You are on page 1of 39

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG


---o0o---

TIỂU LUẬN
TRUYỀN THÔNG MARKETING TÍCH HỢP

ĐỀ TÀI: LẬP KẾ HOẠCH VÀ TRUYỀN


THÔNG CHO THƯƠNG HIỆU GIẢI TRÍ
CGV CINEMA

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: PHẠM LONG CHÂU


NHÓM THỰC HIỆN: SỮA LÚA MẠCH MILO

HÀ NỘI – 2021
BẢNG THÔNG TIN THÀNH VIÊN NHÓM MILO

Đánh giá mức độ


STT Họ và tên MSV SĐT
tham gia bài thi

1 Đỗ Thị Yến A31279 0981795608 100%

2 Cao Linh Trang A30160 0357301411 100%

3 Đỗ Thu Phương A32880 0363124923 100%


4 Nguyễn Hữu Phúc A31175 0898595572 100%
5 Nguyễn Thị Kiều Anh A31874 0394920286 100%
MỤC LỤC
PHẦN 1. GIỚI THIỆU VỀ TẬP ĐOÀN CJ GROUP...................................................1
1.1. Giới thiệu về CJ CGV.........................................................................................2
1.2. Đối thủ cạnh tranh trực tiếp..............................................................................3
1.2.1. Galaxy Cinema..............................................................................................3
1.2.2. Lotte Cinema..................................................................................................5
1.2.3. BHD Star Cineplex........................................................................................6
1.3. PHÂN TÍCH SWOT...........................................................................................7
1.3.1. Khách hàng mục tiêu của CGV Cinema........................................................7
1.3.2. Điểm mạnh.....................................................................................................8
1.3.3. Điểm yếu......................................................................................................16
1.3.4. Cơ hội..........................................................................................................17
1.3.5. Thách thức...................................................................................................17
1.3.6. Lý do thực hiện chương trình IMC...............................................................17
PHẦN 2. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH TRUYỀN THÔNG IMC 18
2.1. Mục tiêu Marketing..........................................................................................18
2.1.1. Đối tượng truyền thông................................................................................18
2.1.2. Mục tiêu marketing......................................................................................18
2.2. Yếu tố chi phối CT xúc tiến hỗn hợp...............................................................18
2.2.1. Yếu tố bên ngoài..........................................................................................18
2.2.2. Phân khúc thị trường, thị trường mục tiêu...................................................19
2.2.3. Quá trình truyền thông................................................................................22
2.2.4. Dự kiến ngân sách.......................................................................................24
PHẦN 3. PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH TRUYỀN THÔNG IMC.....................25
3.1. Mục tiêu của chương trình truyền thông IMC...............................................25
3.1.1. Mục tiêu quảng cáo.....................................................................................25
3.1.2. Mục đích quảng cáo.....................................................................................25
3.1.3. Thông điệp quảng cáo..................................................................................25
3.2. Phương tiện quảng cáo.....................................................................................26
3.2.1. Marketing trực tiếp......................................................................................26
3.3. Mục tiêu.............................................................................................................26
3.3.1. Tổng hợp và thực hiện chiến lược truyền thông marketing tích hợp............27
3.3.2. Giám sát, đánh giá và kiểm soát toàn bộ chương trình................................28
PHẦN 4. KỊCH BẢN TVC...........................................................................................29
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Ảnh 1.1. Logo CJ Group....................................................................................................1
Ảnh 1.2. Logo CJ CGV......................................................................................................2
Ảnh 1.3. Logo Galaxy Cinema...........................................................................................3
Ảnh 1.4. Sảnh rạp Galaxy Cinema.....................................................................................4
Ảnh 1.5. Logo Lotte Cinema..............................................................................................5
Ảnh 1.7. Sảnh rạp Lotte Cinema........................................................................................6
Ảnh 1.8. Logo BHD Cinema..............................................................................................6
Ảnh 1.9. Sảnh rạp BHD Cinema........................................................................................7
Ảnh 1.10. Phòng chiếu CGV Standard...............................................................................9
Ảnh 1.11. Ghế đôi SWEETBOX tại CGV – đem lại cảm giác riêng tư cho những cặp đôi
......................................................................................................................................... 10
Ảnh 1.12. Phòng chiếu IMAX CGV với hiệu ứng âm thanh và hình ảnh đỉnh cao..........10
Ảnh 1.13. Phòng chiếu 4DX CGV - đánh thức mọi giác quan.........................................11
Ảnh 1.14. Phòng chiếu GOLD CLASS CGV - sang trọng và đẳng cấp...........................11
Ảnh 1.15. Phòng chiếu STARIUM CGV.........................................................................12
Ảnh 1.16. Phòng chiếu L'amour CGV..............................................................................12
Ảnh 1.17. Phòng chiếu PREMIUM CGV........................................................................13
Ảnh 1.18. Phòng chiếu Dolby Atmos CGV.....................................................................13
Ảnh 1.19. Screen X: Màn hình mở rộng tới 270 độ, cảm giác sống động........................14
Ảnh 1.20. Phòng chiếu CGV Cine & Forêt - Cảm hứng từ rừng rậm nhiệt đới................14
Ảnh 1.21. Phòng chiếu CGV Cine & Living Room.........................................................15
Ảnh 1.22. Phòng chiếu Art House CGV..........................................................................15
Ảnh 1.23. Chương trình ưu đãi giá vé 50.000Đ/ vé/ 2D vào thứ hai cuối cùng cuối tháng
của CGV- Cinema............................................................................................................23
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1. Số lượng rạp chiếu của các hãng chiếu phim ở Việt Nam (2019)................20
Biểu đồ 4.2. Tỷ lệ phim chiếu rạp theo quốc gia sản xuất................................................21
Biểu đồ 4.3. Số lượng và thị phần thảo luận về các rạp chiếu phim trên Social Media....22
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 5.1. Phương tiện quảng cáo chương trình truyền thông IMC..................................26
Bảng 5.2. Mục tiêu chiến dịch Internet Marketing...........................................................27
Bảng 6.1. Kịch bản chi tiết TVC: CGV -Cinema.............................................................31
PHẦN 1. GIỚI THIỆU VỀ TẬP ĐOÀN CJ GROUP

Ảnh 1.1. Logo CJ Group


CJ Corporation là một tập đoàn đa quốc gia của Hàn Quốc có trụ sở chính tại Seoul.
Nó bao gồm nhiều doanh nghiệp trong các ngành công nghiệp thực phẩm và dịch vụ thực
phẩm, dược phẩm và công nghệ sinh học, giải trí và truyền thông, mua sắm tại nhà và hậu
cần. CJ Group ban đầu là một chi nhánh của tập đoàn Samsung cho đến khi tách ra trở
thành 1 công ty độc lập khỏi tổ chức mẹ trong những năm 1990.
Các công ty con đáng chú ý của CJ bao gồm CJ Cheil Jedang (thực phẩm và đồ
uống), CJ Korea Express (hậu cần), CJ Olive Networks (chuỗi cửa hàng chăm sóc sức
khoẻ và sắc đẹp và công nghệ thông tin), CJ ENM (giải trí và bán lẻ), và CJ CGV (chuỗi
rạp chiếu phim).
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển ở Việt Nam, CJ Corporation đã tạo ra
nhiều cột mốc quan trọng, trong đó:
 Năm 1999, CJ đã đặt bước chân đầu tiên của mình tại thị trường Việt Nam vào
ngành nông nghiệp bằng việc thành lập Công ty Trách nhiệm Hữu hạn CJ Vina
Agri, chuyên sản xuất kinh doanh cám gia súc, gia cầm và thủy sản tại Long An.
Tổng vốn đầu tư CJ dành cho ngành nông nghiệp tại Việt Nam hiện lên đến con
số trên 200 triệu USD.
 Năm 2011, CJ đã mua lại Envoy Media Partners (EMP), qua đó gián tiếp sở hữu
93% vốn góp trong Công ty TNHH Truyền thông MegaStar, đơn vị sở hữu cụm
rạp chiếu phim cùng tên. Thế nhưng đến năm 20142, tên tuổi của CJ mới nổi lên
sau việc đổi tên cụm rạp MegaStar thành CJ CGV (CGV).

