You are on page 1of 30

Chương 3: Truyền sóng vô tuyến

di động phạm vi rộng


Đặc điểm truyền sóng trong môi trường di động

• Kênh vô tuyến di động là hạn chế cơ bản tới hoạt


động của mạng thông tin di động.
• Đường truyền vô tuyến di động từ vật phát đến vật thu
có thể là đường thẳng trực tiếp hoặc bị che bởi các vật
chắn như tòa nhà, núi non, thậm chí là lá cây .
• Đường truyền là không cố định, thay đổi liên tục do
người sử dụng di chuyển.
• Tín hiệu nhận được tại máy di động là tổng của các
đường truyền vô tuyến khác nhau
• Tất cả điều này gây ra suy giảm tín hiệu, ảnh hưởng
tới chất lượng dịch vụ của mạng di động
Sóng di động trong thành phố
Anten phát sóng của BTS
①③ Khúc xạ
②④ Phản xạ

Thuê bao di động


Các hiện tượng chính của truyền sóng di động
1. Phản xạ
Xảy ra khi sóng điện từ truyền đi chạm vào vật thể có kích thước lớn hơn rất
nhiều so với bước sóng của sóng điện từ. Vật phản xạ thường là: các tòa nhà,
các bức tường.
2. Khúc xạ
Xảy ra khi sóng điện từ truyền đi từ phần phát đến phần thu bị gặp phải mép
của vật thể, nó sẽ đổi hướng theo một góc độ nhất đinh, phụ thuộc vào tần số.
Tần số càng cao, góc khúc xạ càng lớn
3. Tán xạ (Lệch hướng khi va chạm vào vật khác)
Xảy ra khi sóng truyền qua môi trường có nhiều vật cản mà kích thước của nó
nhỏ so với bước sóng và số lượng vật cản thường có số lượng tập trung lớn.
4. Suy giảm
Gây ra bởi bất kỳ vật cản nào trên đường đi của sóng. Tần số càng cao suy
giảm càng cao.
Truyền sóng trong không gian tự do
Phân loại các mô hình truyền sóng.
 Các mô hình Path loss.
 Path loss: suy hao đường truyền do tiêu tán công suất
bức xạ của máy phát cũng như do hiệu ứng truyền lan
sóng điện từ trong không gian.
Pt
 Path Loss: PL  hoặc PL  dB   10 log
Pt
Pr Pr

 Các mô hình Shadowing.


 Shadowing: suy hao công suất tín hiệu do xuất hiện
chướng ngại vật giữa máy phát và máy thu.
 Các mô hình Multipath.
 Sự thay đổi ngẫu nhiên của kênh đa đường dẫn đến
hiện tượng fading.
Các mô hình suy hao (Path Loss)
 Mô hình suy hao trong không gian tự do.
 Mô hình hai tia.
 Mô hình nhiễu xạ vật nhọn.
 Mô hình RCS.
 Các mô hình thực nghiệm ngoài trời.
Mô hình Okumura.
Mô hình Hata.
Mô hình COST 231.
 Các mô hình thực nghiệm trong nhà.
Mô hình suy hao log – distance.
Mô hình hệ số suy hao.
1. Mô hình suy hao trong không gian tự do
(Free space propagation)
 Mô hình này thích hợp với các trường hợp mà không
có vật cản trong tầm nhìn thẳng giữa anten phát – thu.
Ví dụ: hệ thống thông tin vệ tinh, các tuyến thông tin vi
ba trong tầm nhìn thẳng.
 Công suất tín hiệu tại điểm thu:
2D2
d  df 

 Biểu thức suy hao:
Pt  G G 2 
PL  dB   10 log  10 log  t 2r 2 
Pr   4  d L 
 Ý nghĩa của công thức này:
 Cường độ trường tại điểm thu giảm khi khoảng cách
giữa máy thu – phát tăng.
 Khi tăng tần số truyền lan sóng, cự ly thông tin sẽ giảm.
1. Mô hình suy hao trong không gian tự do

Suy hao đường truyền

LP : Suy hao (không thứ nguyên)


D: Cự ly truyền dẫn (km)
F: Tần số (Hz)
: Bước sóng (m)
C: Vận tốc ánh sáng (m/s)

 Suy hao tính theo dB:

9
1. Mô hình suy hao trong không gian tự do

Suy hao đường truyền


Nếu tần số tính theo MHz và khoảng cách – km, ta có:

Nếu tần số tính theo GHz và khoảng cách – km, ta có:

10
Xét mô hình suy hao trong không gian tự do
Tần số hoạt động 2 GHz
Công suất phát 80 W
Hệ số tăng ích anten phát 25 dBi
Hệ số tăng ích anten thu 20 dBi
Cự ly tuyến 50km
Tính công suất thu?
Một trạm BTS trong mạng GSM900 phát đẳng hướng
với công suất 50W. Cho rằng sóng điện từ lan truyền
trong không gian theo mô hình suy hao tự do.
a) Tính công suất tín hiệu thu dưới dạng dBm ở điểm
cách trạm BTS 100m.
b) Tính công suất tín hiệu thu tại một điểm cách BTS
10km.
2. Mô hình hai tia
 Mô hình hình suy hao trong không gian tự do ít chính
xác vì hiếm khi có trường hợp mà máy thu chỉ nhận
được một tia truyền thẳng từ máy phát.
 Mô hình khác xây dựng gồm 1 tia LOS và 1 tia phản xạ
mặt đất: mô hình hai tia.
 Mô hình này dùng khi không có chướng ngại vật giữa
anten phát và thu; mặt đất coi là phẳng và dẫn điện tốt
đối với sóng điện từ.
 Công suất tín hiệu tại điểm thu cách máy phát một
khoảng d:
2. Mô hình hai tia
 Biểu thức suy hao: PL  dB   40 log d  10 log  Gt Gr   20 log  ht hr 
 Ý nghĩa: khi tăng chiều cao anten phát và/hoặc anten thu thì
suy hao truyền sóng sẽ giảm.
Một MS cách trạm BTS 5km và sử dụng một anten
monopole một phần tư bước sóng với độ lợi 2,55dB. Biết
tần số sóng mang là 900MHz.

