Professional Documents
Culture Documents
Nhiễu trong hệ thống thông tin xuất hiện trong kênh thông tin và
trong cả thiết bị. Nhiễu là thành phần không mong muốn, xuất hiện
ngẫu nhiên gây nhiễu với tín hiệu hữu ích. Ta không thể loại bỏ
nhiễu hoàn toàn nhưng có thể giảm nhiễu bằng các biện pháp khác
nhau, chẳng hạn giảm băng thông tín hiệu, tăng công suất máy phát
hoặc sử dụng các bộ khuếch đại nhiễu thấp.
Có hai loại nhiễu là nhiễu bên ngoài: xuất hiện trên kênh truyền và
nhiễu bên trong: xuất hiện trong bản thân thiết bị.
Nhiễu bên ngoài
Nếu môi trường truyền dẫn là không gian thì nó có nhiều loại nhiễu
như nhiễu thiết bị, từ khí quyển và từ không gian.
Nhiễu thiết bị
Nhiễu này được tạo ra từ các thiết bị công nghiệp và dân dụng
trong quá trình khởi động hoặc làm việc. Chẳng hạn, từ các thiết bị
đánh lửa của động cơ ô tô hay các motor điện, từ máy tính hoặc các
loại đèn điện tử. Loại nhiễu này có phổ tần rộng nhưng phân bố
không đều trong toàn dải. Thông thường nó ảnh hưởng mạnh ở
vùng dải tần thấp hơn. Tuy nhiên, sự phân bố chính xác của tần số
nhiễu phụ thuộc vào bản thân loại thiết bị gây nhiễu và phụ thuộc
vào môi trường truyền dẫn của nhiễu đó đến thiết bị đang khảo sát.
Chẳng hạn, các máy tính tạo ra nhiễu mạnh tại các tần số bằng bội
số và ước số của tần số xung clock của chúng, còn tại vùng tần số
khác thì năng lượng nhiễu không đáng kể.
Nhiễu do con người tạo ra có thể truyền theo không gian hoặc
dây dẫn đến máy thu. Thông thường, việc giảm nhiễu tại nguồn
phát thực hiện dễ dàng hơn tại máy thu.Chẳng hạn, ta có thể nối
masse cho vỏ máy tính và lớp vỏ của cáp truyền dẫn, đồng thời sử
dụng các bộ lọc thông thấp dọc theo đường dây cung cấp điện để
giảm nhiễu từ máy tính.
Nhiễu khí quyển
Nhiễu này chủ yếu là do sấm sét trong bầu khí quyển tạo ra.
Nó có thể truyền đi một khoảng cách lớn trong không gian. Phổ của
nó được xem như vô hạn, nhưng có mật độ tỉ lệ nghịch với tần số
do đó thường chỉ gây ảnh hưởng trong vùng tần số nhỏ hơn 20MHZ
Nhiễu này có tỉ số công suất đỉnh trên công suất trung bình rất
lớn đồng thời xuất hiện trong một khoảng thời gian rất ngắn (xung
dạng Burst-loé) so với thời gian nghỉ giữa 2 xung nhiễu. Do đó, tuy
không thể giảm nhiễu này tại nguồn phát, nhưng ta có thể thực hiện
một số biện pháp để giảm chúng, ví dụ có thể thiết kế máy thu sao
cho nó không làm việc trong thời gian xuất hiện nhiễu. Kỹ thuật
này gọi là kỹ thuật “làm trắng nhiễu"
Nhiễu không gian
Phổ năng lượng bức xạ của mặt trời rất rộng, bao phủ vùng phổ
sóng vô tuyến nên có gây nhiễu cho các thiết bị thu phát, chủ yếu ở
vùng tần số VHF và cao hơn VHF.
Ngoài ra còn nhiều nguồn nhiễu khác từ các vì sao trong vũ trụ,
nhưmg ảnh hưởng nhỏ hơn vì chúng ở xa so với mặt trời. Nhiễu do
mặt trời ảnh hưởng chủ yếu đến các vệ tinh thông tin và đặc biệt
nghiêm trọng trong trường hợp mặt trời, vệ tinh và trạm mặt đất
nằm trên một đường thẳng.
