nhà thầu không chấp nhận việc gia hạn hiệu lực của hồ sơ dự thầu thì hồ sơ
dự thầu của nhà thầu không được xem xét tiếp và nhà thầu sẽ được nhận lại bảo đảm dự
thầu.
Tình huống tương tự, anh chị tham khảo tại đường link http://baochinhphu.vn/Tra-
loi-cong-dan/Nha-thau-co-quyen-tu-choi-gia-han-hieu-luc-ho-so-du-thau/368022.vgp
Câu 2: Xin hỏi trong luật đấu thầu có điều ko được đưa ra những yêu cầu
quá khắc khe đối với nhà thầu, vậy vấn đề yêu cầu như nào là hạn chế nhà thầu?
Trả lời
Ngày 27/12/2017, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành chỉ thị số 47/CT-TTg về việc
chấn chỉnh công tác đấu thầu trong các dự án đầu tư phát triển và hoạt động mua sắm
thường xuyên sử dụng vốn nhà nước. Theo đó, anh chị tham khảo Chỉ thị nêu trên để
hiểu rõ hơn về các tiêu chí gây hạn chế nhà thầu khi xây dựng HSMT (cụ thể Điểm a
Mục 5 của Chỉ thị).
Câu 3: BMT có quyền loại nhà thầu mà không cần làm rõ không? Có thể loại
ở những nội dung nào?
Trả lời
Khoản 1, Điều 15 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định việc đánh
giá hồ sơ dự thầu (HSDT) phải căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá HSDT và các yêu cầu
khác trong hồ sơ mời thầu, căn cứ vào HSDT đã nộp, các tài liệu giải thích, làm rõ
HSDT của nhà thầu để bảo đảm lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm,
có giải pháp khả thi để thực hiện gói thầu.
Khoản 1, Điều 16 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định sau khi
mở thầu, nhà thầu có trách nhiệm làm rõ HSDT theo yêu cầu của bên mời thầu.

Tài liệu mang tính chất tham khảo, không có giá trị pháp lý
Trường hợp HSDT của nhà thầu thiếu tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ, năng
lực và kinh nghiệm thì bên mời thầu yêu cầu nhà thầu làm rõ, bổ sung tài liệu để chứng
minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm.
Đối với các nội dung đề xuất về kỹ thuật, tài chính nêu trong HSDT của nhà thầu,
việc làm rõ phải bảo đảm nguyên tắc không làm thay đổi nội dung cơ bản của HSDT đã
nộp, không thay đổi giá dự thầu.

Câu 4: Tài nguyên dùng chung như Năng lực tài chính, nhân sự, hợp đồng
tương tự thì mình có cần phải công chứng và Up mỗi lần nộp E-HSDT không ạ?
Trả lời
Theo quy định tại Khoản 5 Điều 15 Thông tư số 04/2017/TT-BKHĐT ngày
15/11/2017 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết về lựa chọn nhà thầu qua Hệ
thống mạng đấu thầu Quốc gia, đối với các nội dung về năng lực và kinh nghiệm, việc
đánh giá E-HSDT được thực hiện trên cơ sở các thông tin nhà thầu kê khai trong E-
HSDT mà không yêu cầu nhà thầu phải đính kèm file tài liệu chứng minh.
Nhà thầu được mời vào thương thảo hợp đồng phải nộp các tài liệu chứng minh
tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm, năng lực kỹ thuật cho bên mời thầu để đối
chiếu với thông tin nhà thầu kê khai trong E-HSDT.
Theo đó, việc đánh giá E-HSDT được thực hiện theo quy định nêu trên. Pháp luật
về đấu thầu không có quy định bắt buộc các tài liệu chứng minh năng lực, kinh nghiệm
(bằng cấp, hợp đồng tương tự) phải được công chứng trước thời điểm đóng thầu.
Ngoài ra, khi bên mời thầu nghi ngờ về tính xác thực của thông tin nhà thầu kê
khai trong E-HSDT thì có thể yêu cầu nhà thầu cung cấp tài liệu gốc để phục vụ việc
xác minh.

Câu 5: Sau khi đăng tải E-HSDT và gói thầu đã mở thầu xong, thỉnh thoảng
BÊN MỜI THẦU có yêu cầu làm rõ E-HSDT. Vậy ngoài việc ngày nào cũng truy
cập vào muasamcong để xem có yêu cầu làm rõ không thì còn cách nào không ạ?
Trả lời
Anh chị đăng nhập vào Chứng thư số -> tìm kiếm đến gói thầu mình đang quan
tâm -> chọn “Theo dõi”. Sau đó tất cả nhưng thay đổi của E-HSMT hay những thông
báo của BMT sẽ được gửi thông báo về email của anh chị đăng ký theo Chứng thư số.

Tài liệu mang tính chất tham khảo, không có giá trị pháp lý
Câu 6: Bên em đang chuẩn bị mời thầu gói thầu về cấp nước. Cán bộ bên em
không có chứng chỉ hành nghề đấu thầu và chưa có chứng chỉ hay bằng kỹ sư về
thủy lợi hoặc cấp nước, Cho em hỏi cán bộ bên em có đủ điều kiện tham gia vào tổ
chuyên gia đấu thầu không?
Trả lời
Khoản 3 Điều 116 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định chi tiết về điều kiện cá
nhân tham gia vào tổ chuyên gia như sau
Cá nhân không thuộc quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Đấu thầu, khi tham
gia tổ chuyên gia phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có chứng chỉ đào tạo về đấu thầu;
b) Có trình độ chuyên môn liên quan đến gói thầu;
c) Am hiểu các nội dung cụ thể tương ứng của gói thầu;
d) Có tối thiểu 03 năm công tác trong lĩnh vực liên quan đến nội dung kinh tế, kỹ
thuật của gói thầu.

Tài liệu mang tính chất tham khảo, không có giá trị pháp lý
Câu 1: Đơn vị không phải doanh nghiệp nhà nước thì hoạt động sửa chữa
thuộc Dự án đầu tư phát triển của đơn vị có thuộc phạm vi điều chỉnh của
Luật đấu thầu không?

Trả lời

Nếu đơn vị không phải doanh nghiệp nhà nước nhưng các hoạt động sửa chữa
của đơn vị thuộc dự án đầu tư phát triển có sử dụng vốn nhà nước, vốn của doanh
nghiệp nhà nước từ 30% trở lên hoặc dưới 30% nhưng trên 500 tỷ đồng trong
tổng mức đầu tư của dự án thì thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật đấu thầu

Câu 2: Quy trình đấu thầu rộng rãi, hạn chế đối với gói thầu dịch vụ tư
vấn quy định trong Hiệp định vay thì thực hiện theo quy định Hiệp định vay
hay Luật đấu thầu?

Trả lời

Trường hợp Hiệp định vay quy định việc đấu thầu thực hiện theo quy định
của pháp luật đấu thầu trong nước thì tuân thủ quy định này. Khi đó, quy trình
đấu thầu rộng rãi, hạn chế đối với gói thầu dịch vụ tư vấn được thực hiện theo
quy định tại Điều 32 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP

Câu 3: Gói thầu tư vấn thẩm tra tính hiệu quả và tính khả thi của dự án
thực hiện trước khi dự án được phê duyệt thì tổ chức lựa chọn nhà thầu thế
nào?

Trả lời

- Luật đấu thầu (Điều 34 khoản 1) quy định một trong các căn cứ lập kế hoạch
lựa chọn nhà thầu đối với dự án là có nguồn vốn cho dự án.
- Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn thẩm tra tính hiệu quả và tính khả thi của dự án,
việc tổ chức lựa chọn nhà thầu phải tuân thủ theo quy định của pháp luật về đấu
thầu, theo đó, đối với gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định phê duyệt
dự án, người đứng đầu chủ đầu tư hoặc người đứng đầu đơn vị được giao nhiệm

Tài liệu mang tính chất tham khảo, không có giá trị pháp lý
vụ chuẩn bị dự án phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo quy định tại điểm
b khoản 2 Điều 37 Luật đấu thầu. Kế hoạch lựa chọn nhà thầu được lập trên cơ
sở đáp ứng quy định nêu trên.

