Professional Documents
Culture Documents
Fibonacci
#jc
Nguyên lý Fibonacci
Dãy số do nhà tóan học người Ý Leonardo Fibonacci (1175-1250) phát minh ra.
Bắt đầu là số 0 và số 1, sau đó là những số kế tiếp được tạo ra bằng cách công
2 số đứng trước. Ví dụ 1 = 1+0, 5 = 3+2, 34=21+13.
Điều kỳ diệu hơn là cứ lấy số lớn chia cho số nhỏ hơn một bậc , ví dụ 89/55 ta
sẽ được 1.618; lấy số nhỏ chia cho số lớn hơn 1 bậc, ví dụ 21/34 ta sẻ được
0.6180, lấy số nhỏ chia cho số lớn hơn 2 bậc, ví dụ 13/34 ta sẽ được 0.382.
Ralph Nelson Elliott khẳng định rằng ông nghiên cứu và phát mình ra lý thuyết
sóng truớc khi biết Fibonacci nhưng những con số trùng hợp đến kỳ lại: 5 sóng
chủ, 3 sóng điều chỉnh, 89 sóng chủ, 55 sóng điều chỉnh cũng như tỷ lệ giá của
các con sóng luôn ở chung quanh các tỷ lệ vàng 0.618, 1.618, 0.328. Do đó có
một giá thuyết khác cho rằng Ông Elliott đã ứng dụng những con số Fibonacci
vào lý thuyết của mình.
Các ứng dụng của Fibonacci :
- Xác định các ngưỡng hỗ trợ và kháng cự
- Xác định mức giá mục tiêu
- Xác định thời gian dịch chuyển của giá
-
Định nghĩa
+ Do Ralph Nelson Elliot đã nghiên cứu các xu hướng chính của lý thuyết Dow
+ Cũng giống như Dow,Elliot chỉ tập trung nghiên cứu sự biến động của toàn thị trường trong tương lai hơn
là nghiên cứu một loại cổ phiếu riêng lẻ nào đó
+ Elliot đã đưa ra lý thuyết Sóng dùng để giải thích tại sao và ở đâu các dạng mẫu đồ thị giá đang phát triển
và chúng báo hiệu điều gì
+ Elliot sử dụng 3 giai đoạn của một xu hướng tăng giá của lý thuyết Dow, nhưng chúng được nghiên cứu
dưới một vần điệu có tính lặp đi lặp lại của 5 bước sóng tăng và 3 bước sóng giảm. Kiểu mẫu này được gọi
là một chu kỳ
+ Một khi 5 bước sóng tăng giá đã hoàn thành, thị trường sẽ tiến tới 3 bước sóng điều chỉnh
a,b và c.
Yếu tố quan trọng nhất trong lý thuyết sóng elliot là luôn tồn tại các dạng mẫu được lặp đi lặp lại
trong các chu kỳ.
+ Thời gian:
Mối quan hệ về thời gian thường được dùng để xác nhận những dạng sóng. Elliot nhận thấy có
nhiều chu kỳ thời gian-chu kỳ lớn nhất khoảng 150-200 năm, ngược lại chu kỳ nhỏ tồn tại ít hơn một
ngày.
+ Tỷ lệ :
Elliot cho rằng có 8 bước sóng trong một chu kỳ hoàn chỉnh; những chu kỳ khác có 34 và 144
bước sóng. Elliot cũng phát hiện có mối quan hệ toán học giữa những tỷ lệ của những bước sóng
khác nhau.
Các dạng mẫu:
Có nhiều dạng mẫu của một bước sóng. Mỗi một bước sóng hoàn chỉnh
có thể được mở rộng hoặc chia nhỏ thành nhiều bước sóng khác. Số
bước sóng này được chia theo trình tự của dãy số Fibonacci.
Các quy tắc đếm bước sóng (waves):
1/ Wave 2 không vượt qua dưới điểm bắt đầu của wave 1
2/ Wave 3 không phải là wave ngắn nhất trong số các wave 1,3 và 5.( Thường thì wave 3 là
wae dài nhất
3/ Wave 4 không chồng lên wave 1, ngoại trừ wave 1,5,a hoặc c của một cấp bậc cao hơn.
4/ Quy tắc xen kẽ: Wave 2 hoặc wave 4 phải là wave mở để hình thành các dạng bước
sóng khác nhau.
Tỷ lệ của wave 4:
Wave 4 = 38% x wave 3
= 50% x wave 3
= 62% x wave 3
Tỷ lệ wave 4 thường xuất hiện ở 38% và 50%
Tỷ lệ của wave 5:
Nếu wave 3 có chiều dài trên 1.62 hay là wave mở rộng thì wave
5 có chiều dài là:
wave 5 = wave 1
= 1.62 x wave 1
= 2.62 x wave 1
Nếu chiều dài wave 3 bằng 1.62 hay không mở rộng, thì wave
5 có chiều dài :
wave 5 = 0.62 x wave 0-3
= wave 0-3
= 1.62 x wave 0-3
TỔNG KÊT:
+ Các bước sóng có thể được mở rộng thành những bước sóng dài
hơn và có thể được chia nhỏ thành những bước sóng ngắn hơn.
+ Một bước sóng có đủ 5 bước sóng nhỏ hoàn chỉnh được xem như
một bước sóng lớn ở một mức độ cao hơn
+ Bước sóng thứ 3 của một cấu trúc gồm 5 bước sóng hoàn chỉnh có
thể được chia nhỏ thành 5 bước sóng nhỏ
+ Các bước sóng đẩy có thể có những bước sóng mở rộng. Thông
thường là ở bước sóng thứ 3, ít xảy ra ở bước sóng thứ 5 và hiếm
xảy ra ở bước sóng thứ 1
+ Các bước sóng điều chỉnh-a,b,c- bao gồm những dạng sau:
- Zig-zag
- Flat
- Triangle
- Double, Triple threes