Nhiễu bên trong
Nhiễu bên trong xuất hiện trong bản thân thiết bị, cả trong
thành phần thụ động như điện trở, cáp và tích cực như diode,
transistor, đèn điện tử. Chúng gồm nhiễu nhiệt, nhiễu bắn, nhiễu
thành phần, nhiễu nhấp nháy (1/f) và nhiễu thời gian chuyển đổi.
Nhiễu nhiệt
Nhiễu nhiệt tạo ra từ sự chuyển động ngẫu nhiên của các điện tử
trong vật dẫn do nhiệt độ gây ra. Vì nó xuất hiện trong tất cả các
mạch điện nên còn có tên là nhiễu mạch.
Công suất nhiễu nhiệt trong một vật dẫn không phụ thuộc vào
tần số, nên đôi khi
PN = kTB
Trong đó,
Nhiễu bắn
Gây ra do sự thay đổi ngẫu nhiên của dòng điện trong thiết bị
tích cực, chẳng hạn trong đèn điện tử, transistor hoặc diode bán
dẫn. Sự thay đổi này được tạo ra do dòng điện là một luồng hạt
mang (điện tử và lỗ trống) hữu hạn. Dòng điện có thể xem như
là một chuỗi xung mà mỗi một chuỗi gồm các hạt điện tử mang
điện.
Nhiễu bắn được biểu diễn theo biểu thức như sau:
IN =√ 2 q I ⁰ B
Trong đó:
Còn gọi là nhiễu flicker hay là nhiễu 1/f vì công suất nhiễu tỉ lệ
nghịch với tần số.
Đôi khi còn được gọi là nhiễu hồng vì năng lượng nhiễu phân bố
ở đoạn cuối của vùng tần số thấp trong dải phổ của ánh sáng
thấy được. Nguyên nhân chủ yếu gây ra nhiễu quá mức là do sự
thay đổi mật độ hạt mang.
Nhiễu quá mức gây ảnh hưởng lớn hơn trong thiết bị bán dẫn và
điện trở carbon so với đèn điện tử. Tuy nhiên nó không ảnh
hưởng nghiêm trọng đến mạch thông tin vì nó giảm khi tần số
càng cao và chỉ có tác dụng đối với vùng tần số bé hơn 1KHZ.
Nhiễu này làm nguồn kiểm tra và cài đặt trong hệ thống Audio.
Dải tần Vi ba (Microwave) có tần số từ 1GHZ đến 40GHZ được chia làm
nhiều dải nhỏ:
L Band (1 - 2) GHz
S Band (2 - 4) GHz
С Вand (4 - 8) GHz :
Х Вand (8 - 12) GHz
Ku Band : (12 - 18) GHz
K Band (18 - 27) GHz
Ka Band : (27 - 40) GHz
1.3. Các mô hình hệ thống thông tin
1.3.1 Mô hình đơn công (simplex)
Trong chế độ truyền đơn công, việc giao tiếp giữa bên gửi và bên
nhận chỉ xảy ra theo một hướng. Bên gửi chỉ có thể gửi dữ liệu và
bên nhận chỉ có thể nhận dữ liệu. Bên nhận không thể trả lời bên
gửi.
Truyền đơn công giống như con đường một chiều, trong đó các
phương tiện chỉ đi theo một hướng và không có phương tiện từ
hướng ngược lại được phép đi qua.
Lấy mối quan hệ giữa bàn phím và màn hình làm ví dụ, bàn phím
chỉ có thể gửi đầu vào đến màn hình và màn hình chỉ có thể nhận
đầu vào, rồi hiển thị nội dung trên đó. Màn hình không thể trả lời
hoặc gửi bất kỳ phản hồi nào tới bàn phím.
- Phát thanh quảng bá AM, FM
- Truyền hình quảng bá
- Truyền hình cáp
- Nhắn tin
- Đo xa, điều khiển xa...
Trong chế độ truyền song công toàn phần, việc giao tiếp giữa bên
gửi và bên nhận có thể diễn ra đồng thời. Bên gửi và bên nhận có
thể truyền và nhận tín hiệu cùng một lúc. Chế độ truyền song công
toàn phần giống như con đường hai chiều, trong đó các phương tiện
có thể lưu chuyển theo cả hai hướng cùng một lúc.
Ví dụ, trong một cuộc trò chuyện qua điện thoại, hai người giao
tiếp và cả hai có thể tự do nói và nghe cùng một lúc.
- Điện thoại công cộng
- Điện thoại vô tuyến di động hoặc cố định
- Điện thoại di động tế bào
- Truyền hình tương tác
- Thông tin của các trạm mặt đất thông qua vệ tinh
- Thông tin hàng không, thông tin vi ba số
- Thông tin số liệu giữa các máy vi tính...
Mạch lọc tần số là mạch chọn lọc lấy tín hiệu trong một hay một số khoảng tần
số nào đó còn các tín hiệu ở tần số khác thì bị loại trừ. Các bộ lọc điện hiện nay
được ứng dụng rất rộng rãi trong các hệ thống viễn thông và truyền dẫn dữ liệu.
Bộ lọc được dùng để lọc nhiễu, chia tách kênh trong các hệ thống ghép kênh, lựa
chọn dải thông, lọc bỏ các hài không cần thiết...
Nếu phân chia theo dải tần số thì có các loại mạch lọc sau:
Khi biểu diễn mạch lọc tần số thông qua hệ số truyền đạt điện áp thì có
thể nói mạch lọc lý tưởng là một mạng 4 cực có hệ số truyền đạt K = 1
trong dài thông và K = 0 ngoài dải thông. Nghĩa là mạch lọc lý tưởng sẽ
không gây suy giảm tín hiệu trong dải thông và triệt tiêu hoàn toàn tín
hiệu ngoài dài thông, mạch này có vùng chuyển tiếp thẳng đứng và không
gây di pha tín hiệu.
Với các bộ lọc lý tưởng ta có các dạng đặc tuyến như sau:
Mạch lọc thông thấp cho qua các tần số từ 0 tới fC và chặn tất cả các tần
số từ fC trở lên và fC gọi là tần số cắt của mạch.
Mạch lọc thông cao chặn tất cả các tần số từ 0 tới fC và cho qua tất cả
các tần số từ tần số cắt fC trở đi
Mạch lọc thông dải cho qua các tấn số năm trong khoảng từ f1 tới f2 và
chặn tất cả các tần số nằm ngoài dải này.
Độ rộng của d thông được tính bằng B = f1 – f2 tần số trung tâm
f0 = √ f 1. f 2
Mạch lọc chặn dải cho qua các tần số nằm trong khoảng nhỏ hơn f1 và
lớn hơn f, và chặn tất cả các tần số nằm trong khoảng (f1 – f2). Độ rộng
của dải chặn được tính bằng B = f1 –f2
Mạch lọc pha không có dải chặn, nó cho qua tất cả các tần số nhưng giữa
đầu vào và đầu ra có sự dịch pha.