- Trường hợp kinh phí thực hiện gói thầu tư vấn thẩm tra tính hiệu quả và tính
khả thi của dự án sẽ được chi trả từ nguồn vốn của giai đoạn thực hiện sau khi có
dự án được duyệt thì trong quá trình lựa chọn nhà thầu, tại bước thương thảo hợp
đồng, bên mời thầu và nhà thầu sẽ trao đổi cụ thể về việc thanh toán hợp đồng
cho gói thầu này, tránh tình trạng nợ đọng trong việc thanh toán hợp đồng với nhà
thầu. Trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu cho gói thầu này cũng cần đề cập về
hướng xử lý trong trường hợp dự án không được phê duyệt thì sẽ lấy nguồn vốn
nào để chi trả cho nhà thầu.

Câu 4: Áp dụng mua sắm trực tiếp có bị giới hạn số lần áp dụng không?

Trả lời

- Theo Khoản 1, 2 Điều 24 Luật Đấu thầu, việc áp dụng hình thức mua sắm
trực tiếp được thực hiện theo quy định nếu trên mà không giới hạn số lần áp dụng.
Tuy nhiên, việc áp dụng mua sắm trực tiếp phải bảo đảm cạnh tranh, công bằng,
minh bạch và hiệu quả kinh tế, tránh tình trạng chia dự án, dự toán mua sắm thành
các gói thầu trái với quy định của pháp luật đấu thầu nhằm mục đích hạn chế sự
tham gia của các nhà thầu

- Ngoài ra, quy mô của gói thầu áp dụng hình thức mua sắm trực tiếp phải
nhỏ hơn 130% quy mô của gói thầu tương tự được đấu thầu thông qua hình thức
đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế trước đó.

Câu 5: Đưa nội dung nhà thầu đang bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu
(tại Bộ, ngành, địa phương khác) thành tiêu chí đánh giá uy tín của nhà thầu
tại tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật có phù hợp không?

Trả lời

Tài liệu mang tính chất tham khảo, không có giá trị pháp lý
- Nghị định số 63/2014/NĐ-CP (Điều 12 khoản 4 điểm b) quy định một trong
các tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật là uy tín của nhà thầu thông qua việc thực
hiện các hợp đồng tương tự trước đó. Theo đó, bên mời thầu có thể cân nhắc, xem
xét trường hợp nhà thầu đang bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu (tại Bộ, ngành,
địa phương khác) liên quan đến việc thực hiện hợp đồng tương tự với gói thầu
này khi đánh giá về uy tín của nhà thầu.

Câu 6: Đại diện các nhà thầu tham dự tham gia không đủ thì có được mở
thầu không?

Trả lời

- Thông tư số 05/2015/TT-BKHĐT ngày 16/6/2015 (Mục 25 Chương I Chỉ


dẫn nhà thầu Mẫu Hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hóa áp dụng phương thức một
giai đoạn một túi hồ sơ) quy định việc mở thầu phải được tiến hành công khai
theo thời gian và địa điểm quy định tại Bảng dữ liệu trước sự chứng kiến của đại
diện của các nhà thầu tham dự lễ mở thầu và đại diện của các cơ quan, tổ chức có
liên quan. Việc mở thầu không phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt của đại
diện nhà thầu tham dự thầu.

- Tham gia lễ mở thầu là đại diện của các nhà thầu đã nộp hồ sơ dự thầu và
đại diện của các cơ quan, tổ chức có liên quan (như đại diện cơ quan quản lý về
đấu thầu tại địa phương hoặc đại diện cơ quan, tổ chức giám sát về đấu thầu...).

Câu 7: Đơn vị hạch toán phụ thuộc thực hiện gói thầu chỉ định thầu rút
gọn có phù hợp không?

Trả lời

- Luật đấu thầu (Điều 5 khoản 1 điểm b) quy định một trong các điều kiện về
tư cách hợp lệ của nhà thầu là hạch toán tài chính độc lập.
- Theo đó, trường hợp đơn vị là đơn vị hạch toán phụ thuộc thì đơn vị không đáp
ứng về tư cách hợp lệ để tham dự thầu (bao gồm cả hình thức chỉ định thầu rút
gọn) theo quy định nêu trên.

Tài liệu mang tính chất tham khảo, không có giá trị pháp lý
Câu 1: Khi Chủ đầu tư và Nhà thầu ký hợp đồng, tên và nội dung các công
việc của gói thầu trong hợp đồng có cần phải viết giống như trong E-HSMT đã
quy định không?
Trả lời
Khoản 3 Điều 65 Luật Đấu thầu quy định hợp đồng được ký kết giữa các bên phải
phù hợp với nội dung trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu, kết quả thương thảo hợp
đồng, quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.
Câu 2: Theo mẫu hồ sơ mời thầu qua mạng, mẫu số 11B về nhân sự, “chức
danh” là chức danh của nhân sự hay người sử dụng lao động
Trả lời:
Hướng dẫn của mẫu số 11B bảng lý lịch chuyên môn của nhân sự chủ chốt, tại
mục “chức danh”. Đây là chức danh của người sử dụng lao động.
Câu 3: Giai đoạn thương thảo có được làm tròn (Giảm) Giá trúng thầu để dễ
xử lý số liệu cho bên kế toán không?
Trả lời:
Điểm (b) Khoản 3 Điều 19 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định việc thương thảo
hợp đồng không được làm thay đổi đơn giá dự thầu của nhà thầu sau khi sửa lỗi, hiệu
chỉnh sai lệch và trừ đi giá trị giảm giá (nếu có).
Câu 4: Trong quá trình kiểm tra E-HSDT, chúng tôi phát hiện Hóa đơn của
nhiều thiết bị giống nhau (Cùng một đơn vị bán hàng, cùng số seri hóa đơn nhưng
được viết cho các sản phẩm khác nhau) như vậy chúng tôi có được yêu cầu nhà
thầu A làm rõ hồ sơ dự thầu? Nhà thầu gian lận sẽ bị xử lý như nào?
Trả lời
Sau khi mở thầu, Nhà thầu có trách nhiệm làm rõ hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của
Bên mời thầu theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 Nghị định 63/2014/NĐ-CP. Trường
hợp cần làm rõ E-HSDT thì bên mời thầu và nhà thầu tiến hành làm rõ E-HSDT trực
tiếp trên Hệ thống theo quy định tại Khoản 7 Điều 15 Thông tư 04/2017/TT-BKHĐT.
Trường hợp có hành vi gian lận trong đấu thầu tham chiếu quy định tại Khoản 4
Điều 89 Luật Đấu thầu.
Trường hợp nhà thầu có các hành vi gian lận bị xử lý tham chiếu quy định tại
Khoản 1 Điều 122 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP.
Câu 5: Hệ thống có lưu lại thông tin xác thực E-HSDT đã được gửi thành
công không?
Trả lời