1
1.1. Giới thiệu về CJ CGV

Ảnh 1.2. Logo CJ CGV


Năm 2011, Công ty CJ CGV tại Hàn Quốc đã toàn quyền tiếp quản Megastar bằng
việc mua lại 92% cổ phần của công ty Envoy Media Partners (EMP). EMP trở thành công
ty trực thuộc CGV, và đến cuối năm 2013 thì CJ chính thức chuyển đổi thương hiệu
Megastar thành CGV.
Cho đến ngày 15/01/2014, toàn bộ rạp Megastar tại Việt Nam đổi tên thành CGV
cùng với vô vàn các ưu đãi hấp dẫn. CGV không chỉ có mặt tại những khu vực có tốc độ
phát triển sầm uất mà còn tập trung các đối tượng khán giả sinh sống tại những khu vực
không có điều kiện tiếp cận với điện ảnh. “CJ CGV Việt Nam sẽ tiếp tục cuộc hành trình
bền bỉ trong việc góp phần xây dựng một nền công nghiệp điện ảnh Việt Nam ngày càng
vững mạnh hơn cùng các khách hàng tiềm năng, các nhà làm phim, các đối tác kinh
doanh uy tín, và cùng toàn thể xã hội” là thông điệp mà do chính CJ CGV khẳng định
trên website.
CGV sử dụng công nghệ cao với 3 màn hình lớn tại cụm rạp, góp phần tiến tới gần
hơn với khán giả Việt. CGV mang đến cho khán giả Việt những sản phẩm độc đáo.
Trong đó, hai sản phẩm độc đáo đầu tiên mà CGV mang đến cho khán giả Việt chính là
công nghệ xem phim 4DX tại 2 cụm rạp tại TP HCM, và Hà Nội.
Công nghệ tiên tiến 4DX tại CGV sẽ mang đến cho người xem những trải nghiệm
điện ảnh vô cùng chân thật, được trang bị ghế 4D có thể chuyển động đa chiều: xoay,
rung lắc, nâng. Những chuyển động này được kết hợp với nhau trong suốt bộ phim để tạo
ra cảm giác sống động vô cùng vượt trội.
Ngoài công nghệ tiên tiến 4DX thì hệ thống rạp chiếu phim CGV còn thu hút rất
nhiều bạn trẻ bởi các công nghệ chiếu phim tiên tiến khác như ScreenX, Imax, Stariumm,
Dolby Atmos, …
CJ CGV đã tạo nên khái niệm độc đáo về việc chuyển đổi rạp chiếu phim truyền
thống thành tổ hợp văn hóa “Cultureplex”, nơi khán giả không chỉ đến thưởng thức điện
ảnh đa dạng thông qua các công nghệ tiên tiến như SCREENX, IMAX, STARIUM, 4DX,

2
Dolby Atmos, cũng như thưởng thức ẩm thực hoàn toàn mới và khác biệt trong khi trải
nghiệm dịch vụ chất lượng nhất tại CGV.
Là một trong top 5 cụm rạp chiếu phim lớn nhất toàn cầu và là nhà phát hành, cụm
rạp chiếu phim lớn nhất tại Việt Nam. Cho đến nay, CGV Việt Nam hiện đang sở hữu 80
cụm rạp trên khắp 30 tỉnh thành trong cả nước. Mục tiêu của CGV là trở thành hình mẫu
công ty điển hình đóng góp cho sự phát triển không ngừng của ngành công nghiệp điện
ảnh Việt Nam.
Với Giấy CNĐKDN: 0303675393, đăng ký lần đầu ngày 31/7/2008, đăng ký thay
đổi lần thứ 5 ngày 14/10/2015, cấp bởi Sở KHĐT thành phố Hồ Chí Minh. Và trụ sở
chính nằm ở: Tầng 2, Rivera Park Saigon - Số 7/28 Thành Thái, P.14, Q.10, Thành Phố
Hồ Chí Minh.
1.2. Đối thủ cạnh tranh trực tiếp
Cho đến hiện nay, với sự phát triển không ngừng của nền điện ảnh nước nhà, cùng
với đó là nhu cầu xem phim ngày càng cao của công chúng, ngành điện ảnh Việt Nam rất
nỗ lực để đáp ứng được thị hiếu của người xem. Bên cạnh đó các rạp chiếu phim điện ảnh
cũng phát triển rất nhiều để đáp ứng được nhu cầu rất lớn của người dân. CJ CGV phải
đối mặt với rất nhiều đối thủ cạnh tranh trực tiếp phải kể đến như Galaxy Cinema, Lotte
Cinema, BHD Star Cineplex, …
1.2.1. Galaxy Cinema

Ảnh 1.3. Logo Galaxy Cinema


Gia nhập thị trường rạp chiếu phim cao cấp từ tháng 5/2005, Galaxy Cinema (một
thương hiệu của Công ty Cổ Phần Phim Thiên Ngân) luôn nỗ lực đáp ứng nhu cầu giải
trí, thư giãn của đông đảo người hâm mộ phim ảnh và có nhu cầu giải trí theo những tiêu
chuẩn cao cấp quốc tế.
Cho đến nay Galaxy hiện đang sở hữu 18 cụm rạp chiếu phim cao cấp theo phong
cách hollywood trải dài ở khắp các tỉnh thành trên cả nước. Cụm rạp tại TP HCM:
Galaxy Nguyễn Du – 116 Nguyễn Du, Quận 1 và Galaxy Nguyễn Trãi – 230 Nguyễn

3
Trãi, Quận 1. Cụm rạp tại Hà Nội: Galaxy Mipec Long Biên tọa lạc tầng 6, TTTM Mipec
Long Biên, Số 2, Phố Long Biên 2, Ngọc Lâm, Long Biên, Hà Nội, cùng với nhiều cụm
rạp ở các TP khác. Được tư vấn thiết kế và lắp đặt bởi các chuyên gia của tập đoàn
WARNER BROS đến từ Hollywood, các cụm rạp của Galaxy Cinema sở hữu các phòng
chiếu 2D và 3D với hệ thống màn hình và âm thanh surround tốt nhất.
Với trụ sở chính là Công Ty Cổ Phần Phim Thiên Ngân tọa lạc tại Tầng 5, tòa nhà
Mặt trời Sông Hồng, 23 Phan Chu Trinh, Phường Phan Chu Trinh, Quận Hoàn Kiếm, Hà
Nội
Galaxy Cinema có hệ thống website và app trên smartphone với giao diện đẹp,
thông minh, dễ sử dụng. Khách hàng có thể dễ dàng đặt vé cùng các gói combo đồ ăn
hoặc đồ ăn riêng lẻ thuận tiện dễ dàng.
Tọa lạc ở các trung tâm đắc địa và không gian thiết kế được đánh giá là mang
phong cách riêng cùng với nhiều các chương trình ưu đãi, đặc biệt là dành cho học sinh
sinh viên. Nên Galaxy Cinema là một nơi khá được yêu thích bởi các bạn trẻ. Chất lượng
âm thanh và phòng chiếu được đánh giá ở mức ổn, nhân viên phục viên phục vụ được
đánh giá rất tốt. Ưu điểm lớn nhất của Galaxy Cinema có lẽ chính là mức giá mà hãng
đem đến với người dùng, một mức giá rất phù hợp đối với HS-SV: mức giá chung cho
giá vé là 50.000đ – 70.000đ.

Ảnh 1.4. Sảnh rạp Galaxy Cinema


Bên cạnh đó điểm trừ của CGV là phóng chiếu phim khá nhỏ, đồng nghĩa với việc
màn hình chiếu cũng không lớn. Các hàng ghế ngồi khá sát nhau và ghế ngồi không được
to đem lại sự không thoải mái nhất định đến cho người xem phim, đặc biệt là những
người có khuôn người to. Chất lượng chiếu phim của Galaxy chỉ dừng lại ở mức 2D và
3D và chưa có nhiều công nghệ tiên tiến như 4DX, Imax, …
4
1.2.2. Lotte Cinema

