You are on page 1of 51

TÀI LIỆU TỰ LUẬN THAM KHẢO

Câu 1:
Tại trang bìa của hồ sơ mời thầu gói thầu xây lắp phát hành cho các nhà
thầu chỉ có chữ ký của Giám đốc ban quản lý dự án chuyên ngành giao thông
tỉnh A (đại diện hợp pháp của bên mời thầu) mà không được đóng dấu của Ban
quản lý dự án chuyên ngành giao thông tỉnh A.
Hỏi: Hồ sơ mời thầu nêu trên có hợp lệ hay không, phân tích lý do hợp
lệ/không hợp lệ?
Trả lời:
1. Căn cứ:

- Thông tư số 03/2015/TT-BKHĐT Quy định chi tiết lập hồ sơ mời thầu xây lắp của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư

2. Phân tích:
Theo quy định tại Thông tư số 03/2015/TT-BKHĐT, phần mẫu trang bìa của Hồ sơ
mời thầu có mục Bên mời thầu (ghi tên, đóng dấu). Như vậy là mẫu có quy định trang
bìa phải có dấu của bên mời thầu. Ban quản lý dự án chuyên ngành giao thông trực
trực thuộc Tỉnh được thành lập theo quy định có con dấu. Vì vậy, trang bìa không có
dấu của Ban quản lý dự án chuyên ngành giao thông tỉnh A là không hợp lệ.

3. Kết luận:
Hồ sơ mời thầu nêu trên không hợp lệ.

Câu 2:

Trong phần đánh giá về tư cách hợp lệ nêu trong hồ sơ mời thầu gói thầu
xây lắp tại địa bàn tỉnh A có đưa ra tiêu chí đánh giá “nhà thầu tham dự thầu
phải có năng lực phù hợp và đã đăng tải trên hệ thống trang thông tin điện tử của
Sở Xây dựng tỉnh A, hoặc trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng” .
Hỏi: Hồ sơ mời thầu nêu trên có phù hợp hay không, phân tích lý do phù
hợp/không phù hợp?
Trả lời:
1. Căn cứ:

- Khoản 2 Điều 12 Nghị định 63/2014/NĐ-CP


- Khoản 1 Điều 5 Luật Đấu thầu 43/2013/QH13
2. Phân tích:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật Đấu thầu 43/2013/QH13, nội dung tư

1
cách hợp lệ của nhà thầu không có quy định như đã nêu tại hồ sơ mời thầu gói thầu
xây lắp tại địa bàn Tỉnh A nói trên. Như vậy hồ sơ mời thầu của gói thầu xây lắp này
đã đưa thêm quy định và việc này là không phù hợp. Việc đưa thêm quy định làm hạn
chế các nhà thầu tham dự thầu, vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định
63/2014/NĐ-CP.
3. Kết luận:
Hồ sơ mời thầu nêu trên không phù hợp với quy định của pháp luật về đấu thầu.

Câu 3:
Sở Xây dựng tỉnh X được giao làm chủ đầu tư dự án xây dựng công trình Y,
trong đó có gói thầu tư vấn, khảo sát lập hồ sơ thiết kế, dự toán công trình Y (gói
thầu A). Trong số các nhà thầu tham dự thầu gói thầu A có Trung tâm Z (là đơn
vị sự nghiệp trực thuộc Sở Giao thông vận tải tỉnh X) do UBND tỉnh X quyết định
thành lập.
Hỏi: Trung tâm Z có được đánh giá là đáp ứng yêu cầu về bảo đảm cạnh
tranh trong đấu thầu theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Nghị định số 63/2014/NĐ-
CP khi tham dự thầu gói thầu A hay không. Hãy phân tích cụ thể.
Trả lời:

1. Căn cứ:

- Khoản 2 Điều 6 Luật Đấu thầu 43/2013/QH13

- Tại Điểm a khoản 4 Điều 2 Nghị định 63/2014/NĐ-CP

2. Phân tích:
Tại Điểm a khoản 4 Điều 2 Nghị định 63/2014/NĐ-CP có quy định nhà thầu tham dự
thầu với chủ đầu tư phải đảm bảo “Không cùng thuộc một cơ quan hoặc tổ chức trực
tiếp quản lý đối với đơn vị sự nghiệp”.

Trong trường hợp này: Chủ đầu tư là Sở Xây dựng tỉnh X, nhà thầu là Trung tâm Z
đều là đơn vị sự nghiệp, tuy nhiên Trung tâm Z trực thuộc Sở Giao thông vận tải Tỉnh
X do Sở này trực tiếp quản lý còn Sở Xây dựng tỉnh X do Uỷ ban nhân dân Tỉnh trực
tiếp quản lý. Như vậy là trong trường hợp này chủ đầu tư và nhà thầu không cùng một
đơn vị trực tiếp quản lý.
3. Kết luận:
Trung tâm Z thuộc Sở giao thông được đánh giá là đáp yêu cầu về bảo đảm cạnh tranh
trong đấu thầu.
Câu 4:

2
Ngân hàng thương mại X có sự tham gia góp vốn của Nhà nước chiếm 95%.
Ngân hàng X đã tài trợ cho Huyện Y thực hiện dự án xây dựng trường học cho
học sinh trên địa bàn huyện, trong đó Ngân hàng X đóng góp 25%, cán bộ, nhân
viên của Ngân hàng quyên góp, đóng góp 75% vào dự án. Huyện Y là chủ đầu tư
của dự án xây dựng trường học này. Hỏi việc lựa chọn nhà thầu thuộc dự án nêu
trên có thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu hay không?
Trả lời:
1. Căn cứ:
- Điểm a khoản 1 Điều 1 của Luật Đấu thầu 43/2013/QH13
2. Phân tích:
Theo điểm a khoản 1 Điều 1 của Luật Đấu thầu 43/2013/QH13, dự án đầu tư phát triển
sử dụng vốn nhà nước của cơ quan nhà nước thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu
thầu số 43/2013/QH13. Trong tình huống này, huyện Y là chủ đầu tư là cơ quan nhà
nước có sử dụng vốn của ngân hàng thương mại X. Ngân hàng thương mại X có sự
tham gia của vốn nhà nước 95% là doanh nghiệp nhà nước theo Luật doanh nghiệp số
59/2020/QH14 nên vốn của ngân hàng này là vốn nhà nước. Vì vậy dự án trên thuộc
phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13.
3. Kết luận:
Việc lựa chọn nhà thầu thuộc dự án này thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu.

Câu 5: Bên mời thầu tổ chức đấu thầu rộng rãi gói thầu xây lắp X có giá trị
gói thầu 4,5 tỷ đồng vào năm. Hồ sơ mời thầu quy định một trong những tiêu chí
để đánh giá nhà thầu có tư cách hợp lệ là: nhà thầu tham dự thầu là doanh
nghiệp cấp nhỏ, siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp
Hỏi: Nhà thầu A (Có tổng nguồn vốn là 55 tỷ đồng vào năm 2016, 50 tỷ
đồng vào năm 2015 và số lao động bình quân năm là 150 người) có được coi là
đáp ứng yêu cầu về tư cách hợp lên nêu trên hay không, tại sao?
Câu 6; Tổng công ty A là chủ đầu tư dự án X, Trong đó có gói thầu xây lắp
Y có giá gói thầu 900 triệu đồng. Tổng công ty A dự kiến chỉ định thầu cho công
ty cổ phần B( Là công ty con của Tổng công ty A, do tổng công ty A góp vốn
80%)thực hiện gói thầu Y. Công ty cổ phần B có tổng số lao động bình quân
trong năm người là 220 người và hiện có tổng nguồn vốn 50 tỷ đồng
Anh/chị hãy bình luận về việc tổng công ty A chỉ định thầu cho công ty B
thực hiện gói thầu Y
Trường hợp Công ty B có tổng số lao động bình quân trong năm là 160
người và hiện có tổng nguồn vốn 50 tỷ đồng thì việc tổng công ty A chỉ định thầu
cho Công ty B thực hiện gói thầu Y có phù hợp với Quy định của pháp luật đầu
thầu hay không?
3
Trả lời Câu 5, 6: Câu hỏi liên quan đến quy định gói thầu xây lắp 5 tỷ trở xuống
chỉ dành cho doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ. Các câu giống hệt câu 5 và 6 sẽ không cho
vì không phù hợp với Nghị định 80/2021/NĐ-CP mà sẽ thay đổi thông tin về số lao
động tham gia đóng bảo hiểm xã hội, doanh thu, tổng nguồn vốn. Nếu gặp dạng câu
này nhóm căn cứ như sau:
1. Căn cứ:
- Khoản 3 Điều 6 Nghị định 63/2014/NĐ-CP
- Khoản 2 Điều 5 Nghị định 80/2021/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều của Luật
hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
2. Phân tích
Xác định cấp doanh nghiệp theo nghị định 80/2021
Nghị định số Nghị định 80/2021/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ
DNNVV cụ thể hóa tiêu chí xác định DN theo quy mô siêu nhỏ, nhỏ và vừa như sau:
DN  nhỏ trong lĩnh vực xây dựng theo quy định có số lao động tham gia bảo hiểm xã
hội bình quân năm không quá 100 người và tổng doanh thu của năm không quá 50 tỷ
đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 20 tỷ đồng (Điều 5 Khoản 2).
Câu 7:
Khi thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu cho gói thầu mua máy vi tính
phục vụ công tác (là hàng hóa thông dụng, phổ biến trên thị trường), đơn vị thẩm
định yêu cầu chủ đầu tư phải cung cấp chứng thư thẩm định giá đối với mặt hàng
máy vi tính để làm cơ sở thẩm định về giá gói thầu.
Anh/chị hãy bình luận về yêu cầu nêu trên của đơn vị thẩm định.
Trả lời:
1. Căn cứ:
- Điểm đ Khoản 2 Điều 34 Luật Đấu thầu 43/2013/QH13
- Khoản 2 Điều 11 Thông tư số 58/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính
2. Phân tích:
Tại điểm đ Khoản 2 Điều 34 Luật Đấu thầu 43/2013/QH13 và Khoản 2 Điều 11 Thông
tư số 58/2016/TT-BTC quy định thẩm định giá chỉ là một trong các căn cứ để xác định
giá gói thầu và chỉ bắt buộc thẩm định giá đối với những mặt hàng phải thẩm định theo
quy định của Luật giá. Đối với mặt hàng mua máy vi tính nêu trên là hàng hóa thông
dụng, phổ biến trên thị trường không phải là mặt hàng bắt buộc phải thẩm định giá. Vì
vậy, việc đơn vị thẩm định yêu cầu chủ đầu tư phải cung cấp chứng thư thẩm định giá
là không phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.
3. Kết luận:

4
Vì vậy, trong trường hợp trên, việc đơn vị thẩm định yêu cầu chủ đầu tư phải cung cấp
chứng thư thẩm định giá đối với mặt hàng máy vi tính (là hàng hóa thông dụng, phổ
biến trên thị trường) để làm cơ sở thẩm định giá gói thầu là không phù hợp.

Câu 8:
Chủ đầu tư X hiện đang triển khai dự án “Đầu tư mới toa xe khách” và
đang trong giai đoạn lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu cho toàn bộ dự án, trong đó
có gói thầu cung cấp mới toa xe khách. Đặc tính của toa xe khách chạy trên
đường sắt quốc gia phải đồng bộ từ khâu thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi
công, cung cấp thiết bị, sản xuất, lắp ráp và kiểm định chất lượng, an toàn kỹ
thuật bảo vệ môi trường. Do đó, chủ đầu tư X dự kiến xây dựng gói thầu toa xe
khách thành gói thầu hỗn hợp thiết kế và cung cấp hàng hoá (EP) nhưng trong
phần cung cấp hàng hoá gói thầu chia thành nhiều phần: cung cấp thiết bị nội
thất; cung cấp thiết bị vệ sinh; cung cấp phần vỏ toa xe.
Anh/chị hãy bình luận về việc phân chia gói thầu nêu trên.
Trả lời:
1. Căn cứ:
- Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 11/2016/TT-BKHĐT Hướng dẫn lập hồ sơ mời thầu
thiết kế, cung cấp hàng hóa và xây lắp (EPC)
- Khoản 5 Điều 117 Nghị định 63/2014/NĐ-CP
2. Phân tích:
Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 11/2016/TT-BKHĐT có quy định “EPC được áp dụng
đối với dự án phức tạp, có yêu cầu kỹ thuật, công nghệ cao và phải tuân thủ chặt chẽ
tính đồng bộ, thống nhất từ khâu thiết kế đến khâu cung cấp thiết bị, thi công, đào tạo
chuyển giao công nghệ, bảo hành, bảo trì dài hạn.
Trong trường hợp trên, đặc tính của toa xe khách chạy trên đường sắt quốc gia
phải đồng bộ từ khâu thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, cung cấp thiết bị, sản
xuất, lắp ráp và kiểm định chất lượng, an toàn kỹ thuật bảo vệ môi trường. Vì vậy, việc
chủ đầu tư X dự kiến xây dựng gói thầu toa xe khách thành gói thầu hỗn hợp thiết kế
và cung cấp hàng hoá (EP) là phù hợp với quy định của pháp luật về đấu thầu. Nhưng
việc chủ đầu tư chia gói thầu thành nhiều phần: cung cấp thiết bị nội thất; cung cấp
thiết bị vệ sinh; cung cấp phần vỏ toa xe là không phù hợp vì làm mất tính đồng bộ của
dự án.
3. Kết luận:
Việc áp dụng gói EP là phù hợp nhưng việc phân chia phần P thành nhiều phần độc
lập là không phù hợp.

5
Câu 9:
Gói thầu xây lắp được thực hiện theo phương thức một giai đoạn hai túi hồ
sơ. Khi tham dự thầu, nhà thầu M đã sơ suất đóng gói phong bì đựng thư bảo
lãnh dự thầu vào chung túi hồ sơ đựng đề xuất về tài chính nên khi mở hồ sơ đề
xuất về kỹ thuật không có thư bảo lãnh dự thầu của nhà thầu.
Các thông tin trong lễ mở thầu được ghi vào biên bản mở thầu, bao gồm cả
việc đại diện nhà thầu M xác nhận không có bảo lãnh dự thầu trong túi hồ sơ đề
xuất về kỹ thuật và khẳng định bảo lãnh dự thầu được đóng trong túi hồ sơ đề
xuất về tài chính.
Hỏi: Bên mời thầu cần xử lý như thế nào đối với trường hợp đóng nhầm thư
bảo lãnh dự thầu trong túi hồ sơ đề xuất về tài chính của nhà thầu M?
Trả lời:
1. Căn cứ:
- Mục 30 Chương I Chỉ dẫn nhà thầu trong Thông tư số 03/2015/TT-BKHĐT Quy
định chi tiết lập hồ sơ mời thầu xây lắp của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
2. Phân tích:
Việc nhà thầu M sơ suất đóng gói phong bì đựng thư bảo lãnh dự thầu vào chung túi hồ
sơ đựng đề xuất về tài chính là sai sót nhưng không vì thế mà loại bỏ hồ sơ dự thầu của
nhà thầu. Đây có thể coi là sai sót không nghiêm trọng theo mục 30 Chương I Chỉ dẫn
nhà thầu trong Thông tư số 03/2015/TT-BKHĐT. Để đảm bảo tính cạnh tranh và minh
bạch trong đấu thầu, bên mời thầu xử lý tình huống trên như phần kết luận dưới đây.
3. Kết luận:
Bên mời thầu xử lý như sau:
Cho phép nhà thầu tự tìm bảo lãnh dự thầu trong hồ sơ đề xuất tài chính và tự niêm phong
lại. Việc cho nhà thầu tự tìm và tự niêm phong là để đảm bảo tính bảo mật của hồ sơ đề
xuất về tài chính. Đối với phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ, đề xuất về tài chính
của nhà thầu phải được bảo mật cho đến lễ mở hồ sơ đề xuất về tài chính. Nếu nhà thầu
không tìm được bảo lãnh dự thầu trong hồ sơ đề xuất về tài chính thì xác nhận trong biên
bản mở thầu là nhà thầu không nộp bảo lãnh dự thầu. Nếu nhà thầu tìm được bảo lãnh dự
thầu và niêm phong lại hồ sơ đề xuất tài chính thì xác nhận trong biên bản mở thầu là nhà
thầu có nộp bảo lãnh dự thầu. Các công việc tiếp theo tiến hành như bình thường.

Câu 10: Nhà thầu A đã đăng ký thông tin trên Hệ thống mạng đấu thầu
Quốc gia và được cấp chứng thư số theo quy định từ tháng 3/2015. Tuy nhiên, tại
thời điểm tháng 7 năm 2017 khi nhà thầu A tham thầu gói thầu xây lắp Y thì
chứng thư số của nhà thầu hết hiệu lực trước thời điểm đóng thầu do nhà thầu A
chưa nộp phí duy trì
Hỏi: Nhà thầu A có đáp ứng yêu cầu về tư cách hợp lệ hay không?
6
Trả lời : Câu hỏi này hiện không phù hợp, dạng này có sẽ hỏi kiểu khác cho
phù hợp với Thông tư 11/2019/TT-BKHĐT, ví dụ:
Ví dụ 1:
Đấu thầu không qua mạng, khi đánh giá phát hiện nhà thầu chưa đăng ký thông
tin trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Trong trường hợp này xử lý thế nào?
Hướng xử lý:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Thông tư số 11/2019/TT-BKHĐT, trường
hợp trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu, bên mời thầu phát hiện nhà thầu chưa đăng
ký tham gia Hệ thống thì bên mời thầu phải yêu cầu nhà thầu hoàn thành việc đăng ký
và được phê duyệt đăng ký thành công trước khi phê duyệt trúng thầu để đảm bảo tư
cách hợp lệ của nhà thầu.
Ví dụ 2:
Trường hợp nhà thầu đã có tên trên Hệ thống nhưng chưa thanh toán chi phí duy
trì hệ thống, xử lý thế nào?

Hướng xử lý:
Theo quy định tại khoản 3 Điều 21 Thông tư số 11/2019/TT-BKHĐT, đối với
gói thầu tổ chức đấu thầu qua mạng, trường hợp nhà thầu đã có tên trên Hệ thống
nhưng chưa thanh toán chi phí duy trì hệ thống, Trung tâm mạng đấu thầu Quốc gia có
trách nhiệm gửi thư điện tử (e-mail) yêu cầu thanh toán. Sau thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày nhận được thư điện tử của Trung tâm, nhà thầu vẫn không thanh toán thì Hệ
thống hiển thị thông báo về việc tạm ngừng tham gia Hệ thống của nhà thầu. Trong
trường hợp này, nhà thầu được xem là không bảo đảm tư cách hợp lệ theo quy định tại
Điểm d Khoản 1 Điều 5 của Luật đấu thầu, Mục 5 Chương I các Mẫu hồ sơ mời thầu
ban hành kèm theo Thông tư số 04/2017/TT-BKHĐT, đồng thời nhà thầu không thực
hiện được các giao dịch liên quan trên Hệ thống.

