You are on page 1of 16

Chương 2 Các đặc tính của kênh truyền vô tuyến

CHƯƠNG 2
CÁC ĐẶC TÍNH CỦA KÊNH TRUYỀN VÔ TUYẾN
2.1 Giới thiệu chương

Kênh truyền tín hiệu OFDM là môi trường truyền sóng giữa máy phát và
máy thu. Trong kênh truyền vô tuyến lý tưởng, tín hiệu nhận được bên thu được
truyền theo tầm nhìn thẳng. Tuy nhiên trong thực tế, kênh truyền tín hiệu vô tuyến
bị thay đổi. Việc nghiên cứu các đặc tính của kênh truyền là rất quan trọng vì
chất lượng của hệ thống truyền vô tuyến là phụ thuộc vào các đặc điểm này.

2.2 Đặc tính kênh truyền vô tuyến trong hệ thống OFDM


2.2.1 Sự suy giảm tín hiệu (Attenuation)

Sự suy giảm tín hiệu là sự suy hao mức công suất tín hiệu trong quá trình
truyền từ điểm này đến điểm khác. Điều này có thể là do đường truyền dài, do
các tòa nhà cao tầng và hiệu ứng đa đường. Hình 2.1 cho thấy một số nguyên nhân
làm suy giảm tín hiệu. Bất kì một vật cản nào trên đường truyền đều có thể làm
suy giảm tín hiệu.

Hình 2.1 Ảnh hưởng của môi trường vô tuyến

1
Chương 2 Các đặc tính của kênh truyền vô tuyến

2.2.2 Hiệu ứng đa đường


 Rayleigh fading

Trong đường truyền vô tuyến, tín hiệu RF từ máy phát có thể bị phản xạ từ
các vật cản như đồi, nhà cửa, xe cộ…sinh ra nhiều đường tín hiệu đến máy thu
(hiệu ứng đa đường) dẫn đến lệch pha giữa các tín hiệu đến máy thu làm cho biên
độ tín hiệu thu bị suy giảm. Hình 2.2 chỉ ra một số trường hợp mà tín hiệu đa
đường có thể xảy ra.

Đường
phản xạ

Phát

Đường đi
Thu thẳng

Hình 2.2 Tín hiệu đa đường

Mối quan hệ về pha giữa các tín hiệu phản xạ có thể là nguyên nhân gây ra
nhiễu có cấu trúc hay không có cấu trúc. Điều này được tính trên các khoảng cách
rất ngắn (thông thường là một nửa khoảng cách sóng mang), vì vậy ở đây gọi là
fading nhanh. Mức thay đổi của tín hiệu có thể thay đổi trong khoảng từ 10-30dB
trên một khoảng cách ngắn. Hình 2.3 mô tả các mức suy giảm khác nhau có thể
xảy ra do fading.

2
Chương 2 Các đặc tính của kênh truyền vô tuyến

Mức tín hiệu (dB

Khoảng cách di chuyển


Phân bố Rayleigh được sử dụng để mô tả thời gian thống kê của công suất
Hình 2.3 Fading Rayleigh khi thiết bị di động di chuyển (ở tần số 900MHz)
tín hiệu thu. Nó mô tả xác suất của mức tín hiệu thu được do fading. Bảng 2.1 chỉ
ra xác suất của mức tín hiệu đối với phân bố Rayleigh.

Bảng 2.1 Sự phân bố lũy tích đối với phân bố Rayleigh

Mức tín hiệu


(dB) Xác suất của mức tín hiệu nhỏ hơn giá trị cho phép
(%) 10 99 0 50 -10 5 -200.5
-300.05

 Fading lựa chọn tần số

Trong bất kỳ đường truyền vô tuyến nào, đáp ứng phổ không bằng phẳng
do có sóng phản xạ đến đầu vào máy thu. Sự phản xạ có thể dẫn đến tín hiệu đa
đường của công suất tín hiệu tương tự như tín hiệu trực tiếp gây suy giảm công

3
Chương 2 Các đặc tính của kênh truyền vô tuyến

suất tín hiệu thu do nhiễu.Toàn bộ tín hiệu có thể bị mất trên đường truyền băng
hẹp nếu không có đáp ứng tần số xảy ra trên kênh truyền.Có thể khắc phục bằng
hai cách :
- Truyền tín hiệu băng rộng hoặc sử dụng phương pháp trải phổ như
CDMA nhằm giảm bớt suy hao.
- Phân toàn bộ băng tần thành nhiều kênh băng hẹp, mỗi kênh có một
sóng mang, mỗi sóng mang này trực giao với các sóng mang khác (tín
hiệu OFDM). Tín hiệu ban đầu được trải trên băng thông rộng, không có
phổ xảy ra tại tất cả tần số sóng mang. Kết quả là chỉ có một vài tần số
sóng mang bị mất. Thông tin trong các sóng mang bị mất có thể khôi
phục bằng cách sử dụng các kỹ thuật sửa lỗi thuận FEC .

 Trải trễ (Delay Spread)

Tín hiệu vô tuyến thu được từ máy phát bao gồm tín hiệu trực tiếp và tín
hiệu phản xạ từ các vật cản như các tòa nhà, đồi núi…Tín hiệu phản xạ đến máy
thu chậm hơn so với tín hiệu trực tiếp do chiều dài truyền lớn hơn. Trải trễ là
thời gian trễ giữa tín hiệu đi thằng và tín hiệu phản xạ cuối cùng đến đầu vào máy
thu.
Trong hệ thống số, trải trễ có thể dẫn đến nhiễu liên ký tự ISI. Điều này
do tín hiệu đa đường bị trễ chồng lấn với ký hiệu theo sau, và nó có thể gây ra lỗi
nghiêm trọng ở các hệ thống tốc độ bit cao, đặc biệt là khi sử dụng ghép kênh
phân chia theo thời gian TDMA
Tín hiệu trực tiếp

Tín hiệu trễ

Tín hiệu thu được

Hình 2.4: Trải trể đa đường

4
Chương 2 Các đặc tính của kênh truyền vô tuyến

Hình 2.4 cho thấy ảnh hưởng của trải trễ gây ra nhiễu liên kí tự. Khi tốc
độ bit truyền đi tăng lên thì một lượng nhiễu ISI cũng tăng lên một cách đáng kể.
Ảnh hưởng thể hiện rõ ràng nhất khi trải trễ lớn hơn khoảng 50% chu kỳ bit (bit
time).
Bảng 2.2 đưa ra các giá trị trải trễ thông dụng đối với các môi trường khác
nhau. Trải trễ lớn nhất ở môi trường bên ngoài xấp xỉ là 20μs, do đó nhiễu liên kí
tự có thể xảy ra đáng kể ở tốc độ thấp nhất là 25Kbps.

Bảng 2.2 Các giá trị trải trễ thông dụng

Môi trườngTrải trễChênh lệch quãng đường đi lớn nhất của tín hiệuTrong nhà40ns
– 200ns12m – 60mBên ngoài1μs – 20μs300m – 6km

Nhiễu ISI có thể được tối thiểu hóa bằng nhiều cách:
 Giảm tốc độ ký tự bằng cách giảm tốc độ dữ liệu cho mỗi kênh ( như chia
băng thông ra nhiều băng con nhỏ hơn sử dụng FDM hay OFDM).
 Sử dụng kỹ thuật mã hóa để giảm nhiễu ISI như trong CDMA.

2.2.3 Dịch Doppler

Khi nguồn tín hiệu và bên thu chuyển động tương đối với nhau, tần số tín
hiệu thu không giống bên phía phát. Khi chúng di chuyển cùng chiều (hướng về
nhau) thì tần số nhận được lớn hơn tần số tín hiệu phát, và ngược lại khi chúng
di chuyển ra xa nhau thì tần số tín hiệu thu được là giảm xuống. Đây gọi là hiệu
ứng Doppler.
Khoảng tần số thay đổi do hiệu ứng Doppler tùy thuộc vào mối quan hệ
chuyển động giữa nguồn phát và nguồn thu và cả tốc độ truyền sóng. Độ dịch
Doppler có thể được tính theo công thức:

f   f (2.1)
o
c

5
Chương 2 Các đặc tính của kênh truyền vô tuyến

Trong đó f là khoảng thay đổi tần số của tần số tín hiệu tại máy thu
 là tốc độ thay đổi khác nhau giữa tần số tín hiệu và máy phát
fo là tần số tín hiệu, c là tốc độ ánh sáng.

Dịch Doppler lại là một vấn đề nan giải nếu như kỹ thuật truyền sóng lại
nhiễu với dịch tần số sóng mang (như OFDM chẳng hạn) hoặc là tốc độ tương
đối giữa thu và phát cao như trong trường hợp vệ tinh quay quanh trái đất quỹ đạo
thấp.

2.2.4 Nhiễu AWGN

Nhiễu tồn tại trong tất cả các hệ thống truyền dẫn. Các nguồn nhiễu chủ
yếu là nhiễu nền nhiệt, nhiễu điện từ các bộ khuếch đại bên thu, và nhiễu liên ô
(inter-cellular interference). Các loại nhiễu này có thể gây ra nhiễu liên kí tự ISI,
nhiễu liên sóng mang ICI và nhiễu liên điều chế IMD (Inter-Modulation
Distortion). Nhiễu này làm giảm tỉ số tín hiệu trên nhiễu SNR, giảm hiệu quả phổ
của hệ thống. Và thực tế là tùy thuộc vào từng loại ứng dụng, mức nhiễu và hiệu
quả phổ của hệ thống phải được lựa chọn.
Hầu hết các loại nhiễu trong các hệ thống có thể được mô phỏng một cách
chính xác bằng nhiễu trắng cộng. Hay nói cách khác tạp âm trắng Gaussian là loại
nhiễu phổ biến nhất trong hệ thống truyền dẫn. Loại nhiễu này có mật độ phổ
công suất là đồng đều trong cả băng thông và biên độ tuân theo phân bố Gaussian.
Theo phương thức tác động thì nhiễu Gaussian là nhiễu cộng. Vậy dạng kênh
truyền phổ biến là kênh truyền chịu tác động của nhiễu Gaussian trắng cộng.
Nhiễu nhiệt (sinh ra do sự chuyển động nhiệt của các hạt tải điện gây ra) là
loại nhiễu tiêu biểu cho nhiễu Gaussian trắng cộng tác động đến kênh truyền dẫn.
Đặc biệt, trong hệ thống OFDM, khi số sóng mang phụ là rất lớn thì hầu hết các
thành phần nhiễu khác cũng có thể được coi là nhiễu Gaussian trắng cộng tác

6
Chương 2 Các đặc tính của kênh truyền vô tuyến

động trên từng kênh con vì xét trên từng kênh con riêng lẻ thì đặc điểm của các
loại nhiễu này thỏa mãn các điều kiện của nhiễu Gaussian trắng cộng.

2.2.5 Nhiễu liên ký tự ISI

Nhiễu ISI và ICI là hai loại nhiễu thường gặp nhất do ảnh hưởng của kênh
truyền ngoài nhiễu Gaussian trắng cộng. Như đã giới thiệu ở trên, ISI gây ra do
trải trễ đa đường. Để giảm ISI, cách tốt nhất là giảm tốc độ dữ liệu. Nhưng với
nhu cầu hiện nay là yêu cầu tốc độ truyền phải tăng nhanh. Do đó giải pháp này là
không thể thực hiện được. Đề nghị đưa ra để giảm ISI và đã được đưa vào ứng
dụng thực tế là chèn tiền tố lặp CP vào mỗi ký tự OFDM. Ngoài nhiễu ISI, nhiễu
ICI cũng tác động không nhỏ đến chất lượng tín hiệu thu được, do đó việc tìm
hiểu nó cũng rất quan trọng để nâng cao chất lượng của hệ thống OFDM.
Trong môi trường đa đường, ký tự phát đến đầu vào máy thu với các
khoảng thời gian khác nhau thông qua nhiều đường khác nhau. Sự mở rộng của
chu kỳ ký tự gây ra sự chồng lấn giữa ký tự hiện thời với ký tự trước đó và kết
quả là có nhiễu liên ký tự (ISI). Trong OFDM, ISI thường đề cập đến nhiễu của
một ký tự OFDM với ký tự trước đó.Trong hệ thống OFDM, để giảm được
nhiễu ISI, phương pháp đơn giản và thông dụng nhất là đưa vào tiền tố lặp CP.

2.2.6 Nhiễu liên sóng mang ICI

Trong OFDM, phổ của các sóng mang chồng lấn nhưng vẫn trực giao với
sóng mang khác. Điều này có nghĩa là tại tần số cực đại của phổ mỗi sóng mang
thì phổ của các sóng mang khác bằng không. Máy thu lấy mẫu các ký tự dữ liệu
trên các sóng mang riêng lẻ tại điểm cực đại và điều chế chúng tránh nhiễu từ các
sóng mang khác. Nhiễu gây ra bởi các dữ liệu trên sóng mang kế cận được xem là
nhiễu xuyên kênh (ICI) như ở hình 2.5.
ICI xảy ra khi kênh đa đường thay đổi trên thời gian ký tự OFDM. Dịch
Doppler trên mỗi thành phần đa đường gây ra dịch tần số trên mỗi sóng mang, kết

7
Chương 2 Các đặc tính của kênh truyền vô tuyến

quả là mất tính trực giao giữa chúng. ICI cũng xảy ra khi một ký tự OFDM bị
nhiễu ISI. Sự lệch tần số sóng mang của máy phát và máy thu cũng gây ra nhiễu
ICI trong hệ thống OFDM.
Các vẫn
A(f) sóng mang phụ
trực giao với
δf=0

f
fn-1 fn fn+
Δf
A(f) Các sóng mang phụ bị
δf ≠ 0 dịch tần số gây ra
nhiễu liên sóng mang

f
fn-1+ δf fn+ δf fn+1+ δf
Δf
Hình 2.5 Lỗi dịch tần số gây nhiễu ICI trong hệ thống OFDM
2.2.7 Tiền tố lặp CP

Tiền tố lặp (CP) là một kỹ thuật xử lý tín hiệu trong OFDM nhằm hạn chế
đến mức thấp nhất ảnh hưởng của nhiễu xuyên ký tự (ISI), nhiễu xuyên kênh
(ICI) đến tín hiệu OFDM, đảm bảo yêu cầu về tính trực giao của các sóng mang
phụ . Để thực hiện kỹ thuật này, trong quá trình xử lý, tín hiệu OFDM được lặp
lại có chu kỳ và phần lặp lại ở phía trước mỗi ký tự OFDM được sử dụng như là
một khoảng thời gian bảo vệ giữa các ký tự phát kề nhau.Vậy sau khi chèn thêm

8
Chương 2 Các đặc tính của kênh truyền vô tuyến

khoảng bảo vệ, thời gian truyền một ký tự (Ts) lúc này bao gồm thời gian khoảng
bảo vệ (Tg) và thời gian truyền thông tin có ích TFFT (cũng chính là khoảng thời gian
bộ IFFT/FFT phát đi một ký tự).

copy

TFFT
Ký tự OFDM hữu ích
Ký tự OFDM khi mở rộng vòng

Tín hiệu trực tiếp

Tín hiệu trễ

Tín hiệu trễ cuối

Hình 2.6 Mô tả tiền tố lặp

Ta có: Ts = Tg + TFFT (2.2)

Ký tự OFDM lúc này có dạng:


x(n  N ) n   ,  1,... ,1
x (n)  (2.3)
T 
n  0, 1,... , N 1
 x(n)
Tỉ lệ của khoảng bảo vệ Tg và thời khoảng ký tự hữu ích TFFT bị hạn chế
nhằm đảm bảo hiệu suất sử dụng dải tần và nó còn phụ thuộc vào từng loại hình

9
Chương 2 Các đặc tính của kênh truyền vô tuyến

ứng dụng khác nhau. Nếu tỉ lệ đó lớn tức là Tg tăng làm giảm hiệu suất hệ thống.
Tuy nhiên, nó phải bằng hoặc lớn hơn giá trị trải trễ cực đại τmax (the maximum
delay spread) nhằm duy trì tính trực giao giữa các sóng mang nhánh và loại bỏ
được các xuyên nhiễu ICI, ISI. Ở đây, giá trị trải trễ cực đại là một thông số xuất
hiện khi tín hiệu truyền trong không gian chịu ảnh hưởng của hiện tượng đa
đường (multipath effect), tức là tín hiệu thu được tại bộ
thu không chỉ đến từ
đường trực tiếp mà còn đến từ các đường phản xạ khác nhau, và các tín hiệu này
đến bộ thu tại các thời điểm khác nhau. Giá trị trải trễ cực đại được xác định là
khoảng thời gian chênh lệch lớn nhất giữa thời điểm tín hiệu thu qua đường trực
tiếp và thời điểm tín hiệu thu được qua đường phản xạ.
Tiền tố lặp (CP) có khả năng loại bỏ nhiễu ISI, nhiễu ICI vì nó cho phép
tăng khả năng đồng bộ (đồng bộ ký tự, đồng bộ tần số sóng mang) trong hệ thống
OFDM.
Ngoài khái niệm tiền tố lặp CP còn có khái niệm hậu tố lặp cyclic postfix.
Hậu tố cũng tương tự như tiền tố, một khoảng bắt đầu của tín hiệu lấy IFFT
được sao chép và đưa ra phía sau của tín hiệu. Thêm vào hậu tố cũng có thể chống
được nhiễu ISI và ICI nhưng thường chỉ cần sử dụng tiền tố là được vì nó làm
giảm hiệu suất băng thông. Nếu chỉ sử dụng tiền tố lặp thì chiều dài của nó phải
lớn hơn trải trễ lớn nhất. Còn nếu sử dụng cả tiền tố và hậu tố lặp thì tổng chiều
dài của chúng phải lớn hơn độ trải trễ lớn nhất của kênh truyền.

2.3 Khoảng bảo vệ


Thành phần ISI của việc truyền tín hiệu OFDM có thể bị sai do điều kiện
của quá trình xử lý tín hiệu, bởi vì máy thu không thu nhận được thông tin của
symbol được truyền tiếp theo. Điều này có nghĩa là máy thu cần một khoảng thời
gian có độ dài xác định bằng thời gian symbol có ích để có thể xác định được
symbol OFDM. Khoảng thời gian này gọi là Orthogonality Interval.
Một trong những lý do quan trọng nhất để sử dụng kỹ thuật OFDM là kỹ
thuật này có khả năng giải quyết một cách hiệu quả vấn đề trải trễ đa đường

1
Chương 2 Các đặc tính của kênh truyền vô tuyến

(multipath delay spread). Bằng cách chia luồng dữ liệu thành Ns luồng song song
điều chế sóng mang phụ, chu kỳ một symbol được tăng lên Ns lần, do đó sẽ làm
giảm tỉ lệ giữa trải trễ đa đường với chu kỳ symbol xuống Ns lần. Để loại bỏ ISI
một cách gần như triệt để, khoảng thời gian bảo vệ được thêm vào cho mỗi
symbol OFDM. Khoảng thời gian được chọn sao cho lớn hơn trải trễ để các thành
phần trễ (do multipath) từ một symbol không thể gây nhiễu lên symbol kế cận.
Khoảng thời gian có thể không chứa một tín hiệu nào cả. Tuy nhiên, trong trường
hợp đó thì ICI xuất hiện gây nhiễu giữa các sóng mang phụ làm các sóng mang
phụ không còn trực giao nữa.
Nhiễu lựa chọn tần số cũng là một vấn đề gây ảnh hưởng lớn đến chất
lượng truyền thông tín hiệu. Tuy nhiên, OFDM cũng mềm dẻo hơn CDMA khi
giải quyết vấn đề này. OFDM có thể khôi phục lại kênh truyền thông qua tín hiệu
dẫn đường (Pilot) được truyền đi cùng với dòng tín hiệu thông tin. Ngoài ra, đối
với các kênh phụ suy giảm nghiêm trọng về tần số thì OFDM còn có một lựa chọn
nữa để giảm lệ lỗi bit là giảm bớt số bit mã hóa cho một tín hiệu điều
tỷ
chế
tại kênh tần số đó.
Để có thể giảm bớt sự phức tạp của vấn đề đồng bộ trong hệ thống
OFDM sử dụng khoảng bảo vệ (GI). Sử dụng chuỗi bảo vệ GI, cho phép OFDM
có thể điều chỉnh tần số thích hợp mặc dù việc thêm GI cũng đồng nghĩa với việc
làm giảm hiệu quả sử dụng tần số. Ngoài ra, OFDM chịu ảnh hưởng của nhiễu
xung. Tức là một xung tín hiệu nhiễu có thể tác động xấu đến một chùm tín hiệu
thay vì một số ký tự như trong CDMA và điều này làm tăng tỷ lệ lỗi bit của
OFDM so với CDMA.
Đối với một băng thông hệ thống đã cho tốc độ symbol của tín hiệu OFDM
thấp hơn nhiều tốc độ symbol của sơ đồ truyền sóng mang đơn. Ví dụ đối với tín
hiệu điều chế đơn sóng mang BPSK tốc độ symbol tương ứng với tốc độ bit. Tuy
nhiên, đối với OFDM băng thông hệ thống được chia cho Nc tải phụ, tạo thành tốc
độ symbol nhỏ hơn Nc lần so với truyền sóng mang đơn. Tốc độ symbol thấp này

1
Chương 2 Các đặc tính của kênh truyền vô tuyến

làm cho OFDM chịu đựng được tốt các can nhiễu giữa can nhiễu ISI gây ra bởi
truyền lan nhiều đường.

Hình 2.7: OFDM có khoảng bảo vệ và không có khoảng bảo vệ.


Có thể giảm ảnh hưởng ISI tới OFDM bằng cách thêm vào khoảng bảo vệ
ở trước của mỗi symbol. Khoảng bảo vệ này là bản sao tuần hoàn theo chu kỳ,
làm mở rộng chiều dài của dạng sóng symbol. Symbol của OFDM chưa có bổ sung
khoảng bảo vệ, có chiều dài bằn kích thước IFFT (được sử dụng tạo tín hiệu) có
một số nguyên lần các chu kỳ. Việc đưa vào các bản sao của symbol nối đuôi nhau
tạo thành một tín hiệu liên tục, không có sự gián đoạn ở chỗ nối. Như vậy việc
sao chép đầu cuối của symbol và đặt nó để đầu vào tạo ra một khoảng thời gian
dài hơn.

2.4 Giới hạn băng thông của OFDM

1
Chương 2 Các đặc tính của kênh truyền vô tuyến

Trong miền thời gian, OFDM là tương đương với tổng các sóng mang hình
sine điều chế. Mỗi symbol nằm trong thời gian xác định với hàm cửa sổ hình chữ
nhật. Cửa sổ này xác định biên của mỗi symbol OFDM và xác định đáp tuyến
được tạo ra. Thời gian truyền OFDM khi dùng khóa dịch pha PSK, biên độ tải phụ
là cố định và pha thay đổi từ symbol này sang symbol khác để truyền dữ liệu. Pha
tải phụ thì không đổi đối với toàn bộ symbol, dẫn đến nhảy bậc pha giữa các
symbol. Những thay đổi đột biến giữa các symbol dẫn đến sự mở rộng trong
miền tần số.

Hình 2.8: Phổ của tín hiệu OFDM gồm 52 tải phụ không có hạn chế băng thông

2.4.1 Lọc băng thông

Lọc băng thông được sử dụng khi tín hiệu được biến đổi từ miền tần số
thành dạng sóng tương tự và ngược lại để ngăn ngừa sự chồng phổ (aliasing).
Trong OFDM, lọc băng thông để loại bỏ hiệu quả một số búp sóng trên OFDM.
Giá trị loại bỏ búp sóng bên phụ thuộc vào dạng bộ lọc được sử dụng. Nhìn chung
bộ lọc số cung cấp độ linh hoạt, độ chính xác và tỉ lệ cắt (cut of rate) lớn hơn

1
Chương 2 Các đặc tính của kênh truyền vô tuyến

nhiều lọc tương tự, do đó chúng hữu ích trong việc hạn chế băng thông của tín
hiệu OFDM.

