Professional Documents
Culture Documents
NG Pháp
NG Pháp
Người Trung Quốc khi nói số tiền sẽ lấy 4 số 0 làm một mốc, ví dụ:
我的电话是56290001 /wǒ de diànhuà shì wǔ lìu èr jiǔ líng líng líng yāo /: Số điện
thoại của tôi là 56290001
3. Lượng từ
Trong tiếng Trung có rất nhiều lượng từ được dùng trong các trường hợp khác nhau.
Tuy nhiên, ngữ pháp HSK1 chỉ bao gồm một số cấu trúc với lượng từ sau.
Dùng sau số từ:
• Số từ + lượng từ + danh từ
那个人是他爸爸。
• 没 (méi – không): Dùng để phủ định cho hành động xảy ra trong quá khứ
他没去过北京 /tā méi qù guò běijīng/: Anh ta chưa từng đến Bắc Kinh
4.2 Phó từ chỉ mức độ:
Thường đứng trước tính từ hoặc động từ tâm lý để bổ nghĩa cho chúng
我们都不是学生。
我们不都是学生。
Chúng tôi không phải đều là học sinh (Có người là học sinh, có người không)
Ví dụ:
他们也都是越南人
=> Lưu ý liên từ này chỉ dùng để nối giữa hai danh từ , nối giữa 2 chủ ngữ, nối 2 động
từ đơn, không dùng để nối giữa 2 vế câu.
6. Giới từ
Chủ ngữ +在 (zài) + Tân ngữ chỉ địa điểm + động từ + Thành phần khác: Ai làm gì ở
đâu.
Ví dụ:
他在房子里等你。
你现在能过来吗?/nǐ xiàn zài néng guò lái ma?/: Bây giờ bạn có thể qua đây không?
Trường hợp giữa định ngữ và trung tâm ngữ bắt buộc có trợ từ kết cấu的
• Khi danh từ hoặc đại từ làm định ngữ biểu thị mới quan hệ miêu tả, hạn chế
hoặc quan hệ sở hữu thì phải thêm 的
• Khi cụm tính từ, cụm chủ vị làm định ngữ thì phải thêm 的.
Ví dụ:
• 吗 (ma): …..không? Đứng cuối câu dùng cho câu hỏi có…..không?
• 呢 (ne): Đứng cuối câu, giúp câu nói thêm uyển chuyển, hoặc dùng cho câu hỏi
tỉnh lược
没 (méi): 她没去看电视剧 /tā méi qù kàn diànshìjù/: Cô ta đã không xem phim truyền
hình
10. Câu nghi vấn
• 吗 (ma): 这是你的书吗?/zhè shì nǐ de shū ma?/: Đây là sách của bạn à?
• 呢 (ne): 我是老师,你呢?/wǒ shì lǎoshī, nǐ ne?/: Tôi là giáo viên, còn bạn?
11. Câu cầu khiến
请 (qǐng): 请进 /qǐngjìn/: Mời vào
Dùng để nhấn mạnh thời gian, địa điểm, đối tượng, cách thức của động tác đã xảy ra
trong quá khứ
我是昨天回来的 /wǒ shì zuótiān huí lái de/: Tôi về từ hôm qua.
这是在北京买的 /zhè shì zài běijīng mǎi de/: Đây là đồ mua ở Bắc Kinh.
他是开车来的 /tā shì kāi chē lái de/: Anh ấy lái xe đến đấy.
14. Trạng thái của hành động
Dùng “在……呢” biểu thị hành động đang tiếp diễn:
Ví dụ:
他每天5点起床。
tā měitiān 5 diǎn qǐchuáng.
Mỗi ngày anh ấy dậy lúc 5 giờ.\
Ở ngữ pháp tiếng Trung HSK2 chúng ta cần nắm thêm cách dùng với từ 为/wèi: vì cài
gì?
Ví dụ:
为你们的幸福干杯。
Wèi nǐmen de xìngfú gānbēi.
Cạn ly vì hạnh phúc của các bạn.
