Professional Documents
Culture Documents
6.1 Phân loại sóng theo phương thức lan truyền và theo dải tần
Môi trường truyền sóng là một bộ phận của kênh thông tin vô tuyến, vì vậy
bên cạnh việc quan tâm đến tính năng và chất lượng của thiết bị đầu cuối (phát và
thu sóng) ta còn phải lưu ý đến đặc điểm của đường truyền sóng, điều này liên
quan đến tần số lựa chọn và phương thức truyền sóng.[15]
Trong môi trường đồng nhất, sóng lan truyền theo đường thẳng với vận tốc
không đổi (mô hình không gian tự do), khi sóng truyền lan gần mặt đất, sự có mặt
của đất bán dẫn điện gây phản xạ sóng từ mặt đất làm biến dạng cấu trúc sóng và
gây hấp thụ sóng trong đất; ngoài ra do mặt đất có dạng hình cầu sóng truyền lan
trên đó có thể sẽ bị nhiễu xạ truyền cong đi (xảy ra với những sóng có bước sóng
hàng trăm hàng nghìn mét, sóng nhiễu xạ không truyền lan vượt quá 300-400km),
đấy là chưa kể đến sự phức tạp của địa hình mặt đất
Những sóng vô tuyến truyền lan gần mặt đất theo đường thẳng hoặc bị
phản xạ từ mặt đất hoặc bị uốn đi theo độ cong mặt đất do hiện tượng nhiễu xạ
gọi là sóng đất (sóng này có thể ở các dải tần số)
Ngoài ảnh hưởng của mặt đất sóng còn chịu ảnh hưởng của tầng khí quyển
bao quanh trái đất. Hai miền chính có thể ảnh hưởng đến truyền lan của sóng là
tầng đối lưu và tầng điện ly.
Tầng đối lưu là tầng khí quyển thấp, tính từ mặt đất lên đến độ cao 10-
15km. Đó là môi trường không đồng nhất. Tính không đồng nhất này có thể uốn
cong tia sóng làm cho nó truyền đi xa trên mặt đất cong đồng thời gây nên sự tán
xạ sóng, những sóng tán xạ có thể đạt tới 1000km kể từ đài phát.
Hiệu ứng khuếch tán chỉ biểu hiện rõ với những bước sóng ngắn hơn 10m,
còn sự làm cong tia sóng thể hiện rõ ở những bước sóng dài hơn. Ngoài ra trong
một số điều kiện khí tượng thích hợp sẽ phát sinh sự truyền sóng trong tầng đối
lưu theo kiểu “ống dẫn sóng “ cho phép những sóng có bước sóng ngắn hơn 3m
truyền lan tới cự ly 800-1000km.
Những sóng vô tuyến truyền đi xa trên mặt đất do khuếch tán trong tầng
đối lưu hoặc do tác dụng của ống dẫn sóng trên tầng đối lưu gọi là sóng tầng đối
lưu
Tầng điện ly là miền khí quyển cao nằm ở độ cao 60-600km so với mặt đất.. Ở độ
cao này mật độ không khí rất nhỏ và chất khí bị ion hoá (do bức xạ mặt trời) tạo
Gt G r 2
PL(dB)=10log(P t /P r )= 10 log 2 2
(6.3)
4 d
Ngoài ra còn hay dùng phương trình tham chiếu với khoảng cách d 0 :
2
d
Pr (d ) Pr (d 0 ) 0 với d>d 0 >d f (6.4)
d
d 0 ở 1-2GHz thường là 1m trong môi trường indoor, là 100m hay 1km trong môi
trường outdoor. d f là khoảng cách Fraunhofer d f = 2D2/λ , D là kích thước vật lý
thẳng lớn nhất của anten
Ví dụ:
Tính khoảng cách trường xa của anten có kích thước cực đại là 1m hoạt
động ở tần số 900MHz
Giải:
λ =c/f=3108/(900.106) d f =2.(1)2/0,33 = 6m
Ví dụ :
Cho một bộ phát 50 watt, hãy biểu diễn công suất phát theo dBm,dBW.
Nếu công suất này cấp lên anten hệ số bằng 1 với tần số mang là 900MHz, tính
công suất thu được tại khoảng cách 100m theo mô hình không gian tự do (hệ số
anten thu cũng bằng 1).Tính P r (10km).
Giải:
P t (dBm)=10log(50.103/1mW)=47,0dBm
P t (dBW)=10log(50/1W)=17dBW
Công suất nhận được tại khoảng cách 100m là:
50(1)(1)(1 / 3) 2
Pr= =3,5.10-6 W=3,5.10-3 mW
4 100
2 2
(1)
P r (dBm)=10log(3,5.10-3mW)= -24 dBm
Dùng công thức tham chiếu ta tính được:
P r (10km,dBm)=P r (100m)+20log(100/10000)=-24,5dBm – 40dB= -64,5dBm
E r 2 sin i 1 sin t
(6.11)
Ei 2 sin i 1 sin t
Ở đó η i là trở nội của môi trường i (i=1,2) được cho bởi i i , tỷ số của
trường điện trên trường từ đối với sóng phẳng trong môi trường cụ thể. Tốc độ
sóng điện từ tính theo 1 /
Hình 6.4 Hệ số phản xạ: Thành phần song song, thành phần vuông góc
sin i r cos 2 i
(6.13)
sin i r cos 2 i
- Khi sóng phân cực elip , nó có thể phân tích theo thành phần thẳng đứng và nằm
ngang , xem xét sự phản xạ riêng rẽ rồi tổng hợp lại theo nguyên lý chồng chất
sóng.