Câu 11:
Trong quá trình tổ chức đánh giá hồ sơ dự thầu, bên mời thầu phát hiện
trong hồ sơ dự thầu của nhà thầu A có đính kèm theo 01 thư giảm giá với tỷ lệ
giảm giá là 5% giá dự thầu của nhà thầu này. Thư giảm giá và nội dung giảm giá
của nhà thầu A không được công khai trong lễ mở thầu. Hồ sơ dự thầu của nhà
thầu A đã được đánh giá đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật. Bên mời thầu đã báo cáo
chủ đầu tư xem xét, quyết định xử lý tình huống theo hướng chấp nhận thư giảm
giá của nhà thầu A với lý do mang lại hiệu quả kinh tế cho gói thầu.
Hỏi: việc chấp nhận thư giảm giá của nhà thầu A như nêu trên có phù hợp
với quy định của pháp luật về đấu thầu hay không?
Trả lời:
1. Căn cứ:

7
- Khoản 1 Điều 15 Nghị định 63/2014/NĐ-CP
- Khoản 4 Điều 14 của Nghị định 63/2014/NĐ-CP
2. Phân tích:
Theo quy định tại khoản 4 Điều 14 của Nghị định 63/2014/NĐ-CP thì trong lễ mở thầu
bên mời thầu cần phải “Yêu cầu đại diện từng nhà thầu tham dự mở thầu xác nhận việc
có hoặc không có thư giảm giá kèm theo hồ sơ dự thầu của mình” để ghi thông tin vào
biên bản mở thầu. Biên bản mở thầu phải được ký xác nhận bởi đại diện của bên mời
thầu và các nhà thầu tham dự lễ mở thầu. Trong tình huống nêu trên, thư giảm giá và
nội dung giảm giá của nhà thầu A không được công khai trong lễ mở thầu. Do vậy, khi
đánh giá hồ sơ dự thầu mà phát hiện ra có thư giảm giá thì thư giảm giá cũng không
được xem xét.
3. Kết luận:
Việc bên mời thầu chấp nhận thư giảm giá của nhà thầu A trong quá trình đánh giá hồ
sơ dự thầu khi mà thư giảm giá không được công khai trong lễ mở thầu là không phù
hợp với quy định của pháp luật về đấu thầu.

Câu 12:
Trong thỏa thuận liên danh giữa Công ty A và Công ty B, các thành viên
đã thống nhất tên gọi của liên danh là “Liên danh A-B” và thành viên đứng đầu
liên danh là Công ty A đại diện liên danh ký đơn dự thầu.
Tuy nhiên, trong đơn dự thầu lại chỉ thể hiện tên nhà thầu tham dự thầu là
“Nhà thầu A”. Tổ chuyên gia kết luận đơn dự thầu không hợp lệ do không ghi
đúng tên nhà thầu (Liên danh A-B) và nhà thầu bị loại.
Hỏi: Việc đánh giá như nêu trên của tổ chuyên gia có phù hợp với quy định
của pháp luật đấu thầu hay không?
Trả lời:
1.Căn cứ
- Khoản 1 Điều 15 Nghị định 63/2014/NĐ-CP
- Điểm b khoản 2 Điều 18 Nghị định 63/2014/NĐ-CP
2. Phân tích, kết luận
Theo quy định tại khoản 35 điều 4 luật đấu thầu: Nhà thầu chính là nhà thầu
chịu trách nhiệm tham dự thầu, đứng tên dự thầu và trực tiếp ký, thực hiện hợp đồng
nếu được lựa chọn. Nhà thầu chính có thể là nhà thầu độc lập hoặc thành viên của nhà
thầu liên danh
Theo quy định tại điểm b, khoản 2 điều 18 nghị định 63/2014/NĐ-CP: HSDT
được đánh giá là hợp lệ phải Có đơn dự thầu được đại diện hợp pháp của nhà thầu ký

8
tên, đóng dấu (nếu có) theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Đối với nhà thầu liên danh,
đơn dự thầu phải do đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký tên, đóng dấu
(nếu có) hoặc thành viên đứng đầu liên danh thay mặt liên danh ký đơn dự thầu theo
phân công trách nhiệm trong văn bản thỏa thuận liên danh; Trường hợp này phải yêu
cầu nhà thầu xác nhận tại lễ mở thầu:
TH1: Nếu tại lễ mở thầu nhà thầu xác nhận nhà thầu tham dự thầu là Liên danh A-B
trong khi đơn dự thầu lại chỉ thể hiện là Công ty A. Như vậy đơn dự thầu của nhà thầu
không hợp lệ do sai tư cách pháp nhân tham dự thầu và không thể hiện được cam kết
của Liên danh như đã nêu trong thỏa thuận liên danh. Hồ sơ dự thầu của nhà thầu bị
loại do đơn dự thầu không hợp lệ. Tổ chuyên gia loại nhà thầu A là phù hợp
TH2: Nếu tại lễ mở thầu nhà thầu xác nhận nhà thầu tham dự là nhà thầu A, do đó thỏa
thuận liên danh có thể coi là thừa. Do đó HSDT được tiếp tục xem xét đánh giá mà
không quan tâm đến nhà thầu B hay liên danh A-B. Việc loại nhà thầu A là không phù
hợp

Câu 13:
Trong đơn dự thầu thuộc hồ sơ đề xuất tài chính của nhà thầu ghi:
“Cùng với Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, chúng tôi gửi kèm đơn này đề xuất về tài
chính với tổng số tiền là 38.415.888.000 VNĐ (Bằng chữ: Ba mươi tám tỷ, bốn trăm
mười lăm triệu, tám trăm tám mươi tám triệu đồng chẵn)”.
Giá dự thầu ghi trong bảng tổng hợp giá dự thầu là: 38.415.888.000 VNĐ (Bằng
chữ: Ba mươi tám tỷ, bốn trăm mươi lăm triệu tám trăm tám mươi tám nghìn đồng
chẵn).
Hỏi: Đơn dự thầu trong hồ sơ đề xuất tài chính như nêu trên có được coi là hợp lệ
hay không, tại sao?
Trả lời:
1. Căn cứ:
- Khoản 1 điều 15 Nghị định 63/2014/NĐ-CP
- Mục 30 Chương I Chỉ dẫn nhà thầu trong Thông tư hướng dẫn mẫu hồ sơ mời thầu

2. Phân tích:

9
Giá trị ghi bằng số 38.415.888.000 đồng trong đơn dự thầu phù hợp với phần số và
chữ của giá dự thầu ghi trong bảng tổng hợp giá dự thầu. Do vậy phần số đã được viết
đúng. Phần chữ bị viết sai do lỗi chính tả và là sai sai sót không nghiêm trọng như đã
nêu tại Mục 30 Chương I Chỉ dẫn nhà thầu trong Thông tư hướng dẫn mẫu hồ sơ mời
thầu. Vì vậy tổ chuyên gia sẽ tiến hành đánh giá hồ sơ dự thầu bình thường theo giá trị
ghi bằng số trong đơn dự thầu.

3. Kết luận:
Đơn dự thầu trong hồ sơ đề xuất tài chính nêu trên có được coi là hợp lệ

Câu 14:
Chủ đầu tư tổ chức đấu thầu rộng rãi gói thầu mua ống thép, trong đó có
nhiều kích cỡ khác nhau. Đối với hạng mục ống thép X (đường kính 113,5mm,
dày 3mm, dài 6m), khối lượng mời thầu là 10 tấn. Nhà thầu A chào giá cho hạng
mục ống thép X như sau: 3 tấn ống thép X giá 8.000.000 đồng/tấn, 7 tấn ống thép
X giá 12.300.000 đồng/tấn. Bên mời thầu đã yêu cầu nhà thầu làm rõ việc chào
giá này. Nhà thầu giải thích rằng do còn một lượng thép tồn kho nên quyết định
chào giá thép cũ (lúc chưa tăng giá) đồng thời cam kết sẽ đảm bảo đúng chất
lượng thép như yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Tổ chuyên gia hiệu chỉnh sai lệch
theo hướng đưa về cùng một đơn giá cho cả 10 tấn thép là 12.300.000 đồng/tấn .
Hãy bình luận về việc đánh giá hồ sơ dự thầu nêu trên của tổ chuyên gia.
Trả lời:
1. Căn cứ:
- Khoản 1 điều 15 Nghị định 63/2014/NĐ-CP
- Khoản 6 điều 117 Nghị định 63/2014/NĐ-CP
- Khoản 1 điều 16 Nghị định 63/2014/NĐ-CP
2. Phân tích:
Việc nhà thầu chào 02 đơn giá khác nhau cho cùng 1 mặt hàng ống thép X là việc bình
thường. Bên mời thầu đã yêu cầu nhà thầu giải trình về sự khác nhau và nhà thầu đã
giải thích trong 02 đơn giá chào có 01 đơn giá thấp hơn là do còn hàng tồn kho và
hàng tồn kho này đảm bảo đủ chất lượng theo yêu cầu. Việc giải thích này là phù hợp.
Nếu thấy cần thiết bên mời thầu có thể yêu cầu nhà thầu xác minh về tính xác thực của
hàng tồn kho như xác minh kho hàng, hóa đơn nhập hàng...Trong tình huống này, tổ
chuyên gia cần chấp nhận và giữ nguyên 02 mức giá như nhà thầu đã chào sau khi đã
xác minh về tính xác thực của lượng hàng tồn kho (nếu cần).
3. Kết luận:
Việc tổ chuyên gia hiệu chỉnh sai lệch theo hướng đưa về cùng một đơn giá cho cả 10
tấn thép là 12.300.000 đồng/tấn là không đúng với quy định của pháp luật về đấu thầu.

10
Câu 15:
Nhà thầu A tham gia đấu thầu gói thầu cung cấp thiết bị cho Dự án của
chủ đầu tư B. Giá dự thầu nêu trong đơn dự thầu là 30.000.000.000 đồng (ba
mươi tỷ đồng chẵn). Nhà thầu A có đính kèm thư giảm giá với mức giảm giá 10%
trên giá dự thầu, giá dự thầu sau giảm giá là 27.000.000.000 đồng. Tuy nhiên
trong quá trình đánh giá về tài chính, thương mại, giá trị sai lệch thiếu của hồ sơ
dự thầu là 1.500.000.000 đồng.
Hỏi: Việc xác định tỷ lệ phần trăm của sai lệch thiếu được tính như thế
nào?
Trả lời:
1. Căn cứ:
- Khoản 1 Điều 15 Nghị định 63/2014/NĐ-CP
- Điểm c khoản 2 Điều 17 của Nghị định 63/2014/NĐ-CP
2. Phân tích:
Theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 17 của Nghị định 63/2014/NĐ-CP “Trường
hợp nhà thầu có thư giảm giá, việc sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch được thực hiện trên
cơ sở giá dự thầu chưa trừ đi giá trị giảm giá. Tỷ lệ phần trăm (%) của sai lệch thiếu
được xác định trên cơ sở so với giá dự thầu ghi trong đơn dự thầu”.
3. Kết luận:
Tỉ lệ phần trăm của sai lệch thiếu được tính theo giá dự thầu ghi trong đơn dự thầu là
30.000.000.000 đồng, cụ thể =
1.500.000.000/30.000.000.000 x 100% = 5%

Câu 16:
Bên mời thầu là Ban Quản lý các dự án xây dựng công trình tỉnh A tổ chức
đấu thầu rộng rãi trong nước cùng thời điểm hai gói thầu xây lắp, bao gồm: gói
thầu số 1 - Xây dựng, cải tạo trụ sở làm việc của Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh và gói thầu số 2 - Xây dựng, cải tạo trụ sở khu làm việc liên cơ quan. Hai gói
thầu nêu trên đều có thời gian thực hiện hợp đồng là 08 tháng.
Nhà thầu X tham dự đồng thời hai gói thầu nêu trên và trong cả hồ sơ dự
thầu gói thầu số 1 và gói thầu số 2, nhà thầu này đều đề xuất huy động Ông
Nguyễn Văn A đảm nhiệm vị trí chỉ huy trưởng công trường.
Hỏi: Bên mời thầu phải đánh giá về đề xuất huy động chỉ huy trưởng công
trường của nhà thầu X như thế nào?
Trả lời:
11
1. Căn cứ:
- Khoản 1 Điều 15 Nghị định 63/2014/NĐ-CP
- Khoản 2 và 3 Điều 40 Nghị định 63/2014/NĐ-CP
2. Phân tích:
Căn cứ theo nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu nêu tại khoản 1 Điều 15 Nghị
định 63/2014/NĐ-CP; nguyên tắc và nội dung thương thảo hợp đồng quy định tại
khoản 2 và 3 Điều 40 Nghị định 63/2014/NĐ-CP. Đối với tình huống trên, việc đánh
giá HSDT của hai gói thầu là gói thầu số 01 và gói thầu số 02 vẫn thực hiện bình
thường theo tiêu chuẩn đánh giá quy định trong HSMT. Trường hợp nhà thầu xếp
hạng thứ nhất ở 01 trong 02 gói thầu thì tiến hành các bước tiếp theo như bình thường
và đề nghị trúng thầu nếu nhà thầu đáp ứng đủ các điều kiện để được trúng thầu.

Trường hợp nhà thầu được xếp hạng thứ nhất ở cả hai gói thầu với đề xuất về nhân sự
chỉ huy trưởng công trường giống nhau, trong quá trình thương thảo hợp đồng, bên
mời thầu cần yêu cầu nhà thầu làm rõ về lịch biểu làm việc của nhân sự chỉ huy trưởng
công trường cùng lúc thực hiện cả hai gói thầu. Theo đó:

- Nếu lịch biểu làm việc của nhân sự chỉ huy trưởng công trường cho cả hai gói thầu
trên không trùng lặp, bảo đảm việc huy động đầy đủ nhân sự chỉ huy trưởng công
trường để thực hiện cả hai gói thầu theo tiến độ thì nhà thầu được đề xuất trúng thầu cả
hai gói thầu này;

- Nếu lịch biểu làm việc của nhân sự chỉ huy trưởng công trường cho hai gói thầu trên
có sự trùng lặp, dẫn tới không huy động được đầy đủ nhân sự chỉ huy trưởng công
trường để thực hiện hai gói thầu theo tiến độ thì nhà thầu được lựa chọn trúng thầu một
trong hai gói thầu.

3. Kết luận:
Bên mời thầu phải đánh giá về đề xuất huy động chỉ huy trưởng công trường của nhà
thầu X như đã nêu ở phần nhận xét trên.

Câu 17:
Ban Quản lý dự án các công trình thuỷ lợi tỉnh A là chủ đầu tư gói thầu Tư
vấn khảo sát, lập thiết kế bản vẽ thi công và dự toán công trình hệ thống thoát lũ;
gói thầu được tổ chức lựa chọn nhà thầu theo hình thức đấu thầu rộng rãi trong
nước. Tại thời điểm đóng thầu chỉ có 02 nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu. Chủ đầu tư
đã quyết định xử lý tình huống theo hướng cho phép bên mời thầu mở thầu ngay
để đánh giá. Sau khi đánh giá về kỹ thuật, chỉ có một nhà thầu vượt qua bước
đánh giá về kỹ thuật và giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch của nhà thầu
này vượt giá gói thầu được duyệt. Theo đó, chủ đầu tư đã quyết định hủy thầu để
tổ chức đấu thầu lại.
12
Anh/chị hãy bình luận về cách xử lý nêu trên của chủ đầu tư.
Trả lời:
1. Căn cứ:
- Khoản 1 Điều 15 Nghị định 63/2014/NĐ-CP

- Khoản 4 Điều 117 Nghị định 63/2014/NĐ-CP

- Khoản 8 Điều 117 Nghị định 63/2014/NĐ-CP

- Điều 17 Luật đấu thầu 43/2013/QH13

2. Phân tích:
Tại khoản 4 Điều 117 Nghị định 63/2014/NĐ-CP có đưa ra cách xử lý tình huống
trong trường hợp tại thời điểm đóng thầu đối với gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu
rộng rãi có ít hơn 03 nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu. Theo đó, chủ đầu tư có thể chọn
hướng xử lý là “Cho phép mở thầu ngay để tiến hành đánh giá”. Vì vậy, trong trường
hợp trên, chủ đầu tư đã xử lý tình huống theo hướng cho phép mở thầu ngay và việc
xử lý như vậy là đúng quy định của pháp luật về đấu thầu. Tuy nhiên nếu thời gian
thực hiện gói thầu không cấp bách thì nên xử lý theo hướng gia hạn thời điểm đóng
thầu để tăng thêm số lượng nhà thầu tham dự thầu.

Với tình huống sau khi đánh giá về kỹ thuật, chỉ có một nhà thầu vượt qua bước đánh
giá về kỹ thuật và giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch của nhà thầu này vượt
giá gói thầu được duyệt. Tình huống này cần được xử lý theo quy định tại khoản 8
Điều 117 Nghị định 63/2014/NĐ-CP. Sau khi đã xử lý tình huống theo hướng dẫn tại
khoản 8 này mà các nhà thầu vẫn không đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu thì mới
tiến hành hủy thầu theo khoản 1 Điều 17 Luật Đấu thầu 43/2013/QH13.

3. Kết luận:

Trong trường hợp trên chủ đầu tư đã có cách xử lý đúng đối với tình huống có ít hơn
03 nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu tại thời điểm đóng thầu. Đối với tình huống “Sau khi
đánh giá về kỹ thuật, chỉ có một nhà thầu vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật và giá dự
thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch của nhà thầu này vượt giá gói thầu được duyệt” thì
chủ đầu tư xử lý hủy thầu là sai quy định.

Câu 18:

Trong hồ sơ dự thầu gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn X, nhà thầu A đề xuất
huy động ông B là một trong những nhân sự chủ chốt tham gia thực hiện gói
thầu. Trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu, bên mời thầu nhận được đơn kiến
nghị của ông B về việc nhà thầu A đã tự ý đề xuất tên mình vào trong hồ sơ dự
thầu mà không hề biết về việc này.
Hỏi: trong trường hợp nêu trên, bên mời thầu xử lý như thế nào ?

13
Trả lời:
1. Căn cứ:
- Khoản 1 Điều 15 Nghị định 63/2014/NĐ-CP

- Khoản 1 Điều 16 Nghị định 63/2014/NĐ-CP

- Điểm c khoản 3 Điều 40 Nghị định 63/2014/NĐ-CP

- Khoản 4 Điều 89 Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13

- Khoản 1 Điều 122 Nghị định 63/2014/NĐ-CP.

2. Phân tích, kết luận:


Trong tình huống trên, sau khi bên mời thầu nhận được đơn kiến nghị của ông
B, bên mời thầu cần yêu cầu nhà thầu A chứng minh, làm rõ về thỏa thuận giữa nhà
thầu A với ông B .
- Nếu nhà thầu A chứng minh được là có thỏa thuận giữa nhà thầu A với ông B
về việc ông B đồng ý tham gia thực hiện gói thầu X thì việc đánh giá được tiến hành
bình thường. Nếu nhà thầu xếp hạng thứ nhất thì khi vào thương thảo hợp đồng xử lý
như trường hợp bất khả kháng quy định tại điểm c khoản 3 Điều 40 Nghị định
63/2014/NĐ-CP. Cụ thể là cho phép nhà thầu A thay ông B bằng nhân sự khác và phải
bảo đảm nhân sự dự kiến thay thế có trình độ, kinh nghiệm và năng lực tương đương
hoặc cao hơn với nhân sự đã đề xuất.
Trường hợp nhà thầu không chứng minh được thì nhà thầu sẽ bị loại, bị kết luận
là gian lận. Chủ đầu tư báo cáo người có thẩm quyền để cấm tham gia hoạt động đấu
thầu từ 3 đến 5 năm theo quy định tại khoản 4 Điều 89 Luật Đấu thầu số
43/2013/QH13 và khoản 1 Điều 122 Nghị định 63/2014/NĐ-CP.
Câu 19:
Chủ đầu tư X tổ chức đấu thầu rộng rãi gói thầu xây lắp công trình X.
Trong hồ sơ dự thầu của nhà thầu A đề xuất huy động ông Nguyễn Văn B đảm
nhận vị trí chỉ huy trưởng công trường. Tuy nhiên sau thời điểm đóng thầu 5
ngày, nhà thầu có công văn xin rút ông Nguyễn Văn B khỏi danh sách nhân sự
chủ chốt do ông Nguyễn Văn B hiện không còn thuộc biên chế của nhà thầu và
xin bổ sung nhân sự khác thay thế. Trong trường hợp này, việc đánh giá về nhân
sự chủ chốt (chỉ huy trưởng công trường) của nhà thầu A được thực hiện như thế
nào?
Trả lời:
1. Căn cứ:
- Khoản 1 Điều 15 Nghị định 63/2014/NĐ-CP

- Khoản 1 Điều 16 Nghị định 63/2014/NĐ-CP

- Điểm c khoản 4 Điều 19 Nghị định 63/2014/NĐ-CP


14
- Khoản 4 Điều 89 Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13

2. Phân tích, kết luận:


Trong tình huống trên, sau khi bên mời thầu nhận được công văn của nhà thầu
A về việc xin rút ông Nguyễn Văn B khỏi danh sách nhân sự chủ chốt, bên mời thầu
cần yêu cầu nhà thầu A chứng minh, làm rõ về việc ông Nguyễn Văn B không còn
thuộc biên chế của nhà thầu vào thời điểm nào.
- Nếu ông Nguyễn Văn B không còn thuộc biên chế của nhà thầu sau thời
điểm đóng thầu thì việc đánh giá được tiến hành bình thường. Nếu nhà thầu xếp hạng
thứ nhất thì khi vào thương thảo hợp đồng xử lý như trường hợp bất khả kháng quy
định tại điểm c khoản 4 Điều 19 Nghị định 63/2014/NĐ-CP. Cụ thể là cho phép nhà
thầu A thay nhân sự ông Nguyễn Văn B bằng nhân sự khác và phải bảo đảm nhân sự
dự kiến thay thế có trình độ, kinh nghiệm và năng lực tương đương hoặc cao hơn với
nhân sự đã đề xuất.
- Nếu ông Nguyễn Văn B không còn thuộc biên chế của nhà thầu trước thời
điểm đóng thầu thì nhà thầu sẽ bị loại, bị kết luận là gian lận và bị cấm tham gia hoạt
động đấu thầu từ 3 đến 5 năm theo quy định tại khoản 4 Điều 89 Luật Đấu thầu số
43/2013/QH13 và khoản 1 Điều 122 Nghị định 63/2014/NĐ-CP.

Câu 20: Bên mời thầu A tổ chức đấu thầu rộng rãi gói thầu cung cấp dịch vụ tư
vấn thiết kế kỹ thuật thuộc dự án xây dựng nhà máy Y. Do thời gian đánh giá hồ
sơ dự thầu kéo dài hơn một năm nên trong bước thương thảo hợp đồng, nhà thầu
X (là nhà thầu xếp hạng thứ nhất, được mời vào thương thảo hợp đồng) đề nghị
thay đổi một số nhân sự chủ chốt với lý do nhân sự này hiện không còn công tác
tại công ty.
Hỏi: Trong trường hợp này, bên mời thầu phải xem xét, giải quyết đề nghị
thay đổi nhân sự nêu trên của nhà thầu X như thế nào?
Trả lời:
1. Căn cứ:
- Khoản 1 Điều 15 Nghị định 63/2014/NĐ-CP
- Điểm c khoản 3 Điều 40 Nghị định 63/2014/NĐ-CP
2. Phân tích:
Tại điểm c khoản 3 Điều 40 Nghị định 63 có quy định: Trong quá trình thương thảo,
nhà thầu không được thay đổi nhân sự đã đề xuất trong HSDT, trừ trường hợp do thời
gian đánh giá HSDT kéo dài hơn so với quy định hoặc vì lý do bất khả kháng mà các
vị trí nhân sự chủ chốt do nhà thầu đã đề xuất không thể tham gia thực hiện hợp đồng.
Trong trường hợp này, nhà thầu được thay đổi nhân sự khác nhưng phải bảo đảm các
nhân sự dự kiến thay thế có trình độ, kinh nghiệm và năng lực tương đương hoặc cao
hơn với nhân sự đã đề xuất và nhà thầu không được thay đổi giá dự thầu.

15
Trong tình huống trên, thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu kéo dài hơn một năm nên
việc nhà thầu X đề nghị thay đổi một số nhân sự chủ chốt là phù hợp với quy định và vì vậy
bên mời thầu cần phải giải quyết đề nghị thay đổi một số nhân sự chủ chốt của nhà thầu và
yêu cầu nhà thầu bảo đảm các điều kiện: các nhân sự dự kiến thay thế có trình độ, kinh
nghiệm và năng lực tương đương hoặc cao hơn so với nhân sự đã đề xuất và nhà thầu
không được thay đổi giá dự thầu.
3. Kết luận:
Bên mời thầu cần phải giải quyết đề nghị thay đổi một số nhân sự chủ chốt của nhà thầu và
yêu cầu nhà thầu bảo đảm các điều kiện: các nhân sự dự kiến thay thế có trình độ, kinh
nghiệm và năng lực tương đương hoặc cao hơn so với nhân sự đã đề xuất và nhà thầu
không được thay đổi giá dự thầu.
Câu 21:
Gói thầu cung cấp hàng hóa chia thành 3 phần với giá gói thầu được duyệt
là 23,5 tỷ đồng (dự toán phần A: 9,8 tỷ đồng, dự toán phần B: 6 tỷ đồng, dự toán
phần C: 7,7 tỷ đồng). Phương pháp đánh giá là phương pháp giá thấp nhất; nhà
thầu được tham dự thầu một hoặc nhiều phần. Có ba nhà thầu X, Y, Z tham dự
thầu với giá dự thầu theo từng phần như sau:
Đơn vị tính: tỷ đồng
STT Tên nhà Giá dự thầu Giá dự thầu Giá dự thầu Tổng giá dự
thầu phần A phần B phần C thầu của 3 phần
A, B, C
1 Nhà thầu X 10 6,5 6,9 23,4
2 Nhà thầu Y .9,5 7 7 23,5
3 Nhà thầu Z 10 6,8 6,5 23,3

Hồ sơ dự thầu của các nhà thầu nêu trên đều được đánh giá đáp ứng yêu
cầu về mặt kỹ thuật và hồ sơ dự thầu không có sai lệch, lỗi số học.
Trường hợp các nhà thầu đều không có thư giảm giá thì nhà thầu nào được
xếp hạng thứ nhất và được đề nghị trúng thầu?
Trả lời:
1. Căn cứ:
- Khoản 1 Điều 15 Nghị định 63/2014/NĐ-CP

- Khoản 5 Điều 117 Nghị định 63/2014/NĐ-CP

2. Phân tích:
Theo quy định tại khoản 5 Điều 117 của Nghị định 63/2014/NĐ-CP: Việc đánh giá hồ
sơ dự thầu và xét duyệt trúng thầu đối với gói thầu được chia thành nhiều phần độc lập
sẽ được thực hiện trên cơ sở bảo đảm tổng giá đề nghị trúng thầu của gói thầu là thấp
nhất (đối với gói thầu áp dụng phương pháp giá thấp nhất) và giá đề nghị trúng thầu
của cả gói thầu không vượt giá gói thầu được duyệt.

16
Trong tình huống trên, phần A nhà thầu Y có giá thấp nhất (9,5 tỷ đồng) nên
xếp hạng thứ nhất; phần B nhà thầu X có giá thấp nhất (6,5 tỷ đồng) nên xếp hạng thứ
nhất; phần C nhà thầu Z có giá thấp nhất (6,5 tỷ đồng) nên xếp hạng thứ nhất. Tổng
giá của 3 phần là 22,5 tỷ đồng < giá gói thầu (23,5 tỷ đồng). Nếu bên mời thầu thương
thảo hợp đồng với 3 nhà thầu (X, Y, Z) thành công thì 3 nhà thầu này được đề nghị
trúng thầu theo 3 phần như trên.
3. Kết luận:
Phần A nhà thầu Y có giá thấp nhất (9,5 tỷ đồng) nên xếp hạng thứ nhất; phần B nhà
thầu X có giá thấp nhất (6,5 tỷ đồng) nên xếp hạng thứ nhất; phần C nhà thầu Z có giá
thấp nhất (6,5 tỷ đồng) nên xếp hạng thứ nhất. Nếu bên mời thầu thương thảo hợp
đồng với 3 nhà thầu (X, Y, Z) thành công thì 3 nhà thầu này được đề nghị trúng thầu
theo 3 phần như trên.

Câu 22:
Công ty A trước kia làm nhà thầu phụ của nhà thầu thực hiện gói thầu thiết
kế kỹ thuật tổng thể (FEED) của dự án xây dựng nhà máy nhiệt điện X. Trường
hợp Công ty A liên danh với Công ty B tham dự gói thầu hỗn hợp “Thiết kế bản
vẽ thi công, lập dự toán, mua sắm thiết bị, thi công xây lắp, chạy thử” dự án xây
dựng nhà máy nhiệt điện X thì có vi phạm quy định về bảo đảm cạnh tranh trong
đấu thầu hay không?
Trả lời:
1. Căn cứ:
- Khoản 2 Điều 2 Nghị định 63/2014/NĐ-CP

2. Phân tích:
Theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định 63/2014/NĐ-CP: Nhà thầu tham
dự thầu gói thầu hỗn hợp phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với nhà thầu
lập báo cáo nghiên cứu khả thi, lập hồ sơ thiết kế kỹ thuật, lập hồ sơ thiết kế bản vẽ thi
công cho gói thầu đó, trừ trường hợp các nội dung công việc này là một phần của gói
thầu hỗn hợp.

Trong trường hợp nêu trên nhà thầu tham dự gói thầu hỗn hợp “Thiết kế bản vẽ
thi công, lập dự toán, mua sắm thiết bị, thi công xây lắp, chạy thử” là liên danh giữa
công ty A và công ty B trong khi Công ty A trước kia đã tham gia thực hiện gói thầu
thiết kế FEED (với vai trò là nhà thầu phụ) và công việc thiết kế FEED không phải là
một phần của gói thầu hỗn hợp. Vì vậy trong trường hợp này liên danh Công ty A và
Công ty B vi phạm quy định về bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu.

3. Kết luận:
Liên danh Công ty A và Công ty B vi phạm quy định về bảo đảm cạnh tranh trong đấu
thầu.

17
Câu 23:
Doanh nghiệp nhà nước X là chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà máy
chế biến gỗ ván ép, trong đó có gói thầu X: mua sắm dây chuyền máy móc, thiết
bị ép ván gỗ. Theo kế hoạch lựa chọn nhà thầu được duyệt, gói thầu X được tổ
chức lựa chọn theo hình thức đấu thầu rộng rãi quốc tế.
Sau khi thông báo mời thầu theo quy định, đến thời điểm đóng thầu chỉ có
ba nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu và sau khi đánh giá, chủ đầu tư kết luận không có
nhà thầu nào đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu (cả ba nhà thầu đều được đánh
giá không đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm). Do đó, để bảo đảm tiến độ
xây dựng nhà máy, chủ đầu tư đã quyết định áp dụng hình thức chỉ định thầu để
chỉ định cho nhà thầu A (là một trong ba nhà thầu đã tham dự thầu trước đó)
thực hiện gói thầu.
Anh/chị hãy bình luận về cách xử lý nêu trên của chủ đầu tư
Trả lời:
1. Căn cứ:
- Khoản 1 Điều 15 Nghị định 63/2014/NĐ-CP
- Điều 22 Luật 43/2013/QH13
- Điều 54 Nghị định 63/2014/NĐ-CP
- Khoản 1 Điều 17 của Luật Đấu thầu 43/2013/QH13
2. Phân tích:
Tại khoản 1 Điều 17 của Luật Đấu thầu 43/2013/QH13 có quy định trường hợp
hủy thầu khi tất cả hồ sơ dự thầu không đáp ứng yêu cầu.
Trong tình huống nêu trên, cả ba nhà thầu đều không đáp ứng yêu cầu về năng
lực, kinh nghiệm nên theo đúng quy định thì chủ đầu tư phải ra quyết định hủy thầu và
tổ chức lựa chọn nhà thầu lại theo hình thức đấu thầu rộng rãi quốc tế như đã ghi trong
kế hoạch lựa chọn nhà thầu được duyệt. Việc chủ đầu tư quyết định áp dụng hình thức
chỉ định thầu để chỉ định cho nhà thầu A là không phù hợp với quy định của pháp luật
về đấu thầu. Hơn nữa nhà thầu A đã bị đánh giá là không đủ năng lực thì cũng không
được chỉ định cho nhà thầu A vì việc chỉ định thầu là phải cho nhà thầu có đủ năng
lực.
3. Kết luận
Việc chủ đầu tư quyết định áp dụng hình thức chỉ định thầu để chỉ định cho nhà
thầu A là không phù hợp với quy định của pháp luật về đấu thầu.

Câu 24:

18
Theo kế hoạch lựa chọn nhà thầu được duyệt, gói thầu mua sắm xe ô tô
chuyên dụng được áp dụng hình thức mua sắm trực tiếp (gói thầu A). Chủ đầu tư
dự kiến áp dụng kết quả đấu thầu rộng rãi gói thầu mua sắm xe ô tô chuyên dụng
trước đó (gói thầu B) cho gói thầu A. Nhà thầu Y là nhà thầu đã trúng thầu gói
thầu B và đã hoàn thành xong hợp đồng của gói thầu B, đáp ứng về chất lượng,
thời gian giao hàng và các nội dung khác của hợp đồng, thời điểm hiện tại có đủ
năng lực, kinh nghiệm và vẫn mong muốn được tham gia thực hiện gói thầu A.
Tuy nhiên, chủ đầu tư mời nhà thầu khác (nhà thầu Z) đến nhận hồ sơ yêu cầu
của gói thầu A mà không phải là nhà thầu Y.
Anh/chị hãy bình luận về trường hợp nêu trên.
Trả lời:
1. Căn cứ:
- Khoản 3 Điều 24 của Luật đấu thầu số 43/2013/QH13
2. Phân tích:
Theo quy định tại khoản 3 Điều 24 của Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 “Trường
hợp nhà thầu thực hiện hợp đồng trước đó không có khả năng tiếp tục thực hiện gói
thầu mua sắm trực tiếp thì được áp dụng mua sắm trực tiếp đối với nhà thầu khác nếu
đáp ứng các yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm, kỹ thuật và giá theo hồ sơ mời thầu và
kết quả lựa chọn nhà thầu trước đó”.
Trong tình huống nêu trên, nhà thầu Y là nhà thầu đã trúng thầu gói thầu B và đã
hoàn thành xong hợp đồng của gói thầu B, đáp ứng về chất lượng, thời gian giao hàng
và các nội dung khác của hợp đồng, thời điểm hiện tại có đủ năng lực, kinh nghiệm và
vẫn mong muốn được tham gia thực hiện gói thầu A. Do vậy, nếu áp dụng hình thức
mua sắm trực tiếp thì phải thực hiện với nhà thầu Y chứ không phải với nhà thầu
khác.
3. Kết luận:
Việc chủ đầu tư mời nhà thầu khác (nhà thầu Z) đến nhận hồ sơ yêu cầu của gói thầu
A mà không phải là nhà thầu Y là không đúng với quy định của pháp luật về đấu thầu.
Việc áp dụng mua sắm trực tiếp đối với nhà thầu khác chỉ khi nhà thầu thực hiện hợp
đồng trước đó không có khả năng tiếp tục thực hiện gói thầu mua sắm trực tiếp.
Câu 25:
Sửa lại đầu bài cho phù hợp với luật doanh nghiệp mới như sau:
Tổng công ty A (do nhà nước nắm giữ 48% vốn điều lệ) đang thực hiện một
dự án có tổng mức đầu tư 1.000 tỷ đồng trong đó phần vốn nhà nước là 295 tỷ
đồng.
Hỏi: Dự án trên có thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu hay không
và giải thích?
Trả lời
19
1. Căn cứ:
- Điểm c khoản 1 Điều 1 Luật Đấu thầu 43/2013/QH13
2. Phân tích:
Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 1 Luật Đấu thầu 43/2013/QH13, dự án đầu tư
phát triển có sử dụng vốn của nhà nước từ 30% trở lên hoặc dưới 30% nhưng trên 500
tỷ đồng trong tổng mức đầu tư của dự án thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu.
Trong trường hợp trên, tổng công ty A không phải là doanh nghiệp nhà nước vì nhà
nước nắm giữ < 50% vốn điều lệ. Tổng công ty A có dự án đầu tư phát triển có sử
dụng vốn nhà nước là 295 tỷ đồng trên tổng mức đầu tư 1000 tỷ. Như vậy tỷ lệ vốn
nhà nước tính trên tổng mức đầu tư của dự án này là 29.5% < 30% và sử dụng 295 tỷ
đồng < 500 tỷ đồng. Vì vậy, dự án trên không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu
thầu.
3. Kết luận:
Dự án trên không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu.
Câu 26:
Trong hồ sơ mời thầu gói thầu xây lắp Y tổ chức lựa chọn nhà thầu năm
2017, tại mục yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm có quy định:
“Từ năm 2014 đến nay, nhà thầu phải đã hoàn thành tối thiểu 03 hợp đồng
thi công xây dựng công trình có tính chất và quy mô tương tự gói thầu này với tư
cách là nhà thầu chính, nhà thầu phụ hoặc thành viên của liên danh; mỗi hợp
đồng có giá trị tối thiểu 8 tỷ đồng”.
Công ty A và công ty B cùng tham dự gói thầu này. Công ty B đã từng là
công ty con của công ty A (Công ty B thành lập ngày 06/01/2010). Tháng 01/2016,
công ty A rút hoàn toàn vốn ra khỏi Công ty B (từ đó Công ty B không còn là
công ty con của công ty A và hoàn toàn độc lập với công ty A).
Năm 2014, khi tham dự thầu gói thầu xây lắp công trình X, nhà thầu A đề
xuất trong hồ sơ dự thầu: Công ty B đảm nhận thực hiện 90% giá trị hợp đồng,
Công ty A đảm nhận thực hiện 10% giá trị hợp đồng. Sau khi trúng thầu, nhà
thầu đã thực hiện theo đúng đề xuất trong hồ sơ dự thầu; giá trị hợp đồng là 10
tỷ đồng. Công trình X đã được nghiệm thu bảo đảm tiến độ, chất lượng (công
trình này có tính chất tương tự như Công trình Y).
Khi tham dự thầu gói thầu Y, trong hồ sơ dự thầu của công ty A và công ty
B đều kê khai mình đã thực hiện công trình X và đáp ứng về quy mô của hợp
đồng tương tự.
Hỏi: trong trường hợp này, kinh nghiệm thực hiện hợp đồng tương tự của
nhà thầu A và nhà thầu B được xác định như thế nào?
Trả lời:
1. Căn cứ:
- Khoản 1 Điều 15 Nghị định 63/2014/NĐ-CP
20
2. Phân tích:
Tại thời điểm dự thầu, công ty B không còn là công ty con của công ty A nên
việc đánh giá năng lực, kinh nghiệm của 2 công ty là riêng biệt. Trong trường hợp
trên, kinh nghiệm thực hiện hợp đồng tương tự của công ty A và công ty B được xác
định theo đúng tỷ lệ phần việc đảm nhận khi thực hiện gói thầu xây lắp X vào năm
2014. Cụ thể là: công ty A được tính là có kinh nghiệm thực hiện gói thầu xây lắp X
với giá trị 1 tỷ (bằng 10% của 10 tỷ). Công ty B được tính là có kinh nghiệm thực
hiện gói thầu xây lắp X với giá trị 9 tỷ (bằng 90% của 10 tỷ). Trong đầu bài giá trị hợp
đồng tương tự tối thiểu 8 tỷ đồng. Do vậy, chỉ có công ty B mới được tính là đã thực
hiện gói thầu có tính chất và qui mô tương tự.
3. Kết luận:
Công ty A được tính là có kinh nghiệm thực hiện gói thầu xây lắp X với giá trị 1
tỷ. Công ty B được tính là có kinh nghiệm thực hiện gói thầu xây lắp X với giá trị 9
tỷ. Do vậy, chỉ có công ty B mới được tính là đã thực hiện gói thầu có tính chất và qui
mô tương tự.