2. Chữ số trong ngữ pháp HSK 2
Biểu thị thứ tự
• 第+ số đếm
• 第一/dì yī/: thứ nhất
• 第二/dì èr/:thứ 2
• 第三/dì sān/: thứ 3
• ….
Biểu thị trọng lượng
• 3 公斤 /3 gōngjīn/: 3 kg
3. Lượng từ
Dùng sau số từ
等一下/děng yīxià/: đợi một chút
4. Phó từ
4.1 Phó từ phủ định: 别/bié/: đừng làm gì
你别去出来。
/nǐ bié qù chūlái./
Bạn đừng ra ngoài
这条裙子非常好看。
Zhè tiáo qúnzi fēicháng hǎokàn.
Cái váy này vô cùng đẹp
• 最 /zuì /: nhất
我最喜欢吃饺子。
Wǒ zuì xǐhuān chī jiǎozi.
Tôi thích ăn bánh cảo nhất
我正在写汉字。
wǒ zhèngzài xiě hànzì
Tôi đang viết chữ Hán
他已经回家了。
tā yǐjīng huí jiāle
Anh ấy đã về nhà rồi
• 就 /jiù /: là,mà,.. diễn ra sự việc sẽ diễn ra trong thời điểm đó, hoặc nối tiếp
hành động trước
我7点就上学了。
wǒ 7 diǎn jiù shàngxuéle
7 giờ là tôi đi học rồi
4.5 Phó từ chỉ ngữ khí
• 也 /yě/: cũng
我也有一本这样的书。
wǒ yěyǒu yī běn zhèyàng de shū.
Tôi cũng có 1 quyển sách như thế này
• 还 /hái/: vẫn
他还没吃完。
Tā hái méi chī wán.
Anh ấy vẫn chưa ăn xong
• 真 /zhēn/: thật là
小美真漂亮。
Xiǎo Měi zhēn piàoliang
Tiểu Mỹ thật xinh đẹp
4.5 Phó từ chỉ tần suất: 再 /zài/: lại, diễn tả sự lặp lại
我明天再来。
Wǒ míngtiān zài lái
Ngày mai tôi lại đến
5. Liên từ trong tiếng Trung
• 因为 /yīnwèi /…所以 /suǒyǐ/: Bời vì…thế nên
因为雨很大所以我们不能去公园跑步。
yīnwèi yǔ hěn dà suǒyǐ wǒmen bùnéng qù gōngyuán pǎobù.
Bởi vì mưa rất to nên chúng tôi không thể đến công viên chạy bộ.
• 但是 /dànshì/: nhưng mà
他70岁了,但是身体很好。
tā 70 suì le, dànshì shēntǐ hěn hǎ
6. Giới từ
Hán tự/ Cấu trúc Phiên âm Nghĩa Ví dụ
从这里到公园还有
2公里。
Cóng zhèlǐ dào
从… cóng từ…đến gōngyuán hái yǒu
2 gōnglǐ
Từ đây đến công
viên còn 2km.
经常锻炼对身体很
好。
对
jīngcháng duànliàn
Chủ ngữ + 对 + tân
duì đối với… duì shēntǐ hěn hǎo
ngữ + động từ/
Thường xuyên
tính từ
luyện tập rất tốt
cho cơ thể.
我比他高。
so với… (dùng để wǒ bǐ tā gāo.
比 bǐ
so sánh) Tôi cao hơn anh
ấy.
小王向老师感谢。
Xiǎo Wáng xiàng
hướng…(dùng để
向 xiàng lǎoshī gǎnxiè.
chỉ phương hướng)
Tiều Vương cảm
ơn giáo viên
学校离我家很远。
Xuéxiào lí wǒjiā
离 lí cách…. hěn yuǎn.
Trường học cách
nhà của tôi rất xa
7. Trợ động từ
• 可以/kěyǐ/: có thể
等我做完就可以吃了。
Děng wǒ zuò wán jiù kěyǐ chīle
Đợi tôi làm xong là có thể ăn rồi
• 要 /yào/: phải
我要走了。
wǒ yào zǒule.