Ví dụ :
Chứng minh rằng nếu môi trường 1 là không gian tự do, môì trường 2 là
điện môi thì |Г |׀׀và |Г ┴ | đều tiến đến 1 khi θ i tiến đến 0 mà không phụ thuộc ε r
Giải:
Thay θ i =00 vào phương trình (12,13)
r sin 0 r cos 2 0 r 1
1
r sin 0 r cos 2 0 r 1
sin 0 r cos 2 0 r 1
1
sin 0 r cos 2 0 r 1
Kết quả này minh hoạ rằng : mặt đất có thể coi là bề mặt phản xạ lý tưởng
với những sóng là là mặt đất không phụ thuộc vào sự phân cực của sóng và tính
chất điện môi của đất.
- Góc Brewster: Đó là góc không xảy ra phản xạ đối với thành phần thẳng
đứng hay Г ׀׀bằng zero, khi đó:
1
sin( B ) (6.14)
1 2
Khi môi trường 1 là không gian tự do, môi trường 2 có độ điện thẩm ε r công thức
sẽ là:
r 1
sin( B ) (6.15)
r2 1
Chú ý là góc Brewster chỉ có đối với thành phần thẳng đứng
Ví dụ:
1
B sin 1 26 0 56
5
- Phản xạ từ chất dẫn điện tốt: sóng điện từ sẽ bị phản xạ lại hoàn toàn từ bề mặt
dẫn tốt
Với thành phần đứng: Điều kiện biên là
i r và E i = E r
Với thành phần ngang:
i r và E i = -E r
Từ các phương trình đã biết với chất dẫn điện tốt ta có Г =׀׀1 và Г ┴ =-1
không phụ thuộc góc tới. Với sóng tới phân cực elip ta có thể phân tích thành 2
thành phần nói trên rồi dùng tính chất chồng chất sóng
- Mô hình phản xạ mặt đất:
Mô hình khá phổ biến và dự đoán tương đối chính xác độ mạnh tín hiệu thu tại
khoảng cách vài km với bộ phát đặt cao(>50m đối với môi trường di động), cũng
như kênh microcell nhìn thấy (line-of-sight) trong môi trường thành phố
Tại bộ thu có một thành phần đi thẳng và một thành phần phản xạ tới
E0 d 0 d '
E LOS (d ' , t ) '
cos c t (d>d 0 )
d c
Pr (d )
113,1.10
6 2
1,8.0,3332 13
5,4.10 W
120 4
= -122,68 dBW =-92,68 dBm
Xét 2 đường truyền : một là đi thẳng từ phát đến thu cắt mặt phẳng ở điểm
O, hai là đi đến mặt phẳng ở điểm C rồi mới đi tiếp đến điểm thu (C coi nhu nguồn
điểm phát sóng thứ cấp). Khi λ<<OC=h<<d 1 ,d 2 , hiệu độ dài 2 đường đi có thể
ước lượng:
h 2 d1 d 2
là hàm của biến số h (6.23)
2 d1 d 2
Sự lệch pha tương ứng với hiệu 2 quãng đường là:
2 2 h 2 d1 d 2
(6.24)
2 d1 d 2
Sử dụng xấp xỉ tangx= x và đặtα = β + γ với β , γ là các góc nhìn của điểm
C đến phát và thu, ta có liên hệ giữa biến số h và tổng góc nhìn α:
Trên từng đoạn của v có thể tính gần đúng theo các hàm đơn giản:
G d (dB)=0 v ≤ -1 (6.31)
G d (dB)= 20log(0,5-0,62 v) -1 ≤ v ≤ 0
G d (dB)=20log(0,5 exp(-0,95 v)) 0≤v≤1
G d (dB)= 20 log 0,4 0,1184 0,38 0,1 2 1 ≤ v ≤ 2,4
G d (dB)=20log(0,225/v) 2,4 <v
Ví dụ :
75m
T β
25m γ
R
10km 2km
Hình 6.10 Sơ đồ rút gọn tương đương
Giải:
Hình vẽ rút gọn của mô hình nhiễu xạ là
10000
75
tan 1 2,15
0
2000
Từ đây 2,434 0 0,0424 rad
Đổi sang tham số υ:
2.10000.2000
0,0424 4,24
1 / 310000 2000
Tra đồ thị của υ hoặc tính theo hàm số đơn giản ta có mất mát nhiễu xạ là 25,5dB
b, Để mất mát nhiễu xạ là 6dB υ phải bằng zero hay β = -γ hay
h 25
từ đây tính ra h=4,16m
2000 12000
- Nhiễu xạ nhiều lưỡi dao:
Nếu giữa bộ thu phát có nhiều vật cản dạng lưỡi dao, có thể thay thế bằng
một lưỡi dao tương đương. Có nhiều mô hình tương đương khác nhau trong đó mô
hình Bullington cho ở dạng như sau
h sin i 2
S exp và rough S (6.32)