Tài liệu mang tính chất tham khảo, không có giá trị pháp lý
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 13 Thông tư số 04/2017/TT-BKHĐT: Sau khi
nhấn vào nút “cam kết” trong giao diện đơn dự thầu và gửi E-HSDT lên Hệ thống, Hệ
thống sẽ ghi lại các thông tin sau đây về việc nộp E-HSDT của nhà thầu: Thông tin về
bên gửi, bên nhận, thời điểm gửi, trạng thái gửi, số file đính kèm lên Hệ thống để làm
căn cứ giải quyết kiến nghị, tranh chấp (nếu có)
Câu 6: Trường hợp gói thầu mua sắm hàng hóa, nhà thầu có bảo lãnh dự
thầu được ký bởi Trưởng Phòng Giao dịch của Ngân hàng, không phải người đại
diện ngân hàng và không đính kèm giấy ủy quyền thì có được xét không?
Trả lời
Theo hướng dẫn tại Chương I mẫu hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hóa ban hành
kèm theo Thông tư số 05/2015/TT-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, bảo đảm dự
thầu được coi là không hợp lệ khi thuộc một trong các trường hợp: Có giá trị thấp hơn,
thời gian hiệu lực ngắn hơn so với yêu cầu quy định tại hồ sơ mời thầu, không đúng tên
bên mời thầu (đơn vị thụ hưởng), không phải là bản gốc và không có chữ ký hợp lệ hoặc
có kèm theo điều kiện gây bất lợi cho bên mời thầu.
Điểm (d) Khoản 2 Điều 18 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP quy định đối với trường
hợp quy định bảo đảm dự thầu theo hình thức nộp thư bảo lãnh thì thư bảo lãnh phải
được đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài
được thành lập theo pháp luật Việt Nam ký tên với giá trị và thời hạn hiệu lực, đơn vị
thụ hưởng theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
Câu 7: Gói thầu mua sắm hàng hóa khi kê khai có chia tỷ lệ liên danh, vậy
hợp đồng tương tự của mỗi bên có cần phải đạt đủ giá trị theo tỷ lệ không? Chỉ có
1 hạng mục công việc là mua sắm hàng hóa thì kê khai hạng mục công việc của
từng nhà thầu là giống nhau có được không?
Trả lời
Theo hướng dẫn tại Mục 2 Chương III Mẫu hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hóa ban
hành kèm Thông tư số 05/2015/TT-BKHĐT ngày 16/6/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, đối với nhà thầu liên danh thì năng lực, kinh nghiệm được xác định bằng tổng năng
lực, kinh nghiệm của các thành viên liên danh song phải bảo đảm từng thành viên liên
danh đáp ứng năng lực, kinh nghiệm đối với phần việc mà thành viên đó đảm nhận
trong liên danh; nếu bất kỳ thành viên nào trong liên danh không đáp ứng về năng lực,
kinh nghiệm thì nhà thầu liên danh được đánh giá là không đáp ứng yêu cầu. Thỏa thuận
liên danh được lập theo Mẫu số 03 của Mẫu hồ sơ mời thầu vừa nêu.
Câu 8: Nhà thầu đang thực hiện 1 gói thầu xây lắp thiết kế và vẫn trong thời
gian thực hiện hợp đồng, nhà thầu dùng nhân sự này để tham gia đấu thầu 1 gói
thầu xâp lắp thiết kế khác, như vậy có được chấp nhận hay không, vì thời gian
thực hiện 2 gói thầu này ko trùng nhau hoàn toàn?
Trả lời

Tài liệu mang tính chất tham khảo, không có giá trị pháp lý
Theo hướng dẫn tại Khoản 2.2 Mục 2 Chương III Mẫu hồ sơ mời thầu xây lắp ban
hành kèm theo Thông tư số 03/2015/TT-BKHĐT ngày 6/5/2015 của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, khi tham dự thầu, nhà thầu phải kê khai nhân sự chủ chốt mà nhà thầu dự kiến
huy động để thực hiện gói thầu nếu trúng thầu.
Câu 9: Gói thầu mua sắm hàng hóa rộng rãi đã ký HĐ có giá trúng thầu 1 tỷ
nhưng Kế Hoạch Lựa Chọn Nhà Thầu đã được phê duyệt giá 1,3 tỷ. Bên mời thầu
đang tổ chức mua sắm trực tiếp, xin hỏi giá gói thầu lần này sẽ lấy giá 1,3 tỷ hay
không? Các điều kiện khác như nào?
Trả lời
Điều 24 Luật Đấu thầu quy định mua sắm trực tiếp được áp dụng đối với gói thầu
mua sắm hàng hóa tương tự thuộc cùng một dự án, dự toán mua sắm hoặc thuộc dự án,
dự toán mua sắm khác. Mua sắm trực tiếp được thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện
sau:
- Nhà thầu đã trúng thầu thông qua đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế và đã
ký hợp đồng thực hiện gói thầu trước đó;
- Gói thầu có nội dung, tính chất tương tự và quy mô nhỏ hơn 130% so với gói
thầu đã ký hợp đồng trước đó;
- Đơn giá của các phần việc thuộc gói thầu áp dụng mua sắm trực tiếp không được
vượt đơn giá của các phần việc tương ứng thuộc gói thầu tương tự đã ký hợp đồng trước
đó;
- Thời hạn từ khi ký hợp đồng của gói thầu trước đó đến ngày phê duyệt kết quả
mua sắm trực tiếp không quá 12 tháng. Trường hợp nhà thầu thực hiện hợp đồng trước
đó không có khả năng tiếp tục thực hiện gói thầu mua sắm trực tiếp thì được áp dụng
mua sắm trực tiếp đối với nhà thầu khác nếu đáp ứng các yêu cầu về năng lực, kinh
nghiệm, kỹ thuật và giá theo hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu trước đó.
Câu 10: Khi đấu thầu theo hình thức Trực tiếp cần bao nhiêu nhà thầu tham
dự, trường hợp ko đủ nhà thầu tham gia thì xử lý thế nào?
Trả lời
Khoản 4 Điều 117 Nghị định 63/2014/NĐ-CP có quy định như sau:
Trường hợp tại thời điểm đóng thầu đối với gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu
rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh, có ít hơn 03 nhà thầu nộp hồ sơ dự
thầu, hồ sơ đề xuất thì phải xem xét, giải quyết trong thời hạn không quá 04 giờ, kể từ
thời điểm đóng thầu theo một trong hai cách sau đây:
a) Cho phép gia hạn thời điểm đóng thầu nhằm tăng thêm số lượng nhà thầu nộp
hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất. Trong trường hợp này phải quy định rõ thời điểm đóng
thầu mới và các thời hạn tương ứng để nhà thầu có đủ thời gian sửa đổi hoặc bổ sung
hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất đã nộp theo yêu cầu mới;

Tài liệu mang tính chất tham khảo, không có giá trị pháp lý
b) Cho phép mở thầu ngay để tiến hành đánh giá.
Câu 11: Nhà thầu kê thiếu năm kinh nghiệm của 2/5 nhân sự chủ chốt trên
webform 11b thì có đánh trượt được không hay cho lam rõ?
Trả lời
Theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 2 Điều 8 Thông tư số 05/2018/TT-
BKHĐT ngày 10/12/2018 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết lập báo cáo
đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu được tổ chức lựa chọn nhà thầu trên Hệ thống
mạng đấu thầu quốc gia thì hệ thống tự động đánh giá các nội dung: Lịch sử không hoàn
thành hợp đồng, kết quả hoạt động tài chính, doanh thu bình quân hàng năm, nguồn lực
tài chính, kinh nghiệm thực hiện hợp đồng tương tự trên cơ sở thông tin mà nhà thầu kê
khai trên webform trong E-HSDT. Tổ chuyên gia đánh giá các nội dung còn lại ngoài
các nội dung nêu tại Điểm a khoản này trên cơ sở thông tin mà nhà thầu kê khai trên
webform trong E-HSDT.
Câu 12: Hồ sơ đề xuất kỹ thuật đạt nhưng khi mở hồ sơ đề xuất tài chính
không có giá dự thầu?
Trả lời
Theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 30 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP, một
trong những nội dung đánh giá tính hợp lệ của đơn dự thầu là có giá dự thầu ghi trong
đơn dự thầu phải cụ thể, cố định bằng số, bằng chữ và phải phù hợp, logic với tổng giá
dự thầu ghi trong biểu giá tổng hợp, không đề xuất các giá dự thầu khác nhau hoặc có
kèm theo điều kiện gây bất lợi cho chủ đầu tư, bên mời thầu.
Câu 13: Gói thầu mua hàng hóa, Tổng công ty A ký thỏa thuận liên danh cho
công ty B (tỉ lệ đảm nhận công việc nhỏ hơn) chịu trách nhiệm làm thành viên
đứng đầu liên danh thì có phù hợp không?
Trả lời
Theo hướng dẫn tại Mẫu số 03 Chương IV Mẫu hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hóa
ban hành kèm Thông tư số 05/2015/TT-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư thì việc
phân công trách nhiệm giữa các thành viên trong liên danh (trong đó bao gồm phân
công thành viên đứng đầu liên danh) sẽ do các thành viên thỏa thuận, thống nhất trên
cơ sở tự nguyện mà không phụ thuộc vào tỷ lệ công việc đảm nhận của mỗi thành viên.