Các khái niệm về hàm truyền lý tưởng, điểm cực, điểm không của hàm chúng ta
đã học trong phẫn “Lý thuyết tin hiệu. Để xét các mạch lọc trong chương này ta
chỉ nghiên cứu hầm truyền cố đáp ứng phắng tối đa hay còn gọi là hàm
Butteworth. Còn các hàm Bessel hay Tschebyscheff ta có thể tham khảo trong
các tài liệu khác
Một hàm truyền bất kỳ cố thể dược biểu diễn dươi dạng tổng quát:
Hình 2.2.1
Ta có :
n 1 2 3 4
H(ω n) -20lg ω n -40lg ω n -60lg ω n -80lg ω n
N càng tăng càng gần đến đáp tuyến lý tưởng của bộ lọc
3 S3 + 2 S2 + 2S + 1 = (S+1)( S2 + S + 1)
4 S4 + 2.61 S3 + 3.414 S2 + 2.613S + 1 = ( S2 + 0.765S + 1)( S2 + 1.848S + 1)
5 (S + 1)( S2 + 0.618 S2 + 1)( S2 + 1.616S + 1)
6 ( S2 + 0.518S + 1)( S2 + 1.414S + 1)( S2 + 1.932S + 1)
7 (S +1)( S2 + 0.445S + 1)( S2 + 1.2475S + 1)( S2 + 1.802S + 1)
8 ( S2 + 0.390S + 1)( S2 +1.111S + 1)( S2 + 1.663S + 1)( S2 + 1.962S + 1)
Từ hình 2.3.1a ta có :
1
V 2 (S) CS 1
H(S) = V (S) = 1
= 1+ RCS
(1.8)
1
R+
CS
1
+ Modun : H(ω) = | H(jω) | = 2 (1.10)
1+ jωCR
ω→0φ→0
ω → ∞ φ → - 90°
1
* Tại ω = ω c = RC : tần số cắt
1
φ =-45° . Khi đó |H| = = 0,7
√2
2.3.2 Bộ lọc thông cao
Từ hình 2.3.2a ta có :
R 1 1
V 2 (S)
H(S) = V (S) = R + 1 = 1+ 1 = 1+ 1 (1.12)
1
CS RCS S
* Nếu tín hiệu cào là tín hiệu điều hòa , tương tư như trên ta có :
Đáp ứng tần số mạch :
1
H(jω) = 1+ 1 (1.13)
jωCR
Khi ω → ∞ φ 0
ω → ∞ φ +90°
1
Tại ω = ω t = RC : tần số cắt
1
Khi đó φ = +45° và |H| = = 0,7
√2
1.Từ bộ LTT ta muôn có bộ LTC chỉ việc đổi biến s -> 1/S
2.Trên mặt phăng phức diễn ra sự biến đổi đối xứng gương qua tần số cắt
(H.2.3.3).
3.Về phương diện mạch điện, sự biến đổi được thực hiện bằng việc hoán vị R và
C.
Nhược điểm của các bộ lọc thụ động RC: chịu ảnh hưởng lớn của tải.
Ta có thể viết lại (1.16) dưới dạng hàm có hai điểm cực:
2
ω0
H(S) = (1.17)
( S−p 1)( S−p 2)
p1 , p 2=−α ± √ ∆
'
' 2 2 2 } p1 , p2 = -α ± jβ (1.18)
∆ =α −ω 0 =−β
S
*Đặt biến mới : Sn = ω
0
Ta có hàm chuẩn hóa :
1 1
= 2
H( Sn) = S 2+ 2 α S +1 Sn +2 η S n+1 (1.19)
n
ω0 ω0
Trong đó η = α/ω 0
1
|H(jω n)| = (1−ω 2)2 +(2η ω )2 (1.22)
√ n n
0 dB Khi ωn <1
H(dB) = | 2
−20 lg ωn Khi ωn >1
Ta nhận thấy bộ lọc thông thấp bậc 2 có độ dốc tâng gấp đôi H(dB) = 401gω n
do số cực tăng gấp đôi .
khi ω n → 0 φ → 0
ω n → ∞ φ → -180°
ω n → ω 0 φ → -90°
Hình 2.3.5 Biểu diễn cực p1 , p2 của bộ lọc cộng hưởng
vẫn mạch RLC như hình 1.5a, nhưng nếu ta xét trường hợp tổn hao của mạch rất
nhỏ (a << ω 0) thì sẽ nhận được một bộ lọc thông dải. Đó cũng chính là bộ lọc
cộng hưởng.