Tôi phải đi rồi.
明天可能风大。
Míngtiān kěnéng fēng dà
Ngày mai có thể có gió lớn
8. Trợ từ
Trợ từ kết cấu: 得 (dé): dùng trong trường hợp muốn nhận xét hoặc đánh giá về một
hành động, trạng thái
Động từ + 得 ( 很/非常/ 不…)+ tính từ
你做得好。
nǐ zuò dé hǎo
Bạn làm rất tốt.
快睡觉吧。
kuài shuìjiào ba
他在学校门口站着。
• 过 /guò/: biểu thị động tác đã xong, hoàn tất hoặc biểu thị sự việc ở trong
quán khứ và không còn tiếp diễn ở hiện tại.
我来过中国。
喂,你好
wèi, nǐ hǎo
10. Động từ trùng điệp
Động từ lặp lại dùng để biểu đạt động tác tiếp diễn trong thời gian ngắn. Đại đa số
động từ đều có thể lặp lại, nhưng chúng ta cần chú ý hình thức lặp lại và ngữ cảnh sử
dụng.
• A一A
• AB-AB
• AAB
你是越南人吧?
Nǐ shì yuènán rén ba
Bạn là người Việt Nam nhỉ?
• 为 什么 /wèishéme/: vì sao
他为什么没来?
tā wèishéme méi lái
你吃不吃包子?
nǐ chī bù chī bāozi?
Bạn có ăn bánh bao không?
明天8点见,好吗?
Míngtiān 8 diǎn jiàn, hǎo ma
8 giờ ngày mai gặp, được không?
Ví dụ:
不要吃太多。
Bùyào chī tài duō.
Đừng ăn quá nhiều
13. Câu cảm thán
真/zhēn /: thật là
真好吃。
Zhēn hào chī.
Thật là ngon
14. Các câu dạng đặc biệt
Câu so sánh: A比B+tính từ
他比我大。
Tā bǐ wǒ dà.
Anh ấy lớn hơn tôi
他们正在踢足球。
Tāmen zhèngzài tī zúqiú
Bọn họ đang đá bóng
飞机要起飞了。
fēijī yào qǐfēile
Máy bay sắp cất cánh rồi
• 着 /zhe/: biểu thị sự tiếp diễn của hành động hay trạng thái
外面下着雨。
Biểu thị thông qua động tác làm cho sự vật đến được một địa điểm nào đó hoặc một
trình độ nào đó, tân ngữ là từ chỉ địa điểm.
Ví dụ: 星期六早上我睡到九点才起床。
一会儿,一分钟,一刻钟,半个小时,一个小时,半天,一天,一个星期,半个月,
一个月,半年,一年…
Muốn hỏi phải nói: 多长时间(了)? Duō cháng shíjiān (le)?/ Nó dài bao nhiêu?
• Khi động từ không mang tân ngữ thì bổ ngữ thời lượng đặt sau động từ:
Chủ ngữ + V + bổ ngữ thời lượng
• Khi động từ mang tân ngữ ( hoặc động từ là từ ly hợp) thì phải nhắc lại động
từ, còn bổ ngữ thời lượng đặt sau động từ nhắc lại.
• Khi tân ngữ là đại từ chỉ người thì bổ ngữ thời lượng có thể đặt giữa động từ
và tân ngữ. Giữa bổ ngữ thời lượng và tân ngữ có thể thêm 的
Ví dụ:
• Nếu sau động từ có 了, và cuối câu có cả trợ từ ngữ khí 了, là biểu thị động tác
vẫn đang tiến hành.
Ví dụ:
Ví dụ 2: 这件毛衣二百多块。 Zhè jiàn máoyī èrbǎi duō kuài。/ Chiếc áo len này có
hơn 200 chiếc.
• Động từ ly hợp
Động từ ly hợp là chỉ một số động từ song âm tiết có kết cấu động tân. Nó vừa có
đặc điểm của từ lại vừa có hình thức phân ly.