Dùng mô hình 2 tia để tính công suất tín hiệu tại MS biết
chiều cao của anten trạm BTS là 50m và chiều cao của
anten của MS so với mặt đất là 1,5m.
3. Mô hình nhiễu xạ vật nhọn
 Thực tế, có các vật cản chắn các tia LOS và tia phản
xạ từ mặt đất nên xây dựng mô hình khác: mô hình
nhiễu xạ vật nhọn.

 Tham số nhiễu xạ Fresnel:

2  d1  d 2 
vh
 d1d 2
3. Mô hình nhiễu xạ vật nhọn
 Tham số nhiễu xạ
Fresnel:

2𝑑1 𝑑2
𝜈=𝛼
𝜆 𝑑1 + 𝑑2

Với  là góc nhìn tổng


=  + 
3. Mô hình nhiễu xạ vật nhọn
 Suy hao: PL = -Gd hoặc tra đồ thị
Tính toán suy hao do nhiễu xạ trong 3 trường hợp:
a. h = 25m
b. h = 0
c. h = -25m.

Biết rằng bước sóng điện từ là 1/3m, khoảng cách


từ vật nhiễu xạ tới máy phát và máy thu lần lượt là
1km và 1km.
4. Mô hình thực nghiệm ngoài trời
Mô hình Okumura
 Mô hình được áp dụng để tính cường độ tín hiệu
trong dải 150MHz÷1920MHz tại khu vực đô thị.
 Mô hình áp dụng tính toán tại các điểm trong phạm
vi 1km÷100km và chiều cao anten trạm BTS là
30m÷1000m.
4. Mô hình thực nghiệm ngoài trời
Mô hình Okumura
 Suy hao:
4. Mô hình thực nghiệm ngoài trời
Mô hình Okumura
4. Mô hình thực nghiệm ngoài trời
 VD: Tại tần số 900 MHz và cự ly 50km:
Amu = 43 dB
GAREA = 9 dB (Khu vực ngoại ô Suburban)
Bài tập:
Sử dụng mô hình Okumura, tính suy hao và
công suất tại trạm thu.

Biết công suất bức xạ đẳng hướng tương đương


tại trạm phát (EIRP) là 1 kW.
Cự ly 50km, chiều cao anten phát và thu lần
lượt là 100 m và 10 m.
Tần số làm việc 900 MHz. Tăng ích anten thu là
1 dBi.
Ở khu vực ngoại ô Suburban: Hệ số Amu= 43 dB
và GAREA = 9 dB.
5. Mô hình thực nghiệm ngoài trời
Mô hình Hata
 Là mô hình thực nghiệm áp dụng để tính cường độ tín
hiệu trong dải 150MHz÷1500MHz.
 Chiều cao anten trạm BTS từ 30÷200m, chiều cao anten
MS 1÷10m.
 Mô hình áp dụng tính toán tại các điểm trong phạm vi
1km÷100km
5. Mô hình thực nghiệm ngoài trời
Mô hình Hata
 Suy hao (đô thị):

L(urban) (dB) = 69,55 + 26,16logfc – 13,82loghte - a(hre) + (44,9 – 6,55loghte).logd

Với a(hre) là hệ số tương quan của chiều cao anten MS.


 Với đô thị vừa và nhỏ:
a(hre) = (1,1 logfc – 0,7).hre - (1,56 logfc – 0,8)
 Với các đô thị lớn:
a(hre) = 8,29(log1,54hre)2 - 1,1 với fc  300 MHz
a(hre) = 3,2 (log11,75hre)2 - 4,97 với fc  300 MHz
5. Mô hình thực nghiệm ngoài trời
Mô hình Hata
 Suy hao (ven đô):

 Suy hao (nông thôn):


Bài tập: Xét một mạng di động tế bào GSM hoạt
động tại tần số 900MHz phủ sóng toàn bộ quận
Hoàn Kiếm có các thông số sau:
Các trạm thu phát sóng BTS có công suất
phát 37dBm, chiều cao các trạm BTS là 40m. Máy
MS cách trạm BTS một khoảng cách 1500m, chiều
cao đến antenna máy di động MS là 1,6m.
Áp dụng mô hình truyền sóng Hata cho phạm
vi thành phố lớn:
L(urban) (dB) = 69,55 + 26,16logfc – 13,82loghte - a(hre) + (44,9 – 6,55loghte).logd

 a(hre) = 8,29(log1,54hre)2 - 1,1 với fc  300 MHz


 a(hre) = 3,2 (log11,75hre)2 - 4,97 với fc  300 MHz

Hãy tính suy hao đường truyền và công suất thu


được tại máy di động MS (theo đơn vị Watt).
6. Mô hình thực nghiệm ngoài trời
Mô hình COST 231
Mô hình này mở rộng của mô hình Hata cho phép
tính toán cường độ tín hiệu trong dải
1,5GHz÷2GHz tại các điểm trong khoảng
1km÷20km.
Suy hao:

You might also like