Tài liệu mang tính chất tham khảo, không có giá trị pháp lý
Câu 1: trong trường hợp đấu thầu qua mạng, bên mời thầu không lựa chọn
được nhà thầu đáp ứng yêu cầu của HSMT dẫn đến huỷ thầu. Bên mời thầu có phải
tiến hành phê duyệt lại HSMT không?
Trả lời:
- Các trường hợp hủy thầu được quy định tại Điều 17, Luật đấu thầu năm 2013 số
43/2013/QH13 về các trường hợp hủy thầu
- Về việc phê duyệt lại HSMT, nếu lý do huỷ thầu do HSMT có nội dung chưa phù
hợp hoặc HSMT có nội dung cần điều chỉnh thì phê duyệt lại HSMT. Trường hợp không
cần điều chỉnh HSMT thì trong Quyết định huỷ thầu nêu luôn việc sử dụng HSMT đã được
phê duyệt để tiến hành tổ chức đấu thầu lại.
Câu 2: Trong E-HSMT của BMT ghi mặt hàng 01 có xuất xứ: Việt Nam nhưng
trong HSDT của NT lại không ghi xuất xứ hàng hóa. Vậy mình có thể làm rõ nội
dung nêu trên không?
Trả lời:
- Theo quy định tại Khoản 1, Điều 16 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP, đối với các nội
dung đề xuất về kỹ thuật, tài chính nêu trong hồ sơ dự thầu của nhà thầu, việc làm rõ phải
bảo đảm nguyên tắc không làm thay đổi nội dung cơ bản của hồ sơ dự thầu đã nộp, không
thay đổi giá dự thầu.
- Theo hướng dẫn tại Mục 5.3 Chương I Mẫu hồ sơ mời thầu hàng hóa một giai đoạn
một túi hồ sơ ban hành kèm theo Thông tư số 05/2015/TT-BKHĐT ngày 16/6/2015 của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, để chứng minh tính hợp lệ của hàng hóa và dịch vụ liên quan theo
quy định tại Mục 5,1 CDNT, nhà thầu cần nêu rõ xuất xứ của hàng hoá, ký mã hiệu, nhãn
mác của hàng hóa và các tài liệu kèm theo để chứng minh tính hợp lệ của hàng hoá theo
quy định tại Bảng dữ liệu.
- Theo đó, việc đánh giá, làm rõ hồ sơ dự thầu (trong đó có nội dung xuất xứ hàng
hóa) thực hiện theo quy định nêu trên và thuộc trách nhiệm của tổ chuyên gia, bên mời
thầu.
- Trường hợp sau quá trình làm rõ, nếu nhà thầu cung cấp đủ tài liệu chứng minh thiết
bị đã đề xuất trong hồ sơ dự thầu có xuất xứ từ Việt Nam thì yếu tố xuất xứ hàng hóa này
sẽ được xem xét, đánh giá theo quy định của hồ sơ mời thầu.
- Trường hợp nhà thầu tự động đổi hàng hóa đã chào sang hàng hóa khác (của nhà
sản xuất khác) thì văn bản làm rõ của nhà thầu không được xem xét, đánh giá.

Tài liệu mang tính chất tham khảo – Tài liệu không có giá trị pháp lý
Email: dauthauaz@gmail.com Zalo: 0878755158
Câu 3: Nhà thầu chào 1 mặt hàng mà giờ tìm trên mạng cũng không có mã đó, vậy
mình làm sao để yêu cầu nhà thầu đó chứng minh là mặt hàng đó đúng nguồn gốc xuất xứ
trước khi công nhận kết quả LCNT.
Trả lời:
- Sau khi mở thầu, nhà thầu có trách nhiệm làm rõ hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của bên
mời thầu. Đối với các nội dung đề xuất về kỹ thuật, tài chính nêu trong hồ sơ dự thầu của
nhà thầu, việc làm rõ phải bảo đảm nguyên tắc không làm thay đổi nội dung cơ bản của hồ
sơ dự thầu đã nộp, không thay đổi giá dự thầu.
- Bên mời thầu có thể yêu cầu Nhà thầu làm rõ, chứng minh khả năng cung cấp hàng
hóa của mình đáp ứng yêu cầu tại HSMT
Câu 4: Tôi đã đăng ký và đã được xét duyệt năm 2020, tuy nhiên đã không gia hạn
đúng thời gian, sau đó tôi gia hạn theo hướng dẫn của tổng đài, vậy Tài Khoản của tôi sẽ
vẫn được duy trì đúng không?
Trả lời:
- Anh tiến hành nộp đủ phí duy trì các năm là có thể tiền hành sử dụng Chứng thư số
Câu 5: Các gói thầu Chỉ định thầu rút gọn có phải đăng tải lên Hệ thống không
Trả lời:
- Điểm b Khoản 2 Điều 38 Luật Đấu thầu quy định đối với chỉ định thầu theo quy
trình rút gọn bao gồm các bước: chuẩn bị và gửi dự thảo hợp đồng cho nhà thầu; thương
thảo, hoàn thiện hợp đồng; trình, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu; ký kết
hợp đồng.
- Theo đó, KHLCNT và kết quả chỉ định thầu theo quy trình rút gọn phải được đăng
tải công khai trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia
Câu 6: Nhờ anh chị hỗ trợ trả lời giúp câu hỏi trường hợp đơn vị em như sau:
-Theo quy định của HSMT: Hiệu lực bảo đảm dự thầu là 210 ngày, kể từ thời điểm
đóng thầu
-Theo TBMT: thời gian đóng thầu là 15h00 ngày 1/9/2021. - Ngân hàng phát hành
bảo đảm dự thầu là: 210 ngày, kể từ ngày 1/9/2021 (Theo form bảo đảm dự thầu trong
HSMT của CDT phát hành là: kể từ ngày....tháng ...năm...)
=> Như vậy, Khi đơn vị em nộp HSDT có bị tính là thời gian hiệu lực của bảo đảm
dự thầu bị kết thúc sớm hơn 15h không?
Trả lời:

Tài liệu mang tính chất tham khảo – Tài liệu không có giá trị pháp lý
Email: dauthauaz@gmail.com Zalo: 0878755158
- Thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất là số ngày được quy định
trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và được tính kể từ ngày có thời điểm đóng thầu đến
ngày cuối cùng có hiệu lực theo quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Từ thời
điểm đóng thầu đến hết 24 giờ của ngày đóng thầu được tính là 01 ngày.
- Trong trường hợp này Bảo đảm dự thầu ghi 210 ngày kể từ ngày 1/9/2021 là phù
hợp.
Câu 7: Cho e hỏi cách tải hồ sơ dự thầu khi đã trúng thầu r ạ
Trả lời:
- HSDT sau khi gửi thành công, nhà thầu có thể tra cứu lại được tình trạng gửi cũng
như xem lại các file đính kèm HSDT (trừ webform)
Câu 8: Chỉ đăng ký bên mời thầu (là sở xây dựng) có phải nộp phí duy trì hàng năm
550.000 đồng không.
Trả lời
- Bên mời thầu không mất chi phí nào khi tham gia Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia
trừ chi phí đăng tải thông báo mời thầu trên Hệ thống và Báo Đấu thầu.
Câu 9: Mình là một công ty mới thành lập từ tháng 04/2021, tuy nhiên mình đã hoạt
động trong ngành Giấy in nhiệt được gần 3 năm, chưa có Báo Cáo Tài Chính cả năm có ký
số chấp thuận của Cục thuế. Như vậy mình có thể nhờ hướng dẫn cách upload thông tin
sao cho hiệu quả được không ạ?
Trả lời:
Quy định thông tin về năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu, nhà đầu tư phải cung cấp
trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 7 của Nghị
định 63/2014/NĐ-CP và Điểm e Khoản 1 Điều 4 của Nghị định 30/2015/NĐ-CP, bao gồm:
- Thông tin chung về nhà thầu, nhà đầu tư;
- Số liệu về báo cáo tài chính hàng năm;
- Thông tin về các hợp đồng đã thực hiện;
- Thông tin về các nhân sự chủ chốt thuộc quản lý của nhà thầu, nhà đầu tư;
- Thông tin về máy móc, thiết bị thuộc sở hữu của nhà thầu, nhà đầu tư.
Nhà thầu, nhà đầu tư chủ động cập nhật thông tin về năng lực, kinh nghiệm của mình
khi có thay đổi và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác đối với các thông tin
đã kê khai trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.

Tài liệu mang tính chất tham khảo – Tài liệu không có giá trị pháp lý
Email: dauthauaz@gmail.com Zalo: 0878755158
Câu 10: Hướng dẫn chi tiết các bước/ thủ tục BMT cần làm để có thể thu tiền từ bán
E-HSMT
Trả lời:
- Nhà thầu không mất chi phí để mua E-HSMT từ Bên mời thầu đối với các gói thầu
tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng
Câu 11: Đấu thầu qua mang gói mua sắm hàng hoá thì đính kèm dung lượng tối đa
bao nhiêu?
Trả lời: Nhà thầu được đính kèm tối đa 300 MB đối với mỗi File đính kèm. Đối với
gói thầu hàng hoá có 3 ô để đính kèm gồm Thư bảo lãnh, Giấy uỷ quyền, File khác. Mỗi
file đính kèm tối đa được 300Mb nên tổng 3 file tối đa là 900Mb

Tài liệu mang tính chất tham khảo – Tài liệu không có giá trị pháp lý
Câu 1: Trong làm rõ E-HSDT có được mời nhà thầu đến trực tiếp bên mời thầu (chủ
đầu tư) để trao đổi, đối chiếu tài liệu, làm rõ không?

Trả lời:
- Trường hợp cần làm rõ E-HSDT thì bên mời thầu và Nhà thầu tiến hành làm rõ E-
HSDT trực tiếp trên Hệ thống.

- Nhà thầu được mời vào thương thảo hợp đồng mới phải nộp các tài liệu chứng minh
tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm, năng lực kỹ thuật cho bên mời thầu để đối chiếu
với thông tin nhà thầu kê khai trong E-HSDT.

Câu 2: Nếu đặc tính kỹ thuật của hàng hoá tham dự thầu không được cơ quan có
thẩm quyền xác nhận mà chỉ có thông tin do công ty sản xuất tự đưa ra thì có đáp ứng hay
không?

Trả lời:
- Bên mời thầu đánh giá E-HSDT theo đúng yêu cầu tại E-HSMT

- Đối với các nội dung đề xuất về kỹ thuật, tài chính nêu trong hồ sơ dự thầu của nhà
thầu, việc làm rõ phải bảo đảm nguyên tắc không làm thay đổi nội dung cơ bản của hồ sơ
dự thầu đã nộp, không thay đổi giá dự thầu.

Câu 3: Đăng nhập thành công nhưng Báo lỗi "Không tìm thấy đăng ký".

Trả lời:
Đơn vị đang gặp Lỗi bước 4 do các trường hợp sau đây:

- Chưa thực hiện bước 4 - Đăng ký người phụ trách thì phải thực hiện đăng ký bước
4
- Chứng thư số cũ và Chứng thư số mới đăng ký thêm để trùng 1 ổ cứng trên máy
tính. Để khắc phục, đơn vị tiến hành lưu chứng thư số ở ổ cứng khác hoặc thay đổi tên
người phụ trách

Tài liệu mang tính chất tham khảo – Tài liệu không có giá trị pháp lý
- Đăng ký người phụ trách cho Số ĐKKD này nhưng lại chọn nhầm chứng thư số của
Số ĐKLD khác
Câu 4: HSMT yêu cầu: Nhà thầu phải chứng minh có các tài sản có khả năng thanh
khoản cao hoặc có khả năng tiếp cận với tài sản có khả năng thanh khoản cao sẵn có, các
khoản tín dụng hoặc các nguồn tài chính khác (không kể các khoản tạm ứng thanh toán
theo hợp đồng) để đáp ứng yêu cầu về nguồn lực tài chính thực hiện gói thầu với giá trị là
210.000.000 VND

Khi nộp thầu để chứng minh mục này nhà thầu chúng tôi đã nộp kèm sổ phụ tài khoản
tiền gửi của công ty tại ngân hàng với số dư: 230.000.000 VNĐ. Ngày sao kê trước ngày
đóng thầu 1 ngày.

Vậy xin được hỏi: Nhà thầu sử dụng sổ phụ ngân hàng chứng minh trong tài khoản
của nhà thầu có số tiền lớn hơn yêu cầu về nguồn lực tài chính của HSMT có được coi là
hợp lệ không? Bên mời thầu đang yêu cầu làm rõ thì xử lý sao?

Trả lời:
Trong trường hợp này Nhà thầu có trách nhiệm chứng minh các khoản tín dụng hoặc
các nguồn tài chính để đáp ứng yêu cầu về nguồn lực tài chính thực hiện gói thầu theo yêu
cầu của E-HSMT với giá trị tối thiểu là 210 triệu đồng.

Câu 5:
- Khi thao tác nhập nội dung về loại, cấp công trình trong webform Tiêu chuẩn đánh
giá trên hệ thống mạng, chúng tôi sẽ điền theo “loại công trình” và “cấp công trình” của dự
án (căn cứ quyết định dự án đầu tư được duyệt) hay theo “loại công trình” và “cấp công
trình” theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu để phù hợp quy định pháp luật về đấu thầu.

- Hướng dẫn cách thức xử lý sự không đồng nhất về quy định “loại công trình” và
“cấp công trình” giữa webform đăng tải trên hệ thống mạng và E-HSMT được Bên mời
thầu đính kèm ở mục file khác.

Trả lời:
- Khi thao tác nhập nội dung về loại, cấp công trình trong webform Tiêu chuẩn đánh
giá trên hệ thống mạng, Nhà thầu nhập đảm bảo đúng theo yêu cầu tại E-HSMT.

Tài liệu mang tính chất tham khảo – Tài liệu không có giá trị pháp lý
Câu 6: Do tình hình dịch bệnh: BMT yêu cầu NT gửi hợp đồng tương tự để làm rõ,
nhưng NT chỉ gửi 1/3 hợp đồng. Vậy BMT có thể căn cứ vào đó để đánh giá năng lực kinh
nghiệm của NT không ạ?

Trả lời:
- Khoản 1 Điều 16 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP quy định sau khi mở thầu, nhà thầu
có trách nhiệm làm rõ hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của bên mời thầu

- Nếu cần làm rõ E-HSDT thì bên mời thầu và nhà thầu tiến hành làm rõ E-HSDT
trên Hệ thống.

Câu 7: Lỗi không lưu được Chứng thư số. Cài đặt thêm chứng thư số vào máy mới
xảy ra tình trạng trên?
Trả lời:

Đơn vị gặp Lỗi lưu chứng thư số tại bước 3 với nội dung “Failed to save key” thì thực
hiện tắt trình duyệt Internet Explorer đi và mở lại trình duyệt này dưới quyền Administrator
để thực hiện lại bước 3 do máy tính đang dùng không quyền lưu file khi không phải quyền
admin.

Câu 8: Tôi có tài khoản đăng ký năm 2019, do công ty mới thành lập nên chưa tham
gia đấu thầu được, nay đăng nhập lại thì yêu cầu đóng tiền năm 2020 và 2021. Cho tôi hỏi
giờ tôi chỉ đóng năm 2021 để đấu thầu tiếp được không, vì năm 2020 tôi không tham gia
đấu thầu gì cả.

Trả lời:
- Nhà thầu khi tham gia Hệ thống phải thanh toán chi phí đăng ký 550 vnd (đã vat)
và chi phí duy trì 550 vnd (đã vat) nộp hàng năm trừ năm đăng ký.

- Trường hợp của công ty anh mới chỉ đóng chi phí đăng ký năm 2019 mà chưa đóng
chi duy trì của năm 2020 và năm 2021.

Câu 8: Cho hỏi cách tìm gói thầu theo địa phương, ví dụ mình ở quảng ninh tìn các
gói xây lắp ở quảng ninh thì sao ah?

Trả lời:

Tài liệu mang tính chất tham khảo – Tài liệu không có giá trị pháp lý
Có 02 cách tìm HSMT trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và cổng thông tin điện
tử:
- Tìm kiếm theo tên gói thầu
- Tìm kiểm theo số TBMT

Hệ thống không hỗ trợ chức năng lọc theo địa phương


Câu 9: Bên em hiện có 1 gói thầu thuốc qua mạng. Em đã đăng thông báo gia hạn
thầu. Nhưng bây giờ muốn hủy thông báo đó thì có hủy được ko ạ.

Trả lời:
Đơn vị đã thực hiện thao tác gia hạn thì sẽ không hủy được

Câu 10: Nhà thầu tham gia đấu thầu online thì bên mời thầu có được phép yêu cầu
nhà thầu nộp HSDT bản giấy không? Khi nhà thầu cùng lúc đã nộp E-HSDT và HSDT bản
giấy, trường hợp bản giấy nhà thầu thiếu hồ sơ đính kèm mà E-HSDT có đầy đủ hồ sơ đó,
thì BMT căn cứ hồ sơ nào để chấm. Nhà thầu bị rớt vì thiếu hồ sơ bản giấy có đúng không?

Trả lời:
Nếu gói thầu thực hiện lựa chọn nhà thầu qua mạng thì việc dự thầu hoàn toàn trên
mạng thông qua Hệ thống, việc nhà thầu nộp thêm bản cứng HSDT là không phù hợp và
việc đánh giá E-HSDT căn cứ vào hồ sơ nhà thầu gửi qua mạng.

Tài liệu mang tính chất tham khảo – Tài liệu không có giá trị pháp lý
Câu 1: Trong hợp đồng, được tạm ứng tối đa bao nhiêu giá trị hợp đồng?
Trả lời:
Theo Khoản 2, Điều 92 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định, tùy
theo quy mô, tính chất của gói thầu để xác định mức tạm ứng phù hợp.
Trong hợp đồng phải nêu rõ về mức tạm ứng, thời điểm tạm ứng, bảo lãnh tạm ứng,
thu hồi tạm ứng; trách nhiệm của các bên trong việc quản lý, sử dụng kinh phí tạm
ứng; thu hồi giá trị của bảo lãnh tạm ứng trong trường hợp sử dụng kinh phí tạm ứng
không đúng mục đích.
Câu 2: Mình muốn hỏi thủ tục thay đổi Số ĐKKD của Nhà thầu trên Hệ thống?
Trả lời
Với trường hợp này Đơn vị phải đăng ký mới trên Hệ thống với số ĐKKD mới.
Câu 3: Đơn dự thầu được ký điện tử bởi người không phải là đại diện hợp pháp
của nhà thầu, không có uỷ quyền đính kèm? Trường hợp này nhà thầu đc phép
làm rõ hay không?
Trả lời
Trường hợp đơn dự thầu được nộp với chữ ký của người không phải người đại diện
hợp pháp thì phải có giấy uỷ quyền. Nếu không có giấy uỷ quyền thì đơn không hợp
lệ.
Nếu đấu thầu qua mạng, đơn dự thầu được Hệ thống tự trích xuất kèm theo E-HSDT
và được ký số bằng chứng thư số nhà thầu.
Câu 4: Nhà thầu phụ có được phép thực hiện bao nhiêu % khối lượng công việc?
Trả lời:
Khối lượng công việc được phép sử dụng Nhà thầu phụ không được vượt quá % giá
trị chào thầu theo quy định trong E-HSMT.
Câu 5: Quy định về gia hạn thời gian hiệu lực của HSDT và bảo đảm dự thầu của
Nhà thầu.
Trả lời
- Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 (Điều 11 khoản 5) quy định trường hợp gia hạn thời
gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu sau thời điểm đóng thầu, bên mời thầu phải yêu cầu
nhà thầu gia hạn tương ứng thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu. Trong trường

Tài liệu mang tính chất tham khảo, không có giá trị pháp lý
hợp này, nhà thầu phải gia hạn tương ứng thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu
và không được thay đổi nội dung trong hồ sơ dự thầu đã nộp. Trường hợp nhà thầu từ
chối gia hạn thì hồ sơ dự thầu sẽ không còn giá trị và bị loại.
Câu 6: Đối với nhà thầu liên danh: nhà thầu đứng đầu liên danh có được phép
làm bảo lãnh dự thầu cho cả liên danh hay không
Trả lời
Trường hợp liên danh tham dự thầu, từng thành viên trong liên danh có thể thực hiện
bảo đảm dự thầu riêng rẽ hoặc thỏa thuận để một thành viên chịu trách nhiệm thực
hiện bảo đảm dự thầu cho thành viên đó và cho thành viên khác trong liên danh theo
quy định tại Khoản 6, Điều 11, Luật đấu thầu năm 2013
Câu 7: Em vào trang Muasamcong.mpi.gov.vn nhưng không thấy mục đăng
nhập ở đâu để vào tài khoản của Công ty ạ.
Trả lời:
Để đăng nhập vào Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, anh chị truy cập đường link
muasamcong.mpi.gov.vn bằng trình duyệt Internet Explorer
Tài liệu về Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, Cổng thông tin điện tử và các kênh
truyền thông chính thống của Trung tâm đã được gửi trong Group
Câu 8: Gộp các nội dung mua sắm giống nhau thuộc nhiều dự án trong một gói
thầu có phù hợp không?
Trả lời:
- Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 (Điều 4 khoản 22) quy định gói thầu là một phần
hoặc toàn bộ dự án, dự toán mua sắm; gói thầu có thể gồm những nội dung mua sắm
giống nhau thuộc nhiều dự án hoặc là khối lượng mua sắm một lần, khối lượng mua
sắm cho một thời kỳ đối với mua sắm thường xuyên, mua sắm tập trung.
- Gói thầu có thể bao gồm các nội dung mua sắm giống nhau ở nhiều dự án khác nhau.
Tuy nhiên, khi phê duyệt nội dung công việc của gói thầu phải căn cứ theo tính chất
kỹ thuật, trình tự thực hiện; bảo đảm tính đồng bộ của dự án, dự toán mua sắm và quy
mô gói thầu hợp lý (Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 Điều 33 khoản 3).
- Việc gộp các nội dung mua sắm giống nhau thuộc nhiều dự án trong một gói thầu
không được dẫn đến tình trạng làm hạn chế sự tham dự thầu của các nhà thầu, làm
giảm tính cạnh tranh trong đấu thầu.

Tài liệu mang tính chất tham khảo, không có giá trị pháp lý
Câu 1: Điều kiện tái ký hợp đồng đối với gói thầu mua sắm hàng hóa?
Trả lời
Điều 24 Luật Đấu thầu quy định mua sắm trực tiếp được áp dụng đối với gói thầu
mua sắm hàng hóa tương tự thuộc cùng một dự án, dự toán mua sắm hoặc thuộc dự án,
dự toán mua sắm khác. Mua sắm trực tiếp được thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện
sau:
- Nhà thầu đã trúng thầu thông qua đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế và đã
ký hợp đồng thực hiện gói thầu trước đó;
- Gói thầu có nội dung, tính chất tương tự và quy mô nhỏ hơn 130% so với gói
thầu đã ký hợp đồng trước đó;
- Đơn giá của các phần việc thuộc gói thầu áp dụng mua sắm trực tiếp không được
vượt đơn giá của các phần việc tương ứng thuộc gói thầu tương tự đã ký hợp đồng trước
đó;
- Thời hạn từ khi ký hợp đồng của gói thầu trước đó đến ngày phê duyệt kết quả
mua sắm trực tiếp không quá 12 tháng. Trường hợp nhà thầu thực hiện hợp đồng trước
đó không có khả năng tiếp tục thực hiện gói thầu mua sắm trực tiếp thì được áp dụng
mua sắm trực tiếp đối với nhà thầu khác nếu đáp ứng các yêu cầu về năng lực, kinh
nghiệm, kỹ thuật và giá theo hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu trước đó.
Câu 2: Xin nhóm hỗ trợ quy trình đánh giá HSDT mua sắm hàng hóa qua
mạng
Trả lời
Thông tư 05/2018/TT-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết lập
báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu được tổ chức lựa chọn nhà thầu trên hệ
thống mạng đấu thầu quốc gia.
Quy trình đánh gia E-HSDT anh chị thực hiện theo quy định nêu trên
Câu 3: Đơn vị tôi đổi số ĐKKD thì có làm đơn thay đổi thông tin được không
Trả lời
Đối với trường hợp đơn vị thay đổi số ĐKKD, đơn vị tiến hành đăng ký mới trên
Hệ thống theo số ĐKKD mới.
Câu 4: Bảo lãnh dự thầu trong đấu thầu qua mạng hợp lệ là thế nào?
Trả lời

Tài liệu mang tính chất tham khảo, không có giá trị pháp lý
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 18 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP, hồ sơ dự thầu
hợp lệ phải có bảo đảm dự thầu với giá trị và thời hạn hiệu lực đáp ứng yêu cầu của hồ
sơ mời thầu.
Đối với trường hợp quy định bảo đảm dự thầu theo hình thức nộp thư bảo lãnh thì
thư bảo lãnh phải được đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân
hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam ký tên với giá trị và thời hạn
hiệu lực, đơn vị thụ hưởng theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
Việc đánh giá tính hợp lệ của bảo lãnh dự thầu được thực hiện theo hướng dẫn nêu
trên và thuộc trách nhiệm của bên mời thầu, tổ chuyên gia (Điều 74 và Điều 75 Luật
Đấu thầu).
Câu 5: Tham dự gói thầu xây lắp, Báo cáo tài chính được ký điện tử và xuất
file PDF thì có cần dấu xác nhận của nhà thầu không?
Trả lời
Theo hướng dẫn tại Mẫu số 10 Chương IV Mẫu HSMT xây lắp ban hành kèm theo
Thông tư số 03/2015/TT-BKHĐT ngày 6/5/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư thì nhà
thầu phải đính kèm bản sao các báo cáo tài chính tương ứng với các kỳ kế toán đã hoàn
thành, kèm theo là bản chụp được chứng thực một trong các tài liệu sau đây:
- Biên bản kiểm tra quyết toán thuế;
- Tờ khai tự quyết toán thuế (thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp)
có xác nhận của cơ quan thuế về thời điểm đã nộp tờ khai;
- Tài liệu chứng minh việc nhà thầu đã kê khai quyết toán thuế điện tử;
- Văn bản xác nhận của cơ quan quản lý thuế (xác nhận số nộp cả năm) về việc
thực hiện nghĩa vụ nộp thuế;
- Báo cáo kiểm toán (nếu có);
- Các tài liệu khác.
Trường hợp nhà thầu sử dụng dịch vụ thuế điện tử của Tổng cục Thuế để kê khai
báo cáo tài chính, quyết toán thuế hàng năm thì bản in báo cáo tài chính của nhà thầu từ
hệ thống thuế điện tử (đã được ký điện tử và có xác nhận của cơ quan thuế) không yêu
cầu phải ký tên, đóng dấu nhà thầu.
Câu 6: Quy định đăng tải kết quả đấu thầu qua mạng như nào?
Trả lời
Theo Điều 17 thông tư số 11/2019/TT-BKHĐT quy định:

Tài liệu mang tính chất tham khảo, không có giá trị pháp lý
1. Thời gian đăng tải:
Bên mời thầu đăng tải kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trên Hệ thống trong
vòng 07 ngày làm việc, kể từ ngày phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
2. Tài liệu đính kèm bao gồm:
a) Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;
b) Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất đối với đấu thầu qua mạng;
Câu 7: Tôi bị quên mật khẩu, xin chỉ cách lấy lại mật khẩu
Trả lời
Đơn vị đăng ký tên trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia sẽ tự chịu trách nhiệm
về vấn đề bảo mật Chứng thư số của đơn vị mình.
Hệ thống không can thiệp về vấn đề bảo mật này nên không thể cấp lại mật khẩu
Chứng thư số.
Trường hợp quên mật khẩu, đơn vị thực hiện đăng ký thêm Chứng thư số để tiếp
tục đăng nhập sử dụng Hệ thống
Câu 8: Mình vào bằng IE đã thiết lập môi trường như hướng dẫn nhưng lúc
vào web vẫn bị lỗi giao diện, không thấy hình ảnh?
Trả lời
Đơn vị truy cập hệ thống với đường link http://muasamcong.mpi.gov.vn
Lưu ý không truy cập link https
Câu 9: Gói thầu xây lắp nhà thầu có được thuê thiết bị của Bên mời thầu để
tham dự chính gói thầu của Bên mời thầu đó không
Trả lời
Theo hướng dẫn tại Mẫu số 18 Chương IV Mẫu hồ sơ mời thầu xây lắp một giai
đoạn một túi hồ sơ ban hành kèm theo Thông tư số 03/2015/TT-BKHĐT của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, nhà thầu chỉ được kê khai những thiết bị thi công chủ yếu đáp ứng yêu
cầu đối với các thiết bị chính như đã nêu trong danh sách theo yêu cầu quy định tại
Điểm b Mục 2.2 Chương III - Tiêu chuẩn đánh giá HSDT mà có thể sẵn sàng huy động
cho gói thầu; không được kê khai những thiết bị đã huy động cho gói thầu khác có thời
gian huy động trùng với thời gian thực hiện gói thầu này. Trường hợp kê khai không
trung thực thì nhà thầu sẽ bị đánh giá là gian lận.
Thiết bị thi công phải thuộc sở hữu của nhà thầu hoặc có thể đi thuê nhưng nhà
thầu phải chứng minh khả năng huy động để đáp ứng yêu cầu của gói thầu.
Trường hợp đi thuê thì phải có hợp đồng thuê thiết bị và tài liệu chứng minh thiết
bị thuộc sở hữu của bên cho thuê.

Tài liệu mang tính chất tham khảo, không có giá trị pháp lý
Câu 10: tham gia gói thầu qua mạng có nhà thầu phụ thì kê khai thế nào?
Trả lời
Nhà thầu chính thực hiện kê khai giá trị % công việc nhà thầu phụ đảm nhận và
nội dung công việc của nhà thầu phụ tại mẫu số 16 webform của Hệ thống.

Tài liệu mang tính chất tham khảo, không có giá trị pháp lý
Câu 1: Gói đấu thầu chào hàng cạnh tranh rút gọn có phải qua mạng không?
Trả lời
Theo quy định Thông tư 11/2019/TT-BKHĐT ngày 16/12/2019 của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, kể từ năm 2021, tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng đối với toàn bộ (100%)
các gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, chào hàng cạnh tranh thuộc lĩnh vực
hàng hóa, dịch vụ phi tư vấn, dịch vụ tư vấn có giá gói thầu không quá 10 tỷ đồng và
thuộc lĩnh vực xây lắp có giá gói thầu không quá 20 tỷ đồng, trừ trường hợp đối với gói
thầu chưa thể tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng hoặc các gói thầu có tính đặc thù.
Việc tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng trong năm phải bảo đảm tổng số lượng các
gói thầu đạt tối thiểu 70% số lượng gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, chào
hàng cạnh tranh và tổng giá trị gói thầu đạt tối thiểu 35% tổng giá trị các gói thầu áp
dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, chào hàng cạnh tranh.
Đối với trường hợp trên, gói thầu chào hàng cạnh tranh thuộc hạn mức phải đấu thầu
qua mạng được thực hiện theo quy định nêu trên.
Câu 2: Tôi muốn cài app "Đấu thầu qua mạng" trên điện thoại iphone
Trả lời
Mobie app của Hệ thống có thể sử dụng trên cả Hệ điều hành IOS và Hệ điều hành
Android với link tải như sau:
- IOS: https://apps.apple.com/vn/app/mua-s%E1%BA%AFm-c%C3%B4ng-
m%E1%BA%A1ng-%C4%91%E1%BA%A5u-
th%E1%BA%A7u/id1569751503?l=vi
- Android: https://play.google.com/store/apps/details?id=com.muasamcong
Câu 3: Em bị lỗi bước 4 sau khi em điền thông tin người sử dụng CTS, ấn nút đăng ký
nhưng hệ thống không có phản hồi gì hết
Trả lời
Đơn vị mở lại trình duyệt Internet Explorer dưới quyền Administrator và thực hiện lại
bước 4. Anh/chị lưu ý mật khẩu phải viết đúng chữ in hoa in thường.
Câu 4: Quy định về Hủy thầu
Trả lời
- Luật đấu thầu (Điều 17) quy định các trường hợp hủy thầu, gồm: (i) tất cả hồ sơ dự
thầu, hồ sơ đề xuất không đáp ứng được các yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;

Tài liệu mang tính chất tham khảo, không có giá trị pháp lý
Email: dauthauaz@gmail.com
(ii) thay đổi mục tiêu, phạm vi đầu tư đã ghi trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; (iii)
hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu hoặc
quy định khác của pháp luật có liên quan dẫn đến nhà thầu, nhà đầu tư được lựa chọn
không đáp ứng yêu cầu để thực hiện gói thầu, dự án; (iv) có bằng chứng về việc đưa,
nhận, môi giới hối lộ, thông thầu, gian lận, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để can thiệp
trái pháp luật vào hoạt động đấu thầu dẫn đến làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu,
nhà đầu tư.
- Việc hủy thầu được thực hiện theo quy định nêu trên. Bên cạnh đó, tổ chức, cá nhân
vi phạm quy định pháp luật về đấu thầu dẫn đến hủy thầu theo quy định tại khoản 3 và
khoản 4 Điều 17 Luật đấu thầu phải đền bù chi phí cho các bên liên quan và bị xử lý
theo quy định của pháp luật (Điều 18 Luật đấu thầu).
- Ngoài ra, thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu tối đa là 45 ngày đối với đấu thầu trong
nước, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu đến ngày bên mời thầu trình chủ đầu tư phê
duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu (điểm g khoản 1 Điều 12 Luật đấu thầu).
Câu 5: Thời gian đánh giá HSDT gói thầu hình thức chào hàng cạnh tranh rút gọn?
Trả lời:
Điều 59 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP quy định quy trình chào hàng cạnh tranh rút gọn,
thời gian trong chào hàng cạnh tranh rút gọn cụ thể như sau:
- Thời gian đánh giá các báo giá tối đa là 10 ngày, kể từ ngày hết hạn nộp báo giá đến
khi bên mời thầu có tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu kèm theo báo
cáo đánh giá các báo giá;
- Thời gian thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu tối đa là 04 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được hồ sơ trình thẩm định;
- Thời gian phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu tối đa là 03 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu của bên mời thầu và
báo cáo thẩm định của đơn vị thẩm định.
Câu 6: Đấu thầu qua mạng có được rút thầu không?
Trả lời
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 13 Thông tư số 04/2017/TT-BKHĐT ngày 15/11/2017
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, nhà thầu được rút E-HSDT trước thời điểm đóng thầu. Hệ
thống thông báo cho nhà thầu tình trạng rút E-HSDT (thành công hay không thành
công). Hệ thống ghi lại thông tin về thời gian rút E-HSDT của nhà thầu.
Câu 7: Điều chỉnh giá gói thầu dẫn đến thay đổi hình thức đấu thầu thì phải làm sao
Trả lời
Theo quy định tại Điều 9, Thông tư số 10/2015/TT-BKHĐT ngày 26/10/2015 của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, trường hợp cần điều chỉnh một số nội dung thuộc kế hoạch lựa

Tài liệu mang tính chất tham khảo, không có giá trị pháp lý
chọn nhà thầu đã được phê duyệt thì chỉ lập, trình duyệt, thẩm định, phê duyệt cho nội
dung điều chỉnh này mà không phải lập, trình duyệt, thẩm định, phê duyệt lại cho nội
dung khác đã được phê duyệt trước đó.
Kế hoạch lựa chọn nhà thầu điều chỉnh phải được đăng tải trước ngày có thời điểm đóng
thầu, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 và Khoản 8 Điều 117 Nghị định số
63/2014/NĐ-CP của Chính phủ.
Đối với trường hợp này, nếu điều chỉnh giá gói thầu dẫn đến thay đổi hình thức lựa chọn
nhà thầu thì phải điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo quy định nêu trên.
Câu 8: Gói thầu mua sắm hàng hóa phổ thông qua mạng mà Bên mời thầu yêu cầu nộp
hàng mẫu thì có hạn chế NT không? Thời điểm dịch cũng đang căng thẳng
Trả lời
Theo Khoản 2 Điều 12 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định trong hồ
sơ mời thầu không được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà
thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không
bình đẳng.
Theo Điều 5 của Thông tư 09/2020/TT-BKHĐT quy định cụ thể:
1. Đối với hàng hóa thông thường, thông dụng, sẵn có trên thị trường, đã được tiêu
chuẩn hóa thì không yêu cầu nhà thầu cung cấp hàng mẫu.
2. Trường hợp hàng hóa của gói thầu là đặc thù, phức tạp, chủ đầu tư, bên mời thầu
không thể xác định được cụ thể hình dáng, mẫu mã của hàng hóa, cần chế tạo, sản xuất
đơn lẻ, riêng biệt thì có thể yêu cầu nhà thầu cung cấp hàng mẫu để chứng minh thông
số kỹ thuật của hàng hóa. Trường hợp yêu cầu nhà thầu cung cấp hàng mẫu, trong tờ
trình đề nghị phê duyệt hồ sơ mời thầu phải nêu rõ lý do để chủ đầu tư xem xét, quyết
định. Chủ đầu tư, bên mời thầu phải bảo đảm việc yêu cầu cung cấp hàng mẫu không
dẫn đến làm tăng chi phí của gói thầu, hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo
lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng.
Câu 9: Nhà thầu liên danh công ty A - công ty B tham dự thầu nhưng đơn dự thầu đứng
tên công ty B thì có hợp lệ không?
Trả lời
- Luật đấu thầu (Điều 4 khoản 35) quy định nhà thầu chính là nhà thầu chịu trách nhiệm
tham dự thầu, đứng tên dự thầu và trực tiếp ký, thực hiện hợp đồng nếu được lựa chọn.
Nhà thầu chính có thể là nhà thầu độc lập hoặc thành viên của nhà thầu liên danh.
- Trường hợp nhà thầu tham dự thầu với tư cách nhà thầu liên danh thì đơn dự thầu phải
do nhà thầu liên danh đứng tên tham dự thầu. Theo đó, việc đơn dự thầu của liên danh
công ty A - công ty B do công ty B đứng tên tham dự thầu là không phù hợp do tên của
nhà thầu không phù hợp với thỏa thuận liên danh, không bảo đảm được trách nhiệm của
các thành viên liên danh đối với những cam kết trong đơn dự thầu. Trường hợp công ty

Tài liệu mang tính chất tham khảo, không có giá trị pháp lý
B tham dự thầu với tư cách nhà thầu độc lập thì việc đánh giá hồ sơ dự thầu được thực
hiện trên cơ sở năng lực và kinh nghiệm của công ty B kê khai trong hồ sơ dự thầu.

Ngoài ra còn một số câu hỏi khác của các anh/chị, tuy nhiên do câu hỏi cung
cấp thông tin chưa rõ ràng đầy đủ (ví dụ không biết hỏi cho trường hợp đấu thầu
qua mạng hay đấu thầu trực tiếp…) nên không có cơ sở để giải đáp.
Trân trọng cảm ơn

Tài liệu mang tính chất tham khảo, không có giá trị pháp lý

You might also like