Ảnh 1.5. Logo Lotte Cinema


LOTTE Cinema Việt Nam được thành lập từ năm 2008, đến nay, Lotte Cinema Việt
Nam đã mở rộng quy mô hơn 40 cụm rạp chiếu phim tại các khu vực: Hà Nội, Thành phố
Hồ Chí Minh, các tỉnh thành miền Bắc, Trung, Nam, đứng thứ hai về số lượng và thị
phần, sau CGV.. Tất cả phòng chiếu phim LOTTE Cinema được đầu tư công nghệ tiên
tiến và hiện đại bậc nhất cùng thiết kế sang trọng và tinh tế. Với 9 cụm rạp tại TP HCM
và 6 cụm rạp tại Hà Nội và nhiều cụm rạp ở các thành phố khác.
Mảng chiếu phim của Tập đoàn Lotte chỉ vận hành tại hai thị trường, Hàn Quốc
(với 95 rạp tính đến hết năm 2018) và Việt Nam (42 rạp tính đến hết 2019)
Năm 2018, tổng doanh thu chiếu phim của Lotte tại hai thị trường này đạt 774 tỉ
Won, tăng trưởng 9,2%; lợi nhuận ròng 25 tỉ Won, giảm gần 13% so với năm trước đó.
Nếu tính riêng quý IV, toàn hệ thống lỗ 2 tỉ Won so với lợi nhuận 13 tỉ Won cùng kỳ năm
2017.
Lotte Cinema còn sử hữu các rạp phim với công nghệ cao như:
 SUPER PLEX: Rạp chiếu phim với hệ thống âm thanh Dolby ATMOS và một
màn hình kích thước cực lớn
 SUPER 4D: Cho người xem thực sự trai nghiệm những hiệu ứng khác nhau
 SUPER VIBE: Rạp chiếu phim với một loa trầm ở phía sau và ở giữa rạp, giúp
người xem tận hưởng giải trí trực quan và cơ thể
Bên cạnh đó Lotte cinema còn được công chúng đánh giá rất tích cực như là không
gian rộng rãi, thoáng mát, khu ngồi chờ mua vé và xem phim tách biết với nhau. Phòng
chiếu phim có kích thước mỗi phòng vừa phải, lối đi và ghế ngồi thoải mái, bố trí ghế và
màn hình khá hợp lý nên khách xem không bị quá lệch màn hình. Chất lượng âm thanh
và hình ảnh ở mức tốt. Nhân viên nhanh nhẹn, nhiệt tình, chuyên nghiệp và nghiêm túc
với công việc.

5
Ảnh 1.6. Sảnh rạp Lotte Cinema
Website và app của Lotte cinema đều sở hữu một giao diện dễ nhìn và thuận tiện sử
dụng. Đặt vé nhanh gọn và không cần phải trả tiền trước, khách hàng chỉ cần đến rạp sớm
hơn 30 phút để check in lấy vé. Giá
Tuy nhiên nhược điểm của Lotte là các suất chiếu phim không phong phú, cuối tuần
và các ngày trong tuần lịch chiếu đều ít hơn so với các rạp khác.
1.2.3. BHD Star Cineplex

Ảnh 1.7. Logo BHD Cinema


BHD là tên thường gọi của Công ty TNHH Bình Hạnh Đan, được thành lập năm
1996. Đây là một trong những công ty tư nhân đầu tiên tại Việt Nam hoạt động trong lĩnh
vực truyền thông, phân phối, và hợp tác sản xuất các chương trình truyền hình và điện
ảnh.
Gameshow truyền hình chỉ là một phần trong những lĩnh vực mà BHD đang làm.
Ngoài ra, BHD còn sản xuất phim, hợp tác giới thiệu phim nước ngoài tới Việt Nam và
mở rạp chiếu phim. Những bộ phim ăn khách do BHD sản xuất phải kể đến như Bỗng
dưng muốn khóc, Ngôi nhà hạnh phúc, Những nụ hôn rực rỡ, Cánh đồng bất tận, Cô dâu
đại chiến,…
BHD còn đầu tư vào cụm rạp chiếu phim mang tên BHD Star Cineplex. BHD Star
Cineplex được biết đến với cụm rạp đầu tiên với 5 phòng chiếu vào năm 2010, tại

6
Maximark 3/2 (nay là Vincom 3/2). Từ 2014, BHD Star Cineplex là cụm rạp Việt Nam
duy nhất có sức phát triển mạnh mẽ, qua việc liên tục mở thêm các vị trí rạp mới, ở
những khu vực đắc địa của Thành phố Hồ Chí Minh.
Cho đến nay BHD hiện đang có 10 cụm rạp đang hoạt động tại 2 thành phố lớn là
TP HCM và Hà Nội, và một cum rạp ở Huế
Rạp BHD được đánh giá tốt với một không gian rộng rãi, thoáng mát, không gian
ngồi chờ cho khách rộng và bố trí nhiều ghế ngồi, không gian xung quanh được trang trí
và décor bắt mắt tạo cảm giác thân thiện khi trải nghiệm.

Ảnh 1.8. Sảnh rạp BHD Cinema


BHD sở hữu một website không được tối ưu cho máy tính với giao diện tối, và
trông không được chuyên nghiệp. Bù lại app BHD lại làm rất tốt ở khoản này khi sở hữu
giao diện dễ nhìn và dễ sử dụng. Thanh toán đặt vé dễ dàng với nhiều phương thức thanh
toán khác nhau.
Rạp phim BHD thường được chiếu dưới dạng màn hình cong, tuy nhiên rạp phim
lại khá nhỏ cũng như cơ sở vật chất ghế ngồi chưa thật sự tốt. Mức vé của rạp BHD giao
động từ 60.000đ – 90.000đ.
1.3. Phân tích SWOT
1.3.1. Khách hàng mục tiêu của CGV Cinema
Phim ảnh là một trong những chủ đề hot nhất trên social media từ trước đến nay,
trong đó các phim bom tấn chiếu rạp luôn được thảo luận sôi nổi trên mạng xã hội, đặc
biệt tại các thành phố lớn. Cùng với nhu cầu gia tăng của việc xem phim ở rạp, thì sự
cạnh tranh của các rạp chiếu phim ngày càng khốc liệt; chính vì thế, hiểu rõ được khách
hàng sẽ là lợi thế trong việc chạy đua đến tâm trí người dùng

7
CGV là một trong top 5 cụm rạp chiếu phim lớn nhất toàn cầu và là nhà phát hành,
cụm rạp chiếu phim lớn nhất tại Việt Nam. Cho đến nay, CGV Việt Nam hiện đang sở
hữu 80 cụm rạp trên khắp 30 tỉnh thành trong cả nước. CGV Cinema đã phát triển hệ
thống rạp chất lượng cao, tạo được ấn tượng mạnh mẽ và thu hút tại Việt Nam.
Lượng đi xem phim mỗi lần và tần suất đi xem phim: Sản phẩm/ Dịch vụ là kinh
doanh rạp phim nên khách hàng đa phần chỉ mua số lượng rất ít sản phẩm trong một lần
và tần suất mua ít nhất là 1 lần/tháng. Hiện tại với thời đại công nghệ phát triển và mức
thu nhập người dân tăng nên tần suất mua vé xem phim có thể lên tới tần suất là 1 tuần/
2,3 lần.
Do đó, khách hàng của CGV Cinema đa số là những người trẻ tuổi có sở thích xem
phim, thích trải nghiệm cái mới, yêu thích những bộ phim bom tấn trong và ngoài nước,
thích gặp gỡ, giao lưu hẹn hò với bạn bè,..
Về chất lượng và giá cả: Nhìn chung CGV so với các hãng rạp chiếu phim khác tại
Việt Nam, CGV được đánh giá là có giá vé cao nhất hiện nay (50,000- 120.000). Do đó
giá vé là yếu tố được nhắc đến khi khách hàng cân nhắc lựa chọn. Thêm vào đó, CGV
cũng được biết tới là rạp phim có chất lượng rạp và chất lượng phục vụ tốt nhất hiện nay.
Từ đó ta có thể thấy khách hàng của CGV hướng tới nhóm người có thu nhập từ trung
bình đến cao.
Ngoài ra CGV còn có các chương trình giảm giá vào thứ 4 hàng tuần với mức giá
50,000 đồng, thứ 2 cuối cùng của tháng áp dụng mức giá 50,000 đồng, giảm giá vé cho
khách hàng U22 (Học sinh – Sinh viên) để hướng tới các khách hàng như sinh viên, học
sinh, người có thu nhập từ thấp – trung bình.
Qua những phân tích ở trên ta có thể nhận thấy được nhóm khách hàng mục tiêu của
CGV Cinema là nhóm khách hàng phổ thông với độ tuổi từ 13 đến 35 tuổi. Họ là nhóm
khách hàng thường xuyên tiếp xúc và am hiểu về phim ảnh và giải trí. Và đây cũng là
nhóm đối tượng đang sống trong thời kỳ đất nước đang có sự phát triển vượt bậc về lĩnh
vực khoa học công nghệ, hướng đến những thứ hiện đại và sành điệu. Việc CGV Cinema
nhắm tới khúc thị trường có độ tuổi trẻ sẽ góp phần lớn vào việc làm tăng mức độ nhận
biết thương hiệu, giúp khách hàng nhận thấy sự quen thuộc về thương hiệu và đạt được
doanh số cao.