Câu 27:
Khi thanh toán đối với hợp đồng trọn gói, chủ đầu tư đề nghị giảm trừ 5%
giá trị thanh toán ghi trong hợp đồng với lý do trong quá trình thực hiện hợp
đồng không phát sinh khối lượng và không bị ảnh hưởng bởi yếu tố trượt giá (chi
phí dự phòng trong giá gói thầu được duyệt là 5% chi phí xây dựng).
Hỏi: việc đề nghị giảm trừ 5% như nêu trên có phù hợp với quy định của
pháp luật về đấu thầu hay không?
Trả lời:
1. Căn cứ:
- Điểm a khoản 1 Điều 62 Luật 43/2013/QH13
- Điều 95 Nghị định 63/2014/NĐ-CP
2. Phân tích:
Gói thầu nêu trong tình huống trên là gói thầu xây lắp, loại hợp đồng áp dụng là
hợp đồng trọn gói. Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 62 của Luật Đấu thầu: Hợp
đồng trọn gói là hợp đồng có giá cố định trong suốt thời gian thực hiện đối với toàn bộ
nội dung công việc trong hợp đồng. Tổng số tiền mà nhà thầu được thanh toán cho đến
khi hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng bằng đúng giá ghi trong hợp đồng. Như
vậy, nếu không có phát sinh ngoài phạm vi hợp đồng (tức là trường hợp thiết kế không
thay đổi) thì chủ đầu tư phải thanh toán cho nhà thầu theo đúng số tiền trong hợp đồng,
không được giảm trừ tiền của nhà thầu kể cả trong trường hợp khi thực hiện không có
trượt giá.
3. Kết luận:

21
Việc đề nghị giảm trừ 5% như nêu trên là không phù hợp với quy định của pháp luật
về đấu thầu.

Câu 28:
Gói thầu xây lắp X có thời gian thực hiện hợp đồng 15 tháng, giá gói thầu
theo dự toán được duyệt là 18 tỷ đồng (trong đó bao gồm 1,8 tỷ đồng chi phí dự
phòng trượt giá và dự phòng cho khối lượng phát sinh); gói thầu áp dụng loại
hợp đồng trọn gói và phương pháp đánh giá quy định trong hồ sơ mời thầu là
phương pháp giá thấp nhất.
Khi xét duyệt trúng thầu, bên mời thầu đã lấy giá gói thầu được duyệt trừ đi
giá trị của phần chi phí dự phòng (16,2 tỷ đồng) để làm cơ sở xem xét. Theo đó,
nhà thầu xếp hạng thứ nhất sẽ được đề nghị trúng thầu nếu có giá dự thầu sau
sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) không vượt 16,2 tỷ
đồng.
Anh/chị hãy bình luận về cách làm nêu trên của bên mời thầu.
Trả lời:
1. Căn cứ:
- Điểm b khoản 1 Điều 62 của Luật Đấu thầu
2. Phân tích:
Gói thầu nêu trong tình huống trên là gói thầu xây lắp, loại hợp đồng áp dụng là
hợp đồng trọn gói. Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 62 của Luật Đấu thầu: Khi
áp dụng hợp đồng trọn gói, giá gói thầu để làm căn cứ xét duyệt trúng thầu phải bao
gồm cả chi phí cho các yếu tố rủi ro có thể xảy ra trong quá trình thực hiện hợp đồng,
chi phí dự phòng trượt giá. Như vậy, trong tình huống trên, bên mời thầu khi xét duyệt
trúng thầu đã lấy giá gói thầu được duyệt trừ đi giá trị dự phòng để làm cơ sở xem xét
là không đúng với quy định tại điểm b khoản 1 Điều 62 của Luật Đấu thầu. Giá gói
thầu để làm căn cứ xét duyệt trúng thầu phải bao gồm cả chi phí cho các yếu tố rủi ro
có thể xảy ra trong quá trình thực hiện hợp đồng, chi phí dự phòng trượt giá.
3. Kết luận:
Việc bên mời thầu lấy giá gói thầu được duyệt trừ đi giá trị của phần chi phí dự
phòng (16,2 tỷ đồng) để làm cơ sở xét duyệt trúng thầu là không phù hợp với quy định
của pháp luật đấu thầu.

Câu 29: Chủ đầu tư A tổ chức đấu thầu rộng rãi quốc tế gói thầu mua 1
cần cẩu thủy lực. Trong hồ sơ mời thầu có quy định nhà thầu không được phép
chào phương án kỹ thuật thay thế. Khi đánh giá hồ sơ dự thầu, bên mời thầu
thấy trong đơn dự thầu của nhà thầu X có cam kết cung cấp cần cẩu theo đúng
yêu cầu của hồ sơ mời thầu với 2 lựa chonn khác nhau, cụ thể như sau:

22
1. Cẩu HIAB 081-3/KOREA- giá 197.543 USD (xuất xứ Hàn Quốc, giá dự
thầu đã bao gồm các loại thuế, phí, lệ phí) hoặc
2. Cẩu MKG/GERMANY- giá 165.294 USD (xuất xứ Đức, giá dự thầu đã
bao gồm các loại thuế, phí, lệ phí).
Cả hai loại cần cẩu nêu trên đều đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật nêu trong hồ
sơ mời thầu, giá chào của cả 2 loại cần cẩu này đều thấp hơn so với giá chào của
các nhà thầu khác cùng tham dự thầu.
Hỏi: Tổ chuyên gia phải đánh giá hồ sơ dự thầu của nhà thầu X như thế
nào?
Trả lời
1. Căn cứ:
- Khoản 1 Điều 15 Nghị định 63/2014/NĐ-CP
- Điểm b khoản 2 Điều 18 Nghị định 63/2014/NĐ-CP
2. Phân tích:
Theo quy định tại Điểm b khoản 2 Điều 18 Nghị định 63/2014/NĐ-CP, hồ sơ
dự thầu của nhà thầu bị đánh giá là không hợp lệ nếu nhà thầu „đề xuất các giá dự thầu
khác nhau”. Trong tình huống này, hồ sơ mời thầu quy định nhà thầu không được phép
chào phương án kỹ thuật thay thế. Như vậy, việc nhà thầu chào 02 phương án giá dự
thầu khác nhau trong đơn dự thầu là vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều 18
Nghị định 63/2014/NĐ-CP. Hồ sơ dự thầu của nhà thầu bị đánh giá là không hợp lệ.
3. Kết luận:
Tổ chuyên gia đánh giá hồ sơ dự thầu không hợp lệ và loại hồ sơ dự thầu ở
bước đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu.
Câu 30:
Tổng công ty viễn thông A đang tổ chức lập hồ sơ mời thầu gói thầu mua
sắm máy phát điện chạy bằng Diesel phục vụ duy trì hoạt động của các trạm thu
phát sóng di động (BTS) trong trường hợp mất điện lưới.
Hỏi: có thể áp dụng phương pháp giá đánh giá đối với gói thầu nêu trên
hay không. Trường hợp áp dụng phương pháp giá đánh giá thì những yếu tố nào
về kỹ thuật, tài chính, thương mại dùng để xác định giá đánh giá?
Trả lời
1. Căn cứ:
- Điểm a, b khoản 2 Điều 39 Luật 43/2013/QH13
- Điểm d khoản 3 Điều 12 Nghị định 63/2014/NĐ-CP
2. Phân tích, kết luận:
Theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 39 Luật 43/2013/QH13, phương pháp giá
đánh giá áp dụng đối với gói thầu mà các chi phí quy đổi được trên cùng một mặt bằng
23
về các yếu tố kỹ thuật, tài chính, thương mại cho cả vòng đời sử dụng hàng hóa. Đối
với gói thầu mua sắm máy phát điện chạy bằng nhiên liệu Diesel nêu trên, có thể áp
dụng phương pháp giá đánh giá. Các yếu tố dùng để xác định giá đánh giá theo quy
định tại điểm b khoản 2 Điều 39 Luật 43/2013/QH13, đối với gói thầu này có thể bao
gồm các yếu tố như mức tiêu hao nhiên liệu, xuất xứ, bảo trì, chi phí vận hành, thời
gian bảo trì.
Bên cạnh đó tại quy định tại Điểm d khoản 3 Điều 12 Nghị định 63/2014/NĐ-CP cũng
có các yếu tố quy đổi ....
Câu 31:
Trong hồ sơ mời thầu của gói thầu xây lắp yêu cầu nhà thầu nộp 01 bản
gốc và 04 bản chụp hồ sơ dự thầu. Nhà thầu A tham dự gói thầu nêu trên và nộp
hồ sơ dự thầu gồm 01 bản gốc và 04 bản chụp theo đúng yêu cầu của hồ sơ mời
thầu. Trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu của nhà thầu A, tổ chuyên gia phát
hiện bản chụp danh sách đóng bảo hiểm xã hội của nhân sự chủ chốt của nhà
thầu A đóng kèm trong 02/04 bản chụp hồ sơ dự thầu bị lỗi, sai khác so với bản
gốc (nội dung tại bản gốc và 02 bản chụp còn lại của hồ sơ dự thầu rõ ràng, đầy
đủ và không có sự sai khác). Do vậy, tổ chuyên gia loại nhà thầu với lý do bản gốc
và 02 bản chụp có sự sai khác dẫn đến kết quả đánh giá trên bản gốc khác với kết
quả đánh giá trên bản chụp, làm thay đổi kết quả lựa chọn nhà thầu.
Hỏi: việc loại nhà thầu của tổ chuyên gia như trên có phù hợp quy định
của pháp luật về đấu thầu hay không và phân tích?
Trả lời
1. Căn cứ:
- Khoản 1 Điều 15 Nghị định 63/2014/NĐ-CP
- Khoản 1 Điều 16 Nghị định 63/2014/NĐ-CP
- Mục 30 Chương I Chỉ dẫn nhà thầu của Thông tư số 03/2015/TT-BKHĐT
Quy định chi tiết lập hồ sơ mời thầu xây lắp của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Phân tích, kết luận:
Trong tình huống trên, nhà thầu có 02 bản chụp có nội dung sai khác so với bản
gốc nhưng 02 bản chụp còn lại vẫn có nội dung giống với bản gốc. Đây là sai sót của
nhà thầu nhưng có thể coi là sai sót không nghiêm trọng như quy định tại Mục 30
Chương I Chỉ dẫn nhà thầu của Thông tư số 03/2015/TT-BKHĐT. Trong tình huống
trên, bên mời thầu cần xử lý theo hướng cho phép nhà thầu nộp thêm 02 bản chụp có
nội dung giống với bản gốc như quy định về việc bổ sung tài liệu nêu tại khoản 1 Điều
16 Nghị định 63/2014/NĐ-CP.

Câu 32:

24
Hình thức lựa chọn nhà thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu cho gói
thầu mua sắm thiết bị văn phòng (gồm 50 bộ máy tính để bàn và 50 bộ bàn ghế
làm việc) được người có thẩm quyền phê duyệt là “ mua sắm trực tiếp” . Chủ đầu
tư A dự kiến
- Mời nhà thầu X vào thương thảo hợp đồng đối với phần cung cấp 50 bộ
máy tính để bàn( do cách đây 6 tháng, nhà thầu X đã trúng thầu, ký hợp đồng và
hoàn thành hợp đồng gói thầu cung cấp 100 bộ máy tính để bàn cho chủ đầu tư B
đáp ứng tiến độ , chất lượng);
- Mời nhà thầu Y vào thương thảo hợp đồng đối với phần cung cấp 50 bộ
bàn ghế làm việc(do cách đây 10 tháng, nhà thầu Y đã trúng thầu, ký hợp đồng
và hoàn thành hợp đồng gói cung cấp 80 bộ bàn ghế làm việc cho chủ đầu tư C
đáp ứng tiến độ , chất lượng)
Hỏi: Anh/chị hãy bình luận về cách làm nêu trên của chủ đầu tư A
Trả lời:
1. Căn cứ:
- Điểm a khoản 2 Điều 24 Luật Đấu thầu 43/2013/QH13
2. Phân tích, kết luận:
Theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 24 Luật Đấu thầu 43/2013/QH13 thì nhà
thầu được lựa chọn để áp dụng hình thức mua sắm trực tiếp phải đã ký hợp đồng thực
hiện gói thầu có nội dung tương tự trước đó.
Trong tình huống trên, gói thầu gồm 2 nội dung 50 bộ máy tính để bàn và 50 bộ
bàn ghế làm việc. Đây không phải là loại gói thầu chia phần nên nhà thầu được chọn
cũng phải cung cấp đủ cả 2 nội dung 50 bộ máy tính để bàn và 50 bộ bàn ghế làm việc.
Việc chủ đầu tư áp dụng mua sắm trực tiếp 50 bộ máy tính để bàn với nhà thầu X và
50 bộ bàn ghế làm việc với nhà thầu Y là không đáp ứng quy định tại điểm a khoản 2
Điều 24 Luật Đấu thầu 43/2013/QH13. Trong trường hợp này, để đảm bảo hiệu quả
kinh tế, chủ đầu tư cần điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu trình người có thẩm
quyền phê duyệt theo hướng tách gói thầu trên thành 02 gói riêng biệt: 01gói thầu gồm
50 bộ máy tính để bàn, 01 gói thầu gồm 50 bộ bàn ghế làm việc. Khi đó, có thể áp
dụng hình thức mua sắm trực tiếp 50 bộ máy tính để bàn với nhà thầu X và 50 bộ bàn
ghế làm việc với nhà thầu Y.
Câu 33:
Bệnh viện công lập X là chủ đầu tư dự án xây dựng tòa nhà khám chữa
bệnh chất lượng cao có tổng mức đầu tư 145 tỷ đồng. Trong đó, 90% nguồn vốn
là vốn vay thương mại và bệnh viện không dùng tài sản có nguồn gốc nhà nước
để thế chấp và trả nợ vay. Phần vốn còn lại 10% là từ Quỹ phát triển hoạt động
sự nghiệp của bệnh viện, nguồn vốn này có nguồn gốc từ vốn nhà nước.

25
Hỏi : Trong trường hợp này, việc xây dựng tòa nhà khám chữa bệnh chất
lượng cao của Bệnh viện X có thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật đấu thầu hay
không và phân tích?
Trả lời
1. Căn cứ:
- Điểm a khoản 1 Điều 1 Luật đấu thầu 43/2013/QH13
2. Phân tích:
Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 1 Luật Đấu thầu 43/2013/QH13, dự án
đầu tư phát triển sử dụng vốn nhà nước của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi
điều chỉnh của Luật Đấu thầu 43/2013/QH13. Trong tình huống trên, bệnh viện công
lập X là đơn vị sự nghiệp công lập có dự án đầu tư phát triển và dự án này có sử dụng
vốn nhà nước là 10% từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của bệnh viện. Do vậy dự
án trên thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật đấu thầu.
3. Kết luận:
Việc xây dựng tòa nhà khám chữa bệnh chất lượng cao của bệnh viện X có
thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu.

Câu 34:
Công ty A là doanh nghiệp nhà nước, trong đó có lĩnh vực kinh doanh là
mua, bán ô tô.
Hỏi: Việc mua ô tô để bán của Công ty A có phải tuân thủ theo quy định
của Luật đấu thầu hay không, giải thích?
Trả lời
1. Căn cứ:
- Khoản 2 Điều 3 Luật Đấu thầu 43/2013/QH13
2. Phân tích:
Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật Đấu thầu 43/2013/QH13, doanh nghiệp
nhà nước mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên và mua sắm phục vụ sản
xuất kinh doanh không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu. Cụ thể, doanh
nghiệp phải ban hành quy định về lựa chọn nhà thầu để áp dụng thống nhất trong
doanh nghiệp trên cơ sở bảo đảm mục tiêu công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
Trong tình huống trên, công ty A là doanh nghiệp nhà nước mua ô tô về để bán, đây là
hoạt động thường xuyên và nhằm mục đích kinh doanh nên không thuộc phạm vi điều
chỉnh của Luật Đấu thầu.
3. Kết luận:
Việc mua ô tô để bán của Công ty A không phải tuân thủ theo quy định của
Luật đấu thầu.

Câu 35:
26
Khi xây dựng yêu cầu về doanh thu bình quân hàng năm cho hồ sơ mời
thầu gói thầu xây lắp X có thời gian thực hiện hợp đồng phê duyệt trong kế hoạch
lựa chọn nhà thầu là 36 tháng, Ban quản lý dự án A sử dụng công thức sau:
Yêu cầu tối thiểu về mức doanh thu bình quân hàng năm =( giá gói
thầu/thời gian thực hiện hợp đồng theo năm )x k. Trong đó K=3,5
Hỏi: Anh/chị hãy bình luận về yêu cầu nêu trên của hồ sơ mời thầu.
Trả lời
1. Căn cứ:
- Khoản 2 Điều 12 Nghị định 63/2014/NĐ-CP
- Khoản 2.1 Mục 2 Chương III tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm
của Thông tư số 03/2015/TT-BKHĐT.
2. Phân tích, kết luận:
Theo quy định tại Khoản 2.1 Mục 2 Chương III Tiêu chuẩn đánh giá về năng
lực và kinh nghiệm của Thông tư số 03/2015/TT-BKHĐT, cách tính toán thông
thường về mức yêu cầu doanh thu bình quân hàng năm (đối với thời gian thực hiện
hợp đồng >12 tháng như sau:
Doanh thu bình quân hàng năm = (Giá gói thầu / thời gian thực hiện hợp đồng
theo năm) x k. Thông thường yêu cầu hệ số “k” trong công thức này là từ 1,5 đến 2.
Trong trường hợp trên, hồ sơ mời thầu quy định hệ số k = 3,5 là quá cao. Quy
định như vậy làm hạn chế sự tham gia của các nhà thầu, làm giảm tính cạnh tranh
trong đấu thầu, vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều 12 Nghị định 63/2014/NĐ-CP.
Câu 36:Theo anh/chị, lập hồ sơ mời thầu đấu với gói thầu xây lắp thì cần
lưu ý những nội dung gì để có thể lựa chọn được nhà thầu bảo đảm chất lượng,
tiến độ và giá cạnh cả cạnh tranh
Câu 37: Theo anh/chị, khi lập hồ sơ mời thầu đối với gói thầu mua săm
hàng hóa thì cần lưu ý những nội dung gì để có thể lựa chọn được nhà thầu bảo
đảm chất lượng, tiến độ và giá cả cạnh tranh.
Câu 38: Theo anh/chị, khi lập hồ sơ mời thầu đối với gói thầu cung cấp dịch
vụ phi tư vấn thì cần lưu ý những nội dung gì để có thể lựa chọn được nhà thầu
bảo đảm chất lượng, tiến độ và giá cả cạnh tranh.
Câu 39: Theo anh /chị, khi lập hồ sơ mời thầu đối với gói thầu cung cấp dịch vụ
phi tư vấn thì cần lưu ý những nội dung gì để có thể lựa chọn được nhà thầu bảo
đảm chất lượng, tiến độ và giá cả cạnh tranh.
Trả lời câu: 36,37, 38, 39:
- Các cá nhân lập hồ sơ mời thầu phải có trình độ chuyên môn, năng lực và kinh
nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu;