Ví dụ: 睡觉,考试,唱歌,跳舞,毕业,游泳,见面。
• Bổ ngữ thời lượng và bổ ngữ động lượng chỉ có thể đặt giữa kết cấu động tân.
Ví dụ:
Ví dụ: 游游泳,见见面…
Từ so sánh 比
• Dùng chữ 比 để so sánh sự khác biệt giữa 2 sự vật. A 比 B…..
Ví dụ: 飞机比汽车快。 Fēijī bǐ qìchē kuài./ Máy bay nhanh hơn xe hơi.
• Nếu động từ mang bổ ngữ trạng thái 比 cũng có thể đặt trước động từ hoặc
đặt trước bổ ngữ.
• Khi muốn biểu đạt sự khác biệt giữa các sự vật, thường sử dụng 一点儿,一些
để biểu đạt sự khác biệt không lớn, còn chúng ta dùng多,得多,để biểu đạt
sự khác biệt lớn.
Ví dụ 2: 这件比那件贵多了。 Zhè jiàn bǐ nà jiàn guì duōle./ Cái này đắt hơn cái kia
nhiều.
Ví dụ 1:
Ví dụ 1:
Ví dụ 2:
A: 你这次考得怎么样? Nǐ zhè cì kǎo dé zěnme yàng?/ Lần kiểm tra của bạn thế nào?
B: 我没有你考得那么好。 Wǒ méiyǒu nǐ kǎo dé nàme hǎo./ Tôi không có bạn tốt như
bạn đã làm.
Ví dụ 1: 这个饭馆不如那个。 Zhège fànguǎn bùrú nàgè./ Nhà hàng này không tốt như
thế.
• Cách dùng bổ ngữ số lượng: Dùng để so sánh sự việc này với việc kia, người
này với người khác…
Ví dụ:
• Khi sử dụng,好,多 + động từ hoặc hình dung từ + danh từ( cụm từ) cuối câu
thường thêm 啊,呢。
Ví dụ 2: 这个公园好漂亮啊! Zhège gōngyuán hǎo piàoliang a!/ Công viên này đẹp
quá!
Ví dụ:
这件毛衣跟那件价钱一样。/ Zhè jiàn máoyī gēn nà jiàn jiàqián yīyàng./ Chiếc áo len
này có cùng giá với cái đó. Khác nhau: A 跟 B 不一样。
Ví dụ:
Ví dụ:
Dùng để liên kết câu phức, biểu đạt ý nghĩa tăng dần. Khi hai phân câu đều thuộc
một chủ ngữ,不但 phải đặt trước chủ ngữ của phân câu thứ nhất.
Ví dụ:
他不但会说英语,而且还会法语。 Tā bùdàn huì shuō yīngyǔ, érqiě hái huì fǎyǔ./ Anh
ấy không chỉ nói tiếng Anh mà còn nói tiếng Pháp.
Có nghĩa là : Không những….. mà còn………, thường dùng liền với nhau để biểu thị mức
độ tăng tiến. Sau đây chúng ta học câu thứ nhất.
Ví dụ:
– Trợ từ ngữ khí 了đặt ở cuối câu biểu thị sự thay đổi:
Chú ý: Nếu trong câu đã đã biểu thị thời gian cụ thể thì không dùng 快要 mà phải
dùng 就要.
Ví dụ:
不能说:下个月姐姐快要结婚了。/ Bùnéng shuō: Xià gè yuè jiějiě kuàiyào jiéhūnle./
Không thể nói: Chị tôi sẽ kết hôn vào tháng tới.
– Trạng từ kết cấu 地 (de) để nhận biết trạng ngữ trong câu:
Ví dụ:
A 她高兴地告诉我,姐姐下个月就要结婚了。/ Tā gāoxìng de gàosù wǒ, jiějiě xià gè
yuè jiù yào jiéhūnle./ Cô ấy rất vui khi nói với tôi rằng em gái tôi sẽ kết hôn vào tháng
tới.
B. 同学们都在努力地学习。/ Tóngxuémen dōu zài nǔlì dì xuéxí./ Các sinh viên đang
chăm chỉ học.