8
1.3.2. Điểm mạnh
CJ CGV là một trong top 5 cụm rạp chiếu phim lớn nhất toàn cầu và là nhà phát
hành, cụm rạp chiếu phim lớn nhất Việt Nam. Vào tháng 1 năm 2014, hệ thống rạp chiếu
phim CGV bắt đầu phổ biến tại Việt Nam và được các khá giả Việt đón nhận một cách
tích cực. Hệ thống rạp chiếu phim CJ CGV có mặt ở 27 quốc gia trên thế giới.
Dù khuyến mãi cực khủng, dù số lượng rạp cực nhiều hay giá vé cực rẻ, nhưng nếu
chất lượng rạp thấp, dịch vụ kém hay chất lượng phim không như mong muốn thì chắc
chắn CGV không thể trụ lại trên "đường đua" khốc liệt này. Hiểu được điều đó, CGV
luôn có sự nâng cấp, đổi mới và phát triển cả về cơ sở hạ tầng như rạp chiếu, ghế ngồi,
màn hình, phòng chiếu phim... đến các dịch vụ chuyên nghiệp nhất. CGV cinemas là rạp
phim nhận được nhiều đánh giá tích cực về chất lượng dịch vụ. Ngoài ra, các yếu tố phim
chất lượng cao, âm thanh tốt, rạp sạch đẹp cũng nhận được nhiều phản hồi tốt. Đặc biệt,
CGV Cinemas được khách hàng khuyên bạn bè chọn lựa là vì có chiếu đầy đủ after credit
- phim không bị cắt xén "vô tội vạ" và thái độ phục vụ của nhân viên được đánh giá cao
là do tua nhanh đến đoạn credit để người xem không phải chờ đợi.
Việc đầu tư công nghệ hiện đại cho thấy CGV luôn quan tâm đến cơ hội trải nghiệm
của khán giả. CGV đã tạo nên khái niệm độc đáo về việc chuyển đổi rạp chiếu phim
truyền thống thành tổ hợp văn hóa “Cultureplex”, nơi khán giả không chỉ đến thưởng
thức điện ảnh quacác công nghệ tiên tiến như IMAX, 4DX, Dolby Atmos mà còn thưởng
thức dịch vụ và ẩm thực hoàn toàn khác biệt chỉ có tại CGV.
Các loại phòng chiếu tại cụm rạp chiếu phim CGV:

Ảnh 1.9. Phòng chiếu CGV Standard


TD: Là viết tắt của từ Standard - cụp rạp tiêu chuẩn tại rạp CGV.

9
Ảnh 1.10. Ghế đôi SWEETBOX tại CGV – đem lại cảm giác riêng tư cho những cặp đôi
SWEETBOX: Với nỗ lực không ngừng mang đến cho người yêu phim những trải
nghiệm điện ảnh độc đáo, CGV cho ra đời loại ghế đôi SWEETBOX ngọt ngào dành
riêng cho các cặp đang yêu. Bạn sẽ tìm thấy ghế SWEETBOX trong hầu hết các phòng
chiếu tại hệ thống CGV.

Ảnh 1.11. Phòng chiếu IMAX CGV với hiệu ứng âm thanh và hình ảnh đỉnh cao
IMAX: IMAX là công nghệ chiếu phim tiên tiến nhất trên thế giới hiện nay, từ thiết
kế phòng chiếu vô cùng choáng ngợp đến hiệu ứng âm thanh và hình ảnh đỉnh cao.

10
Ảnh 1.12. Phòng chiếu 4DX CGV - đánh thức mọi giác quan
4DX®: là một định dạng điện ảnh hoàn toàn mới đánh thức mọi giác quan của khán
giả mang đến những trải nghiệm điện ảnh tuyệt đỉnh bằng công nghệ hiện đại nhất trên
thế giới.

Ảnh 1.13. Phòng chiếu GOLD CLASS CGV - sang trọng và đẳng cấp
GOLD CLASS: Lấy cảm hứng từ ghế ngồi hạng thương gia trên máy bay, phòng
chiếu GOLD CLASS ra đời mang đến một không gian xem phim sang trọng và đẳng cấp
cho các tín đồ điện ảnh. GOLD CLASS còn là lựa chọn hoàn hảo cho các sự kiện đặc biệt
để tạo nên những kỷ niệm tuyệt vời, khó quên.

11
Ảnh 1.14. Phòng chiếu STARIUM CGV
STARIUM: STARIUM là công nghệ chiếu phim do chính CGV sáng tạo ra để
những trải nghiệm của khán giả vượt xa cả giới hạn chân thực.

Ảnh 1.15. Phòng chiếu L'amour CGV


L'amour: Với mục đích mang đến khoảnh khắc ngọt ngào và cảm giác thoải mái
nhất khi xem phim, CGV mang đến phòng chiếu giường nằm L’amour với thiết kế nội
thất sang trọng bậc nhất trong hệ thống rạp CGV hứa hẹn trải nghiệm tuyệt vời cho khán
giả.

12
Ảnh 1.16. Phòng chiếu PREMIUM CGV
PREMIUM: Không gian đậm chất điện ảnh với ghế ngồi được di chuyển theo yêu
cầu của riêng bạn

Ảnh 1.17. Phòng chiếu Dolby Atmos CGV


Dolby Atmos: Dolby Atmos sử dụng thiết kế phân lớp tân tiến để tạo nên các rãnh
âm thanh. Lớp nền bao gồm các dải âm thanh môi trường tĩnh được phối theo phương
pháp âm thanh phân luồng quen thuộc. Các lớp trên trần bao gồm các yếu tố âm thanh
động được định hướng và thay đổi một cách chính xác theo hình ảnh hiển thị trên màn
hình trong rạp. Bằng cách lắp đặt hệ thống loa ở trên đầu và xung quanh, Dolby Atmos
có thể khiến khán giả trải nghiệm những âm thanh trung thực và tự nhiên như thật của bộ
phim.

13
Ảnh 1.18. Screen X: Màn hình mở rộng tới 270 độ, cảm giác sống động
SCREENX: vượt qua khuôn khổ giới hạn của màn hình chính và phóng đại không
gian hình ảnh sang hai bên tường đến tận hàng ghế cuối cùng.

Ảnh 1.19. Phòng chiếu CGV Cine & Forêt - Cảm hứng từ rừng rậm nhiệt đới
Cine & Forêt: Lấy cảm hứng từ rừng rậm nhiệt đới với 3 tông màu chủ đạo: Xanh -
Cam - Vàng, phòng chiếu Cine & Forêt ra đời, mang đến không gian xanh mát trong
hành trình thưởng thức điện ảnh của những ai mê phim. Cine & Forêt chính là sự lựa
chọn của ai muốn tìm kiếm trải nghiệm mới lạ, hòa mình cùng thiên nhiên.

14
Ảnh 1.20. Phòng chiếu CGV Cine & Living Room
Cine & Living Room: Rạp chiếu phim Cine & Living theo phong cách phòng
khách sang trọng với màn hình LED ONYX sắc nét mang trải nghiệm điện ảnh sống
động tối đa trong từng khoảnh khắc.