27
- Khi lập hồ sơ mời thầu cần tuân thủ các quy định tại các Thông tư hướng dẫn
mẫu hồ sơ mời thầu và chỉ thị số 47/CT-TTg của Thủ tướng;
- Trong hồ sơ mời thầu không đưa ra các quy định nhằm hạn chế sự tham gia
của các nhà thầu, làm giảm tính cạnh tranh trong đấu thầu;
- Khi xây dựng các tiêu chí đánh giá về kỹ thuật, cần đưa ra các yêu cầu cụ thể
về tiến độ, chất lượng sao cho phù hợp với yêu cầu của gói thầu;
................
Câu 40: Hiện nay, vẫn còn tồn tại hiện tượng một số gói thầu có” quân
xanh,quân đỏ”.
Hỏi: Theo các anh/chị nên có biện pháp gì để hạn chế hiện tượng nói trên.
Trả lời:
- Trong HSMT ko đưa ra các điều kiện hạn chế hay các thông số kỹ thuật mang
tính độc quyền, nên đưa ra các yêu cầu mở nhằm đảm bảo tính cạnh tranh, công bằng;
- Chủ đầu tư và nhà thầu phải đảm bảo về tính bảo mật về thông tin;
- Hình thức đấu thầu hạn chế rất dễ gây ra hiện tượng quân xanh, quân đỏ nên
hạn chế mức tối đa hoặc không sử dụng hình thức này. (Phân tích sâu về hình thức đấu
thầu hạn chế).
Câu 41: Theo anh /chị, để việc tổ chức lựa chọn nhà thầu đảm bảo cạnh
tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế thì các cá nhân tham gia trực
tiếp vào hoạt động đấu thầu cần phải đáp ưng những điều kiện nào? Giải thích?
Trả lời:Tương tự cầu 36, 37, 38, 39
Các cá nhân của Tổ chuyên gia phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 116, Nghị
định 63/2014;
Đáp ứng các điều kiện Thông tư 19/2015/TT-BKHĐT
Câu 42:Hiện nay tại một số gói thầu xảy ra tình trạng vi phạm, tiêu cực
trong đấu thầu như: Thông thầu, gian lận, cản trở, hạn chế sự tham gia của nhà
thầu, không công khai thông tin trong đấu thầu...
Hỏi: Anh/chị hãy cho biết trong thời gian vừa qua, Chính phủ đã có giải
pháp gì nhằm hạn chế tình trạng nêu trên? Theo anh/chị, cần phải làm gì để nâng
cao tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch, hiệu quả kinh tế trong đấu thầu?
Trả lời : Chính phủ đã có chỉ thị số 47/CT-TTg
Câu 43: Hồ sơ mời thầu gói thầu xây lắp X(Chủ đầu tư là Sở giao thông
vận tải tỉnh A, bên mời thầu là Ban Quản lý dự án đầu tư và xây dựng công trình
giao thông trực thuộc Sở giao thông vận tải tỉnh A) quy định :
- Thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu ; ≥90 ngày, kể từ ngày có thời điểm
đóng thầu
- Thời điểm đóng thầu ;09h00’ ngày 01/08/2018
28
- Thời điểm mở thầu :10h00’ ngày 01/08/2018
Tại phần: “Kính gửi” trong thư đảm bảo dự thầu của nhà thầu B được công khai tại lễ
mở thầu có ghi nội dung: Kính gửi: Sở giao thông vận tải tỉnh A”.
Thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu ghi trong thư bảo lãnh dự thầu của nhà thầu
B là: Bảo lãnh này có hiệu lực từ 9h00’ ngày 01/08/2018 đến 9h00’ ngày 29/10/2018
Hỏi : Bảo lãnh dự thầu của nhà thầu B như nêu trên có hợp lệ hay không? Trường hợp
không hợp lệ, anh/chị hãy nêu lý do và giải thích
Trả lời :
1. Căn cứ
- Khoản 1 Điều 15 Nghị định 63/2014/NĐ-CP
- Điểm d khoản 2 Điều 18 Nghị định 63/2014/NĐ-CP
- Mục 19.3 Chương I Mẫu Thông tư 03/2015/TT-BKHĐT
2. Phân tích:
Tại Điểm d khoản 2 Điều 18 Nghị định 63/2014/NĐ-CP có quy định thư bảo
lãnh dự thầu phải đúng tên đơn vị thụ hưởng theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Tại
Mục 19.3 Chương I Mẫu Thông tư 03/2015/TT-BKHĐT có quy định các trường hợp
bảo đảm dự thầu được coi là không hợp lệ trong đó có trường hợp không đúng tên Bên
mời thầu (đơn vị thụ hưởng).
Trong tình huống trên, bên mời thầu là Ban quản lý dự án đầu tư và xây dựng
công trình giao thông, chủ đầu tư là Sở giao thông vận tải tỉnh A. Bảo lãnh dự thầu ghi
kính gửi Sở giao thông vận tải tỉnh A, ghi tên chủ đầu tư, không phải là tên bên mời
thầu. Vì vậy, bảo lãnh dự thầu của nhà thầu B bị loại do ghi sai tên đơn vị thụ hưởng.
3. Kết luận:
Bảo lãnh dự thầu của nhà thầu B bị loại do ghi sai tên đơn vị thụ hưởng.
Câu 44: Công ty A Là doanh nghiệp nhà nước, trong đó có lĩnh vực kinh
doanh là mua bán điện thoại di động
Hỏi: Việc mua điện thoại di động để bán của Công ty A có phải tuân thủ
theo quy định của Luật đấu thầu hay không?
Trả lời : Lập luận giống câu 34
Câu 45: Chủ đầu tư X tổ chức đấu thầu rộng rãi gói thầu xây lắp công
trình X. Trong hồ sơ dự thầu của nhà thầu A đề xuất huy động ông Nguyễn Văn
B đảm nhận vị trí chỉ huy trưởng công trình. Tuy nhiên sau thời điểm đóng thầu
5 ngày, nhà thầu có văn bản gửi bên mời thầu đề nghị rút ông Nguyễn Văn B
khỏi danh sách nhân sự chủ chốt do ông Nguyễn Văn B hiện không thuộc biên
chế của nhà thầu và xin bổ sung nhân sự khác thay thế ( thay ông Nguyễn Văn B
bằng ông Phạm Văn C). Bên mời thầu đã chấp thuận đề nghị thay đổi nhân sự
của nhà thầu A và tiến hành đánh giá nhận sự thay thế của nhà thầu này(ông
Phạm Văn C)
Hỏi: Anh/chị hãy bình luận về cách làm nếu trên của bên mời thầu

29
Trả lời: Lập luận như câu 19, lưu ý kết luận đúng với câu hỏi 45
Câu 46: Chủ đầu tư A tổ chức đấu thầu rộng rãi gói thầu xây lắp công
trình X. Trong hồ sơ dự thầu của nhà thầu B đề xuất huy động ông Nguyễn Văn
C đảm nhận vị trí chỉ huy trưởng công trình. Tuy nhiên sau thời điểm đóng thầu
5 ngày, nhà thầu có công văn xin rút ông Nguyễn Văn C khỏi danh sách nhân sự
chủ chốt do ông Nguyễn Văn C hiện không còn thuộc biên chế của nhà thầu và
xin bổ sung nhân sự khác thay thế
Hỏi: Trong trường hợp này, việc đánh giá về nhân sự chủ chốt (chỉ huy trưởng
công trình) của nhà thầu B được thực hiện như thế nào?
Trả lời : Lập luận giống câu 19

Câu 47: Gói thầu cung cấp hàng hóa chia thành 3 phần với giá gói thầu
được duyệt là 23,5 tỷ đồng (dự toán phần A: 9,8 tỷ đồng, dự toán phần B: 6 tỷ
đồng, dự toán phần C: 7,7 tỷ đồng). Phương pháp đánh giá là phương pháp giá
thấp nhất; nhà thầu được tham dự thầu một hoặc nhiều phần. Có ba nhà thầu X,
Y, Z tham dự thầu với giá dự thầu theo từng phần như sau:
Đơn vị tính: tỷ đồng
STT Tên nhà Giá dự thầu Giá dự thầu Giá dự thầu Tổng giá dự
thầu phần A phần B phần C thầu của 3 phần
A, B, C
1 Nhà thầu X 10 6,5 6,9 23,4
2 Nhà thầu Y 9,5 7 7 23,5
3 Nhà thầu Z 10 6,8 6,5 23,3

Hồ sơ dự thầu của các nhà thầu nêu trên đều được đánh giá đáp ứng yêu
cầu về mặt kỹ thuật và hồ sơ dự thầu không có sai lệch, lỗi số học.
a.Trường hợp các nhà thầu đều không có thư giảm giá thì nhà thầu nào
được xếp hạng thứ nhất và được đề nghị trúng thầu?
b. Trường hợp nhà thầu Y không có thư giảm giá, nhà thầu X và nhà thầu Z
có thư giảm giá với nội dung sau:
- Nhà thầu X: nếu trúng thầu bất kỳ 2 phần nào thì sẽ giảm giá cho cả 2
phần này 5% trên tổng giá dự thầu của 2 phần trúng thầu; nếu trúng thầu cả 3
phần thì sẽ giảm giá 10 trên tổng giá dự thầu của 3 phần
- Nhà thầu Z; nếu trúng thầu cả 3 phần thì sẽ giảm giá 8% trên tổng giá dự
thầu của 3 phần
30
Hỏi: Trường hợp này thì nhà thầu nào được xếp hạng thứ nhất và được đề
nghị trúng thầu?
Trả lời : Giống hệt câu 21
Câu 48: Doanh nghiệp nhà nước A đang tổ chức lập hồ sơ mời thầu gói
thầu mua sắm ô tô tải phục vụ chuyên chở hàng hóa, vật tư, vật liệu phục vụ thi
công công trinh X( hiện doanh nghiệp A đang phải thuê phương tiện của doanh
nghiệp khác để chuyên chở hành hóa, vật tư, vật liệu)
Hỏi: Có thể áp dụng phương pháp giá đánh giá đối với gói thầu nêu trên hay
không. Trường hợp áp dụng phương pháp giá đánh giá thì những yếu tố nào vễ
kỹ thuật, tài chính, thương mại dùng để xá định giá đánh giá.
Trả lời : Lập luận giống câu 30
Câu 49: Trong quá trình đánh giá hồ sơ đề xuất gói thầu cung cấp dịch vụ
tư vấn X, bên mời thầu phát hiện trong hồ sơ dự thầu của nhà thầu A có thêm
một thư giảm giá thứ hai có nội dung khác so với thư giảm giá đã được công khai
tại lễ mở hồ sơ đề xuất tài chính
Hỏi: Trong trường hợp nay thư giảm giá thứ hai của nhà thầu được xem xét,
đánh giá như thế nào?
Trả lời:Xử lý giống câu 11
Thư giảm giá nếu không được công khai tại mở thầu thì không đc chấp nhận
Câu 50: Khi xây dựng yêu cầu về doanh thu bình quân hàng năm từ hoạt
động xây dựng cho hồ sơ mời thầu gói thầu xây lắp X có thời gian thực hiện hợp
đồng được phê duyệt trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu là 11 tháng, Ban quản lý
dự án A sử dựng công thức sau:
Yêu cầu tối thiểu về mức doanh thu bình quân hàng năm từ hoạt động xây dựng
= giá gói thầu x k. Trong đó k =3
Hỏi : Anh/chị hãy bình luận về yêu cầu nêu trên của hồ sơ mời thầu.
Trả lời: Xử lý giống câu 35
Câu 51: Khi tham dự đấu thầu rộng rãi gói thầu mua sắm hàng hóa X, hồ
sơ dự thầu của nhà thầ A không đánh số trang theo thứ tự liên tục và không được
đại diện hợp pháp của nhà thầu ký tên vào từng trang gốc
Hỏi: Hồ sơ dự thầu của nhà thầu A có được coi là hợp lệ hay không? Giải thích?
Trả lời :
Coi là sai sót không nghiêm trọng
Căn cứ mục 30 Chương I Chỉ dẫn nhà thầu của mẫu thông tư số 05/2015/TT-
BKHĐT và khoản 2 Điều 18 Nghị định 63/2014/NĐ-CP
Hồ sơ dự thầu được coi là hợp lệ
Câu 52: Tại lẽ mở thầu gói mua sắm hàng hóa X, thư bảo lãnh của nhà
thầu A do ông Nguyễn Văn H, chức vụ Phó giám đốc chi nhánh ngân hàng B ký
31
tên, đóng dấu( không kèm giấy ủy quyền của người đại diện theo pháp luật của
chi nhanh ngân hàng B cho ông Nguyễn Văn H hay giấy tờ khác có giá trị tương
đương); nội dung này được bên mời thầu ghi trong biên bản mở thầu
Hỏi: Thư bảo lãnh của nhà thầu A Có được coi là hợp lệ hay không, giải
thích?
....
Yêu cầu nhà thầu làm rõ về thẩm quyền của người ký
Tôi xin hỏi, trong hồ sơ dự thầu của nhà thầu có thư bảo lãnh được Phó Giám
đốc ngân hàng ký, nhưng không kèm giấy uỷ quyền, như vậy có hợp lệ không? Nhà
thầu có được quyền bổ sung giấy tờ nêu trên không?
Trả lời :
Bộ Kế hoạch và Đầu tư trả lời về vấn đề này như sau:
Theo hướng dẫn tại Chương I các mẫu hồ sơ mời thầu xây lắp, mua sắm hàng hóa ban
hành kèm theo Thông tư số 03/2015/TT-BKHĐT, Thông tư số 05/2015/TT-
BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, bảo đảm dự thầu được coi là không hợp lệ khi
thuộc một trong các trường hợp: Có giá trị thấp hơn, thời gian hiệu lực ngắn hơn so
với yêu cầu quy định tại hồ sơ mời thầu, không đúng tên bên mời thầu (đơn vị thụ
hưởng), không phải là bản gốc và không có chữ ký hợp lệ hoặc có kèm theo điều kiện
gây bất lợi cho bên mời thầu.
Đối với câu hỏi của ông Tín, việc xác định tính hợp lệ của bảo đảm dự thầu thực hiện
theo quy định nêu trên.
Trường hợp bảo đảm dự thầu do Phó Giám đốc ký và không bao gồm văn bản chứng
minh thẩm quyền ký bảo lãnh thì bên mời thầu có thể yêu cầu nhà thầu làm rõ căn cứ
quy định tại Điều 16 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP của Chính phủ.
Câu 53: Khi xây dựng yêu cầu về doanh thu bình quân hàng năm cho hồ sơ
mời thầu gói thầu xây lắp X có thời gian thực hiện hợp đồng phê duyệt trong kế
hoạch lựa chọn nhà thầu là 24 tháng, Ban Quản lý dự án A sử dụng công thức
sau:
Yêu cầu tối thiểu về mức doanh thu bình quân hàng năm=( giá gói thầu/ thời gian
thực hiện hợp đồng theo năm)x k. Trong đó k =3,5
Hỏi: Anh/chị hãy bình luận về yêu cầu nêu trên của hồ sơ mời thầu
Trả lời : Giống hệt câu 35
Câu 54: Tháng 3/2018 chủ đầu tư X dự kiến sử dụng kết quả đấu thầu
rộng rãi gói thầu cung cấp, lắp đặt máy tính đã ký hợp đồng tháng 8/2017(gói
thầu A) để áp dụng hình thức mua sắm trực tiếp cho gói thầu cung cấp, lắp đặt
máy tính năm 2018( gói thầu B) có quy mô bằng 130% gói thầu A. Tuy nhiên, do
địa điểm bàn giao, lắp đặt máy tính của gói thầu B xa hơn so với gói thầu A dẫn
đến đơn giá cung cấp, lắp đặt máy tính của gói thầu B cao hơn so với gói thầu
A( Do chi phí vận chuyển tăng)

32
Hỏi: Việc áp dụng hình thức mua sắm trực tiếp trong trường hợp nếu trên có phù
hợp với quy định của pháp luật đấu thầu hay không, giải thích?
Trả lời
1. Căn cứ:
Điều 24 Luật đấu thầu 43/2013/QH13
2. Phân tích:
Theo quy định tại Điều 24 của Luật Đấu thầu 43/2013/QH13, trong các điều
kiện để áp dụng mua sắm trực tiếp có 2 điều kiện mà trường hợp trong câu hỏi không
đáp ứng:
Thứ nhất “gói thầu mua sắm trực tiếp có quy mô nhỏ hơn 130% so với gói thầu
đã ký hợp đồng trước đó”. Trong tình huống của câu hỏi thì gói thầu mua sắm trực tiếp
có quy mô bằng 130% so với lần mua sắm trước, như vậy là không đáp ứng điều kiện
mua sắm trực tiếp.
Thứ hai “đơn giá của các phần việc thuộc gói thầu áp dụng mua sắm trực tiếp
không được vượt đơn giá của các phần việc tương ứng thuộc gói thầu tương tự đã ký
hợp đồng trước đó”, Trong tình huống của câu hỏi đơn giá của gói thầu B cao hơn so
với gói thầu A nên không đáp ứng điều kiện mua sắm trực tiếp.
3. Kết luận:
Việc áp dụng mua sắm trực tiếp trong trường hợp trên không phù hợp với quy
định của pháp luật đấu thầu.
Câu 55: Chủ đầu tư A tổ chức đấu thầu rộng rãi đối với gói thầu xây lắp
áp dụng phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ, loại hợp đồng trọn gói. Trong
bảng tổng hợp giá dự thầu, nhà thầu X điền đầy đủ đơn giá dự thầu và thành
tiền của từng công việc cụ thể theo đúng biểu mẫu. Tuy nhien, nhà thầu lại chào
riêng. Chi phí dự phòng mà không tính toán, phân bổ chi phí này vào trong giá
dự thầu
Hỏi: Trong trường hợp này, tổ chuyên gia sẽ đánh giá , xử lý như thế nào
đối với việc nhà thầu chào riêng chi phí dự phòng như trên?
Trả lời :
1. Căn cứ:
- Điểm b khoản 1 Điều 62 của Luật Đấu thầu 43/2013/QH13
- Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 03/2015/TT-BKHĐT
2. Phân tích, kết luận:
Theo quy định tại Điểm b khoản 1 Điều 62 của Luật Đấu thầu 43/2013/QH13:
Khi áp dụng hợp đồng trọn gói, giá dự thầu phải bao gồm tất cả các chi phí cho các
yếu tố rủi ro và chi phí dự phòng trượt giá có thể xảy ra trong quá trình thực hiện hợp
đồng.