Ở đó σ h là độ lệch chuẩn của chiều cao các răng so với chiều cao trung
bình. Hệ số này được Boithias điều chỉnh phù hơp tốt hơn với phép đo thực
tế.(hình 6.12)
- Mô hình thiết diện tán xạ:
Thiết diện tán xạ của một vật cản được định nghĩa là tỷ số của mật độ công
suất sóng đến bộ thu từ vật tán xạ đối với mật độ công suất của sóng tới đập vào
vật tán xạ, thiết diện tán xạ có đơn vị là m2. Phân tích dựa trên lý thuyết nhiễu xạ
và quang hình có thể được dùng để xác định độ mạnh của trường tán xạ
Đối với hệ di động trong thành phố, sóng lan truyền tự do đập lên các vật
tán xạ ở trong trường xa sau đó bức xạ lại đến bộ thu có thể tính thao công thức:
P R (dBm)=P T (dBm)+G T (dBi)+20log(λ)+RCS(dBm2)-30log(4π)-20logd T -
20logd R (6.33)
Ở đó d T và d R là khoảng cách từ vật tán xạ đến bộ phát và thu . Giá trị RCS
xấp xỉ diện tích bề mặt tán xạ được đo theo dB(tham chiếu với 1m2)
Đối với một số building cỡ to và trung bình cách nhau 5-10km giá trị RCS
trong dải 14,1dB.m2 đến 55,7dB.m2
6.6 Thiết kế đường thông tin vô tuyến dùng mô hình mất mát.
Các mô hình truyền sóng được xây dựng kết hợp phương pháp lý thuyết và
bán thực nghiệm. Phương pháp bán thực nghiệm dựa trên tập các đường cong hay
các biểu thức phù hợp với các dữ liệu đo được. Phương pháp này có lợi thế là tính
đến tất cả các yếu tố lan truyền (biết hoặc không biết) thông qua phép đo trường
thực. Tuy nhiên giá trị của mô hình thực nghiệm chỉ được khẳng định theo các
Xác suất được tính thông qua hàm lỗi như sau:
Pr (r ) 1 1 Pr (r )
Pr[ Pr (r ) ] Q erf
2 2 2
(6.39)
Sử dụng công thức tham chiếu với cả khoảng cách tại biên (r =R)
R r
PL(r ) 10n log 10n log PL(d 0 ) (6.40)
d0 R
1 1 [ Pt ( PL(d 0 ) 10n log( R / d 0 ) 10n log(r / R))]
Ta có Pr[ Pr (r ) ] erf
2 2 2
Đặt: a ( Pt PL(d 0 ) 10n log( R / d 0 )) / 2 (6.41)
và b (10n log e) / 2 (6.42)
R
1 1 r
Ta được: U ( ) 2 r.erf a b ln dr (6.43)
2 R 0 R
Hình 6.13 Phần trăm diện tích tín hiệu vượt ngưỡng khi biên vượt ngưỡng
Ví dụ:
Cho n=4, σ=8dB nếu tại biên có sự phủ sóng 75% (75% thời gian tín hiệu
vượt quá ngưỡng tại biên) thì vùng trong biên có sự phủ sóng 94%.
Khi n=3, σ=9dB thì 50% phủ sóng tại biên sẽ cho 71% diện tích phủ sóng trong
biên.
Ví dụ:
Bốn phép đo công suất tín hiệu thu cho kêt quả là:
100m 0dBm
200m -20dBm
Ở đó công suất dự đoán TB (ký hiệu dấu mũ trên đầu) được tính theo công thức:
pˆ i pi (d 0 ) 10n log(d i / 100m)
Dùng công giá trị tham chiếu P(d 0 )=0 dBm
Ta có: pˆ 1 0 pˆ 2 3n pˆ 3 10n pˆ 4 14,77 n
Thay vào công thức tính tổng bình phương lỗi:
J(n)=(0-0)2+(-20-(-3n))2+(-35-(-44-10n))2+(-70-(-14,77n))2
=6525-2887,8n+327,153n2
Số mũ mất mát được tính khi tối thiểu hàm J(n):
J (n)
654,306n 2887,8 =0
n
Ta được n=4,4
J (4,4)
b, Variance 2 38,09
4
do vậy σ = 6,17 dB
c, Ước lượng công suất thu tại d=2km
pˆ (d 2km) 0 10(4,4) log(2000 / 100) 57,24dBm
Một giá trị ngẫu nhiên Gauss trung bình zero , độ lệch σ sẽ được cộng với giá trị
ước lượng này để mô phỏng hiệu ứng che khuất ngẫu nhiên tại d=2km
d, Xác suất để tín hiệu thu được tại khoảng cách này lớn hơn -60dBm là:
Pr (d ) 60 57,24
Pr[ Pr (d 2km) 60dBm] Q Q 67,4%
6,17
X 3.5R Y
B1
d2
B2
Hình 6.17