Ảnh 1.21. Phòng chiếu Art House CGV


Art House: Là hệ thống các rạp chiếu phim nhằm mang đến cho khán giả những bộ
phim về nghệ thuật.
Mức độ thuận tiện về địa điểm: Khách hàng luôn muốn có sự thuận tiện về địa điểm
xem phim. Họ luôn muốn được trải nghiệm dịch vụ một cách dễ dàng, nhanh chóng,
thuận tiện mà không phải mất nhiều công sức tìm kiếm do đó 80 cụm rạp trên khắp 30
tỉnh thành trong cả nước nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ của mình.
Điều này khiến CGV tạo được ấn tượng mạnh mẽ và thu hút tại Việt Nam.
CGV Cinema được coi là rạp phim nhận được nhiều đánh giá tích cực về chất lượng
như: Phim chất lượng cao, âm thanh tốt, điều hòa nhiệt độ vừa phải, phòng chiếu phim

15
sạch sẽ. Đặc biệt, CGV Cinemas được khách hàng khuyên bạn bè chọn lựa là vì có chiếu
đầy đủ after credit và thái độ phục vụ của nhân viên được đánh giá cao là do tua nhanh
đến đoạn credit để người xem không phải chờ đợi.
CGV Cinema cũng rất tinh tế khi đi đầu trong việc mở thêm dịch vụ ghế Sweetbox
cho các cặp đôi. Sweetbox là ghế đôi được thiết kế riêng cho các cặp tình nhân, giúp họ
thoải mái và có những giây phút riêng tư khi xem phim.
CGV cũng được đánh giá là một trong những cụm rạp có đồ ăn vặt ngon nhất với 4
loại bỏng vị đặc biệt và hấp dẫn như: Bỏng ngô vị mặn/ ngọt, Caramel, Phô Mai và
Chocolate.
Trung bình thời gian khách hàng chờ đợi để nhân viên CGV Cinama đặt vé tại quầy
là 5 phút. Hiện nay CGV đã áp dụng ứng dụng đặt vé online trên điện thoại, việc click và
thanh toán online chỉ mất tới 2 phút, tích hợp thêm mua Combo bắp nước online ngay
cùng vé với nhiều khuyến mãi hấp dẫn.
Các phòng chiếu phim được dọn sạch sẽ sau những bộ phim. Không gian trong
phòng chiếu phim và ngoài rạp (khu vực sảnh, quầy, hàng đợi,..) đều được nhân viên làm
vệ sinh kỹ càng, đảm bảo môi trường trong lành, thoáng mát.
Đặc biệt, các phông nền theo phim thường xuyên được trang trí để khách hàng có
thể chụp ảnh theo từng phong cách hay bộ phim, nhân vật mà mình ưa thích. Từ đó, tạo
hiệu ứng truyền thông miễn phí nhờ vào chính khách hàng của CGV tạo ra.
1.3.3. Điểm yếu
Giá vé của CGV -Cinema khá cao so với các cụm rạp khác.
Về thái độ phục vụ của nhân viên, có một vài ý kiến đánh giá nhân viên của CGV
không nhiệt tình và không giới thiệu về các chương trình khuyến mãi, ưu đãi của rạp ảnh
hưởng đến trải nghiệm xem phim của khách hàng.
Về vấn đề combo bỏng + nước: CGV Cinema nhận được nhiều ý kiến trái chiều về
việc nhân viên tư vấn không rõ ràng về Combo Bỏng + Nước khiến khách hàng bị mua
phải giá quá cao hoặc gửi thiếu đồ, điều này do nhân viên chưa giải thích rõ cho khách
hàng về gói khuyến mãi khiến khách hàng hiểu sai và có nhiều bức xúc khi xử dụng dịch
vụ và do sơ xuất của nhân viên khi bán hàng.

16
1.3.4. Cơ hội
Việt Nam là một trong những nền kinh tế đang phát triển. Cùng với sự phát triển
kinh tế, tất nhiên, nhu cầu người dân về một môi trường chất lượng cao cho hoạt động
văn hóa, giải trí cũng tăng theo. CGV đang nỗ lực đáp ứng mọi nhu cầu thị trường. Hiện
cứ một người Việt Nam có số lần đến rạp xem phim với mức trung bình là 0.25 lần/năm,
thấp hơn nhiều so với các nước có ngành công nghiệp điện ảnh phát triển như Malaysia,
Singapore, Hàn Quốc, Mỹ với tỷ suất xem phim bình quân trên đầu người là 2 lần và
thậm chí tới 4 lần/năm. Điều này chứng tỏ nền công nghiệp điện ảnh Việt Nam có tiềm
năng phát triển rất lớn. Vì vậy, đối với việc đầu tư liên tục vào thị trường Việt Nam thì
tốc độ phát triển của CGV chỉ đơn giản là đang cố gắng theo kịp với tốc độ tăng trưởng
của nền kinh tế.
1.3.5. Thách thức
Cuối tháng 12 năm 2019, cả Thế giới đón nhận ca Covid 19 đầu tiên, dịch bệnh
khiến cả Thế giới bị ảnh hưởng nặng nề về kinh tế và con người. Trong đó, ngành phim
ảnh là thiệt hại nặng nề và khó phục hồi nhất. Vì kinh tế khó khăn sau đại dịch nên khách
hàng hay nhà đầu tư cũng đều rất đắn đo, không còn mạnh dạn “đổ tiền” vào việc đầu tư
sản xuất phim như trước.
Con số thiệt hại của đại dịch Covid-19 được thống kê đến hiện tại ước tính lên đến
vài tỷ đô. Các thị trường phim ảnh lớn nhất trên thế giới như Hollywood vẫn chưa thể
hoạt động nên cũng sẽ ảnh hưởng đến thị trường phim ảnh trong nước.
Ảnh hưởng của Covid-19 là rạp chiếu dù có mở lại cũng không còn nhiều người
xem, dự án phim mới ra rạp phải “thu lại” hết, các rạp chiếu sẽ phải chiếu lại phim cũ.
Thậm chí vì dịch, khán giả chuyển sang xem phim trên mạng, các kênh truyền hình quốc
tế… Đó là một khó khăn vô cùng cho nhà sản xuất phim và các rạp chiếu phim. Và có
khả năng CGV phải co lại các cụm rạp để duy trì bởi chi phí điều hành các cụm rạp rất
lớn.
1.3.6. Lý do thực hiện chương trình IMC
Do phải đóng cửa toàn hệ thống rạp khắp cả nước bởi dịch Covid 19 khiến cho hoạt
động kinh doanh CGV gặp gián đoạn trong thời gian dài (khoảng 3 tháng). Việc đi ra rạp
là không thể bởi vậy hình ảnh thương hiệu của CGV nhạt nhoà trong tâm trí của khách
hàng. Đối với sản phẩm mà khách hàng không mua sau một thời gian dài, mục tiêu của
truyền thông IMC là làm sao để thúc đẩy khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ ngay sau

17
khi dịch covid qua đi nhằm tạo ra nguồn doanh thu và xây dựng lại hình ảnh thương hiệu
của CGV.

18
PHẦN 2. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH TRUYỀN THÔNG IMC

2.1. Mục tiêu Marketing


2.1.1. Đối tượng truyền thông
Khách hàng của CGV là những người có nhu cầu đi xem phim để giải trí và thích
chất lượng rạp cũng như chất lượng phục vụ tốt ở đây.
 Giới tính: Nam/Nữ
 Độ tuổi: 16-24 tuổi và từ 25 tuổi trở lên
 Ngành nghề: 16 - 22 tuổi chủ yếu là học sinh, sinh viên 22 trở lên chủ yếu là
những người đi làm
 Thu nhập:
 Từ 16 -24 tuổi thu nhập chủ yếu là dưới 3 triệu 1 tháng, là những người
nhạy cảm về giá nhưng có nhiều thời gian rảnh.
 Từ 24 tuổi trở lên: thu nhập trên 3 triệu 1 tháng, là những người có thu
nhập cao nhưng bận rộn, thời gian xem phim thường vào ngày lễ, cuối
tuần
 Vị trí, nơi ở khách hàng: Chủ yếu sống ở các Thành phố lớn, tập trung đông dân
cư.
2.1.2. Mục tiêu marketing
Khẳng định lại thương hiệu tại thị trường Việt Nam
CGV  là nhà phát hành, cụm rạp chiếu phim lớn nhất Việt Nam. Với tiềm lực tài
chính hùng mạnh, thương hiệu rạp chiếu phim đến từ Hàn Quốc – CGV đã nhanh chân
mở rộng và trở thành “tay chơi” chính đang “một mình một ngựa” trên đường đua giành
phần lớn doanh thu từ thị trường rạp chiếu phim.
Tuy nhiên do tình hình dịch bệnh COVID đang rất phức tạp, ảnh hưởng rất lớn đến
ngành chiếu phim nói chung và CGV nói riêng, vì vậy kế hoạch Marketing lần này với
mục đích sẽ khẳng định lại thương hiệu rạp chiếu phim hàng đầu Việt Nam sau đại dịch
COVID