Hình 2.3.6 Đặc tuyến biên độ (a) và đặc tuyến pha (b)
của bộ lọc cộng hưởng
Nếu a ≪ ω 0 thì từ (1.18) ta có biểu thức gần đúng :
p1, p2 = -α ∓ √ ∝2−ω02 ≈ -α ± jω 0 (1.24)
ω02 ω ω L
H(ω 0) = |H(jω 0)| ≈ = 0 = 0 = Q0 (1.27)
2 α ω0 2α R
* Bối với những hệ thống cộng hưởng người ta thường quan tâm đến khu
vực lân cận tần số. Từ hinh 1.6 ta có:
jω 1= j(ω −α)
{ jω 0
2= j(ω 0−α )
Tại jω = jω 1 :
2
ω0 ω 02 Q
H(ω 1) = ≈ = (1.30)
| jω 1− p1|∨ j ω1− p2∨¿ ¿ ∝ √ 2.2 ω 0 √2
φ(ω 1) = arg[H(jω 1− p1)] = 45° - 90° = -45° (1.31)
Tại jω = jω 2 :
2 2
ω0 ω0 Q
H(ω 2) = ≈ = (1.32)
| jω 2− p1|∨ j ω2− p2∨¿¿ ∝ √ 2.2 ω0 √2
φ(ω 1) = arg[H(jω 2− p1)] = -45° - 90° = -135° (1.33)
ta có đặc tuyến biên dộ và đặc tuyến pha của bộ lọc cộng hưởng như hình
1.6
Để nâng cao trở kháng vào ta dùng bộ KĐTT (OP-AMP) không đảo như hình
2.4.1 làm bộ LTT. Ta có hàm truyền :
V 2 (S) V 2 (S) V c (S)
H(S) = V (S) = V ( S) . 1
1 c V 1 ( S)
1
V 1 (S )
V c (S) 1 1 1
Mặt khác : = V (S) . S C . R + 1 = 1+ SR C
1
V 1 (S) 1 1 1 1 1
S C1
V 2 (S) A vo
Kết quả ta có : H(S) = V (S) = 1+ SR C (1.34)
1 1 1
2 R 1
Trong đó : A v = 1 + R và ω C = R C
0
3 1 1
Để rút gọn sơ đồ, ta có thể đưa luôn phần tử lọc vào mạch hồi tiê'p của bộ
KĐTT (ΟΡ-ΑΜΡ) như hình 2.4.2.
Hình 2.4.2 Bộ LTT dùng phần tử lọc, mắc vào mạch hồi tiếp của bộ KĐTT
2 R 1
Trong đó : A v = - R và ω C = R C
0
1 2 1
Hình 2.4.3 Bộ lọc LTC dùng KĐTT và đặc tuyến biên độ của nó
2 R 1
Trong đó : A v = - R và ω t = R C
0
1 1 1
Để tính hàm truyền đạt, viết phương trình dòng điện nút cho các nút 1,2,3. Giải
hệ phương trình đó, ta sẽ nhận được hàm truyền đạt của mạch LTT hồi tiếp âm
một vòng:
1
H(S) = 1+ 2ω R C S+ ω 2 R 2 C C S2 (1.37)
0 1 0 1 2
ω 1
Trong đó : S = jω n = j( ω ); ω 02 = R 2 C C : tần số cắt
0 1 2
√2
R = 2ω C (1.40)
0 1
1
Và từ (1.39) ta có : C 2 = ω 2 R2 C
0 1
Lập phương trình dòng điện nút cho các nút 1, 2, giải hệ phương trình đó ta sẽ
nhận được hàm truyền của mạch LTT hồi tiếp âm nhiều vòng:
Av 0
H(S) =
1+ ω0 C1 R 2+ R 3+
( R3 R2
R1 )
S+ ω02 C2 C1 R2 R 3 S2
(1.41)
2 R 1
Trong đó : A v = - R ; ω 02 = C C R R
0
1 2 1 2 3
{ (
b 1=ω0 C 1 R 2+ R 3+
R3 R2
R1 )
= √2(1.42)
2
b2=ω0 C 2 C 1 R 2 R3=1(1.43)
Nếu cho trước ω 0 ,| A v | ,C 1,C 2 từ hệ phương trình (1.42) và (1.43) ta tính được :
0
R2 = √
b1 C 1− b 12 C22−4 C 1 C 2 b 2(1+| A v |) 0
(1.44)
4 π f 0C1C2
R2
R1 = (1.45)
¿ A v ∨¿ ¿
0
b2
R3 = (1.46)
4 π 2 f 02 C 1 C 2 R2
Để R2 có giá trị thực theo (1.46) ta phải thỏa mãn điều kiện:
C2 4 b 2 (1+| Av |)
≥ (1.47)
0
C1 b12