Đáp tuyến tần số OFDM không lọc. Tín hiệu OFDM được lọc băng thông.
Các tín hiệu này được lọc bằng đáp tuyến xung hữu hạn FIR được phát triển khi
dùng phương pháp cửa sổ (Windowing). Do số tải phụ được dùng trong các hình
là nhỏ có thể thấy roll off của bộ lọc FIR. Trong thực tế, loại bỏ tất cả các búp
sóng bên, nhưng tính toán bộ lọc phức tạp và giá thành cao và nó làm giảm tỉ số tín
hiệu trên nhiễu hiệu dụng SNR của kênh OFDM. Bộ lọc cũng ảnh hưởng đến một
phần năng lượng của các tải phụ phía bên ngoài, làm méo dạng tín hiệu, và gây
can nhiễu giữa các sóng mang ICI. Bộ lọc có dạng dốc đứng cho phép tách biệt các
khối OFDM để đặt chúng rất gần nhau trong miền tần số cải thiện hiệu quả phổ,
tuy nhiên nó cũng làm giảm tỉ số SNR hiệu dụng.

2.4.2 Độ phức tạp tính lọc băng thông FIR

Việc dùng bộ lọc băng thông số là phương pháp rất hiệu quả để loại bỏ
các búp sóng bên do tín hiệu OFDM tạo ra. Để thực hiện bộ lọc băng thông FIR số
tap cần thiết tương ứng với:
 Wt .IFFT 
Ntaps  ceil.  (2.4)
 Ft 

Trong đó,

Ntaps : Số tạp trong bộ lọc FIR

Wt : Độ rộng quá độ của hàm cửa sổ được dùng để tạo bộ lọc FIR.

IFFT: là kích thước FFT được sử dụng để tạo tín hiệu.

Ft : Độ rộng quá độ của bộ lọc chuẩn hóa cho khoảng cách tải phụ.

Ceil : Phép làm tròn về phía lớn hơn. Ví dụ: (1.1) = 2

1
Chương 2 Các đặc tính của kênh truyền vô tuyến

Ví dụ để tạo tín hiệu cần lọc với bộ lọc 24 tap. Điều này có thể tính từ đặc
điểm kỹ thuật tín hiệu. Tín hiệu được tạo ra khi dùng kích thước IFFT là 64, do
vậy IFFT = 64. Hàm cửa sổ Kaiser với độ rộng quá độ 3 được sử dụng, dẫn đến
suy giải chặn (stop band) là 89 dB. Công suất búp sóng bên của tín hiệu OFDM
không được lọc là – 20 dBc và sau khi lọc là –109 dBc. Độ rộng quá độ của hàm
cửa sổ được sử dụng là 3.0 nên số tap cần thiết là:
 3.0  64 
N  ceil 
24 (2.5)
taps . 
 8 

Mỗi tap của bộ lọc FIR yêu cầu hai thuật toán nhân và tích lũy MAC
(Multiply And Accumulate) như các kết quả mẫu phức. Và như vậy đối với tần số
lấy mẫu 20 MHz số phép tính sẽ là 20 x 106 x 24 x 2 = 960 triệu MAC.

Trong các ứng dụng mà số tap cần thiết trong bộ lọc là lớn (>100), việc
thực hiện bộ lọc FIR nhờ dùng FFT có thể hiệu quả hơn.

2.4.3 Ảnh hưởng của lọc băng thông tới chỉ tiêu kỹ thuật OFDM

Trong thời gian symbol OFDM có dạng hình chữ nhật, tương ứng với suy
giảm dạng sine trong miền tần số. Nếu dùng bộ lọc băng thông đến tín hiệu
OFDM thì tín hiệu sẽ có dạng hình chữ nhật cả trong miền tần số, làm cho dạng
sóng trong miền thời gian có suy giảm dạng sinc giữa các symbol. Điều này cho ISI
làm giảm chỉ tiêu kỹ thuật. Có thể loại bỏ ISI do việc lọc gây ra bằng cách dùng
khoảng bảo vệ có độ dài. Bằng việc chọn offset thời gian để đồng bộ giữa các
khoảng bảo vệ, do vậy hầu hết năng lượng ISI bị loại bỏ.

2.5 Kết luận chương

Chương này đã giới thiệu một vài đặc tính của kênh truyền vô tuyến ảnh
hưởng đến tín hiệu khi truyền đi trong không gian. Đồng thời các loại nhiễu
thường gặp trong hệ thống OFDM cũng được đề cập đến. Để hạn chế nhiễu và

1
Chương 2 Các đặc tính của kênh truyền vô tuyến

ảnh hưởng của kênh truyền đa đường thì ở chương sau đề cập đến một số kỹ
thuật được úng dụng trong OFDM.

You might also like