19
2.2. Yếu tố chi phối CT xúc tiến hỗn hợp
2.2.1. Yếu tố bên ngoài
Để việc đến rạp xem phim như một thói quen giải trí hằng ngày trong cộng đồng là
một vấn đề, đặc biệt đối với những người từ trung niên. Trong khi đó, đối với những
người trong độ tuổi từ 18 đến 30 là một thị trường tuy lớn nhưng còn khá mới, ở độ tuổi
này, họ khá “nhạy” đối với những hình thức, dịch vụ thời thượng du nhập từ nước ngoài.
Nhưng đối với người trung niên, lớn tuổi lại hoàn toàn khác, họ không có nhu cầu thay
đổi thói quen, quan điểm giải trí hằng ngày của họ. Họ có ít thời gian do bận bịu công
việc và gia đình, nhưng khi rảnh, họ lại lựa chọn các hình thức giải trí như thưởng thức
café, đến quán nhậu uống cùng bạn hữu, chứ không đưa việc xem phim vào nhu cầu giải
trí sinh hoạt trong đời sống hằng ngày. Đó cũng là một vấn đề khó khăn trong việc thay
đổi tư duy giải trí lành mạnh của người Việt.
Ngoài các yếu tố tổng quan như thói quen lựa chọn nhu cầu giải trí thì yếu tố chủ
quan như chất lượng rạp, chất lượng phim và thái độ phục vụ nhân viên thì văn hóa xem
phim của khách hàng ở rạp đó cũng là một yếu tố khách quan để khiến khách hàng quyết
định chọn lựa rạp phim, ý thức khách hàng kém như trò chuyện lớn tiếng khi xem phim,
đạp vào ghế của người ngồi trước, khách vào rạp trễ... cũng khiến khách hàng đánh giá
không tốt về rạp chiếu phim và khiến họ từ bỏ không xem ở rạp đó nữa.
Bên cạnh đó, việc sắp xếp số lượng suất chiếu và lịch chiếu phù hợp với đối tượng
người xem sẽ góp phần giúp các rạp giữ được cảm tình của khách hàng hơn nữa, ví dụ
như phim hoạt hình nước ngồi được lồng tiếng sẽ nhắm đến đối tượng là trẻ em vì thế các
suất chiếu nằm trong các khoảng thời gian đi làm của ba mẹ sẽ không phù hợp. Nếu
không xét đến số tiền phải bỏ ra và với cùng chất lượng phim, thì các yếu tố góp phần
giúp khách hàng tận hưởng tốt khoảng thời gian xem phim như: nhiệt độ điều hòa phù
hợp, nhắc nhở các khách hàng kém ý thức... sẽ giúp các rạp được người dùng đánh giá
cao và ưu tiên chọn lựa đi khi xem phim.
Một yếu tố khác cũng ảnh hưởng đến việc quyết định đến với rạp chiếu phim của
khách hàng là suất chiếu của các phim bom tấn và nội dung của phim yêu thích. Trong
khi, các đối tượng khách hàng từ 18 – 28 tuổi rất dễ dàng chấp nhận rủi ro lựa chọn một
tựa phim lạ, độ bình chọn đánh giá không cao, và chiếu ngồi khung giờ vàng thay vì bộ
phim hay nhưng chưa hợp lý với họ về thời gian suất chiếu. Còn đối với đối tượng là trẻ
em dưới 16 tuổi và các khách trung niên, họ xem xét rất kỹ khoảng thời gian chiếu phải

20
hợp lý với khung giờ sinh hoạt cảnh của họ và nội dung phim phải thực sự hay, phù hợp
và đã được đánh giá cao của những khách xem trước đó.
2.2.2. Phân khúc thị trường, thị trường mục tiêu
Khi thu nhập trung bình tăng và mức sống được cải thiện lớn, người dân Việt Nam
sẵn sàng chi trả nhiều hơn cho các hoạt động giải trí từng được coi là xa xỉ. Trong số đó,
xem phim chiếu rạp trở thành một lựa chọn phổ biến dành cho việc giải trí.
Tận dụng xu hướng này, ngành phim chiếu rạp tại Việt Nam đã có những bước phát
triển vượt bậc và vẫn đang trong quá trình tăng trưởng mạnh hơn nữa.
Có tiềm năng lớn như vậy, không có gì ngạc nhiên khi ngành điện ảnh Việt Nam đã
thu hút được sự chú ý lớn từ các nhà đầu tư nước ngoài, đặc biệt là từ Hàn Quốc. Hiện
tại, cụm rạp CGV (hoạt động tại Việt Nam từ năm 2005) và Lotte Cinema (hoạt động tại
Việt Nam từ năm 2008) là những công ty dẫn đầu thị trường. Hai công ty này chiếm tổng
cộng 77% số lượng rạp chiếu phim tại Việt Nam vào cuối năm 2017.
Theo một báo cáo điều tra của KOTRA – Tổ chức xúc tiến mậu dịch Hàn Quốc,
39,6 triệu vé phim (trị giá 104 triệu USD) đã được bán tại Việt Nam trong năm 2015. Dự
kiến con số này sẽ đạt 200 triệu USD vào năm 2020.
Theo thống kê của Cục Điện ảnh, số lượng phòng chiếu phim trên cả nước năm
2018 là 901 phòng với 130.900 ghế, ước tính doanh thu chiếu phim thương mại là 3.500
tỷ đồng.

21
Biểu đồ 2.1. Số lượng rạp chiếu của các hãng chiếu phim ở Việt Nam (2019)
Tính đến tháng 2/2019, số lượng rạp CGV vẫn áp đảo với 74 rạp trên toàn quốc.
Lotte Cinema đứng thứ hai với 42 rạp. Hai hãng Việt Nam là BHD (BHD Media JSC) và
Galaxy Cinema (Galaxy Studio JSC.) lần lượt có 9 và 14 rạp trên toàn quốc.
Các hãng Việt Nam như Galaxy Cinema và BHD cũng đang nỗ lực mở rộng kinh
doanh. BHD đặt mục tiêu có khoảng 20 rạp chiếu phim vào năm 2020. Bên cạnh các rạp
chiếu phim lớn, Beta Cineplex (Công ty cổ phần truyền thông Beta Việt Nam) là một
thương hiệu mới đáng chú ý. Công ty này đã nhận gói đầu tư trị giá 27,5 triệu USD từ
Blue HK Investments of Hongkong từ tháng 7/2017.

22
Biểu đồ 2.2. Tỷ lệ phim chiếu rạp theo quốc gia sản xuất
Cũng theo số liệu của Cục Điện ảnh, hiện tại, phim nước ngoài vẫn đang chiếm lĩnh
thị trường phim chiếu rạp. Trong đó, phim Mỹ vẫn được ưa chuộng nhất, chiếm tỷ lệ
49%. Phim Việt Nam với nhiều nỗ lực chiếm 19% tổng số. Người Việt Nam cũng thích
xem phim của các quốc gia châu Á khác như Trung Quốc (9%), Hàn Quốc (6%) và Nhật
Bản (5% - chủ yếu là phim hoạt hình).
Phân tích hành vi của khán giả Việt Nam, Công ty Vinaresearch (W&S JSC) đã
thực hiện một cuộc khảo sát với 800 người dân từ Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.
Theo kết quả khảo sát, thể loại hành động và hài kịch là phổ biến nhất ở Việt Nam,
được ưa thích tương ứng với lần lượt 76% và 70,9% số người được hỏi. Tiếp theo là dạng
phim phiêu lưu thám hiểm (54%) và khoa học viễn tưởng (49,9%).
Bên cạnh đó, phần lớn khán giả đến rạp chiếu phim với bạn bè. Thông tin review
phim trên Internet là kênh tham chiếu có ảnh hưởng lớn nhất trong việc chọn phim. Đứng
thứ hai là lời khuyên của bạn bè. Cũng được phản ánh trong khảo sát, chất lượng cơ sở
vật chất là điều mà khán giả Việt Nam quan tâm nhất khi chọn rạp chiếu phim. Ngoài ra,
mức giá dưới 50.000 đồng / vé được coi là phù hợp bởi 72% số người được hỏi.
Nhìn chung, ngành rạp chiếu phim Việt Nam sở hữu tiềm năng rất lớn, mang đến
nhiều cơ hội cho các nhà đầu tư mới. Khi ngành Điện ảnh đang phát triển nhanh và mạnh,
Chính phủ cũng cho thấy sự hỗ trợ của mình. Theo Quyết định 2156 / QĐ-TOT ngày
11/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về Chiến lược phát triển ngành công nghiệp điện

23
ảnh Việt Nam, đến năm 2030, Việt Nam dự kiến sẽ đạt số lượng 1.050 rạp chiếu phim,
với 210 triệu khán giả mỗi năm.
2.2.3. Quá trình truyền thông
Nói đến phim ảnh hay phim chiếu rạp, chúng ta nghĩ ngay đến giới trẻ. Khoảng
90% số người đến rạp chiếu phim là những người trẻ tuổi. Họ là nhóm khách hàng
thường xuyên tiếp xúc với mạng xã hội, am hiểu về công nghệ. Và họ cũng là nhóm đối
tượng đang sống trong thời kỳ đất nước đang có sự phát triển mạnh, họ không những có
nhu cầu đáp ứng về mặc vật chất mà còn cả tinh thần. Chính vì vậy, các chiến lược truyền
thông của CGV đều đánh vào nhóm khách hàng mục tiêu này. Quá trình truyền thông của
họ rất đa dạng trên nhiều mặt.
 Hoạt động tích cực trên mạng xã hội
Với sự bùng nổ của thời đại công nghệ 4.0, Internet phủ sóng trên các tài khoản
Facebook thì chiến lược social marketing này chính là vũ khí tối tân để CGV tiếp cận
khách hàng cũng như quảng bá thương hiệu hiệu quả nhất.

Biểu đồ 2.3. Số lượng và thị phần thảo luận về các rạp chiếu phim trên Social Media
Nhờ việc hoạt động tích cực trên Fanpage Facebook, Instagram và Youtube bằng
các hình thức như cập nhật thông tin các bộ phim mới bằng trailer phim, cập nhật nhanh
chóng, chính xác thời gian khởi chiếu…đưa ra các suất chiếu sớm, suất chiếu đặc biệt cho
các phim bom tấn, phim hot, hoặc tung ra các chương trình ưu đãi, khuyến mãi hấp dẫn

24
hay dành cho các đối tượng cụ thể như các cặp đôi, học sinh – sinh viên, trẻ em…CGV
đã thu hút được lượng tương tác cực lớn trên các nền tảng mạng xã hội.
Bên cạnh đó là CGV còn tổ chức các mini game thu hút khán giả giúp tăng sự tương
tác với fan và gợi nhắc về việc đến rạp xem những bộ phim đình đám đang chiếu
 Hoạt động quảng bá phim và các chương trình khuyến mãi
Vào những dịp lễ Tết, hay một số chương trình tri ân khách hàng như ưu đãi vé,
giảm giá cho sinh viên học sinh… những bài đăng tải trên Fanpage nhận được tỉ lệ chia
sẻ nhiều hơn mọi khi. Kết hợp cùng với các chương trình minigame để tăng tương tác
giữa người tiêu dùng và hệ thống.

Ảnh 2.22. Chương trình ưu đãi giá vé 50.000Đ/ vé/ 2D


vào thứ hai cuối cùng cuối tháng của CGV- Cinema
CGV luôn có chương trình khuyến mãi đặc biệt vào thứ 2 cuối cùng của tháng. Đây
cũng được coi là một dấu ấn riêng của CGV.
Ngoài ra, họ còn có các hoạt động khác như:
 Tích cực mời các đơn vị tới các buổi họp báo để lôi kéo sự tham gia của bảo chí
 Treo poster, hình ảnh của phim sắp chiếu
 Kết hợp với các nhãn hàng dưới dạng tặng vé xem phim khi mua hàng hóa của
các nhãn hàng đó.
Đặc biệt, CVG còn có thẻ tích điểm và thẻ thành viên U22. Nhắm đến kinh tế và
tâm lý của khách hàng, hệ thống rạp CGV xây dựng các chương trình tích điểm khiến
người tiêu dùng thích thú và thu hút được nhiều người hơn bằng cách tạo sự ngạc nhiên
hoặc mang đến các quà tặng hấp dẫn cho khách thân thiết, khách VIP. CGV còn rất khéo
léo khi tạo thẻ thành viên U22 (học sinh, sinh viên dưới 22 tuổi) để giảm giá vé cho
nhóm khách hàng thu nhập thấp.
Chất lượng dịch vụ luôn là giá trị cốt lõi

25
Mặc dù hạn chế của CGV là giá vé khá cao so với các rạp khác nhưng phim ở CGV
thật “đáng đồng tiền bát gạo” vì chất lượng dịch vụ ở CGV là điều không thể tranh cãi.
CGV luôn nâng cấp, đổi mới và phát triển cả về cơ sở hạ tầng như rạp chiếu, ghế
ngồi, màn hình, phòng chiếu phim... đến các dịch vụ chuyên nghiệp nhất. Ngoài ra, các
yếu tố phim chất lượng cao, âm thanh tốt, rạp sạch đẹp cũng nhận được nhiều phản hồi
tốt. Đặc biệt, CGV có nhiều ngân sách để đầu tư công nghệ chiếu phim hiện đại mang
đến cho người xem những trải nghiệm tốt nhất khi xem phim tại rạp. Chinh vì vậy, mặc
dù giá vé của CGV khá cao nhưng số lượng khách hàng lựa chọn CGV để xem phim luôn
cao nhất.
2.2.4. Dự kiến ngân sách
2 công cụ được sử dụng trong chiến dịch truyền thông Marketing tích hợp cho
thương hiệu CJ CGV là:
 Quảng cáo
 Quan hệ công chúng (PR).
Ngân sách dành cho hai công cụ là 500.000.000 VND cho 2 tháng thực hiện chiến
dịch. Ngân sách dự trù chiếm 30% là 150.000.000

26
PHẦN 3. PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH TRUYỀN THÔNG IMC

3.1. Mục tiêu của chương trình truyền thông IMC


Giúp khách hàng đưa ra quyết định đến rạp chiếu phim sử dụng sản phẩm dịch vụ.
Do phải đóng cửa toàn hệ thống rạp khắp cả nước bởi dịch Covid 19 khiến cho hoạt
động kinh doanh CGV gặp gián đoạn trong thời gian dài (khoảng 3 tháng). Việc đi ra rạp
là không thể bởi vậy hình ảnh thương hiệu của CGV nhạt nhoà trong tâm trí của khách
hàng. Đối với sản phẩm mà khách hàng không mua sau một thời gian dài, mục tiêu của
truyền thông IMC là làm sao để thúc đẩy khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ ngay sau
khi dịch covid qua đi nhằm tạo ra nguồn doanh thu và xây dựng lại hình ảnh thương hiệu
của CGV.
3.1.1. Mục tiêu quảng cáo
 Giới thiệu những bộ phim mới sắp chiếu tại CGV nhằm thu hút sự chú ý của
khán giả
 Khẳng định lại vị thế, thương hiệu với khách hàng sau một thời gian dài vắng
bóng
 Chiến lược quảng cáo để đạt được 2 mục tiêu trên là chiến lược thông tin và
chiến lược quảng cáo nhắc nhở.
Về chiến lược thông tin nhằm tạo sự nhận thức của khách hàng về những bộ phim
sắp ra mắt và thông báo sự quay trở lại của hệ thống CGV.
3.1.2. Mục đích quảng cáo
Kích thích mong muốn của khách hàng ra rạp và trải nghiệm trải phẩm và dịch vụ.
3.1.3. Thông điệp quảng cáo
Quên đi những ngày xem phim qua màn hình laptop, ipad. Hãy đến với CGV để trải
nghiệm cảm giác chân thực với những bộ phim chất lượng thông qua âm thanh sống động
và màn hình cực nét.

27
3.2. Phương tiện quảng cáo
Thời gian
Lý do Nội dung & Ngân sách
Địa điểm
Outdoor Lột tả được chân TVC giới thiệu về 2 tháng - Chi phí quảng
- Màn hình thực hình ảnh và các bộ phim sắp cáo tại màn hình
LED âm thanh của khởi chiếu và ghi LED: 150
TVC. Vì vậy thu lại giây phút thư triệu/tháng
hút được sự chú ý giãn cùng bạn bè.
về hình ảnh - Chi phí quay
thương hiệu và Slogan “CGV- TVC: 40 triệu
truyền tải thông Chuỗi rạp chiếu
điệp muốn gửi tới phim hàng đầu
ngừoi xem Việt Nam”
Phương - Tiếp cận với số Poster giới thiệu 2 tháng Chi phí quảng
tiện giao lượng lớn người những bộ phim trên các cáo: 20 triệu
thông xem (đặc biệt là hot sắp khởi chiếu tuyến bus
(xe bus) đối tượng học tại rạp đông
sinh, sinh viên) người đi
lại qua
các tuyến
đường
chính.
Tổng chi phí cho quảng cáo: 360 triệu
Bảng 3.1. Phương tiện quảng cáo chương trình truyền thông IMC
3.2.1. Marketing trực tiếp
3.3. Mục tiêu
 Đo lường và đánh giá mức độ lan toả của thông điệp quảng cáo và phản
ứng/phản hồi của khách hàng
 Thông điệp quảng cáo được gửi đến chính xác phân khúc khách hàng công ty
hướng tới

28
Phương Lý do lựa chọn Nội dung Ngân sách
tiện
Internet - Lọc được đúng đối tượng - Quảng cáo thông tin Chạy quảng
Marketing khách hàng sản phẩm, các chương cáo trên
- Kết hợp được giữa quảng trình ưu đãi facebook
cáo và đặt vé online -Tạo Mini-game tăng Chi phí dự
- CGV có lượng fan khủng, tương tác với khách kiến: 70 triệu
MXH Facebook có khoảng hàng
hơn 3,7 triệu lượt like page
với tương tác trung bình
tương đối tốt
Bảng 3.2. Mục tiêu chiến dịch Internet Marketing
3.3.1. Tổng hợp và thực hiện chiến lược truyền thông marketing tích hợp
Chiến lược truyền thông marketing cho các bộ phim sắp được ra mắt được thực hiện
dựa trên 2 công cụ chính: Quảng cáo và marketing trực tiếp. Sự kết hợp hai công cụ này
đảm bảo sức lan toả thông điệp đến khách hàng nhằm đáp ứng được mục đích của
chương trình truyền thông IMC.
Chương trình được bắt đầu với công cụ quảng cáo. Quảng cáo được xem là cung
cấp thông tin về sản phẩm và dịch vụ một chiều nhưng vẫn đạt được hiệu quả nhất định
nhờ độ phủ rộng lan toả trong cộng đồng. Những bộ phim mới sắp ra mắt được khán giả
đón đợi trong nhiều tháng sẽ được CGV chào mời thông qua việc xây dựng hình ảnh và
thông điệp. Quảng cáo được xem là một bước đệm quan trọng giúp cho các giai đoạn sau
của chương trình đạt được hiệu quả. Kỳ vọng về hành động của khách hàng sau khi xem
quảng cáo là lên internet tìm hiểu, xem trailer các bộ phim sắp được CGV chiếu tại rạp.
Sau khi khách hàng nhận được thông tin từ quảng cáo, khách hàng lên internet tìm
hiểu sản phẩm như: xem trailer, thời gian suất chiếu, chương trình khuyến mãi…thông
qua marketing trực tiếp, đặc biệt trên các kênh: Website, Facebook, App, Youtube. Với
sự phát triển của mạng xã hội, người bán có thể tiếp cận gần với khách hàng chỉ với một
chiếc màn hình.Với nguồn lực công nghệ, nội dung content, hình ảnh thương hiệu sẽ thu
hẹp khoảng cách của người bán và khách hàng, thúc đẩy người xem ra quyết định đặt vé
online hoặc đến rạp chiếu phim. Và điều này cũng thể hiện mức độ quan tâm, sự yêu

29
thích của khách hàng đến với toàn bộ chương trình truyền thông cho sản phẩm và thương
hiệu.
3.3.2. Giám sát, đánh giá và kiểm soát toàn bộ chương trình
Thường xuyên giám sát, đo lường và đánh giá là bước quan trọng của việc thực hiện
chương trình IMC. Hiệu quả của chương trình như thế nào phải dựa vào những con số cụ
thể. Người thực hiện cần theo dõi các giai đoạn trong chương trình giúp ra quyết định
chính xác trước sự phản hồi của khách hàng.
Trước khi bắt đầu chương trình, người thực hiện IMC cần đưa ra con số kỳ vọng sẽ
đạt được mà chương trình mang lại. Trước hết, phân tích các yếu tố:
 Phân khúc khách hàng
 Nghiên cứu và lựa chọn tập khách hàng tiềm năng
 Một số tiêu chí và thước đo cơ bản của chương trình truyền thông IMC:
 Đo lường lượng người tiếp cận;
 Đo mức độ tương tác (like, share, comment…);
 Đo số lượng truy cập vào website, app;
 Đo lường dựa trên doanh thu, lợi nhuận mang lại.
Mục đích: So sánh nội dung tiếp cận được lan tỏa tới khách hàng có đạt được mục
tiêu ban đầu không, tỷ lệ chuyển đổi bao nhiêu, có bao nhiều tương tác, bao nhiêu đánh
giá… từ phía khách hàng. Các số liệu càng đầy đủ, doanh nghiệp càng dễ đánh giá được
mức độ hiệu quả và điều chỉnh lại cho phù hợp. Sau khi có các con số, người thực hiện
đối chiếu so sánh với mục tiêu của chương trình truyền thông IMC đề ra ban đầu để
lượng hoá sự hiệu quả của chương trình.

30
PHẦN 4. KỊCH BẢN TVC

CÔNG TY TNHH CJ CGV VIETNAM


Địa Chỉ: Tầng 2, Rivera Park Saigon - Số 7/28 Thành Thái, P.14,
Q.10, TPHCM.
Hotline: 1900 6017

Kịch bản TVC :

Thể loại : TVC


Thời lượng : 58 giây
Âm nhạc : Wanna remix
Tiêu chuẩn : Tiền kỳ HD - Hậu kỳ HD
Bối cảnh chính : CGV - Cinema
Diễn viên chính : 03 diễn viên (Đề xuất 3 diễn viên nam: Hữu Phúc, Tiến Long, Gia
Hiển) và 02 diễn viên nữ quần chúng
Thời gian SX : Khảo sát chuẩn bị : 02 ngày- tiền kỳ : 01 ngày - hậu kỳ 04 ngày
Kết cấu dự kiến:
T Thời
Hình ảnh Lời thoại Âm nhạc Ghi chú
T lượng
Âm nhạc
(Mở đầu TVC là hình sống động,
ảnh logo CGV, video giọng của
1. 12s
chiếu trailer của bộ các nhân
phim:” Tree guy”). vật trong
phim.
2. Chuyển cảnh 1

31
Kì nghỉ hè, Phúc,
Hiển, Long cùng nhau
qua nhà chơi. Tình cờ
thấy trên Youtube Phúc: “ Phim hay
chiếu cảnh trailer của thế nhỉ, hôm nào
3.
bộ phim hot :”Tree đi xem đi?”
guy”. Cảnh 3 nhân vật 3 Nhân vật
xem trailer chăm chú. chính:Phúc,
13s- Bỗng Phúc nảy ra ý Long,
20s tưởng: Hiển.

3 Nhân vật thích thú Long: “Ừ, nhưng


4. Độ tuổi: 22
với ý tưởng của Phúc xem ở đâu?”

Phúc bật ra trong đầu


Phúc: “CGV chứ
5. đi xem phim ở rạp
ở đâu”
CGV
3 nhân vật đồng ý với Hiển: “Đúng
6.
ý kiến của Phúc đúng đúng”
7. Chuyển cảnh 2
Âm nhạc
Tại rạp chiếu phim nổi lên, âm
CGV, góc quay chiếu thanh sôi
21s-
8. cảnh nhân viên CGV động và
31s
đang lấy nước và bỏng bắt tai
cho khách hàng người
nghe
9. 32s- Nhân viên CGV nhiệt Giọng đọc nữ: Âm nhạc
47s tình, thân thiện với “CJ CGV là một nhỏ lại, nữ
khách hàng. Hướng trong top 5 cụm giọng Bắc,
dẫn khách hàng chi rạp chiếu phim giọng đọc
tiết đặt vé và chỗ ngồi, lớn nhất toàn cầu thanh
phòng chiếu,.. và là nhà phát thoát, rõ

32
hành, cụm rạp
Máy quay chiếu sảnh chiếu phim lớn
CGV. nhất Việt Nam.
Mục tiêu của
chúng tôi là trở
âm, tạo
thành hình mẫu
cảm giác
công ty điển hình
dễ chịu.
đóng góp cho sự
phát triển không
ngừng của ngành
công nghiệp điện
ảnh Việt Nam.”
Âm nhạc
Máy quay chiếu nổi lên, âm
phòng chiếu phim của thanh sôi
48s-
10. CGV: Rộng rãi, sạch động và
54s
sẽ, màn hình chiếu bắt tai
rộng.. người
nghe

Kết TVC: Logo CJ


Giọng nữ: “CGV
CGV – Cinema cùng
55s- – Chuỗi rạp chiếu
11. Slogan: Chuỗi rạp
58s phim hàng đầu
chiếu phim hàng đầu
Việt Nam”.
Việt Nam.

Bảng 4.3. Kịch bản chi tiết TVC: CGV -Cinema

33

You might also like