– Ngoài ra, hán ngữ còn có một số câu đơn giản không có chủ ngữ để biểu thị trạng
thái thời tiết:
Ví dụ: 刮风了,下雨了,没下雪…
Các động từ 来 và 去 Đặt sau một số động từ làm bổ ngữ biểu thị xu hướng của động
tác, loại bổ ngữ này gọi là bổ ngữ xu hướng đơn. Khi phương hướng của động tác
hướng đến người nói hoặc sự vật được đề cập đến thì dùng 来, nếu phương hướng
của động tác ngược lại hướng của người nói hoặc sự vật được đề cập đến, thì dùng
去(tất cả các hướng tập chung vào mình thì dùng 来,các hướng từ mình đi ra dùng
去)
Ví dụ 2: 上课了,快进来吧。(说话人在里边)/ 上课了,快进来吧。(说话人在里边
)/ Đi đến lớp, vào thật nhanh. (người nói nằm bên trong)
Ví dụ 1: 我到小赵家去了。/ Wǒ dào xiǎo zhào jiā qùle./ Tôi đến nhà Tiểu Triệu.
Ví dụ 2: 我正好要下楼去。/ Wǒ zhènghǎo yào xià lóu qù./ Tôi sẽ đi xuống cầu thang
– Khi tân ngữ là từ ngữ chỉ sự vật, thì có thể đặt trước hoặc sau 来/去
Ví dụ 2: 你买来了一本书。/ Nǐ mǎi láile yī běn shū./ Bạn đã mua một cuốn sách.
• Bổ ngữ kết quả 住:là bổ ngữ kết quả biểu thị thông qua động tác để kết thúc
hoặc cố định.
Ví dụ: 他找过你一次。/ Tā zhǎoguò nǐ yīcì./ Anh ấy đã tìm kiếm bạn một lần
So sánh 次 và 遍:Đều biểu đạt lượng phát sinh của động tác, nhưng 遍 nhấn mạnh
cả quá trình động tác từ khi bắt đầu đến khi kết thúc.
• Biểu đạt số thứ tự: Hán ngữ thêm 第 vào trước số từ để biểu đạt:
Ví dụ: 第一次,第五天,第一个星期,第四十一课…
Có những trường hợp tự bản thân số từ cũng dùng để biểu thị số thứ tự, không cần
thêm 第.
Ví dụ: 一月,三楼,四门。
Ví dụ 3: 我们(是)坐飞机来的。 Wǒmen (shì) zuò fēijī lái de./ Chúng tôi (có) đến
bằng máy bay.
Hình thức phủ định.
– Khi động từ mang tân ngữ là danh từ, tân ngữ thường đặt sau 的
Ví dụ 1:
A: 你是在哪儿学的汉语?/Nǐ shì zài nǎ’er xué de hànyǔ?/ Bạn đã học tiếng Trung ở
đâu?
– Động từ thứ nhất là điều kiện và nguyên nhân, động từ thứ hai là kết quả.
– Trong tiếng hán có một số hình dung từ có thể dùng kiểu lập lại theo cấu trúc AA
trong khẩu ngữ âm tiết thứ hai có thể uốn lưỡi.
Ví dụ: 好好儿,慢慢儿,早早儿,远远儿,
• Hình thức lập lại của hình dung từ song âm tiết là: AABB. Sau khi lập lại, âm
tiết thứ hai có thể đọc thanh nhẹ.
Ví dụ: :高高兴兴,漂漂亮亮,马马虎虎
Ví dụ: 她讲的我没有都听懂。/ Tā jiǎng de wǒ méiyǒu dōu tīng dǒng./ Tôi không hiểu
mọi thứ cô ấy nói.
Bổ ngữ kết quả: 在,好,着(zháo)
Cấu trúc: Động từ + 在 ,biểu thị thông qua hành động làm cho người hoặc sự
vật nào đó ở một nơi nào đó. Tân ngữ là từ chỉ địa điểm.