33
Theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư số 03/2015/TT-BKHĐT: đối với
hợp đồng trọn gói, nhà thầu phải tính toán và phân bổ chi phí dự phòng vào trong giá
dự thầu.
Như vậy, việc nhà thầu chào riêng chi phí dự phòng mà không tính toán phân
bổ chi phí này vào giá dự thầu là không đúng. Do vậy, nếu nhà thầu được đề nghị
trúng thầu thì giá đề nghị trúng thầu sẽ không bao gồm chi phí dự phòng.
Câu 56: Theo anh/chị, khi lập hồ sơ mời thầu đối với gói thầu mua sắm
hàng hóa thì cần lưu ý những nội dung gì để có thể lựa chọn được nhà thầu bảo
đảm chất lượng, tiến độ và giá cả cạnh tranh.
Trả lời :Giống hệt câu 37
Câu 57: Bệnh viện công lập X là chủ đầu tư dự án xây dựng tòa nhà khám
chữa bệnh chất lượng cao có tổng mức đầu tư 145 tỷ. Trong đó, 90 nguồn vốn là
vốn vay thương mại và bệnh viện không dùng tài sản có nguồn gô nhà nước để
thế chấp và trả nợ vay. Phần vốn còn lại 10% là từ Qũy phát triển hoạt động sự
nghiệp của bệnh viện, nguồn vốn này có nguồn gốc từ vốn nhà nước.
Hỏi trong trường hợp này,việc xây dựng tòa nhà khám chữa bệnh chất lượng cao
của bệnh viện X có thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật đấu thầu hay không?
Trả lời: Giống câu 33
Câu 58: Chủ đầu tư tổ chức đấu thầu rộng rãi gói thầu tư vấn giám sát thi công công
trình X. Gói thầu áp dụng loại hợp đồng trọn gói, thời gian thực hiện hợp đồng là 18
tháng kế từ ngày khởi công công trình; nhà thầu trúng thầu là nhà thầu A. Trong quá
trình thực hiện hợp đồng, do nhiều yếu tố thuận lợi nên nhà thầu xây lắp công trình X
đã rút ngắn được thời gian thi công (từ 18 tháng xuống 16 tháng); Khối lượng công
việc giám sát thi công không thay đổi, bảo đảm đúng quy định của hợp đồng
Hỏi: Trong trường hợp này, nhà thầy A được thanh toán theo đúng giá trị ghi trong
hợp đồng hay chỉ thanh toán giá trị tương đương với thời gian 18 tháng?
Trả lời :...................
1. Căn cứ:
- Điểm a khoản 1 Điều 62 Luật 43/2013/QH13
- Điều 95 Nghị định 63/2014/NĐ-CP
2. Phân tích, kết luận:
Gói thầu nêu trong tình huống trên là gói thầu tư vấn, loại hợp đồng áp dụng là
hợp đồng trọn gói. Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 62 của Luật Đấu thầu: Hợp
đồng trọn gói là hợp đồng có giá cố định trong suốt thời gian thực hiện đối với toàn bộ
nội dung công việc trong hợp đồng. Tổng số tiền mà nhà thầu được thanh toán cho đến
khi hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng bằng đúng giá ghi trong hợp đồng.
Trong tình huống này, phạm vi công việc giám sát không thay đổi, bảo đảm
đúng quy định của hợp đồng. Vì vậy chủ đầu tư phải thanh toán cho nhà thầu theo
đúng số tiền trong hợp đồng, không được giảm trừ tiền của nhà thầu.
.
34
Câu 59: Tại lễ mở thầu gói thầu mua sắm hàng hóa X, thư bảo lãnh dự
thầu của nhà thầu A do ông Nguyễn Văn H, chức vụ phó giám đốc chi nhánh
ngân hàng B ký tên, đóng dấu( không kèm theo giấy ỉu quyền của người đại diện
theo pháp luật của chi nhánh ngân hàng B cho ppng Nguyễn Văn H hay giấy tờ
khác có giá trị tương đương); nội dung này được bên mời thầu ghi trong biên bản
mở thầu
Hỏi : Thư bảo lãnh dự thầu của nhà thầu A có được coi là hợp lệ hay không? Giải
thích?
Trả lời : Giống câu 52
Câu 60: Chủ đầu tư A tổ chức đấu thầu rộng rãi đối với gói thầu xây lắp
áp dụng phương thức một giai đoạn một tú hồ sơ, loại hợp đồng trọn gói. Trong
bảng tổng hợp giá dự thầu, nhà thầu X điền đầy đủ đơn giá dự thầu và thành tiền
của từng côn việc cụ thể theo đúng biểu mẫu. Tuy nhiên, nhà thầu lại chào riêng
chi phí dự phòng mà không tính toán, phân bổ chi phí này vào trong giá dự thầu
Hỏi : Trong trường hợp này, tổ chuyên gia sẽ đánh giá, xử lý như thế nào đối với
việc nhà thầu chào riêng chi phí dự phòng như trên
Trả lời : giống câu 55

35
THAM KHẢO CÁC TÌNH HUỐNG KHÁC

Tình huống về tư cách pháp nhân của chi nhánh


Bộ Kế hoạch và Đầu tư trả lời vấn đề này như sau:
Theo Khoản 5 và Khoản 3, Điều 84 Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH15 quy định chi
nhánh là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một
phần chức năng của pháp nhân kể cả chức năng đại diện theo ủy quyền. Người đứng
đầu chi nhánh thực hiện nhiệm vụ theo uỷ quyền của pháp nhân trong phạm vi và thời
hạn được uỷ quyền.
Theo hướng dẫn tại ghi chú số 1 Mẫu số 2 Chương IV Mẫu hồ sơ mời thầu mua sắm
hàng hóa ban hành kèm theo Thông tư số 05/2015/TT-BKHĐT, trường hợp ủy quyền
thì bản gốc giấy ủy quyền phải được gửi cho bên mời thầu cùng với đơn dự thầu theo
quy định tại Mục 20.3 CDNT.
Việc ủy quyền của người đại diện theo pháp luật của nhà thầu cho cấp phó, cấp dưới,
giám đốc chi nhánh, người đứng đầu văn phòng đại diện của nhà thầu để thay mặt cho
người đại diện theo pháp luật của nhà thầu thực hiện một hoặc các nội dung công việc
nêu trên đây.
Việc sử dụng con dấu trong trường hợp được ủy quyền có thể là dấu của nhà thầu hoặc
dấu của đơn vị mà cá nhân liên quan được ủy quyền. Người được ủy quyền không
được tiếp tục ủy quyền cho người khác.
Theo đó, pháp luật về đấu thầu cho phép tổng giám đốc của tổng công ty ủy quyền cho
cấp dưới là giám đốc chi nhánh ký đơn dự thầu, sử dụng con dấu để tham dự thầu với
tư cách của tổng công ty.
Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân nên không có tài sản độc lập và không tự
chịu trách nhiệm bằng tài sản đó. Do vậy, chi nhánh không được coi là hạch toán tài
chính độc lập, không đủ tư cách hợp lệ để tham dự thầu.
Về tình huống: ủy quyền thực hiện gói thầu

Về vấn đề này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có ý kiến trả lời như sau:

Mẫu số 02 Chương IV thuộc các Mẫu hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hóa ban hành
kèm Thông tư số 05/2015/TT-BKHĐT ngày 16/6/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư có
hướng dẫn về việc ủy quyền của người đại diện theo pháp luật của nhà thầu cho cấp
phó, cấp dưới, giám đốc chi nhánh, người đứng đầu văn phòng đại diện của nhà thầu
thực hiện một hoặc một số nội dung công việc trong quá trình tham dự thầu. Việc sử
dụng con dấu trong trường hợp được ủy quyền có thể là dấu của nhà thầu hoặc dấu của
đơn vị mà cá nhân liên quan được ủy quyền.

Theo đó, đối với trường hợp của bà Vui, nếu công ty trúng thầu thì người đại diện theo
pháp luật của công ty có thể ủy quyền cho giám đốc chi nhánh thay mình ký hợp đồng
(có thể sử dụng dấu của chi nhánh) và giao cho chi nhánh thực hiện các phần việc của
gói thầu như là phân công trong nội bộ công ty. Trong trường hợp này, chủ thể của

36
hợp đồng vẫn là công ty và công ty chịu trách nhiệm đối với chủ đầu tư, bên mời thầu
về toàn bộ việc thực hiện hợp đồng của mình.

Có được áp dụng hình thức tự thực hiện đối với đơn vị sự nghiệp hạch toán kế
toán độc lập?
Hỏi: Sở Giao thông vận tải tỉnh A có đơn vị sự nghiệp hạch toán kế toán độc lập là
Trung tâm Tư vấn giám sát B. Sở Giao thông vận tải được giao nhiệm vụ là chủ đầu tư
Dự án Xây dựng công trình đường giao thông trên địa bàn Tỉnh. Vậy Sở Giao thông
vận tải có được giao cho Trung tâm Tư vấn giám sát B thực hiện Gói thầu Tư vấn
giám sát thi công công trình thuộc Dự án nói trên theo hình thức tự thực hiện hay
không? 
Trả lời: Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 (Điều 25) quy định tự thực hiện được áp
dụng trong trường hợp tổ chức trực tiếp quản lý, sử dụng gói thầu có năng lực kỹ
thuật, tài chính và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu.
Nghị định số 63/2014/NĐ-CP (Điều 61 và Điều 62 Khoản 1) quy định điều kiện được
áp dụng hình thức tự thực hiện bao gồm: (i) có chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực hoạt
động và ngành nghề kinh doanh phù hợp với yêu cầu của gói thầu; (ii) phải chứng
minh và thể hiện trong phương án tự thực hiện về khả năng huy động nhân sự, máy
móc, thiết bị đáp ứng yêu cầu về tiến độ thực hiện gói thầu; (iii) đơn vị được giao thực
hiện gói thầu không được chuyển nhượng khối lượng công việc với tổng số tiền từ
10% giá gói thầu trở lên hoặc dưới 10% giá gói thầu nhưng trên 50 tỷ đồng. Trường
hợp gói thầu do đơn vị hạch toán phụ thuộc thực hiện thì trong phương án thực hiện
phải bao gồm dự thảo hợp đồng. Trường hợp tổ chức trực tiếp quản lý, sử dụng gói
thầu không có đơn vị hạch toán phụ thuộc thì trong phương án thực hiện phải bao gồm
dự thảo về thỏa thuận giao việc cho một đơn vị thuộc mình thực hiện (các phòng, ban,
tổ, đội…).
Theo đó, việc áp dụng hình thức tự thực hiện phải tuân thủ quy định nêu trên. Mặc dù
Trung tâm Tư vấn giám sát B là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Giao thông vận tải tỉnh
A về mặt tổ chức, nhưng lại hạch toán kế toán độc lập với Sở Giao thông vận tải nên
việc Sở Giao thông vận tải giao cho Trung tâm Tư vấn giám sát B thực hiện gói thầu
do Sở làm chủ đầu tư theo hình thức tự thực hiện là không phù hợp với quy định của
pháp luật về đấu thầu.

Câu 61: Nhà thầu X tham dự một gói thầu do Ban Quản lý dự án đầu tư xây
dựng huyện A làm bên mời thầu. Trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu
(HSDT) của Nhà thầu X, ngày 5/9/2017, Bên mời thầu đã phát hành văn bản yêu
cầu Nhà thầu X làm rõ HSDT. Văn bản này nêu rõ: “Trong vòng 3 ngày làm việc
(từ ngày 5/9/2017 đến hết ngày 7/9/2017), Nhà thầu X phải có văn bản gửi Bên
mời thầu để làm rõ HSDT. Nếu sau 3 ngày nêu trên, Nhà thầu X không có công
văn phản hồi thì HSDT của Nhà thầu X được coi là không đáp ứng yêu cầu của
HSMT và bị loại”.
Do trong thời hạn 3 ngày làm việc nêu trên Nhà thầu X chưa chuẩn bị kịp nội
dung làm rõ HSDT nên chỉ nộp một phần tài liệu làm rõ HSDT, đến ngày thứ 4
nhà thầu này mới nộp đủ tài liệu làm rõ HSDT theo yêu cầu của Bên mời thầu.
37
Bên mời thầu đã nhận được văn bản làm rõ HSDT kèm theo các tài liệu cần thiết
để làm rõ HSDT của Nhà thầu X vào ngày 8/9/2017 và thời điểm này vẫn đang
trong quá trình đánh giá HSDT của gói thầu đó.
Hỏi: Bên mời thầu phải tiếp nhận và xử lý tài liệu làm rõ HSDT của Nhà thầu X như
thế nào để phù hợp quy định của pháp luật về đấu thầu?
Trả lời: Khoản 1, Điều 16 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP quy định, sau khi mở thầu,
nhà thầu có trách nhiệm làm rõ HSDT theo yêu cầu của bên mời thầu. Trường hợp
HSDT của nhà thầu thiếu tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm
thì bên mời thầu yêu cầu nhà thầu làm rõ, bổ sung tài liệu để chứng minh tư cách hợp
lệ, năng lực và kinh nghiệm. Đối với các nội dung đề xuất về kỹ thuật, tài chính nêu
trong HSDT của nhà thầu, việc làm rõ phải bảo đảm nguyên tắc không làm thay đổi
nội dung cơ bản của HSDT đã nộp, không thay đổi giá dự thầu.
Theo hướng dẫn của Trung tâm Hỗ trợ đấu thầu thuộc Cục Quản lý đấu thầu, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, việc làm rõ HSDT chỉ được thực hiện giữa bên mời thầu và nhà thầu
có HSDT cần làm rõ. Nội dung làm rõ HSDT được bên mời thầu bảo quản như một
phần của HSDT. Đối với nội dung làm rõ ảnh hưởng trực tiếp đến việc đánh giá tư
cách hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm và yêu cầu kỹ thuật, tài chính nếu quá thời hạn làm
rõ mà nhà thầu không có văn bản làm rõ hoặc có văn bản làm rõ nhưng không đáp ứng
được yêu cầu làm rõ của bên mời thầu thì bên mời thầu sẽ đánh giá HSDT của nhà
thầu theo HSDT nộp trước thời điểm đóng thầu.
Bên mời thầu cần lưu ý quy định về thời gian dành cho nhà thầu làm rõ HSDT phù
hợp, tránh tình trạng quy định thời gian làm rõ HSDT quá ngắn, không phù hợp, dẫn
đến nhà thầu không thể thu thập, chuẩn bị đủ tài liệu để làm rõ HSDT theo đúng thời
hạn bên mời thầu yêu cầu. Trường hợp nhà thầu nộp bổ sung tài liệu làm rõ HSDT sau
thời hạn mà bên mời thầu yêu cầu nhưng vẫn đang trong quá trình đánh giá HSDT thì
bên mời thầu vẫn phải tiếp nhận, xem xét và đánh giá các tài liệu do nhà thầu bổ sung,
làm rõ để tăng tính cạnh tranh trong đấu thầu.
Trường hợp cần thiết, bên mời thầu có thể gửi văn bản yêu cầu nhà thầu có khả năng
trúng thầu đến làm việc trực tiếp với bên mời thầu để làm rõ HSDT. Nội dung làm rõ
HSDT phải được ghi cụ thể thành biên bản. Việc làm rõ HSDT trong trường hợp này
phải bảo đảm tính khách quan, minh bạch.
Trong trường hợp nêu trên, Nhà thầu X nộp bổ sung tài liệu làm rõ HSDT sau thời hạn
mà Bên mời thầu yêu cầu nhưng vẫn trong quá trình đánh giá HSDT thì Bên mời thầu
vẫn phải tiếp nhận, xem xét và đánh giá để tăng tính cạnh tranh trong đấu thầu.
Câu 62: Bên mời thầu – Ban Quản lý dự án X tổ chức lựa chọn nhà thầu Gói
thầu mua sắm thiết bị Y, áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng. Gói thầu mua
sắm thiết bị Y có thời điểm đóng thầu, mở thầu nằm trong khoảng thời gian Hệ
thống mạng đấu thầu quốc gia gặp sự cố ngoài khả năng kiểm soát.

Hỏi: Thời gian đóng, mở thầu và các mốc thời gian liên quan đến hiệu lực của hồ
sơ dự thầu và bảo đảm dự thầu trong trường hợp nêu trên được tính như thế
nào?

38
Trả lời: Việc xử lý kỹ thuật trong trường hợp Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia gặp
sự cố ngoài khả năng kiểm soát được quy định tại Điều 16 Thông tư liên tịch số
07/2015/TTLT-BKHĐT-BTC ngày 08/9/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài
chính quy định chi tiết việc cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu và lựa chọn nhà
thầu qua mạng (TT07).
Theo đó, Khoản 2 Điều 16 TT07 quy định, trường hợp Hệ thống mạng đấu thầu quốc
gia tạm ngừng cung cấp dịch vụ tại thời điểm đóng thầu, mở thầu thì thời điểm đóng
thầu, mở thầu mới sẽ được lùi đến sau 3 giờ kể từ thời điểm Hệ thống tiếp tục cung
cấp dịch vụ theo thông báo của Tổ chức vận hành Hệ thống.
Hiện tại, Tổ chức vận hành Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia có trách nhiệm thông
báo cho các đơn vị có gói thầu đang đóng thầu, mở thầu biết ngay sau khi Hệ thống
hoạt động trở lại bình thường qua tổng đài hỗ trợ người dùng 1900 6126.
Điều 16 TT07 cũng quy định, nếu thời điểm đóng thầu, mở thầu mới vượt quá thời
gian làm việc trong ngày thì thời gian đóng thầu, mở thầu sẽ được gia hạn đến 09 giờ
sáng của ngày làm việc tiếp theo.
Nếu thời điểm đóng thầu, mở thầu cách sau thời điểm thông báo Hệ thống mạng đấu
thầu quốc gia tiếp tục cung cấp dịch vụ không quá 03 giờ thì thời điểm đóng thầu, mở
thầu mới sẽ được kéo dài thêm 03 giờ.
Khoản 3 Điều 16 TT07 quy định, trường hợp phải gia hạn thời điểm đóng thầu vì lý do
Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia tạm ngừng cung cấp dịch vụ, các nhà thầu không
cần gia hạn thời hạn hiệu lực của hồ sơ dự thầu và bảo đảm dự thầu nếu các thời hạn
hiệu lực này đã đáp ứng yêu cầu trong hồ sơ mời thầu.
Câu 63: Bên mời thầu tổ chức lựa chọn nhà thầu Gói thầu X. Trong hồ sơ mời
thầu (HSMT) có ghi rõ số lượng vật tư do bên A cung cấp, nhưng nhà thầu vẫn
tính đơn giá vật tư và quy thành tiền.

Tổ chuyên gia đấu thầu cho rằng căn cứ vào Điểm a Khoản 2 Điều 17 Nghị định
63/2014/NĐ-CP, bên mời thầu sẽ tự quyết định trừ đi giá trị phần chào thừa theo
mức đơn giá tương ứng trong hồ sơ dự thầu (HSDT) của nhà thầu theo quy định
về sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch. Sau đó, cần tiến hành đánh giá xếp hạng nhà thầu.

Tuy nhiên, khi bên mời thầu có văn bản xác nhận sai lệch với nhà thầu về việc vật
tư do bên A cung cấp mà nhà thầu vẫn tính đơn giá vật tư và quy thành tiền, nhà
thầu trả lời như sau: “Về hiệu chỉnh sai lệch, đề nghị giữ nguyên theo giá đã chào
do công ty chúng tôi đã tính toán giảm để tham dự cho gói thầu theo hình thức
trọn gói”. Tiếp đó, bên mời thầu từ chối và loại nhà thầu. Với cách giải quyết như
vậy, sẽ không có đánh giá xếp hạng nhà thầu này.
Hỏi: Trường hợp nêu trên, theo quy định hiện hành, bên mời thầu có cần gửi văn
bản làm rõ với nhà thầu không? Nhà thầu nêu trên có được đưa vào đánh giá xếp
hạng không?
Trả lời: Theo quy định tại Mục 14 Chương I - Chỉ dẫn cho nhà thầu của Thông tư
03/2015/TT-BKHĐT thì nhà thầu phải nộp HSDT cho toàn bộ công việc được mô tả
trong Mục 1.1 Chỉ dẫn cho nhà thầu và ghi đơn giá dự thầu, thành tiền cho tất cả các
39
công việc nêu trong cột “Mô tả công việc mời thầu” tại Bảng tổng hợp giá dự thầu
theo quy định tại Mẫu số 05 Chương IV – Biểu mẫu dự thầu.
Theo đó, nhà thầu sẽ chỉ được chào cho những phần công việc được mời thầu. Việc
nhà thầu chào thừa, thiếu khối  lượng, số lượng sẽ được hiệu chỉnh sai lệch theo quy
định tại Khoản 2 Điều 17 Nghị định 63/2014/NĐ-CP. Trường hợp nhà thầu không
chấp thuận với kết quả sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch theo thông báo của bên mời thầu thì
HSDT của nhà thầu đó sẽ bị loại theo quy định tại Khoản 3 Điều 17 Nghị định
63/2014/NĐ-CP.
Nhà thầu bị loại tại bước đánh giá về giá sẽ không được tiếp tục đánh giá để xếp hạng.
Câu 64: Bên mời thầu tổ chức đấu thầu rộng rãi một gói thầu. Trong quá trình
đánh giá hồ sơ dự thầu (HSDT) của nhà thầu A, Tổ chuyên gia phát hiện, tại
hạng mục X có đơn giá dự thầu cao hơn ba lần so với đơn giá dự toán được
duyệt.

Hỏi: Đơn giá tại hạng mục X trong HSDT của nhà thầu A có phải hiệu chỉnh lại
theo đơn giá dự toán được duyệt hay không? Nếu qua quá trình đánh giá, nhà
thầu A được xếp hạng thứ nhất thì khi mời vào thương thảo hợp đồng có thể
thương thảo để giảm giá tại hạng mục X này hay không?
Trả lời: Theo quy định tại Khoản 17 Điều 4 Luật Đấu thầu năm 2013, giá dự thầu là
giá do nhà thầu ghi trong đơn dự thầu, bao gồm toàn bộ các chi phí để thực hiện gói
thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu (HSMT). Khi tham gia dự thầu, nhà thầu có
quyền chào đơn giá đối với các hạng mục công việc trong gói thầu khác với giá dự
toán. Việc tính toán giá dự thầu trong HSDT là do nhà thầu tự quyết định để đảm bảo
cạnh tranh về giá với các nhà thầu khác, đồng thời đảm bảo thực hiện gói thầu hiệu
quả, chất lượng theo yêu cầu. Trong tình huống này, việc nhà thầu tham gia đấu thầu
rộng rãi và được xếp thứ nhất nghĩa là mặc dù có một số đơn giá cao bất thường nhưng
giá dự thầu của nhà thầu vẫn bảo đảm cạnh tranh về giá so với các nhà thầu còn lại.
Khoản 3 Điều 19 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP quy định nguyên tắc thương thảo hợp
đồng là không tiến hành thương thảo đối với các nội dung mà nhà thầu đã chào đúng
yêu cầu của HSMT. Việc thương thảo hợp đồng không được làm thay đổi đơn giá dự
thầu của nhà thầu sau khi sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch và trừ đi giá trị giảm giá (nếu có).
Do vậy, trường hợp nhà thầu chào hạng mục, công việc đúng theo yêu cầu của HSMT
(mặc dù đơn giá nhà thầu chào cho hạng mục, công việc này cao bất thường) thì không
tiến hành thương thảo về giá đối với nội dung này.   
Câu 65: Theo quy định tại Khoản 4 Điều 11 Luật Đấu thầu, thời gian có hiệu lực
của bảo đảm dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu (HSMT), hồ sơ yêu cầu
bằng thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu (HSDT), hồ sơ đề xuất cộng thêm 30
ngày. Như vậy, trường hợp nhà thầu chào hiệu lực bảo đảm dự thầu bằng hiệu
lực HSDT thì cần được xem xét như thế nào?

Tổ chuyên gia đang đánh giá HSDT một gói thầu thuộc dự án điện lực. HSMT
quy định HSDT của nhà thầu phải có hiệu lực tối thiểu 40 ngày kể từ ngày có thời
điểm đóng thầu (ngày 22/12/2016). Bảo đảm dự thầu của nhà thầu phải có hiệu
lực không ít hơn 70 ngày kể từ ngày 22/12/2016.
40
Trong HSDT nhà thầu ghi thời gian có hiệu lực của HSDT là 60 ngày kể từ ngày
có thời điểm đóng thầu. Bảo đảm dự thầu đính kèm HSDT của nhà thầu ghi thời
gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu là 70 ngày kể từ ngày 22/12/2016.
Trong trường hợp này, hiệu lực của HSDT và bảo đảm dự thầu có được coi là
đáp ứng yêu cầu của HSMT hay không? 
Trả lời: Nội dung hiệu lực HSDT và bảo đảm dự thầu được quy định tại Khoản 42
Điều 4 và Khoản 4 Điều 11 Luật Đấu thầu. Theo đó, thời gian có hiệu lực của HSDT
là số ngày được quy định trong HSMT và được tính kể từ ngày có thời điểm đóng thầu
đến ngày cuối cùng có hiệu lực theo quy định trong HSMT. Từ thời điểm đóng thầu
đến hết 24 giờ của ngày đóng thầu được tính là 01 ngày. Thời gian có hiệu lực của bảo
đảm dự thầu được quy định trong HSMT bằng thời gian có hiệu lực của HSDT cộng
thêm 30 ngày. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 18 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP,
trường hợp hiệu lực của HSDT, hiệu lực của bảo đảm dự thầu không đáp ứng yêu cầu
của HSMT thì HSDT sẽ bị đánh giá là không hợp lệ.
Đối với tình huống trên, khi HSMT quy định thời gian có hiệu lực của HSDT tối thiểu
40 ngày và thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu không ít hơn 70 ngày kể từ ngày
có thời điểm đóng thầu thì việc nhà thầu chào thời gian có hiệu lực của HSDT 60 ngày
và thời gian hiệu lực của bảo đảm dự thầu 70 ngày kể từ ngày có thời điểm đóng thầu
phải được đánh giá đáp ứng yêu cầu của HSMT về thời gian có hiệu lực của HSDT và
bảo đảm dự thầu.
Trở lại quy định tại Khoản 4 Điều 11 Luật Đấu thầu, quy định này được hiểu là áp
dụng cho bên mời thầu, chủ đầu tư khi xây dựng HSMT. Chẳng hạn, khi đã quy định
hiệu lực HSDT là 40 ngày kể từ ngày có thời điểm đóng thầu thì cần quy định hiệu lực
của bảo đảm dự thầu là 70 ngày kể từ ngày có thời điểm đóng thầu. Các yêu cầu về
hiệu lực nêu trong HSMT sẽ được đem ra đối chiếu khi đánh giá HSDT; theo đó, hiệu
lực HSDT, bảo đảm dự thầu được coi là đáp ứng yêu cầu nếu không ngắn hơn quy
định ghi trong HSMT mà không xét đến việc cái này phải dài hơn cái khác 30 ngày.       
Câu 65: Nhà thầu A tham dự thầu gói thầu của một bên mời thầu (BMT) nhưng
trong đơn dự thầu nhà thầu ghi tên gói thầu từ “Mua sắm, vận chuyển các thiết
bị trạm biến áp 110kV” thành “Mua sắm, vận chuyển thiết bị trạm biến áp 110
KV”. Cũng trong gói thầu này, nhà thầu X liên danh với nhà thầu Y để tham dự
thầu gói thầu và thống nhất tên gọi của thành viên liên danh trong văn bản thỏa
thuận liên danh là Liên danh Công ty X - Công ty Y. Tuy nhiên, đơn dự thầu của
nhà thầu liên danh ghi là Liên danh Công ty Y - Công ty X.
Trong trường hợp này, đơn dự thầu của nhà thầu A và nhà thầu liên danh Công
ty X - Công ty Y có được đánh giá là hợp lệ hay không?
Trả lời: Theo quy định tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP, việc đánh
giá hồ sơ dự thầu (HSDT) phải căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá HSDT và các yêu cầu
khác trong hồ sơ mời thầu (HSMT), căn cứ vào HSDT đã nộp, các tài liệu giải thích,
làm rõ HSDT của nhà thầu để bảo đảm lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực và kinh
nghiệm, có giải pháp khả thi để thực hiện gói thầu. Theo quy định tại Điểm b Khoản 2
Điều 18 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP, HSDT hợp lệ phải có đơn dự thầu được đại
diện hợp pháp của nhà thầu ký tên, đóng dấu (nếu có) theo yêu cầu của HSMT; thời
gian thực hiện gói thầu nêu trong đơn dự thầu phải phù hợp với đề xuất về kỹ thuật;
41
giá dự thầu ghi trong đơn dự thầu phải cụ thể, cố định bằng số, bằng chữ và phải phù
hợp, logic với tổng giá dự thầu ghi trong biểu giá tổng hợp, không đề xuất các giá dự
thầu khác nhau hoặc có kèm theo điều kiện gây bất lợi cho chủ đầu tư, BMT. Đối với
nhà thầu liên danh, đơn dự thầu phải do đại diện hợp pháp của từng thành viên liên
danh ký tên, đóng dấu (nếu có) hoặc thành viên đứng đầu liên danh thay mặt liên danh
ký đơn dự thầu theo phân công trách nhiệm trong văn bản thỏa thuận liên danh. Ngoài
ra, việc xác định các sai khác, đặt điều kiện và bỏ sót nội dung (gọi chung là sai sót) cơ
bản được hướng dẫn tại Chương I các Mẫu HSMT mua sắm hàng hóa ban hành kèm
Thông tư số 05/2015/TT-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Đối với tình huống vừa nêu, việc đánh giá HSDT, trong đó bao gồm kiểm tra tính hợp
lệ của đơn dự thầu, phải căn cứ các quy định nêu trên. Đối với đơn dự thầu đã đầy đủ
các nội dung nêu tại Điểm b Khoản 2 Điều 18 Nghị định 63/2014/NĐ-CP nhưng ghi
thiếu 1 chữ “các” trong tên gói thầu, nếu HSDT của nhà thầu vẫn chào đủ số lượng
thiết bị trạm biến áp 110 kV theo yêu cầu của HSMT thì đơn dự thầu vẫn được coi là
hợp lệ.
Đối với nhà thầu X, trường hợp trong văn bản thỏa thuận liên danh nhà thầu ghi tên là
Liên danh Công ty X - Công ty Y thì HSDT ghi tên nhà thầu là Liên danh Công ty Y -
Công ty X vẫn thể hiện được bản chất liên danh của hai nhà thầu thành viên. Do vậy,
HSDT của liên danh này vẫn được tiếp tục đánh giá theo các yêu cầu của HSMT.
Nhìn chung, trong quá trình lập HSDT, một số nhà thầu sẽ có những sai sót không
mong muốn, tương tự như các trường hợp nêu trên. Tuy nhiên, việc xem xét, đánh giá
từng sai sót phải được thực hiện cẩn trọng, không vội lấy đó làm căn cứ để loại nhà
thầu. Suy cho cùng, việc tham dự của mỗi nhà thầu đều góp phần làm tăng tính cạnh
tranh, hiệu quả của gói thầu.

Câu 65: Đối với trường hợp quy định bảo đảm dự thầu theo hình thức nộp thư
bảo lãnh thì thư bảo lãnh phải được đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng hoặc
chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam ký tên
với giá trị và thời hạn hiệu lực, đơn vị thụ hưởng theo yêu cầu của HSMT.

Hỏi: Bên mời thầu X đang tổ chức đấu thầu rộng rãi trong nước một gói thầu
mua sắm hàng hóa thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu. Đối với nội
dung bảo đảm dự thầu, đơn vị tư vấn xây dựng hồ sơ mời thầu (HSMT) đề xuất
quy định trong chỉ dẫn nhà thầu như sau:
“Trường hợp thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu bằng hình thức thư bảo lãnh,
nhà thầu phải nộp cùng hồ sơ dự thầu (HSDT) bảo lãnh dự thầu do một ngân
hàng phát hành với giá trị và thời gian có hiệu lực như quy định tại Bảng dữ liệu
đấu thầu. Bảo đảm dự thầu phải do một ngân hàng hoạt động hợp pháp tại Việt
Nam phát hành…”.
Hỏi: Nội dung yêu cầu về bảo đảm dự thầu như trên có phù hợp với quy định của
pháp luật về đấu thầu không? 
Trả lời: Điểm d, Khoản 2, Điều 18 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP (NĐ63) quy định
HSDT hợp lệ phải có bảo đảm dự thầu với giá trị và thời hạn hiệu lực đáp ứng yêu cầu
42
của HSMT. Đối với trường hợp quy định bảo đảm dự thầu theo hình thức nộp thư bảo
lãnh thì thư bảo lãnh phải được đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh
ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam ký tên với giá trị và
thời hạn hiệu lực, đơn vị thụ hưởng theo yêu cầu của HSMT.
Như vậy, theo quy định nêu trên của NĐ63 thì bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi
nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam đều sẽ được xem
xét. Nội dung này của NĐ63 cũng phù hợp với quy định nêu tại Khoản 18 và Khoản 1
Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng. Cụ thể, Khoản 18 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng
quy định: Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó, tổ chức tín dụng cam
kết với bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay
cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa
vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng theo thỏa
thuận. Còn Khoản 1 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng quy định: Tổ chức tín dụng bao
gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín
dụng nhân dân.
Căn cứ quy định của NĐ63 và Luật Các tổ chức tín dụng, các Mẫu HSMT gói thầu
xây lắp, mua sắm hàng hóa ban hành kèm theo Thông tư số 03/2015/TT-BKHĐT ngày
06/5/2015 và Thông tư số 05/2015/TT-BKHĐT ngày 16/6/2016 của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư đều đã hướng dẫn hình thức bảo đảm dự thầu quy định trong HSMT có thể là
thư bảo lãnh của ngân hàng hoặc của tổ chức tín dụng. Như vậy, cần hiểu là khi nhà
thầu thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu bằng thư bảo lãnh thì thư đó có thể do ngân
hàng hoặc tổ chức tín dụng không phải ngân hàng hoạt động theo Luật Các tổ chức tín
dụng phát hành.
Đối với trường hợp nêu trên, việc HSMT quy định nếu nhà thầu thực hiện biện pháp
bảo đảm dự thầu bằng hình thức thư bảo lãnh thì thư bảo lãnh phải do ngân hàng phát
hành là quá khắt khe và có thể dẫn tới hạn chế sự tham gia của các nhà thầu, không
phù hợp với quy định nêu tại Khoản 2 Điều 23 NĐ63 cũng như các quy định vừa phân
tích ở trên. Theo đó, nội dung này cần được sửa lại theo hướng dẫn tại Mẫu HSMT
tương ứng cho phù hợp.
Câu 66: Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 (Điểm a Khoản 2 Điều 35 và Điểm b
Khoản 1 Điều 62) quy định giá gói thầu được tính đúng, tính đủ toàn bộ chi phí
để thực hiện gói thầu, kể cả chi phí dự phòng, phí, lệ phí và thuế.

Hỏi: Chúng tôi đang tiến hành lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu (KHLCNT) cho
gói thầu xây lắp áp dụng loại hợp đồng trọn gói, thời gian thực hiện hợp đồng là
06 tháng. Vậy khi lập giá gói thầu trong KHLCNT có cần phải tính toán cả chi
phí dự phòng hay không? Trường hợp trong giá gói thầu có bao gồm cả chi phí
dự phòng trượt giá, dự phòng phát sinh khối lượng nhưng thực tế khi thực hiện
hợp đồng lại không xảy ra trượt giá, phát sinh khối lượng thì xử lý như thế nào
và nhà thầu có được thanh toán khoản chi phí dự phòng trượt giá và phát sinh
khối lượng hay không? 
Trả lời: Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 (Điểm a Khoản 2 Điều 35 và Điểm b
Khoản 1 Điều 62) quy định giá gói thầu được tính đúng, tính đủ toàn bộ chi phí
để thực hiện gói thầu, kể cả chi phí dự phòng, phí, lệ phí và thuế. Khi áp dụng
hợp đồng trọn gói, giá gói thầu để làm căn cứ xét duyệt trúng thầu phải bao gồm
43
cả chi phí cho các yếu tố rủi ro có thể xảy ra trong quá trình thực hiện hợp đồng,
chi phí dự phòng trượt giá.
Như vậy, theo quy định nêu trên thì giá gói thầu trong KHLCNT đối với hợp đồng trọn
gói và các loại hợp đồng khác đều phải bao gồm chi phí dự phòng. Tuy nhiên, chủ đầu
tư cần lưu ý, theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 5 Thông tư số 10/2015/TT-BKHĐT
ngày 26/10/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đối với các gói thầu có thời gian thực
hiện hợp đồng ngắn, không phát sinh rủi ro, trượt giá thì khi lập giá gói thầu, chi phí
dự phòng được tính bằng không. Chi phí dự phòng do chủ đầu tư xác định theo tính
chất từng gói thầu nhưng không được vượt mức tối đa do pháp luật chuyên ngành quy
định (chẳng hạn nếu mức dự phòng tối đa theo quy định của pháp luật chuyên ngành là
10% chi phí xây dựng thì tùy theo quy mô, tính chất của gói thầu để tính toán mức chi
phí dự phòng trong khoảng từ 0% đến 10% chi phí xây dựng của gói thầu).
Đối với gói thầu áp dụng loại hợp đồng trọn gói, khi tham dự thầu, nhà thầu phải tính
toán và phân bổ chi phí dự phòng vào trong giá dự thầu; không tách riêng phần chi phí
dự phòng mà nhà thầu đã phân bổ trong giá dự thầu để xem xét, đánh giá trong quá
trình đánh giá hồ sơ dự thầu về tài chính, thương mại (Khoản 3 Điều 5 Thông tư số
03/2015/TT-BKHĐT ngày 06/5/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư).
Theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 62 Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13, hợp
đồng trọn gói là hợp đồng có giá cố định trong suốt thời gian thực hiện đối với toàn bộ
nội dung công việc trong hợp đồng. Việc thanh toán đối với hợp đồng trọn gói được
thực hiện nhiều lần trong quá trình thực hiện hoặc thanh toán một lần khi hoàn thành
hợp đồng. Tổng số tiền mà nhà thầu được thanh toán cho đến khi hoàn thành các nghĩa
vụ theo hợp đồng bằng đúng giá ghi trong hợp đồng.
Như vậy, việc thanh toán cho nhà thầu thực hiện theo quy định nêu trên mà không phụ
thuộc vào việc có xảy ra trượt giá, phát sinh khối lượng nằm trong phạm vi hợp đồng
đã ký hay không.
Câu 67: Bên mời thầu X tổ chức lựa chọn nhà thầu gói thầu xây lắp thuộc phạm
vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13. Trong đó, hồ sơ mời thầu
(HSMT) quy định nhân sự chủ chốt mà nhà thầu đề xuất trong hồ sơ dự thầu
(HSDT) phải là nhân sự thuộc biên chế của nhà thầu, đóng bảo hiểm tại nhà thầu
từ 5 năm trở lên.
Yêu cầu về nhân sự do Bên mời thầu X đưa ra có phù hợp với quy định của pháp
luật về đấu thầu hay không?
Trả lời: Nghị định số 63/2014/NĐ-CP (Khoản 2 Điều 23) quy định trong HSMT
không được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc
nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng.
Theo hướng dẫn tại Mục 1 Chương III Mẫu HSMT gói thầu xây lắp ban hành kèm
Thông tư số 03/2015/TT-BKHĐT ngày 06/5/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, một
trong các nội dung đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu là nhân sự chủ
chốt; căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu và pháp luật về xây dựng mà bên mời thầu
quy định yêu cầu về nhân sự chủ chốt như chỉ huy trưởng công trình, chủ nhiệm kỹ
thuật thi công, chủ nhiệm thiết kế bản vẽ thi công, đội trưởng thi công, giám sát kỹ

44
thuật, chất lượng… và số năm kinh nghiệm tối thiểu của nhân sự chủ chốt đó cho phù
hợp.
Như vậy, trong Mẫu HSMT không có quy định về tiêu chí đóng bảo hiểm xã hội cho
người lao động, mà chỉ yêu cầu nhà thầu kê khai nhân sự dự kiến huy động có năng
lực, kinh nghiệm phù hợp với vị trí đảm nhiệm, đáp ứng yêu cầu của HSMT.
Đối với trường hợp trên, việc HSMT quy định nhân sự tham gia gói thầu phải là nhân
sự thuộc biên chế nhà thầu, đóng bảo hiểm tại nhà thầu từ 5 năm trở lên là không cần
thiết và có thể làm hạn chế sự tham gia của các nhà thầu. Theo đó, chỉ cần quy định
nhà thầu phải kê khai những nhân sự chủ chốt có năng lực đáp ứng các yêu cầu quy
định tại HSMT và có thể sẵn sàng huy động cho gói thầu, mà không bắt buộc nhân sự
đó phải được chính nhà thầu đóng bảo hiểm xã hội. Việc đóng bảo hiểm xã hội cho
người lao động phải tuân thủ theo quy định của pháp luật về lao động.
Trong trường hợp này, nếu các nhân sự chủ chốt do nhà thầu đề xuất có năng lực, kinh
nghiệm đáp ứng yêu cầu nêu trong HSMT và sẵn sàng huy động để tham gia thực hiện
gói thầu nếu nhà thầu trúng thầu thì được coi là đáp ứng yêu cầu về nội dung nhân sự
chủ chốt. Trường hợp cần thiết, bên mời thầu có thể yêu cầu nhà thầu nộp các tài liệu
như: hợp đồng lao động giữa nhà thầu với nhân sự chủ chốt, sổ bảo hiểm xã hội của
nhân sự chủ chốt, hợp đồng với công ty cung cấp lao động (trong trường hợp nhà thầu
sử dụng nhân sự chủ chốt của công ty cung cấp lao động)… để làm rõ, chứng minh
khả năng huy động nhân sự chủ chốt của nhà thầu.
Câu 68: Bệnh viện công lập X cần tổ chức lựa chọn nhà thầu gói thầu mua thuốc
chữa bệnh (số lượng thuốc mời thầu: 1 triệu viên, giá gói thầu: 9 tỷ đồng). Do
lượng thuốc thực tế Bệnh viện cần sử dụng phụ thuộc vào tình hình dịch bệnh và
nhu cầu khám chữa bệnh trong năm nên Bệnh viện dự kiến áp dụng loại hợp
đồng theo đơn giá cố định.

Trong trường hợp này, việc áp dụng loại hợp đồng theo đơn giá cố định có phù
hợp với quy định của pháp luật về đấu thầu không? Trường hợp ký hợp đồng
trọn gói thì có được phép thanh toán theo thực tế số lượng thuốc cần mua hay
không?
Trả lời: Theo quy định tại Khoản 1 Điều 62 Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13, hợp
đồng trọn gói là hợp đồng có giá cố định trong suốt thời gian thực hiện đối với toàn bộ
nội dung công việc trong hợp đồng. Việc thanh toán đối với hợp đồng trọn gói được
thực hiện nhiều lần trong quá trình thực hiện hoặc thanh toán một lần khi hoàn thành
hợp đồng. Tổng số tiền mà nhà thầu được thanh toán cho đến khi hoàn thành các nghĩa
vụ theo hợp đồng bằng đúng giá ghi trong hợp đồng. Đối với gói thầu cung cấp dịch
vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn đơn giản; gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp
có quy mô nhỏ phải áp dụng hợp đồng trọn gói.
Theo quy định tại  Điều 63 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP, gói thầu mua sắm hàng hóa
có giá trị gói thầu không quá 10 tỷ đồng được coi là gói thầu quy mô nhỏ.
Như vậy, gói thầu mua thuốc của Bệnh viện có giá gói thầu 9 tỷ đồng được coi là gói
thầu mua sắm hàng hóa quy mô nhỏ. Theo đó, gói thầu này phải áp dụng loại hợp
đồng trọn gói theo quy định nêu trên mà không được phép áp dụng loại hợp đồng theo
đơn giá cố định.
45
Tính chất trọn gói ở đây được hiểu là áp dụng đối với toàn bộ số lượng thuốc nêu
trong hợp đồng, điều đó có nghĩa là khi tham dự thầu, nhà thầu phải chào giá trọn gói
cho việc cung cấp 1 triệu viên thuốc theo đúng yêu cầu của HSMT. Trường hợp nhà
thầu được công nhận trúng thầu với giá trúng thầu và giá hợp đồng là “A” đồng thì nhà
thầu sẽ được thanh toán đúng giá trị “A” đồng nếu cung cấp cho bệnh viện 1 triệu viên
thuốc theo đúng quy định trong HSMT và hợp đồng.
Tuy nhiên, do tính chất đặc thù của gói thầu cung cấp thuốc, số lượng thuốc sử dụng
trong năm phụ thuộc vào tình hình dịch bệnh và nhu cầu khám chữa bệnh của người
dân nên thông thường số lượng thuốc sử dụng thực tế khác so với số lượng thuốc ghi
trong hợp đồng. Do đó, trong trường hợp này, để bảo đảm việc mua thuốc được tiết
kiệm, hiệu quả, trong HSMT và hợp đồng cần quy định rõ loại hợp đồng là trọn gói
ứng với số lượng thuốc trúng thầu (1 triệu viên, giá hợp đồng: “A” đồng); trường hợp
số lượng thuốc sử dụng thực tế khác so với số lượng ghi trong hợp đồng (tăng hoặc
giảm) thì giá trị thanh toán sẽ căn cứ theo số lượng sử dụng thực tế và đơn giá trúng
thầu của một viên thuốc.
Như vậy, với cách quy định về mua thuốc trong HSMT và trong hợp đồng đối với
trường hợp áp dụng loại hợp đồng trọn gói như nêu trên sẽ bảo đảm vừa tuân thủ quy
định của pháp luật về đấu thầu vừa tiết kiệm, hiệu quả trong việc mua sắm thuốc.
Ngoài ra, việc HSMT có quy định rõ ràng về cách thanh toán cho nhà thầu trong
trường hợp số lượng thuốc dùng thực tế khác so với số lượng mời thầu sẽ giúp cho các
nhà thầu chủ động xây dựng và tính toán phương án chào thầu phù hợp.
Câu 69: Dự toán gói thầu được lập tuân thủ đúng theo quy định về quản lý chi
phí đầu tư xây dựng công trình. Tuy nhiên, khi phê duyệt dự toán, chủ đầu tư đã
quyết định giảm trừ 5% giá trị dự toán với lý do để bảo đảm cạnh tranh và tiết
kiệm kinh phí trong đầu tư xây dựng các công trình sử dụng vốn ngân sách nhà
nước.

Việc chủ đầu tư phê duyệt dự toán gói thầu như trên có phù hợp với quy định của
pháp luật đấu thầu hiện hành hay không?
Trả lời: Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 (Điều 35 Khoản 2) quy định giá gói thầu
được xác định trên cơ sở tổng mức đầu tư hoặc dự toán (nếu có) đối với dự án; dự toán
mua sắm đối với mua sắm thường xuyên. Giá gói thầu được tính đúng, tính đủ toàn bộ
chi phí để thực hiện gói thầu, kể cả chi phí dự phòng, phí, lệ phí và thuế. Nghị định số
63/2014/NĐ-CP (Điều 117 Khoản 2) quy định trường hợp dự toán được phê duyệt của
gói thầu cao hơn hoặc thấp hơn giá gói thầu ghi trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã
duyệt thì dự toán đó sẽ thay thế giá gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
Như vậy, theo quy định nêu trên, thì dự toán gói thầu phải được tính đúng, tính đủ toàn
bộ chi phí để thực hiện gói thầu, kể cả chi phí dự phòng, phí, lệ phí và thuế. Do đó,
việc giảm trừ 5% giá trị dự toán sau khi đã được tính đúng, tính đủ là chưa phù hợp
với quy định nêu trên.
Tiết kiệm chi phí trong đấu thầu là chủ trương đúng đắn, cần thiết và phù hợp với mục
tiêu của công tác đấu thầu là cạnh tranh, công bằng, minh bạch, hiệu quả kinh tế, song
phải bảo đảm không trái với quy định của pháp luật về đấu thầu. Để đạt được mục tiêu
tiết kiệm chi phí trong đấu thầu thì quan trọng là phải xem xét, kiểm soát ngay từ bước
46
lập thiết kế, dự toán gói thầu. Nếu dự toán được lập chính xác, đầy đủ, sát với thiết kế,
phù hợp với giá cả thị trường thì cũng sẽ giúp tiết kiệm được chi phí mà vẫn bảo đảm
tính khả thi trong việc thực hiện gói thầu. Ngoài ra, quan trọng là phải tạo được môi
trường đấu thầu rộng rãi, cạnh tranh, bình đẳng giữa các nhà thầu, từ đó sẽ lựa chọn
được nhà thầu đáp ứng yêu cầu với giá cạnh tranh.
Câu 70: Chủ đầu tư A đang tiến hành lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu cho gói
thầu cung cấp dịch vụ tư vấn có giá 450 triệu đồng. Trong nội dung kế hoạch lựa
chọn nhà thầu có ghi hình thức lựa chọn nhà thầu là chỉ định thầu; phương thức
lựa chọn nhà thầu là một giai đoạn một túi hồ sơ.
Việc ghi thông tin về hình thức và phương thức lựa chọn nhà thầu như trên có
phù hợp không?
Trả lời: Nghị định số 63/2014/NĐ-CP (Điều 54 Khoản 1 và Điều 56 Khoản 2) quy
định gói thầu dịch vụ tư vấn có giá không quá 500 triệu nằm trong hạn mức chỉ định
thầu; gói thầu nằm trong hạn mức chỉ định thầu thì được áp dụng quy trình chỉ định
thầu rút gọn. Theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 28 Luật Đấu thầu số
43/2013/QH13, phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ được áp dụng đối với chỉ
định thầu gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây
lắp, hỗn hợp.
Theo hướng dẫn tại Khoản 5 Điều 5 Thông tư số 10/2015/TT-BKHĐT ngày
26/10/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết về kế hoạch lựa chọn nhà
thầu, phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ được áp dụng trong các trường hợp chỉ
định thầu đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng
hóa, xây lắp, hỗn hợp; trường hợp gói thầu áp dụng theo quy trình chỉ định thầu rút
gọn thì không ghi nội dung này.
Đối với trường hợp nêu trên, do gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn có giá dưới 500 triệu
đồng nên việc áp dụng chỉ định thầu rút gọn đối với gói thầu này là phù hợp với điều
kiện gói thầu phải đáp ứng đủ các điều kiện chỉ định thầu quy định tại Khoản 2 Điều
22 Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13.
Khi áp dụng chỉ định thầu theo quy trình rút gọn, chủ đầu tư và nhà thầu sẽ tiến hành
thương thảo hợp đồng ngay mà không phải trải qua bước bên mời thầu phát hành hồ sơ
yêu cầu và nhà thầu nộp hồ sơ đề xuất để bên mời thầu đánh giá trước khi thương thảo
hợp đồng. Theo đó, đối chiếu với quy định tại Thông tư số 10/2015/TT-BKHĐT nêu
trên, trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn áp
dụng hình thức chỉ định thầu và có giá gói thầu không quá 500 triệu đồng không cần
thiết phải ghi nội dung về phương thức lựa chọn nhà thầu.
Câu 71: Sở Giao thông vận tải tỉnh A có đơn vị sự nghiệp hạch toán kế toán độc
lập là Trung tâm Tư vấn giám sát B. Sở Giao thông vận tải được giao nhiệm vụ là
chủ đầu tư Dự án Xây dựng công trình đường giao thông trên địa bàn Tỉnh. Vậy
Sở Giao thông vận tải có được giao cho Trung tâm Tư vấn giám sát B thực hiện
Gói thầu Tư vấn giám sát thi công công trình thuộc Dự án nói trên theo hình thức
tự thực hiện hay không? 

47
Trả lời: Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 (Điều 25) quy định tự thực hiện được áp
dụng trong trường hợp tổ chức trực tiếp quản lý, sử dụng gói thầu có năng lực kỹ
thuật, tài chính và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu.
Nghị định số 63/2014/NĐ-CP (Điều 61 và Điều 62 Khoản 1) quy định điều kiện được
áp dụng hình thức tự thực hiện bao gồm: (i) có chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực hoạt
động và ngành nghề kinh doanh phù hợp với yêu cầu của gói thầu; (ii) phải chứng
minh và thể hiện trong phương án tự thực hiện về khả năng huy động nhân sự, máy
móc, thiết bị đáp ứng yêu cầu về tiến độ thực hiện gói thầu; (iii) đơn vị được giao thực
hiện gói thầu không được chuyển nhượng khối lượng công việc với tổng số tiền từ
10% giá gói thầu trở lên hoặc dưới 10% giá gói thầu nhưng trên 50 tỷ đồng. Trường
hợp gói thầu do đơn vị hạch toán phụ thuộc thực hiện thì trong phương án thực hiện
phải bao gồm dự thảo hợp đồng. Trường hợp tổ chức trực tiếp quản lý, sử dụng gói
thầu không có đơn vị hạch toán phụ thuộc thì trong phương án thực hiện phải bao gồm
dự thảo về thỏa thuận giao việc cho một đơn vị thuộc mình thực hiện (các phòng, ban,
tổ, đội…).
Theo đó, việc áp dụng hình thức tự thực hiện phải tuân thủ quy định nêu trên. Mặc dù
Trung tâm Tư vấn giám sát B là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Giao thông vận tải tỉnh
A về mặt tổ chức, nhưng lại hạch toán kế toán độc lập với Sở Giao thông vận tải nên
việc Sở Giao thông vận tải giao cho Trung tâm Tư vấn giám sát B thực hiện gói thầu
do Sở làm chủ đầu tư theo hình thức tự thực hiện là không phù hợp với quy định của
pháp luật về đấu thầu.
Câu 72: Công ty chúng tôi là doanh nghiệp nhà nước, đang chuẩn bị tiến hành dự
án đầu tư hệ thống thiết bị chuyên dùng phục vụ việc khai thác khoáng sản sử
dụng nguồn vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp. Thiết bị chuyên dùng này
hiện Việt Nam chưa sản xuất được; chỉ được nhập khẩu khi có nhu cầu và trước
đây đã từng được nhập khẩu để cung cấp cho một số dự án. Bên cạnh đó, việc
nhập khẩu cũng chỉ được thực hiện bởi một vài doanh nghiệp Việt Nam được
hãng sản xuất ủy quyền phân phối. Vậy trong trường hợp này, Công ty chúng tôi
có được phép áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi quốc tế để lựa chọn nhà thầu
cung cấp thiết bị chuyên dùng phục vụ việc khai thác khoáng sản nhằm tăng tính
cạnh tranh trong đấu thầu hay không? 
Trả lời: Luật Đấu thầu năm 2013 (Điều 15 Khoản 1) quy định việc tổ chức đấu thầu
quốc tế chỉ được thực hiện khi đáp ứng một trong các điều kiện sau đây: (i) nhà tài trợ
vốn cho gói thầu có yêu cầu tổ chức đấu thầu quốc tế; (ii) gói thầu mua sắm hàng hóa
mà hàng hóa đó trong nước không sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng không đáp
ứng yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng, giá. Trường hợp hàng hóa thông dụng, đã được
nhập khẩu và chào bán tại Việt Nam thì không tổ chức đấu thầu quốc tế; (iii) gói thầu
cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, xây lắp, hỗn hợp mà nhà thầu trong nước
không có khả năng đáp ứng yêu cầu thực hiện gói thầu.
Đối với trường hợp này, mặc dù thiết bị chuyên dùng phục vụ việc khai thác khoáng
sản đã được nhập khẩu và chào bán tại Việt Nam, nhưng việc nhập khẩu này không
mang tính thường xuyên, thiết bị nhập khẩu không bán rộng rãi trên thị trường mà chỉ
nhập khẩu theo từng đơn hàng cụ thể khi có nhu cầu. Nếu chỉ dựa vào quy định “hàng
hóa thông dụng, đã được nhập khẩu và chào bán tại Việt Nam thì không tổ chức đấu
thầu quốc tế” để cho rằng thiết bị khai thác khoáng sản đã được nhập khẩu và chào bán
48
tại Việt Nam để áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi trong nước là không phù hợp với
quy định của pháp luật về đấu thầu, không bảo đảm tính cạnh tranh và hiệu quả kinh
tế.
Chúng ta thấy rằng, thiết bị khai thác khoáng sản mặc dù đã được nhập khẩu và chào
bán tại Việt Nam nhưng đây không phải là hàng hóa thông dụng, sẵn có trên thị
trường. Nếu tổ chức đấu thầu trong nước thì sẽ chỉ có rất ít nhà thầu trong nước (là nhà
cung cấp theo ủy quyền của nhà sản xuất nước ngoài) tham dự thầu. Điều này đồng
nghĩa với việc không bảo đảm tính cạnh tranh trong đấu thầu do có ít nhà thầu tham
dự, từ đó dẫn đến không bảo đảm hiệu quả kinh tế của gói thầu.
Như vậy, đối với trường hợp nói trên, việc chủ đầu tư lựa chọn hình thức đấu thầu
rộng rãi quốc tế là cần thiết và phù hợp với quy định của pháp luật đấu thầu, đồng thời
bảo đảm tính cạnh tranh, hiệu quả kinh tế của gói thầu.
Câu 73: Bên mời thầu là đơn vị X đang thực hiện gói thầu mua sắm hàng hóa
theo hình thức chào hàng cạnh tranh. Khi lập hồ sơ yêu cầu, đơn vị X dự kiến
quy định rõ xuất xứ, nhãn hiệu và mô tả chi tiết đặc tính kỹ thuật, thiết kế công
nghệ, tiêu chuẩn công nghệ của hàng hóa để các nhà thầu làm cơ sở chào giá
trong hồ sơ đề xuất.
Việc quy định cụ thể xuất xứ, nhãn hiệu hàng hóa trong hồ sơ yêu cầu chào hàng
cạnh tranh có phù hợp với quy định của pháp luật về đấu thầu hay không? 
Trả lời: Luật Đấu thầu (Điều 89 Khoản 6 Điểm i) quy định một trong các hành vi bị
cấm trong đấu thầu là nêu yêu cầu cụ thể về nhãn hiệu, xuất xứ hàng hoá trong hồ sơ
mời thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp hoặc gói thầu hỗn hợp khi áp
dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế.
Đối với trường hợp của đơn vị X, việc nêu nhãn hiệu hàng hóa khi lập hồ sơ yêu cầu
chào hàng cạnh tranh không thuộc sự điều chỉnh của quy định nêu trên. Tuy nhiên,
theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 11/2015/TT-BKHĐT quy định chi tiết lập hồ sơ
yêu cầu chỉ định thầu, chào hàng cạnh tranh, đối với gói thầu áp dụng hình thức chào
hàng cạnh tranh, khi đưa ra yêu cầu đối với hàng hóa cần quy định đặc tính kỹ thuật,
tiêu chuẩn sản xuất, tiêu chuẩn chế tạo, công nghệ mang tính chất trung tính, không
đưa ra các đặc tính kỹ thuật, tiêu chuẩn mang tính cá biệt hóa mà không phải là đặc
tính cơ bản của sản phẩm để chỉ một hoặc một số ít nhà thầu đáp ứng yêu cầu, làm hạn
chế sự tham gia của các nhà thầu, gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng. Trường hợp
không thể mô tả được hàng hóa cần mua theo đặc tính kỹ thuật, thiết kế công nghệ,
tiêu chuẩn công nghệ thì mới được phép nêu nhãn hiệu, catalô của một sản phẩm cụ
thể để tham khảo, minh họa cho yêu cầu về kỹ thuật của hàng hóa nhưng phải ghi kèm
theo cụm từ “hoặc tương đương” sau nhãn hiệu, catalô, đồng thời quy định rõ nội hàm
tương đương với hàng hóa đó về đặc tính kỹ thuật, tính năng sử dụng, tiêu chuẩn công
nghệ và các nội dung khác (nếu có) mà không quy định tương đương về xuất xứ.
Như vậy, khi bên mời thầu X đã mô tả được hàng hóa cần mua theo đặc tính kỹ thuật,
thiết kế công nghệ, tiêu chuẩn công nghệ thì việc quy định nội dung xuất xứ, nhãn hiệu
trong hồ sơ yêu cầu là không phù hợp với quy định của pháp luật đấu thầu. Ngoài ra,
cần lưu ý việc mô tả hàng hóa cần mua phải bảo đảm không mang tính cá biệt hóa, làm
cho chỉ một hoặc một số ít sản phẩm đáp ứng yêu cầu, làm hạn chế sự tham gia của
các nhà thầu khác.
49
50
51

You might also like