Ví dụ: 我去晚了,坐在最后一排了/Wǒ qù wǎnle, zuò zài zuìhòu yī páile/ Tôi đến trễ,
ngồi ở hàng cuối cùng.
– Động từ + 着: Biểu thị đã đạt được mục đích của hành động.
– Động từ + 好: Biểu thị động tác hoàn thành và đã đạt đến mức độ hoàn thiện, làm
cho người ta cảm thấy hài lòng.
Ví dụ:
Động từ + 成 :biểu thị một sự vật nào đó cho động tác mà dẫn đến sự thay đổi
hoặc đã thực hiện được mục đích của động tác.
Trong tiếng hán, chủ ngữ của câu có là đối tượng phát sinh ra động tác,hoặc cũng có
thể là đối tượng chịu tác động của động tác. Loại thứ nhất gọi là câu chủ động, loại
thứ hai gọi là câu bị động. Khi nhấn mạnh hoặc nói rõ đối tượng của động tác như
thế nào thì dùng câu bị động:
– Trong tiếng hán, danh lượng từ và động lượng từ đều có thể dùng kiểu lập lại, biểu
thị ý nghĩa ( mỗi )
Chủ ngữ của phần lớn câu trong tiếng Hán đều là chủ thể phát ra động tác, nhưng
cũng có khi về mặt ý nghĩa chủ ngữ lại là kẻ chịu sự chi phối của động tác, hành vi.
Loại câu đó là câu bị động về ý nghĩa.
Ví dụ:
– 入学通知书寄来了。/Rùxué tōngzhī shū jì láile./ Giấy báo nhập học đã được gửi tới
rồi.
– 飞机票还没买到。/ Fēijī piào hái méi mǎi dào./ Vé máy bay còn chưa mua được.
Chủ ngữ trong 2 câu trên là “入学通知书” và “飞机票” về mặt ý nghĩa đều chịu sự chi
phối của động tác “寄” và “买”. Vậy hai câu trên là câu bị động về ý nghĩa.
Cấu trúc câu bị động trong tiếng Trung dùng “被”,“叫”,“让” như sau:
Chủ ngữ trong loại câu này là kẻ chịu sự chi phối của hành vi động tác, còn kẻ chủ
động phát ra động tác lại là tân ngữ của giới từ “被”,“叫”,“让”.
Ví dụ 1:
– 新画报被同学们借走了。/ Xīn huàbào bèi tóngxuémen jiè zǒule./ Họa báo mới bị
học sinh mượn đi rồi.
Ví dụ 2:
Khi dùng loại câu này, cần chú ý các điểm sau:
Động từ vị ngữ của loại câu này phải là động từ cập vật, về ý nghĩa có thể chi phối
được chủ ngữ.
Phía sau động từ nói chung thường có thành phần khác, như “走了”, “上了” trong ba
câu ví dụ trên.
“被”,“叫”,“让” cùng với kẻ chủ động sau nó tạo thành ngữ giới tân làm trạng ngữ.
“被” thường được dùng nhiều trong vả viết và nói, “叫”,“让” thường dùng trong khẩu
ngữ. Tân ngữ sau “被” có thể có cũng có thể không, còn sau “叫”,“让” bắt buộc phải
có tân ngữ, nếu không biết hoặc không thể nói ra thì dùng “人”.
Ví dụ:
– 那个工人被救活了。/Nàgè gōngrén bèi jiù huóle./ Người công nhân ấy đã được
cứu sống.
Nếu câu có động từ năng nguyện và phó từ phủ định, chúng sẽ được dùng trước “被”
,“叫”,“让”.
Ví dụ:
Để biểu thị bị động, người ta còn có thể dùng trợ từ “给” và “所”.
Trợ từ “给” có thể dùng ngay trước động từ để biểu thị bị động. Nó có thể dùng trong
câu bị động và cả câu chủ động.
Ví dụ:
• Trợ từ “所” có thể dùng cùng với “为” hoặc “被” để biểu thị bị động. Loại câu
này thường dùng trong văn viết.
Ví dụ: