You are on page 1of 75

ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI

KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

*********

ĐỒ ÁN

XÂY DỰNG CÁC HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG

ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU VỀ OFDM TRONG WIMAX

Sinh viên thực hiện:

Nguyễn Xuân Hải

Phạm Công Minh

Sin Việt Hưng

Giảng viên hướng dẫn:

Th.s Lương Hoàng Anh

Hà Nội, 2023
ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI

KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

*********

ĐỒ ÁN

XÂY DỰNG CÁC HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG

ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU VỀ OFDM TRONG WIMAX

Sinh viên thực hiện:

Nguyễn Xuân Hải

Phạm Công Minh

Sin Việt Hưng

Giảng viên hướng dẫn:

Th.s Lương Hoàng Anh

Hà Nội, 2023
Mục lục
DANH SÁCH BẢNG

Bảng Tên bảng Trang


Bảng 1.1 Thông tin các chuẩn

Bảng 1.2. Đặc tính của các giao diện vô tuyến

Bảng 2.1. Các giá trị trong mã hoá 64-QAM

Bảng 2.2. Các giá trị M, an, bn tương ứng với các dạng điều chế

Bảng 2.3. Quan hệ của cặp bit điều chế và toạ độ của các điểm tín
hiệu điều chế QPSK trong tín hiệu không gian

Bảng 3.1. Các tham số tỉ lệ OFDMA

Bảng 4.1. Sự suy giảm tín hiệu trong môi trường vô tuyến

Bảng 4.2. So sánh hiệu suất giữa OFDM, OFDMA và SC-FDMA


DANH SÁCH HÌNH ẢNH

Hình Tên hình ảnh Trang

Hình 1.1. Mô hình hệ thống WiMAX

Hình 1.2. Miền Fresnel trong trường hợp LOS

Hình 1.3. Phân lớp của WiMAX so với mô hình OSI

Hình 1.4. Minh họa chuyển về nhà cung cấp dịch vụ

Hình 1.5. Minh họa về mạng giáo dục

Hình 1.6. Minh họa về mạng an ninh công cộng

Hình 1.8. Minh họa về mạng liên lạc xa bờ

Hình 1.9. Minh họa về mạng Wimax của nhà cung cấp dịch vụ

Hình 1.10. Minh họa về mạng WiMax cho kết nối ở vùng nông thôn

Hình 2.1. Minh hoạ sự khác nhau của OFDM và FDM

Hình 2.2. Kỹ thuật đa sóng mang chồng xung và không chồng xung.

Hình 2.3. Hình dạng phổ của tín hiệu OFDM băng tần cơ sở 5 sóng
mang, hiệu quả phổ tần của OFDM so với FDM

Hình 2.4. Truyền dẫn sóng mang đơn

Hình 2.5. Cấu trúc hệ thống truyền dẫn đa sóng mang

Hình 2.6. Cấu trúc của một tín hiệu OFDM

Hình 2.7. Tích phân của hai sóng sin khác tần số

Hình 2.8. Tích phân của hai sóng sin cùng tần số

Hình 2.9. Đáp ứng tần số của các subcarrier

Hình 2.9. (a) Frequency (carrier spacing)


Hình 2.9. (b) Frequency (carrier spacing)

Hình 2.10. Cấu trúc OFDM trong miền tần số

Hình 2.11. Cấu trúc kênh con OFDM

Hình 2.12. Cấu trúc lát OFDM

Hình 2.13. Sơ đồ khối của quá trình phát và thu OFDM

Hình 2.14. Thêm khoảng bảo vệ vào tín hiệu OFDM

Hình 2.16. Biểu đồ tín hiệu tín hiệu QPSK

Hình 2.17. Chùm tín hiệu M-QAM

Hình 3.1. Sự khác nhau giữa OFDM và OFDMA

Hình 3.2. Ví dụ của biểu đồ số thời gian và OFDMA

Hình 3.3. Ví dụ của biểu đồ tần số thời gian với 3 người dùng nhảy tần a,
b, c đều có 1 bước nhảy với 4 khe thời gian

Hình 3.4. Sơ đồ hệ thống truyền dẫn OFDMA phía phát

Hình 3.5. Sơ đồ hệ thống truyền dẫn OFDMA phía thu

Hình 4.1. Suy giảm tín hiệu theo khoảng cách


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt

AP Access Point Điểm truy cập

ASDL Asymmetric Digital Subscriber Line Đường dây thuê bao số bất đối
xứng

BPSK Binary Phase Shift Keying Điều chế pha nhị phân

BS Base Station Trạm cơ sở

CDMA Code Division Multiple Access Truy cập nhiều mã hóa một lúc

CLEC Competitive Local Exchange Carrier Nhà cung cấp dịch vụ điện thoại
cục bộ cạnh tranh

DFT Discrete Fourier Transform Biến đổi Fourier rời rạc

DSL Digital Subscriber Line Kênh thuê bao số

DSP Digital Signal Processing Xử lý tín hiệu số

FDD Frequency Division Duplex Phương pháp ghép song công sử


dụng hai tần số riêng biệt

FDM Frequency Division Multiplexing Ghép kênh phân chia tần số

FFT Fast Fourier Transform Biến đổi Fourier nhanh

ICI Inter-Carrier Interference Nhiễu canh tần số

IDFT Inverse Discrete Fourier Transform Biến đổi Fourier rời rạc nghịch
đảo

IFFT Inverse Fast Fourier Transform Biến đổi Fourier nhanh nghịch
đảo

IFT Inverse Fourier Transform Biến đổi Fourier nghịch đảo

ILEC Incumbent Local Exchange Carrier Nhà cung cấp dịch vụ truyền
thông cục bộ hiện tại

LOS Line of Sight Đường truyền tín hiệu trực tiếp


mà không có chướng ngại vật

MAC Media Access Control Địa chỉ của mỗi thiết bị mạng

MIMO Multiple-Input Multiple-Output Đa đầu vào đa đầu ra

OFDM Orthogonal Frequency Division Phân chia tần số đa hướng


Multiplexing

OFDMA Orthogonal Frequency Division Phân chia tần số đa truy cập đa


Multiple Access hướng

QAM Quadrature Amplitude Modulation Đa pha đa biên độ

QoS Quadrature Amplitude Modulation Tỉ số tín hiệu cực đại trên nhiễu

QPSK Quadrature Phase Shift Keying Phép biến đổi pha tứ diện

SNR Signal-to-Noise Ratio Signal-to-Noise Ratio

TDD Test-Driven Development Phát triển dựa trên kiểm thử

TDMA Time Division Multiple Access Time division multiple access

WPS Wi-Fi Protected Setup Thiết lập Wi-Fi được bảo vệ


LỜI NÓI ĐẦU
Trong thời đại của sự kết nối không dây ngày càng tăng, việc hiểu và áp dụng các
công nghệ truyền thông để tối ưu hóa tốc độ truyền dữ liệu và khả năng phục vụ là vô
cùng quan trọng. WiMax (Worldwide Interoperability for Microwave Access) đã nhanh
chóng trở thành một trong những công nghệ không dây hàng đầu, mang lại khả năng kết
nối mạnh mẽ và hiệu suất cao.

Trong tầng vật lý của WiMax, kỹ thuật OFDM (Orthogonal Frequency Division
Multiplexing) đã đóng vai trò quan trọng, đem lại khả năng truyền tải dữ liệu ổn định
trong môi trường không dây đa đường. Bằng cách chia tín hiệu thành các tín hiệu con có
tần số thấp hơn, OFDM đã cải thiện khả năng chịu nhiễu và tối ưu hóa hiệu suất truyền dữ
liệu.

Báo cáo này tập trung vào việc giải thích cơ bản về công nghệ OFDM trong WiMax,
từ cơ sở lý thuyết đến ứng dụng thực tế. Chúng tôi sẽ xem xét cách OFDM được triển
khai trong WiMax để tạo ra môi trường truyền thông không dây hiệu quả và ổn định.

Qua việc nghiên cứu sâu và phân tích chi tiết, hy vọng rằng báo cáo này sẽ mang lại
cái nhìn toàn diện về vai trò quan trọng của OFDM trong việc cung cấp dịch vụ WiMax
đáng tin cậy và hiệu suất cao.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ WIMAX
1.1. Giới thiệu về Wimax

Công nghệ WiMAX là công nghệ truyền thông băng thông rộng không dây dựa trên tiêu
chuẩn IEE 802.16 cung cấp dữ liệu tốc độ cao trên một khu vực rộng.
Các chữ cái của WiMAX là viết tắt của Khả năng tương tác trên toàn thế giới cho truy cập
vi sóng (AXess), và nó là công nghệ kết nối mạng không dây điểm tới đa điểm.
Công nghệ WiMAX có thể đáp ứng nhu cầu của đông đảo người dùng từ các nước phát
triển muốn lắp đặt một mạng dữ liệu tốc độ cao mới với chi phí rất rẻ mà không cần tốn kém
chi phí và thời gian để lắp đặt mạng có dây, cho những người ở nông thôn cần truy cập nhanh.
trong đó các giải pháp có dây có thể không khả thi do khoảng cách và chi phí liên quan, cung
cấp hiệu quả băng thông rộng WiMAX. Ngoài ra, nó đang được sử dụng cho các ứng dụng di
động, cung cấp dữ liệu tốc độ cao cho người dùng khi đang di chuyển.

1.1.2. Công nghệ WIMAX là gì?


Tiêu chuẩn cho công nghệ WiMAX là một tiêu chuẩn cho Mạng Khu vực Đô thị Không
dây (WMAN) đã được phát triển bởi nhóm công tác số 16 của IEEE 802, chuyên về truy cập
không dây băng thông rộng điểm đến đa điểm. Ban đầu, 802.16a được phát triển và đưa ra,
nhưng bây giờ nó đã được hoàn thiện thêm. 802.16d hoặc 802.16-2004 được phát hành như
một phiên bản tinh chỉnh của tiêu chuẩn 802.16a nhằm vào các ứng dụng cố định. Một phiên
bản khác của tiêu chuẩn, 802.16e hoặc 802.16-2005 cũng được phát hành và nhắm vào thị
trường chuyển vùng và di động.
Công nghệ băng thông rộng WiMAX sử dụng một số công nghệ chính để cho phép nó
cung cấp tốc độ dữ liệu tốc độ cao:
OFDM (Ghép kênh phân chia theo tần số trực giao): OFDM đã được tích hợp vào công
nghệ WiMAX để cho phép nó cung cấp dữ liệu tốc độ cao mà không bị phai chọn lọc và các
vấn đề khác của các dạng định dạng tín hiệu khác.
MIMO (Multiple Input Multiple Output): Công nghệ WiMAX sử dụng truyền đa đường
bằng MIMO. Bằng cách sử dụng nhiều đường dẫn tín hiệu tồn tại, việc sử dụng MIMO có thể
cho phép hoạt động với mức cường độ tín hiệu thấp hơn hoặc cho phép tốc độ dữ liệu cao hơn.

1.1.3. Các dịch vụ của WIMAX


WiMax là công nghệ băng thông rộng có thể cung cấp các truy nhập/dịch vụ cố định
(fixed), nomadic, portable, di động hạn chế và di động. Trong đó, các ứng dụng được WiMax
Forum định nghĩa như sau:
- Truy nhập cố định: Thiết bị của người sử dụng là cố định tại một vị trí trong suốt
thời gian hoà mạng và luôn kết nối với cùng sector hay ô trạm gốc.
- Truy nhập nomadic: thiết bị của người sử dụng là cố định tại một vị trí trong thời
gian đang điễn ra việc kết nối mạng. Nếu người sử dụng di chuyển đến một vị trí khác, chẳng
hạn ô hay sector khác, trong cùng một mạng thì thiết bị của người sử dụng sẽ được nhận dạng
và có thể thiết lập kết nối với mạng. Khi kết nối, thiết bị người sử dụng có thể lựa chọn trạm
gốc tốt nhất và trong khi đang kết nối nó sẽ kết nối với cùng sector hay ô trạm gốc.
- Mang xách được (portable): thiết bị của người sử dụng luôn luôn kết nối với mạng
khi người sử dụng di chuyển với tốc độ đi bộ trong vùng phủ sóng của mạng. Khả năng chuyển
vùng hạn chế có thể thực hiện được khi người sử dụng di chuyển từ vùng phủ của ô này sang ô
khác trong cùng mạng.
- Di động hạn chế: thiết bị người sử dụng có thể kết nối với mạng với các ứng dụng
phi thời gian thực trong khi di chuyển với tốc độ ô tô trong vùng phủ sóng của mạng. Chức
năng chuyển vùng giữa các sector và các trạm gốc cho phép việc kết nối được liên tục đối với
các ứng dụng phi thời gian thực.
- Di động: thiết bị luôn được kết nối khi người sử dụng di chuyển với tốc độ cao trong
vùng phủ sóng của mạng. Chức năng chuyển vùng cho phép dịch vụ được liên tục với mọi ứng
dụng.
1.1.4. Lịch sử WIMAX
Lịch sử của WiMAX bắt đầu từ những năm 1990 với nhận thức rằng sẽ có sự gia tăng
đáng kể lưu lượng dữ liệu qua các mạng viễn thông. Với việc mạng viễn thông có dây rất đắt
tiền, đặc biệt là ở các khu vực xa trung tâm và không được lắp đặt ở nhiều quốc gia, các
phương pháp cung cấp băng thông rộng không dây đã được nghiên cứu.
Lịch sử WiMAX bắt đầu với những cuộc điều tra này về kết nối dặm cuối cùng, các
phương pháp cung cấp dữ liệu tốc độ cao cho một số lượng lớn người dùng có thể không có kết
nối có dây hiện có.
Khả năng kết nối dặm cuối cùng với chi phí thấp cùng với khả năng của một hệ thống có
thể xử lý backhaul qua một liên kết không dây được chứng minh là một lý lẽ thuyết phục để
phát triển một hệ thống liên kết dữ liệu không dây mới.
Nhóm làm việc theo tiêu chuẩn 802.16 được IEEE thành lập vào năm 1999 dưới sự quản
lý của Ủy ban tiêu chuẩn IEEE 802 LAN / MAN. Tiêu chuẩn 802.16 đầu tiên được phê duyệt
vào tháng 12 năm 2001 và sau đó là hai lần sửa đổi đối với tiêu chuẩn cơ bản 802.16. Những
sửa đổi này giải quyết các vấn đề về phổ vô tuyến và khả năng tương tác và được đặt dưới tên
gọi 802.16a và 802.16c.
Vào tháng 9 năm 2003, một dự án sửa đổi lớn đã được bắt đầu. Điều này nhằm mục đích
điều chỉnh tiêu chuẩn với tiêu chuẩn Châu Âu / ETSI HIPERMAN. Nó cũng nhằm kết hợp các
thông số kỹ thuật kiểm tra sự phù hợp trong tiêu chuẩn tổng thể. Dự án được hoàn thành vào
năm 2004 và tiêu chuẩn được phát hành là 802.16d, mặc dù nó thường được gọi là 802.16-2004
theo quan điểm của ngày phát hành. Với việc phát hành tiêu chuẩn 802.16-2004, các tài liệu
802.16 trước đó, bao gồm các sửa đổi a, b và c đã được rút lại.

1.1.5. Các chuẩn WiMAX

1.1.5.1. Chuẩn IEEE 802.16 - 2001


Chuẩn IEEE 802.16-2001 được hoàn thành vào tháng 10/2001 và được công bố vào
4/2002, định nghĩa đặc tả kỹ thuật giao diện không gian WirelessMAN™ cho các mạng vùng
đô thị. Đặc điểm chính của IEEE 802.16 – 2001:

 Giao diện không gian cho hệ thống truy nhập không dây băng rộng cố định họat
động ở dải tần 10 – 66 GHz, cần thỏa mãn tầm nhìn thẳng.
 Lớp vật lý PHY: WirelessMAN-SC.
 Tốc độ bit: 32 – 134 Mbps với kênh 28 MHz.
 Điều chế QPSK, 16 QAM và 64 QAM.
 Các dải thông kênh 20 MHz, 25 MHz, 28 MHz.
 Bán kính cell: 2 – 5 km.
 Kết nối có định hướng, MAC TDM/TDMA, QoS, bảo mật.

1.1.5.2. Chuẩn IEEE 802.16a


Vì những khó khăn trong triển khai chuẩn IEEE 802.16, hướng vào việc sử dụng tần
số từ 10 – 66 GHz, một dự án sửa đổi có tên IEEE 802.16a đã được hoàn thành vào tháng
11/2002 và được công bố vào tháng 4/2003. Chuẩn này được mở rộng hỗ trợ giao diện
không gian cho những tần số trong băng tần 2–11 GHz, bao gồm cả những phổ cấp phép
và không cấp phép và không cần thoả mãn điều kiện tầm nhìn thẳng. Đặc điểm chính của
IEEE 802.16a như sau:

 Bổ sung 802.16, các hiệu chỉnh MAC và các đặc điểm PHY thêm vào cho
dải 2 – 11 GHz (NLOS).
 Tốc độ bit: tới 75Mbps với kênh 20 MHz.
 Điều chế OFDMA với 2048 sóng mang, OFDM 256 sóng mang, QPSK, 16
QAM, 64 QAM.
 Dải thông kênh có thể thay đổi giữa 1,25MHz và 20MHz.
 Bán kính cell: 6 – 9 km.
 Lớp vật lý PHY: WirelessMAN-OFDM, OFDMA, SCa.
Các chức năng MAC thêm vào: hỗ trợ PHY OFDM và OFDMA, hỗ trợ công nghệ Mesh,
ARQ.

1.1.5.3. Chuẩn IEEE 802.16 - 2004


Tháng 7/2004, chuẩn IEEE 802.16 – 2004 hay IEEE 802.16d được chấp thông qua,
kết hợp của các chuẩn IEEE 802.16 – 2001, IEEE 802.16a, ứng dụng LOS ở dải tần số 10
- 66 GHz và NLOS ở dải 2 - 11 GHz. Khả năng vô tuyến bổ sung như là “beam forming”
và kênh con OFDM.
1.1.5.4. Chuẩn IEEE 802.16e
Đầu năm 2005, chuẩn không dây băng thông rộng 802.16e với tên gọi Mobile
WiMAX đã được phê chuẩn, cho phép trạm gốc kết nối tới những thiết bị đang di
chuyển. Chuẩn này giúp cho các thiết bị từ các nhà sản xuất này có thể làm việc, tương
thích tốt với các thiết bị từ các nhà sản xuất khác. 802.16e họat động ở các băng tần nhỏ
hơn 6 GHz, tốc độ lên tới 15 Mbps với kênh 5 MHz, bán kính cell từ 2 – 5 km.

WiMAX 802.16e có hỗ trợ handoff và roaming. Sử dụng SOFDMA, một công nghệ
điều chế đa sóng mang. Các nhà cung cấp dịch vụ mà triển khai 802.16e cũng có thể sử
dụng mạng để cung cấp dịch vụ cố định. 802.16e hỗ trợ cho SOFDMA cho phép số sóng
mang thay đổi, ngoài các mô hình OFDM và OFDMA. Sự phân chia sóng mang trong mô
hình OFDMA được thiết kế để tối thiểu ảnh hưởng của nhiễu phía thiết bị người dùng với
anten đa hướng. Cụ thể hơn, 802.16e đưa ra hỗ trợ cải tiến hỗ trợ MIMO và AAS, cũng
như các handoff cứng và mềm. Nó cũng cải tiến các khả năng tiết kiệm công suất cho các
thiết bị di động và các đặc điểm bảo mật linh hoạt hơn.

802.16 802.16-2004 802.16-2005

Hoàn thiện vào Hoàn thiện vào tháng 6-


Tình trạng Hoàn thiện vào tháng 12-2005
tháng 12-2001 2004

2-11 GHz cho cố định;


Dải tần 10-66 GHz 2-11 GHz
2-6 GHz cho di động

Cố định, tầm
Cố định, không nhìn thẳng Cố định và di động, không nhìn
Ứng dụng nhìn thẳng
(NLOS) thẳng (NLOS)
(LOS)

Cấu trúc Điểm – đa điểm,


Điểm – đa điểm, mạng lưới Điểm – đa điểm, mạng lưới
lớp MAC mạng lưới

Mô hình Đơn sóng mang Đơn sóng mang, 256 Đơn sóng mang, 256 OFDM
hoặc S-OFDM với 128, 512,
truyền sóng OFDM, 2048 OFDM 1024, 2048 sóng mang con.

Điều chế QPSK, 16QAM, QPSK, 16QAM, 64QAM QPSK, 16QAM, 64QAM
64QAM
Tổng tần số
dữ liệu 32-134.4 Mbps 1-75 Mbps 1-75 Mbps

Ghép kênh Khối


Khối TDM/TDMA/OFDMA Khối TDM/TDMA/OFDMA
TDM/TDMA
Song công TDD và FDD TDD và FDD TDD và FDD
Độ rộng
kênh 1.75, 3.5, 7, 14, 1.25, 5, 10, 1.75, 3.5, 7, 14, 1.25, 5, 10, 15,
truyền 20, 25, 28
15, 8.75 8.75
(MHz)

Giao diện WirelessMAN- WirelessMAN-SCa, WirelessMAN-SCa,

không gian WirelessMAN-OFDM, WirelessMAN-OFDM,


SC
WirelessMAN-OFDMA WirelessMAN-OFDMA
Xử lý 256-OFDM như là WiMAX S-OFDMA như là WiMAX di
WiMAX Không
cố định động

Bảng 1.1. Thông tin các chuẩn

1.1.6. Các phiên bản


Kể từ khi hình thành ban đầu, các ứng dụng mới cho WiMAX đã được phát triển và kết
quả là có hai phiên bản của công nghệ WiMAX:
Hai phiên bản của công nghệ băng thông rộng WiMAX được sử dụng cho các ứng dụng
khác nhau và mặc dù chúng dựa trên cùng một tiêu chuẩn, việc triển khai mỗi loại đã được tối
ưu hóa để phù hợp với ứng dụng cụ thể của nó.
802.16d - Thay thế DSL Phiên bản 802.16d thường được gọi là 802.16-2004 và nó gần
với những gì có thể được gọi là phiên bản gốc của WiMAX được định nghĩa theo 802.16a. Nó
nhắm đến các ứng dụng cố định và cung cấp dữ liệu băng thông rộng DSL tương đương không
dây, thường được gọi là băng thông rộng WiMAX. Trên thực tế, Diễn đàn WiMAX mô tả công
nghệ này là "một công nghệ dựa trên tiêu chuẩn cho phép cung cấp truy cậ p băng thông rộng
không dây dặm cuối cùng như một giải pháp thay thế cho cáp và DSL."
802.16d có thể cung cấp tốc độ dữ liệu lên đến 75 Mbps và do đó nó lý tưởng cho các ứng
dụng cố định, thay thế DSL dưới dạng băng thông rộng WiMAX. Nó cũng có thể được sử dụng
để sửa chữa lại nơi dữ liệu cuối cùng có thể được phân phối thêm cho người dùng cá nhân. Bán
kính cell thường lên đến 75 km.
802.16e - Nomadic / Mobile Trong khi 802.16 / WiMAX ban đầu được coi là một công
nghệ chỉ cố định, với nhu cầu mọi người đang di chuyển yêu cầu dữ liệu tốc độ cao với chi phí
thấp hơn so với cung cấp bởi các dịch vụ di động và cơ hội cho phiên bản di động đã được nhìn
thấy và 802.16e đã được phát triển. Chuẩn này còn được biết đến rộng rãi với tên gọi 802.16-
2005. Nó hiện cung cấp khả năng cho người dùng kết nối với một cell WiMAX từ nhiều vị trí
khác nhau và có những cải tiến trong tương lai để cung cấp khả năng chuyển giao cell.
802.16e có thể cung cấp tốc độ dữ liệu lên đến 15 Mbps và khoảng cách bán kính cell
thường từ 2 đến 4 km.

1.2. Mô hình hệ thông


Mô hình phủ sóng mạng WiMAX tương tự như một mạng điện thoại di dộng:

Hình 1.1. Mô hình hệ thống WiMAX

Một hệ thống WiMAX được mô tả như hình gồm 2 phần:

- Trạm phát sóng: giống như các trạm BTS trong mạng thông tin di động với công
suất lớn, có thể phủ sóng khư vực rộng tới 8000km2.
- Trạm thu: Có thể là các anten nhỏ như các loại card mạng tích hợp (hay gắn thêm)
trên các mainboard của máy tính như WLAN
Các trạm phát được kết nối tới mạng Internet thông qua các đường truyền Internet tốc độ
cao hay kết nối tới các trạm khác nhau như là trạm trung chuyển theo đường truyền trực xạ
(line of sight) nên WiMAX có thể phủ sóng đến những khu vực xa.
Các anten thu phát có thể trao đổi thông tin qua các đường truyền LOS hay NLOS. Trong
trường hợp truyền thẳng LOS, các anten được đặt cố định tại các điểm trên cao, tín hiệu trong
trường hợp này ổn định và đạt tốc độ truyền tối đa. Băng tần sử dụng có thể ở tần số cao,
khoảng 66Ghz, vì ở tần số này ít bị giao thoa với các kênh tín hiệu khác và băng thông sử dụng
lớn. Một đường truyền LOS yêu cầu phải có đặc tính là toàn bộ miền Fresnel thứ nhất không hề
có chướng ngại vật, nếu đặc tính này không được bảo đảm thì cường độ tín hiệu sẽ suy giảm
đáng kể. Không gian miền Fresnel phụ thuộc vào tần số hoạt động và khoảng cách giữa trạm
phát và trạm thu.

Hình 1.2. Miền Fresnel trong trường hợp LOS

Trong trường hợp truyền NLOS, hệ thống sử dụng băng tần thấp hơn 2- 11GHz, tương tự
như WLAN, tín hiệu có thể vượt các vật chắn thông qua đường phản xạ, nhiễm xạ, tán xạ,… để
đến đích. Các tín hiệu nhận được ở phía thu bao gồm sự tổng hợp các thành phần nhận được từ
đường đi trực tiếp, các đường phản xạ, năng lượng tán xạ và các thành phần nhiễu xạ. Những
tín hiệu này có những khoảng trễ, sự suy giảm, sự phân cực và trạng thái ổn định liên quan tới
đường truyền trực tiếp là khác nhau.
Hiện tượng truyền sóng đa đường cũng là nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi phân cực tín
hiệu. Do đó sử dụng phân cực cũng như tái sử dụng tần số mà được thực hiện bình thường
trong triển khai LOS lại khó khăn trong các ứng dụng NLOS. Nếu chỉ đơn thuần tăng công suất
phát để “vượt qua” các chướng ngại vật không phải là công nghệ NLOS. Điều kiện phủ sóng
của cả LOS và NLOS bị chi phối bởi các đặc tính truyền sóng của môi trường, tổn hao trên
đường truyền (path loss) và quỹ công suất cảu đường truyền vô tuyến.

1.3. Ưu điểm của WIMAX

WiMAX phổ biến vì chi phí thấp và tính linh hoạt. Nó có thể được cài đặt nhanh chóng
hơn so với các công nghệ Internet khác, vì WiMAX sử dụng tháp thấp và ít dây cáp hơn, hỗ trợ
phạm vi phủ sóng thậm chí không theo tầm nhìn thẳng trên toàn bộ thành phố hoặc quốc gia.

WiMAX cũng không chỉ dành cho các kết nối cố định, như ở tại nhà. Bạn cũng có thể
đăng ký dịch vụ WiMAX cho các thiết bị di động của mình, vì USB dongle, laptop và điện
thoại đôi khi được tích hợp công nghệ này.

Ngoài khả năng truy cập Internet, WiMAX có thể cung cấp khả năng truyền tín hiệu thoại
và video, cũng như truy cập điện thoại. Kể từ khi thiết bị phát WiMax có thể trải rộng trên một
khoảng cách vài dặm với tốc độ dữ liệu đạt tới 30-40 megabit mỗi giây (1Gbps cho các trạm cố
định), thật dễ dàng để thấy được những ưu điểm của công nghệ này, đặc biệt là ở những nơi
Internet có dây là điều không thể hoặc quá tốn kém để thực hiện.

WiMAX hỗ trợ một số mô hình sử dụng mạng sau:

 Phương tiện để truyền dữ liệu qua mạng của nhà cung cấp dịch vụ Internet -
thường được gọi là backhaul.
 Hình thức truy cập Internet băng thông rộng không dây cố định, thay thế dịch vụ
Internet vệ tinh.
 Hình thức truy cập Internet di động cạnh tranh trực tiếp với công nghệ LTE.
 Truy cập Internet cho người dùng ở những vị trí cực kỳ xa xôi, nơi việc lắp đặt cáp
quá đắt đỏ.
1.4. Nhược điểm của WIMAX

Vì bản chất WiMAX là không dây, nên client càng xa nguồn, thì kết nối càng trở nên
chậm hơn. Điều này có nghĩa là người dùng có thể đạt tốc độ 30Mbps ở một vị trí, nhưng việc
di chuyển khỏi vị trí đó có thể giảm tốc độ đó xuống 1Mbps hoặc gần như bằng 0.

Tương tự như việc một số thiết bị tiêu tốn nhiều băng thông khi kết nối với một router
duy nhất, nhiều người dùng trên một khu vực vô tuyến (radio sector) WiMAX sẽ làm giảm hiệu
suất cho các khu vực khác.

WiFi phổ biến hơn nhiều so với WiMAX, vì vậy nhiều thiết bị có khả năng WiFi được
tích hợp sẵn hơn WiMAX. Tuy nhiên, hầu hết các triển khai WiMAX bao gồm phần cứng cho
phép cả gia đình, chẳng hạn, sử dụng dịch vụ bằng WiFi, giống như cách router không dây
cung cấp Internet cho một số thiết bị.

1.5. Cấu trúc của WiMAX


Về cấu trúc phân lớp, hệ thống WiMAX được phân chia thành 4 lớp:
- Lớp con tiếp ứng ( convergence) làm giữ vai trò giao diện giữa lớp đa truy nhập và
các lớp bên trên.
- Lớp đa truy nhập ( MAC layer)
- Lớp truyền dẫn (transnmission)
- Lớp vật lý ( physical layer)

Các lớp này tương đương với 2 lớp dưới cùng của mô hình OSI, được tiêu chuẩn hóa để
giao tiếp với nhiều ứng dụng lớp trên.

1.5.1. Các đặc tính của lớp vật lý (PHY)

Có 3 kiểu lớp vật lý (PHY) được đưa ra trong chuẩn 802.16:

- WirelessMan PHY SC: Sử dụng điều chế đơn song mang.


- WirelessMan PHY OFDM 256 điểm biến đổi Fourier nhanh (FFT). Điều này là bắt
buộc cho các băng tần dược miễn cấp phép.
- WirelesesMan PHY OFDMA 2048 điểm FFT: Sử dụng đa truy nhập phân chia theo
tần số trực giao có 2048 điểm FFT. Đa truy nhập được sử dụng bằng cách gửi một tập con
nhiều song mang cho các máy thu riêng biệt.

Đầu tiên là Wireless Metropolitan Area Network – Single carrier physical layer (MAN vô
tuyến – lớp vật lý đơn sóng mang) dựa trên tập chuẩn 802.16c, hoạt động ở băng tần 11-
66GHz. Trạm gốc (Base Station – BS) chỉ cần một antren đẳng hướng, truyền dữ liệu hướng
xuống các user đã có mã số nhận dạng kết nối. Các máy thu với các anten định hướng, hướng
về phía các BS (máy phát). Tín hiệu xử lí phía máy phát bao gồm: ngẫu nhiên hóa, mã hóa sửa
lỗi, sắp xếp các kí hiệu, sửa dạng xung trước khi truyền đi. Ngẫu nhiên hóa để bảo đảm khôi
phục tín hiệu phía đầu thu vì nếu tín hiệu không được mã hóa giả ngẫu nhiên thì năng lượng sẽ
tập trung tại một số tần số nào đó như phổ vạch, điều này tạo ra nguy hiểm cho máy thu, bộ
dao động VCO của máy thu có thể khóa pha tại các tần số này thay vì tại tần số sóng mang sẽ
dẫn đến không giải điều chế được và sẽ mất thông tin của luồng dữ liệu. Bộ mã hóa sửa lỗi
FEC bao gồm mã Reed Solomon, mã chập (mã xoắn), có thể có thêm mã kiểm tra chẵn lẻ hay
mã xoắn turbo (Convolution turbo code – CTC). Tỉ lệ mã phụ thuộc vào điều kiện của kênh
truyền và tỉ số bit lỗi. Các kĩ thuật điều chế thường là QPSK, 16-QAM, đôi khi sử dụng 64-
QAM. Chuẩn này áp dụng cho kết nối vi ba điểm – điểm và điểm – đa điểm, giúp tiết kiệm thời
gian, chi phí hơn so với việc lắp đặt cáp.
1.5.2. Các đặc tính của lớp truy nhập (MAC)

Hình 1.3. Phân lớp của WiMAX so với mô hình OSI

Chuẩn 802.16 của IEEE đưa ra cùng một lớp MAC cho tất cả lớp PHY. Lớp MAC này là
kết nối được định hướng điểm – đa điểm. Hoạt động truy nhập kênh ở lớp MAC của WiMAX
hoàn toàn khác so với Wifi. Wimax hỗ trợ phương pháp truyền sóng công FDD và TDD sử
dụng kỹ thuật truy nhập TDMA/OFDMA. Ưu điểm của phương pháp này là có cho phép linh
động thay đổi độ rộng băng tần lên hoặc xuống, dẫn đến có thể thay đổi tốc độ phát (Upload)
hoặc thu (Download) dữ liệu chứ không phải là cố định như trong ASDL hay CDMA. Trong
wifi tất cả các trạm truy nhập một cách ngẫu nhiên đến điểm truy cập (Access point – AP),
chính vì vậy khoảng cách khác nhau từ mỗi nút đến AP sẽ làm giảm thông lượng mạng. Ngược
lại, ở lớp MAC của 802.16, lịch trình hoạt động cho mỗi thuê bao được định trước, do vậy các
trạm chỉ có duy nhất một lần cạnh tranh kênh truyền dẫn là thời điểm gia nhập mạng. Sau thời
điểm này, mỗi trạm được trạm phát gốc gắn cho một khe thời gian. Khe thời gian có thể mở
rộng hay co hẹp lại trong quá trình truyền dẫn. Ưu diểm của việc đặt lịch trình là chế độ truyền
dẫn vẫn hoạt động ổn định trong trường hợp quá tải và số lượng thuê bao đăng ký vượt quá cho
phép và nó cũng có thể tăng được hiệu quả sử dụng băng tần. Việc sử dụng thuật toán lịch trình
còn cho phép trạm phát gốc điều khiển chất lượng dịch vụ (Quality of Service – QoS) bằng
việc cân bằng như cầu truyền thông giữa các thuê bao.
1.6. So sánh WiMAX với WiFi

WiMAX và WIFi sẽ cùng tồn tại và trở thành những công nghệ bổ sung ngày càng lớn
cho các ứng dụng riêng. Đặc trưng của WiMAX là không thể thay thế WIFI. Hơn thế WIMAX
bổ sung cho WIFI bằng cách mở rộng phạm vi của WIFI và mang lại những thực tế của người
sử dụng “kiểu wifi” trên một quy mô địa lý rộng hơn. Công nghệ WiFi được thiết kế và tối ưu
cho các mạng nội bộ (LAN), trong khi WiMAX được thiết kế và tối ưu cho các mạng thành
phố (MAN). Trong khoảng thời gian từ 2008 – 2010, hy vọng cả 802.16 và 802.11 sẽ xuất hiện
trong các thiết bị người sử dụng từ laptop tới các PDA, vả hai chuẩn này cho phép kết nối vô
tuyến trực tiếp tới người sử dụng tại gia đình, trong văn phòng và khi đang di chuyển.

Mặc dù có cùng mục đích như nhau nhưng chúng ta thấy công nghệ sử dụng trong mạng
WiMax có một số ưu điểm so với Wifi:

- Sai số tín hiệu truyền nhật ít hơn


- Khả năng vượt qua vật cản tốt hơn
- Số thiết bị sử dụng kết nối lớn hơn hàng trăm so với hàng chục Wifi
- Lớp vật lý MAC (Medium Access Control) dùng trong Wimax dựa trên kỹ thuật
phân chia theo khe thời gian cho phép đồng nhất băng tần giữa các thiết bị (TDMA) hiệu quả
hơn so với Wifi (sử dụng CSMA-CA rất gần CSMA-CD sử dụng trong mạng Ethernet). Chính
vì vậy phổ sóng vô tuyến sẽ đạt được tốt hơn.

Mạng Wimax không thể thay thế được Wifi trong các ứng dụng nhưng nó góp phần bổ
sung để hình thành mạng không dây. Xu hướng chung của mạng không dây đó là cải thiện
phạm vi phủ sóng với hiệu quả tốt nhất. Kỹ thuật nổi bật đó là chiếm lĩnh về không gian, tích
hợp với các kỹ thuật hiện tại và quan tâm đến các yếu tố cơ bản như công suất tiêu thụ thấp,
phạm vi lớn, tốc độ truyền dữ liệu cao. Trong mạng không dây chất lượng tại lớp thấp nhất để
có thể điều khiển trễ trong quá trình truyền và các dịch vụ như thoại, video.

WiMAX và WiFi ứng dụng trong hai môi trường khác nhau. Mục đích của WiMAX sẽ
hướng tới không chỉ là phạm vị phủ sóng mạng di động mà cả những mạng công cộng khác.
Một trong các hướng phát triển quan trọng khác của WiMAX đó là giải quyết kết nối cho mạng
VoIP trong tương lai không xa.
1.7. Các dải tần áp dụng

1.7.1. Các dải tần cấp ghép 11-66 GHz

Dải tần từ 11-66 GHz hoạt động trong các môi trường vật lý có bước sóng ngắn, tầm nhìn
thẳng (LOS) và ảnh hưởng của đa đường là không đáng kể. Thông thường, độ rộng băng tần
của kênh trong dải tần này là 25 MHz hoặc 28 MHz. Ở dải tần này, giao diện vô tuyến áp dụng
kiểu điều chế sóng mang đơn WirelessMAN SC

1.7.2. Các dải tần cấp phép dưới 11GHz

Các tần số dưới 11 GHz hoạt động trong các môi trường vật lý có bước sóng lớn hơn,
điều kiện LOS là không cần thiết và có thể chấp nhận đa đường lớn hơn. Nó có khả năng hỗ trợ
LOS gần và NLOS.

Hình 1.4. Đặc tính của các giao diện vô tuyến

1.8. Ứng dụng của WiMAX

1.8.1. Kiến trúc mềm dẻo


WIMAX hỗ trợ một vài kiến trúc hệ thống bao gồm Point-to-Point, Point-to-MultiPoint
và Uniquitous coverage (bao phủ toàn bộ).

WIMAX MAC (Media Access Control) hỗ trợ Point-to-MultiPoint và Ubiquitous bằng


cách định một khoảng thời gian cho mỗi Subcriber Station (SS-trạm đăng kí). Nếu chỉ có một
SS trong mạng thì WIMAX Base Station (BS-trạm cơ sở) sẽ giao tiếp với SS bằng Point-to-
Point.

1.8.2. Bảo mật cao

WIMAX hỗ trợ AES (Advanced Encryption Standard) và 3DES (Triple Data Encryption
Standard). Đường truyền giữa SS và BS được mã hoá hoàn toàn, đảm bảo độ tin cậy của dịch
vụ. Ngoài ra WIMAX hỗ trợ VLAN, đảm bảo tín riêng tư dữ liệu của mỗi người dùng trong
cùng BS.

1.8.3. WIMAX QoS

WIMAX có thể tối ưu truyền các loại dữ liệu khác nhau, dựa trên các loại dịch vụ là:
Unsolicited Grant Service (UGS), Real Time Polling Service (rtPS), Non Real Time Polling
Service (nrtPS) và Best Effort (BE).

1.8.4. Triển khai nhanh

Triển khai không cần kéo cáp, chỉ cần một dải băng thông, một cột thu phát sóng
(antenna) và một thiết bị được cài đặt cùng với nguồn điện, WIMAX có thể sẵn sàng hoạt
động. Trong đa số các trường hợp, WIMAX có thể triển khai trong vòng một vài giờ, so sánh
với hàng tháng với những giải pháp khác.

1.8.5. Multi-Level - Service

Quản lý băng thông có thể thực hiện xa hơn dựa trên nền tảng Service Level Agreement
(SLA-mức độ phục vụ chấp nhận được) giữa nhà cung cấp và người dùng cuối. Và nhà cung
cấp có thể đáp ứng SLA khác nhau cho mỗi người dùng thậm chí trên cùng một SS.

1.8.6. Interoperability - tương tác


WIMAX dựa trên nền tảng quốc tế, trung lập với nhà sản xuất. Điều này thuận lợi cho
người dùng di chuyển và sử dụng đăng kí của họ ở nhiều vùng khác nhau và hơn nữa là khác
nhà cung cấp. Tính tương tác bảo vệ cho nhà điều hành khi sử dụng nhiều thiết bị của các sóng
khác nhau trong cùng mạng, chống tính độc quyền và kết quả là giá cả thiết bị giảm đi đáng kể.

1.8.7. Portability-di chuyển được

Như hệ thống cellular hiện nay, một khi WIMAX SS bật lên, nó sẽ tự động kết nối với
BS, xác định các đặc tính của đường truyền với BS dựa trên cơ sở dữ liệu SS đã đăng kí và
thực hiện truyền dữ liệu.

1.8.8. Mobility-di động

Chuẩn IEEE 802.16e bổ sung sóng đặc tính hỗ trợ di động, cho phép tốc độ di chuyển lên
đến 160 km/h.

1.8.9. Hiệu quả chi phí

WIMAX là chuẩn mở mang tính quốc tế, sử dụng các công nghệ chipset chi phí thấp, nên
giá thành giảm xuống đáng kể.Và kết quả là người dùng cùng với nhà cung cấp dịch vụ đều tiết
kiệm được chi phí.

1.8.10. Bao phủ rộng

WIMAX có khả năng bao phủ một vùng địa lý rộng lớn khi mà con đường giữa BS và SS
không có vật cản.

1.8.11. Non-line-of-sight (NLOS )

Khả năng giúp sản phẩm WIMAX có thể phân phối băng thông rộng ở môi trường NLOS,
đặc tính mà các thiết bị không dây khác không có.

1.8.12. Công suất lớn

Sử dụng những bộ phát sóng và kênh băng thông lớn, WIMAX có thể cung cấp băng
thông đáng kể cho người dùng.
Kĩ thuật WIMAX thực sự sẽ làm được một cuộc cách mạng trong phương tiện liên lạc.
Nó sẽ cung cấp đầy đủ tự do cho người dùng yêu cầu khả năng di động cao, cho phép họ sử
dụng cả dịch vụ voice, data, và video trên cùng một thiết bị.

Ngoài ra WIMAX cho phép người ta có thể di chuyển địa điểm từ ở nhà, văn phòng, trên
đường đi hay tất cả mọi nơi trên thế giới mà dịch vụ được cung cấp vẫn không hề ảnh hưởng
gì.

Để hình dung được khả năng của WIMAX có thể đáp ứng nhu cầu của mọi người như thế
nào, ta có thể xem xét một số mô hình ứng dụng của WIMAX trong mạng nội bộ cũng như ở
các dịch vụ công cộng.

1.9. Các mạng riêng

Các mạng riêng, được dùng dành riêng cho một tổ chức, cơ quan hoặc cơ sở kinh doanh,
cung cấp các liên kết thông tin chuyên dụng đảm bảo chuyển giao tin cậy thoại, dữ liệu và hình
ảnh. Triển khai đơn giản và nhanh chóng, thường được ưu tiên cao và các cấu hình tiêu biểu là
điểm tới điểm hoặc điểm tới đa điểm.

1.9.1. Chuyển về các nhà cung cấp dịch vụ vô tuyến

Các nhà cung cấp dịch vụ vô tuyến (WSPs) sử dụng thiết bị Wimax để chuyển lưu lượng
từ trạm gốc về các mạng truy cập của họ, như được minh họa ở hình 5:
Hình 1.5. Minh họa chuyển về nhà cung cấp dịch vụ

Các mạng trụy cập dựa trên wifi, Wimax hoặc bất kỳ công nghệ truy cập vô tuyến có
đăng ký độc quyền. Nếu mạng truy nhập sử dụng thiết bị wifi, thi toàn bộ mạng WSP được
xem như một hot zone. Vì các WSP thường cung cấp thoại, dữ liệu và hình ảnh, nên đặc điểm
QoS của Wimax gắn liền sẽ giúp ưu tiên, tối ưu hóa dung lượng chuyển về. Thiết bị Wimax có
thể được triển khai nhanh, tạo điều kiện thuận lợi chuyển về thuê từ công ty điện thoại địa
phương sẽ tăng chi phí hoạt động và phát triển giải pháp cáp quang có thể rất tốn kém và yêu
cầu lượng thời gian đáng kể, tác động chống lại sự giới thiệu dịch vụ mới. Hơn nữa, cáp quang,
DSL không có lợi nhuận trong các vùng nông thôn, ngoại thành, và hầu hết các phiên bản của
DSL, công nghệ cáp không cung cấp được dung lượng yêu cầu cho các mạng này.

1.9.2. Các mạng giáo dục


Hình 1.6. Minh họa về mạng giáo dục

Các ban phụ trách trường học có thể sử dụng mạng Wimax để kết nối các trường với trụ
sở ban trong một quận (huyện), như được minh họa ở dưới. Một số yêu cầu chính cho hệ thống
trường học là NLOS, độ rộng băng tần cao (>15 Mbps), khả năng điểm tới điểm, điểm tới đa
điểm và độ phủ rộng. Các mạng giáo dục dựa vào Wimax sử dụng QoS, có thể thực hiện đầy
đủ các yêu cầu thông tin liên lạc, bao gồm hệ thống thoại, hoạt động dữ liệu (như các báo cáo
của sinh viên), email, truy cập internet, intranet (dữ liệu), giáo dục từ xa (hình ảnh) giữa trụ sở
ban và tất cả các trường trong vùng, giữa các trường với nhau.

Giải pháp Wimax cung cấp vùng phủ rộng, làm cho nó có lợi nhuận, đặc biệt cho các
trường hợp ở nông thôn không có hoặc có ít cơ sở hạ tầng thông tin liên lạc, bị phân tán khắp
nơi. Khi ban phụ trách trường học sở hữu, vận hành các mạng riêng, họ có thể đáp ứng lại
những thay đổi về vị trí và cách bố tri các tiện nghi của họ. Điều này giảm đáng kể chi phí vận
hành các tuyến thuê hàng năm. Các giải pháp có dây không thể cung cấp khả năng triển khai
nhanh chóng, giá thành thấp và hầu hết các phiên bản DSL, công nghệ cáp không có thông
lượng được yêu cầu bởi các mạng giáo dục này.

1.9.3. An ninh công cộng

Các cơ quan anh ninh công cộng của chính phủ như: cảnh sát, cứu hỏa, tìm kiếm cứu hộ
có thể sử dụng wimax để hỗ trợ đáp lại những tình huống cấp cứu và tình trạng khẩn cấp khác,
như được minh họa ở hình 7.

Ngoài ra còn cung cấp truyền thông thoại hai chiều giữa trung tâm thương mại giải quyết
nhanh và các đội đáp lại tình trạng khẩn cấp, mang tiếp song các hình ảnh video, dữ liệu từ địa
điểm vụ tai nạn hoặc thảm họa tới trung tâm điều khiển. Dữ liệu này có thể được tiếp sóng tới
các đội chuyên gia cấp cứu hoặc nhân viên khẩn cấp, là những người có thể phân tích các tình
huống trong thời gian thực, như thể là họ đang ở đó. Wimax QoS cho phép mạng xử lý các loại
lưu lượng khác nhau. Các giải pháp Wimax có khả năng triển khai cao, do đó đội đáp ứng ban
đầu có thể thiết lập một mạng vô tuyến tạm thời tại địa điểm vụ tai nạn, sự kiện, hoặc thảm họa
tự nhiên trong khoảng vài phút. Họ cũng có thể tiếp sóng lưu lượng từ mạng này trở về trung
tâm giải quyết nhanh hoặc trung tâm điều khiển, qua mạng Wimax hiện hành.

Các giải pháp có dây không phải là các giải pháp thích hợp do tính không thể dự đoán,
không ổn định của các vụ tai nạn và các thảm họa. Ở đây có lẽ cũng yêu cầu cả tính di động.
Hình 1.7. Minh họa về mạng an ninh công cộng

1.9.4. Các phương tiện liên lạc xa bờ

Các nhà sản xuất ga, dầu có thể sử dụng thiết bị Wimax để cung cấp các tuyến nối thông
tin liên lạc từ các phương tiện trên mặt đất tới các giàn khoan dầu, các bệ khoan, để hỗ trợ các
hoạt động từ xa, các phương tiện liên lạc cơ bản và an ninh như được minh họa ở hình 8.

Các hoạt động từ xa bao gồm: xử lý sự cố từ xa các vấn đề thiế bị phức tạp, kiểm tra định
hướng điểm, truy cập cơ sở dữ liệu. Ví dụ, các đoạn video của các thành phần hoặc các cụm lắp
ráp sự cố được truyền tới đội chuyên gia trên mặt đất để phân tích. An ninh gồm: kiểm tra đèn
cảnh báo, giám sát video. Các phương tiện liên lạc cơ bản gồm: điện thoại, email, ….
Hình 8: Minh họa về mạng liên lạc xa bờ

1.10. Mạng công cộng

Trong mạng công cộng, các tài nguyên được truy cập, chia sẻ với những người sử dụng
khác nhau, gồm cả các hãng kinh doanh và các cá nhân đặc biệt. Nói chung mạng công cộng
yêu cầu lợi nhuận qua việc cung cấp vùng phủ sóng khắp nơi, vì vị trí của người sử dụng hoặc
là cố định có thể dự đoán được. Các ứng dụng chính cảu mạng công cộng là truyền thông thoại,
dữ liệu. Mặc du truyền thông video đang trở nên phổ biến hơn. An ninh là một yêu cầu then
chốt, vì nhiều người sử dụng cùng chia sẻ một mạng. Hỗ trợ kèm theo VLAN và mã hóa dữ
liệu là giải pháp an ninh được sử dụng. Mạng công cộng bao gồm một số bối cảnh sử dụng
được minh họa như sau.

1.10.1. Nhà cung cấp dịch vụ vô tuyến truy cập mạng

Các nhà cung cấp dịch vụ vô tuyến (WSPs) sử dụng mạng Wimax để cung cấp kết nối tới
cả khu dân cư (thoại, dữ liệu và video) và hang kinh doanh (chủ yếu là thoại và internet), được
minh họa ở hình 9.
Hình 9: Minh họa về mạng Wimax của nhà cung cấp dịch vụ

WSP có thể là một CLEC (các nhà cung cấp tổng đài nội hạt cạnh tranh) mà bắt đầu làm
việc kinh doanh với ít hoặc không có cơ sở hạ tầng được lắp đặt. Vì Wimax rất dễ để triển khai,
nên CLEC có thể lắp đặt mạng nhanh chóng và ở vào thế cạnh tranh chới ILEC (nhà cung cấp
sóng mang tổng đài nội hạt).

Kỹ thuật QoS gắn liền với Wimax rất phù hợp với hỗn hợp lưu lượng được mang bởi
CLEC. QoS MAC cũng đưa ra dịch vụ đa mức để cung cấp cho các nhu cầu dịch vụ khác nhau
của khách hàng. Hỗ trợ nhiều loại dịch vụ cho phép các luồng thu nhập khác nhau, tuy nhiên nó
giảm chi phí thu được từ khách hàng và tăng ARPU (thu nhập trung bình trên mỗi người sử
dụng), WSP chỉ cần một hệ thống quảng cáo và một cơ sở dữ liệu khách hàng.

Các nhà vận hành tế bào cũng quan tâm tới ứng dụng Wimax trong mạng của họ. Các nhà
vận hành đã có các cơ sở hạ tầng quảng cáo và khách hàng, những triển khai giải pháp Wimax
sẽ mở rộng thị trường trong vùng dịch vụ của họ. Tất cả các giải pháp có dây (bao gồm: cáp
quang, DSL và cáp) yêu cầu các chi phí ban đầu đáng kể để xây dựng cơ sở hạ tầng. Nói cụ thể
các giải pháp có dây không phù hợp với các thị trường đang phát triển ở các nước, như các
vùng nông thôn, thị trấn nhỏ hoặc rìa ngoại ô của các trung tâm lớn
1.10.2. Kết nối nông thôn

Các nhà cung cấp dịch vụ sử dụng Wimax để phát triển dịch vụ cho các thị trường ít được
quan tâm trong các vùng nông thôn, vùng ngoại ô của các thành phố, như được minh họa ở
hình 10.

Hình 10. Minh họa về mạng WiMax cho kết nối ở vùng nông thôn

Sự phân phát kết nối nông thông là vấn đề then chốt trong các nước đang phát triển và các
vùng ít được quan tâm của những nước phát triển, mà ở đó không có hoặc có rất ít cơ sở hạ
tầng có giá trị. Kết nối nông thôn chủ yếu cung cấp dịch vụ internet và điện thoại. Vì Wimax
cung cấp vùng phủ rộng nên đây là một giải pháp mang lại lợi nhuận nhiều nhất.
1.11. KẾT LUẬN CHƯƠNG

Chương 1 này đã khái quát được những đặc điểm cơ bản của WiMAX bao gồm khái
niệm, các phiên bản, phổ và các băng tần được sử dụng cho WiMAX. Ngoài ra, chương này
cũng nêu lên được các ưu điểm và nhược điểm hệ thống sử dụng công nghệ WiMAX. Chương
này sẽ là nền tảng cho các chương tiếp theo nhằm tìm hiểu sâu hơn về hệ thống WiMAX.
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ OFDM
2.1. Giới thiệu chương

Trong những năm gần đây, ghép kênh phân chia theo tần số trực giao OFDM
(Orthogonal Frequency Division Multiplexing) đã được đề xuất và chuẩn hoá cho truyền
thông tốc độ cao.Trong chương này sẽ lần lượt trình bày về các khái niệm cơ bản trong
OFDM, sự khác nhau giữa OFDM và FDM, tính trực giao, cấu trúc OFDM, sơ đồ khối hệ
thống OFDM, ưu nhược điểm của hệ thống OFDM, kỹ thuật điều chế sử dụng trong
OFDM…

2.2. Khái niệm OFDM

Kỹ thuật OFDM là kỹ thuật ghép kênh phân chia theo tần số trực giao (Orthogonal
Frequency Division Multiplexing). Đó là sự kết hợp giữa mã hoá và ghép kênh. Thường
thường nói tới ghép kênh người ta thường nói tới những tín hiệu độc lập từ những nguồn
độc lập được tổ hợp lại. Trong OFDM, những tín hiệu độc lập này là các sóng mang con.
Đầu tiên tín hiệu sẽ chia thành các nguồn độc lập, mã hoá và sau đó ghép kênh lại để tao
nên sóng mang OFDM.

OFDM là trường hợp đặc biệt của FDM (Frequency Divison). Mặc dù cả hai kỹ
thuật cùng thực hiện chung một công việc mà lại có những phản ứng khác nhau đối với
nhiễu.

Ta cũng có thể liên tưởng tới sự vận chuyển hàng hoá bằng xe tải . Ta có hai phương
án, dùng một chiếc xe lớn chở tất cả hàng hoá (FDM) hoặc dùng một đoàn xe nhỏ
(OFDM). Cả hai phương án đều chở cùng một loại hàng hoá nhưng trong trường hợp tai
nạn xảy ra nếu ta dùng đoàn xe nhỏ thì chỉ có ¼ hàng hoá bị mất mát.
Hình 2.1. Minh hoạ sự khác nhau của OFDM và FDM

2.3. So sánh FDM và OFDM

OFDM khác với FDM nhiều điểm. Tất cả các sóng mang thứ cấp trong tín hiệu
OFDM được đồng bộ thời gian và tần số với nhau, cho phép kiểm soát tốt can nhiễu giữa
các sóng mang với nhau. Các sóng mang này chồng lấp trong miền tần số nhưng không
gây can nhiễu giữa các sóng mang (ICI: inter-carrier interference) do bản chất trực giao
của điều chế. Với FDM, tín hiệu truyền cần có khoảng bảo vệ tần số lớn giữa các kênh để
đảm bảo không bị chồng phổ, vì vậy không có hiện tượng giao thoa kí tự ISI giữa những
sóng mang. Điều này làm giảm hiệu quả phổ. Tuy nhiên với OFDM nhằm khắc phục hiệu
quả phổ kém khi có khoảng bảo vệ (guard period) bằng cách giảm khoảng cách các sóng
mang và cho phép phổ của các sóng mang cạnh nhau trùng lắp nhau. Sự trùng lắp này
được phép nếu khoảng cách giữa các sóng mang được chọn chính xác sao cho đỉnh của
sóng mang này sẽ đi qua điểm không của sóng mang kia tức là các sóng mang trực giao
nhau để những tín hiệu được khôi phục mà không giao thoa hay chồng phổ.

Khoảng bảo vệ


Kênh
5
Kênh 1

FDM

Tần số

Giải thông được tiết kiệm

OFDM

Tần số

Hình 2.2. Kỹ thuật đa sóng mang chồng xung và không chồng xung.
Hình 2.3. Hình dạng phổ của tín hiệu OFDM băng tần cơ sở 5 sóng
mang, hiệu quả phổ tần của OFDM so với FDM

2.4. Đơn sóng mang (Single Carrier)


Hệ thống đơn sóng mang là một hệ thống có dữ liệu được điều chế và truyền đi chỉ
trên một sóng mang.

jwo 1  jwo 1
e e
g(t) kênh g*(-t)

Hình 2.4.Truyền dẫn sóng mang đơn

Các ký tự phát đi là các xung được định dạng bằng bộ lọc ở phía phát. Sau khi
truyền trên kênh đa đường. Ở phía thu, một bộ lọc phối hợp với kênh truyền được sử dụng
nhằm cực đại tỷ số tín hiệu trên nhiễu (SNR) ở thiết bị thu nhận dữ liệu. Đối với hệ thống
đơn sóng mang, việc loại bỏ nhiễu giao thoa bên thu cực kỳ phức tạp. Đây chính là
nguyên nhân để các hệ thống đa sóng mang chiếm ưu thế hơn các hệ thống đơn sóng
mang.
2.5. Đa sóng mang (Multi-Carrier)
Nếu truyền tín hiệu không phải bằng một sóng mang mà bằng nhiều sóng mang,
mỗi sóng mang tải một phần dữ liệu có ích và được trải đều trên cả băng thông thì khi
chịu ảnh hưởng xấu của đáp tuyến kênh sẽ chỉ có một phần dữ liệu có ích bị mất, trên cơ
sở dữ liệu mà các sóng mang khác mang tải có thể khôi phục dữ liệu có ích.

jwo 1  jwo 1
e e
g(t) g*(-t)

jw11  jw11
e +
kênh
e
g(t) g*(-t)

e jwN 1 e jwN 1
g(t) g*(-t)

Hình 2.5. Cấu trúc hệ thống truyền dẫn đa sóng mang

2.6. Tính trực giao

Một tín hiệu được gọi là trực giao nếu nó có quan hệ độc lập với tín hiệu khác. Tính
trực giao là một đặc tính cho phép truyền một lúc nhiều thông tin trên một kênh chung mà
không gây ra nhiễu. Chính sự mất tính trực giao là nguyên nhân gây ra sự suy giảm tín
hiệu trong viễn thông .
OFDM đạt được sự trực giao bằng cách cấp phát cho mỗi nguồn thông tin một số
sóng mang nhất định khác nhau. Tín hiệu OFDM đạt được chính là tổng hợp của tất cả
các sóng sin này. Mỗi một sóng mang có một chu kỳ sao cho bằng một số nguyên lần thời
gian cần thiết để truyền một ký hiệu (symbol duration). Tức là để truyền một ký hiệu
chúng ta sẽ cần một số nguyên lần của chu kỳ. Hình 2.6 là trường hợp của tín hiệu OFDM
với 4 sóng mang phụ.

Hình 2.6. Cấu trúc của một tín hiệu OFDM

Các hình (1a), (2a), (3a), (4a) là miền thời gian của các sóng mang đơn tần với các
chỉ số 1, 2, 3, 4 là số chu kỳ trên mỗi ký hiệu. Các hình (1b), (2b), (3b), (4b) là miền tần
số nhờ sử dụng biến đổi Fourier nhanh của tín hiệu. Hình phía dưới cùng là tín hiệu tổng
hợp của 4 sóng mang phụ.

Tập hợp các hàm được gọi là trực giao nếu thoả mãn biểu thức (2.1)
T
C  i  j
 S (t )S
i j (t )dt  C *  (i  j )  
0  i  j
0 (2.1)

Những sóng mang này trực giao với nhau vì khi nhân dạng sóng của 2 sóng mang
bất kỳ và sau đó lấy tích phân trong khoang thời gian T sẽ có kết quả bằng không.

Việc xử lý (điều chế và giải điều chế) tín hiệu OFDM được thực hiện trong miền tần
số, bằng cách sử dụng các thuật toán xử lý tín hiệu số DSP (Digital Signal Processing).
Nguyên tắc của tính trực giao thường được sử dụng trong phạm vi DSP. Trong toán học,
số hạng trực giao có được từ việc nghiên cứu các vector. Theo định nghĩa, hai vector được
gọi là trực giao nhau với nhau khi chúng vuông góc với nhau (tạo một góc 90 0) và tích
của 2 vector là bằng 0.

Đầu tiên ta chú ý đến hàm số thông thường có giá trị trung bình bằng không. Ví dụ
giá trị trung bình của hàm sin dưới đây.

Nếu cộng bán kỳ dương và bán kỳ âm của dạng sóng sin như dưới đây ta sẽ có kết
quả bằng 0. Quá trình tích phân có thể được xem xét khi tìm ra diện tích dưới dạng đường
cong. Do đó diện tích của một sóng sin có thể được viết như sau:

Nếu chúng ta nhân và cộng (tích phân) hai dạng sóng sin có tần số khác nhau thì quá
trình này cũng bằng 0
Hình 2.7. Tích phân của hai sóng sin khác tần số

Điều này gọi là tính trực giao của dạng sóng sin. Nó cho thấy rằng miễn là hai dạng
sóng sin không cùng tần số, thì tích phân của chúng sẽ bằng không. Đây là điểm mấu chốt
để hiểu quá trình điều chế OFDM.

Nếu hai tích phân cùng tần số thì:

Hình 2.8. Tích phân của hai sóng sin cùng tần số

Nếu hai sóng sin có cùng tần số như nhau thì dạng sóng hợp thành luôn dương, giá
trị trung bình của nó luôn khác không. Điều này rất quan trọng trong quá trình giải điều
chế OFDM. Các máy thu OFDM biến đổi tín hiệu thu được từ miền tần số nhờ dùng kỹ
thuật xử lý tín hiệu số FFT.

Việc giải điều chế chặt chẽ được thực hiện kế tiếp trong miền tần số (digital domain)
bằng cách nhân một sóng mang được tạo ra trong máy thu đơn với một sóng mang được
tạo ra trong máy thu có cùng chính xác tần số và pha. Sau đó thực hiện tích phân tất cả
các sóng mang về không ngoại trừ sóng mang được nhân. Sau đó dịch lên trục x, tiến
hành tách ra hiệu quả, và xác định được giá trị symbol của nó. Toàn bộ quá trình này
được thực hiện nhanh chóng cho mỗi sóng mang, đến khi tất cả các sóng mang được giải
điều chế.

Tính trực giao trong miền tần số

Để xem tính trực giao của những tín hiệu OFDM ta tiến hành phân tích phổ của hàm
sin(x)/x .Nhận thấy mỗi sóng mang gồm một đỉnh tại tần số trung tâm và một số điểm
không cách nhau bằng khoảng cách giữa các sóng mang. Hiện tượng trực giao được thể
hiện là đỉnh của mỗi sóng mang trùng với điểm không của các sóng mang khác về mặt tần
số.

Hình 2.9. (a) Frequency (carrier spacing)


Hình 2.9. (b) Frequency (carrier spacing)

Hình 2.9. Đáp ứng tần số của các subcarrier

(a) Mô tả phổ của mỗi subcarrier và mẫu tần số rời rạc được nhìn thấy của bộ thu
OFDM.
(b) Mô tả đáp ứng tổng cộng của 5 subcarrier (đường tô đậm).
2.7. Cấu trúc OFDM

Cấu trúc miền tần số OFDM gồm 3 loại sóng mang con :

- Sóng mang con dữ liệu cho truyền dữ liệu

- Sóng mang con dẫn đường cho mục đích ước lượng và đồng bộ

- Sóng mang con vô dụng (null) không để truyền dẫn, được sử dụng cho các băng
bảo vệ và các sóng mang DC.
Hình 2.10. Cấu trúc OFDM trong miền tần số

Trong một hệ thống OFDM, tài nguyên sẵn có trong miền thời gian chính là các
symbol OFDM và trong miền tần số chính là các sóng mang con. Các tài nguyên này được
tổ chức thành các kênh con (sub-channel) cấp phát cho người dùng.

Hình 2.11.Cấu trúc kênh con OFDM

Hình 2.12. Cấu trúc lát OFDM


Cấu trúc kênh con OFDM được phác hoạ ở Hình 2.11. Trong kí tự OFDM thứ 1 và
thứ 3, những sóng mang con bên ngoài của mỗi lát đều là những sóng mang con dẫn
đường và có thể ước lượng đáp ứng kênh tại những tần số này bằng việc so sánh với
những sóng mang dẫn đường tham chiếu đã biết trước. Đáp ứng tần số của hai sóng mang
bên trong có thể được ước lượng bằng phép nội suy tuyến tính trong miền tần số. Để tính
toán đáp ứng tần số của những sóng mang liên kết với kí tự OFDM thứ hai, ta có thể nội
suy trong miền thời gian từ sự ước lượng cho kí tự OFDM thứ 1 và thứ 3

2.8. Sơ đồ khối của hệ thống OFDM

Hình 2.13. Sơ đồ khối của quá trình phát và thu OFDM

Ban đầu, dòng dữ liệu đầu vào với tốc độ cao được chia thành nhiều dòng dữ liệu
song song tốc độ thấp hơn nhờ bộ chuyển đổi nối tiếp-song song. Mỗi dòng dữ liệu song
song sau đó được điều chế sóng mang cao. Sau đó được đưa đến đầu vào của khối IFFT.
Sau đó khoảng bảo vệ được chèn vào để giảm nhiễu xuyên ký tự (ISI), nhiễu xuyên kênh
(ICI) do truyền trên các kênh vô tuyến di động đa đường và tiến hành chèn từ đồng bộ
khung. Cuối cùng thực hiện điều chế cao tần, khuếch đại công suất và phát đi từ anten.
Trong quá trình truyền, trên các kênh sẽ có các nguồn nhiễu tác động đến như nhiễu
Gausian trắng cộng (Additive White Gaussian Noise-AWGN).

Ở phía thu, tín hiệu thu được chuyển xuống tần số thấp và tín hiệu rời rạc nhận được
sau bộ D/A thu. Khoảng bảo vệ được loại bỏ và các mẫu được chuyển đổi từ miền thời
gian sang miền tần số bằng phép biến đổi FFT dùng thuật toán FFT (khối FFT). Sau đó,
tuỳ vào sơ đồ điều chế được sử dụng, sự dịch chuyển về biên độ và pha của các sóng
mang con sẽ được sắp xếp ngược trở lại và được giải mã. Cuối cùng, chúng ta nhận lại
được dòng dữ liệu nối tiếp ban đầu sau khi chuyển từ song song về nối tiếp.

2.8.1. Bộ chuyển đổi nối tiếp song song

Dữ liệu cần truyền thường có dạng dòng dữ liệu nối tiếp tốc độ cao do vậy giai đoạn
biến đổi nối tiếp thành song song là cần thiết để biến đổi dòng bit nối tiếp đầu vào thành
dữ liệu cần truyền trong mỗi ký hiệu OFDM. Dữ liệu được phân phối cho mỗi ký hiệu
phụ thuộc vào sơ đồ điều chế được sử dụng và số sóng mang. Có thể nói biến đổi nối tiếp
song song bao hàm việc làm đầy các dữ liệu cho mỗi tải phụ. Tại máy thu một quá trình
ngược lại sẽ được thực hiện, với dữ liệu từ các tải phụ được biến đổi trở lại thành dòng dữ
liệu nối tiếp gốc. Khi truyền dẫn OFDM trong môi trường đa đường (multipath), fading
chọn lọc tần số có thể làm cho một số nhóm tải phụ bị suy giảm nghiêm trọng và gây ra
lỗi bit. Để cải thiện chỉ tiêu kỹ thuật phần lớn các hệ thống OFDM dùng các bộ xáo trộn
dữ liệu (scrambler như một phần của giai đoạn biến đổi nối tiếp thành song song. Tại máy
thu quá trình giải xáo trộn được thực hiện để giải mã tín hiệu.

2.8.2. Bộ điều chế sóng mang con

Mã hoá kênh

Trong hệ thống thông tin số nói chung, mã hoá sửa sai theo phương pháp FEC
(Forward Error Correcting) được sử dụng để nâng cao chất lượng thông tin, cụ thể là đảm
bảo tỷ số lỗi trong giới hạn cho phép, điều này càng thể hiện rõ ở kênh truyền bị tác động
của AWGN.
Trong OFDM, theo một số khuyến nghị, người ta còn kết hợp mã hoá với kỹ thuật
xen rẽ (interleaving) trên giản đồ thời gian – tần số để khắc phục lỗi chùm (burst error)
thường xuất hiện trong thông tin đa sóng mang do hiện tượng Fading lựa chọn tần số. Các
lỗi chùm không thể được sửa bởi các loại mã hoá kênh. Nhờ vào kỹ thuật xen rẽ, người ta
đã chuyển lỗi chùm (nếu có xảy ra) thành các lỗi ngẫu nhiên và các lỗi ngẫu nhiên này dễ
dàng được khắc phục bởi các loại mã hoá kênh.

Ánh xạ (mapping)

Sau khi đã được mã hoá và xen rẽ, các dòng bit trên các nhánh sẽ được điều chế
BPSK, QPSK, 16-QAM, hoặc 64-QAM. Dòng bit trên mỗi nhánh được sắp xếp thành các
nhóm có Nbs (1, 2, 4, 6) bit khác nhau tương ứng với các phương pháp điều chế BPSK,
QPSK, 16-QAM, 64-QAM. Hay nói cách khác dạng điều chế được quy định bởi số bit ở
ngõ vào và cặp giá trị (I, Q) ở ngõ ra.

Bảng 2.1. Các giá trị trong mã hoá 64-QAM

b0 b1 b2 I b3 b4 b5 Q

000 -7 000 -7

001 -5 001 -5

011 -3 011 -3

010 -1 010 -1

110 1 110 1

111 3 111 3

101 5 101 5

100 7 100 7
Chẳng hạn, khi ta sử dụng phương pháp điều chế 64-QAM thì sẽ có 6 bit đầu vào
được tổ chức thành một nhóm tương ứng cho một số phức trên đồ thị hình sao đặc trưng
cho kiểu điều chế 64-QAM (64-QAM constellation). Trong 6 bit thì 3 bit LSB (b 0 b1 b2) sẽ
biểu thị cho giá trị của I, còn 3 bit MSB (b3 b4 b5) biểu thị cho giá trị của Q.

2.8.3. Ứng dụng kỹ thuật IFT/FFT trong OFDM

Như đã đề cập trong phần khái niệm về OFDM, ta đã biết OFDM là kỹ thuật điều
chế đa sóng mang, trong đó dữ liệu được truyền song song nhờ rất nhiều sóng mang phụ.
Để làm được điều này, cứ mỗi kênh phụ, ta cần một máy phát sóng sin, một bộ điều chế
và một bộ giải điều chế. Trong trường hợp số kênh phụ là khá lớn thì cách làm trên không
hiệu quả, nhiều khi là không thể thực hiện được. Nhằm giải quyết vấn đề này, khối thực
hiện chức năng biến đổi DFT/IDFT được dùng để thay thế toàn bộ các bộ tạo dao động
sóng sin, bộ điều chế, giải điều chế dùng trong mỗi kênh phụ. FFT/IFFT được xem là một
thuật toán giúp cho việc thực hiện phép biến đổi DFT/IDFT nhanh và gọn hơn bằng cách
giảm số phép nhân phức khi thực hiện phép biến đổi DFT/IDFT và giúp tiết kiệm bộ nhớ
bằng cách tính tại chỗ (inplace).

Ta quy ước : Chuỗi tín hiệu vào X(k) , 0 ≤ k ≤ N-1 ,

Khoảng cách tần số giữa các sóng mang là: ∆f

Chu kỳ của một ký tự OFDM là: Ts

Tần số trên sóng mang thứ k là fk = f0 + k∆f

Tín hiệu phát đi có thể biểu diễn dưới dạng:


N 1
x(t )   X ( k )e j 2  ( f 0  kf ) t

k 0 , 0  t  Ts (2.2)
N 1
e j 2  f 0t
 X ( k )e
k 0
j 2 kft

trong đó:
N 1
xa (t )   X ( k )e
k 0
j 2 kft

là tín hiệu băng gốc.

Ở băng gốc:

- Nếu lấy mẫu tín hiệu với một chu kỳ T s/N, tức là chọn N mẫu trong một chu kỳ tín
hiệu, phương trình (1.2) được viết lại như sau :

N 1
xa (t )  xa ( Ts )   X (k )e j 2 nkfTs / N
n
N
k 0 (2.3)

( f  1
)
- Nếu thỏa mãn điều kiện fTs  1 thoả Ts
, thì các sóng mang sẽ trực
giao với nhau, lúc này, phương trình (1.3) được viết lại :
N 1
xa ( n)   X ( k )e j 2 nk / N  N .IDFT{X(k)}
k 0 (2.4)

Phương trình trên chứng tỏ tín hiệu ra của bộ IDFT là một tín hiệu rời rạc cũng có
chiều dài là N nhưng trong miền thời gian.

Tại bộ thu, bộ DFT được sử dụng để lấy lại tín hiệu X(k) ban đầu

Thật vậy, ta có :
N 1 N 1 N 1
X (k )  DFT{x a (n)}   x a (n)e
*

n 0
 j 2 nk / N
 1
N   X ( m)e
n 0 m 0
j 2 n ( m  k ) / N

N 1 N 1 N 1
 1
N  X ( m)  e
m 0 n 0
j 2 n ( m  k ) / N
 1
N  X ( m ) N ( m  k )
m0

N 1

 X (m) (m  k )
= m 0 = X (k ) (2.5)

Ở đây, hàm  (m  k ) là hàm delta, được định nghĩa là:


1 khi n  0
 ( n)  
0 khi n  0 (2.6)

2.8.4 . Chèn khoảng bảo vệ

Đối với một băng thông hệ thống đã cho tốc độ ký hiệu của tín hiệu OFDM thấp hơn
nhiều tốc độ ký hiệu của sơ đồ truyền đơn sóng mang. Ví dụ đối với điều chế đơn sóng
mang BPSK tốc độ ký hiệu tương ứng với tốc độ bit. Tuy nhiên với OFDM băng thông hệ
thống được chia cho Nc tải phụ do đó tốc độ ký hiệu được giảm N c lần so với truyền đơn
sóng mang. Tốc độ ký hiệu thấp làm cho OFDM chịu đựng tốt với nhiễu giao thoa ký hiệu
(ISI) gây ra bởi hiệu ứng đa đường. Có thể giảm tối thiểu ảnh hưởng của ISI tới tín hiệu
OFDM bằng cách thêm khoảng bảo vệ phía trước mỗi ký hiệu. Khoảng bảo vệ là bản copy
tuần hoàn theo chu kỳ, làm mở rộng chiều dài của dạng sóng ký hiệu. Mỗi ký hiệu OFDM
khi chưa bổ sung khoảng bảo vệ, có chiều dài bằng kích thước IFFT (được sử dụng để tạo
tín hiệu) bằng một số nguyên lần chu kỳ của sóng mang phụ đó. Do vậy việc đưa vào các
bản copy của ký hiệu nối đuôi nhau tạo thành một tín hiệu liên tục, không có sự gián đoạn
ở chỗ nối. Như vậy việc sao chép đầu cuối của ký hiệu và đặt nó vào điểm bắt đầu của
mỗi ký hiệu đã tạo ra một khoảng thời gian ký hiệu dài hơn.

Hình 2.14. Thêm khoảng bảo vệ vào tín hiệu OFDM

Gọi TFFT là cỡ của IFFT dùng để tạo tín hiệu OFDM, T G độ dài của khoảng bảo vệ
thì lúc sử dụng phương pháp chèn khoảng bảo vệ độ dài của ký hiệu sẽ là:
Ts = TFFT + TG (2.7)

Điều này giúp tăng độ dài ký hiệu do đó chống được nhiễu giao thoa ký hiệu, ngoài
ra khoảng bảo vệ cũng giúp chống lại lỗi lệch thời gian tại đầu thu.

2.8.5. Chèn từ đồng bộ khung

Đồng bộ là một trong những vấn đề đang rất được quan tâm trong kỹ thuật OFDM
bởi nó có ý nghĩa quyết định đến khả năng cải thiện các nhược điểm của OFDM. Chẳng
hạn, nếu không đảm bảo sự đồng bộ về tần số sóng mang thì sẽ dẫn đến nguy cơ mất tính
trực giao giữa các sóng mang nhánh, khiến hệ thống OFDM mất đi các ưu điểm đặc trưng
nhờ sự trực giao này. Trong hệ thống OFDM, người ta xét đến ba loại đồng bộ khác nhau
là: đồng bộ ký tự (symbol synchronization), đồng bộ tần số sóng mang (carrier frequency
synchronization), và đồng bộ tần số lấy mẫu (sampling frequency synchronization).

2.8.6.Điều chế sóng mang cao tần và khuếch đại công suất

Tại đầu ra của bộ điều chế OFDM, là tín hiệu có băng tần cơ bản. Nó cần được nâng
tần trước khi truyền dẫn. Việc nâng tần có thể thực hiện bằng kỹ thuật tương tự hoặc kỹ
thuật số.

2.9. Các kỹ thuật điều chế trong OFDM

Trong hệ thống OFDM, tín hiệu đầu vào là ở dạng bit nhị phân. Do đó, điều chế
trong OFDM là các quá trình điều chế số và có thể lựa chọn trên yêu cầu hoặc hiệu suất
sử dụng băng thông kênh. Dạng điều chế có thể qui định bởi số bit ngõ vào M và số phức
dn = an + bn ở ngõ ra. Các kí tự an, bn có thể được chọn là: {± 1, ±3} cho 16 QAM và {±1}
cho QPSK.

Bảng 2.2. Các giá trị M, an, bn tương ứng với các dạng điều chế

M Dạng điều chế an, bn

2 BPSK 1

4 QPSK 1
16 16-QAM 1 , 3

64 64-QAM 1 , 3 , 5 ,
7

Mô hình điều chế được sử dụng tuỳ vào việc dung hoà giữa yêu cầu tốc độ truyền
dẫn và chất lượng truyền dẫn

2.9.1.Điều chế BPSK

Trong một hệ thống điều chế BPSK, cặp các tín hiệu s1(t), s2(t) được sử dụng để biểu
diễn các ký hiệu cơ số hai là "0" và "1" được định nghĩa như sau:

2 Eb
Si (t )  cos[2f c t   (t )   ]
Tb

 (t )  (i  1) ;0  t  Tb ; i  1,2
(2.8)

2 Eb
S1 (t )  cos[2f c t   ]
Tb
Hay:

2 Eb 2 Eb
S 2 (t )  cos[2f c t     ]   S1 (t )   cos[2f c t   ]
Tb Tb
(2.9)

Trong đó, Tb : Độ rộng của 1bit

Eb : Năng lượng của 1 bit

θ (t) : góc pha, thay đổi theo tín hiệu điều chế

θ : góc pha ban đầu có giá trị không đổi từ 0 đến 2π và không ảnh
hưởng đến quá trình phân tích nên đặt bằng 0

i = 1 : tương ứng với symbol 0

i = 2 : tương ứng với symbol 1


Mỗi cặp sóng mang hình sine đối pha 1800 như trên được gọi là các tín hiệu đối
cực.

Nếu chọn một hàm năng lượng cơ sở là:

2
 (t )  cos(2f c t );0  t  Tb
Tb

S1 (t )  Eb  (t )
Khi đó,

S 2 (t )   Eb  (t )
(2.10)

Ta có thể biểu diễn BPSK bằng một không gian tín hiệu một chiều (N=1) với
Eb Eb
hai điểm bản tin (M=2) : S1 = , S2 = - như hình sau:

 Eb Eb
S2 0 S1
F

Hình 2.15. Biểu đồ không gian tín hiệu BPSK

Khi tín hiệu điều chế BPSK được truyền qua kênh chịu tác động của nhiễu Gauss
trắng cộng (AWGN), xác suất lỗi bit giải điều chế được xác định theo công thức sau:

 2 Eb 
Pe  Q 
 N 
 0  (2.11)

Trong đó,

Eb : Năng lượng bit

N0: Mật độ nhiễu trắng cộng


2.9.2.Điều chế QPSK

Đây là một trong những phương pháp thông dụng nhất trong truyền dẫn. Công thức
cho sóng mang được điều chế PSK 4 mức như sau:

 2E
 0t T
S i (t )   T . cos(2t   (t )   )
 t  0; t T
 0
(2.12)

Với θ pha ban đầu ta cho bằng 0


 (t )  (2i  1)
4 (2.13)

Trong đó,

i = 1,2,3,4 tương ứng là các kí tự được phát đi là "00", "01", "11", "10"

T = 2.Tb (Tb: Thời gian của một bit, T: thời gian của một ký tự)

E : năng lượng của tín hiệu phát triển trên một ký tự.

Khai triển s(t) ta được:

 2E
  2E 
Si (t )   T cos[(2.i  1). ] cos(2f ct )  sin[(2i  1)] . sin(2f ct ) (0  t  T )
 0 4 T 4
 T  t; t  0

(2.14)

Chọn các hàm năng lượng trực chuẩn như sau:

2
Φ1 (t )   sin( 2πf c .t ) 0t T
T (2.15a)

2
Φ2 (t )  sin( 2πf c .t ) 0t T
T (2.15b)

Khi đó,
 
si (t )  1(t ) E sin[(2i  1) ]  2 (t ) E cos[(2i  1) ]
4 4 (2.16)

Vậy, bốn bản tin ứng với các vector được xác định như sau:

  
 E sin[( 2i  1) ]  s 
si   4   i1  (i  1,2,3,4)
 
 E cos[( 2i  1)   s i 2 
 4 (2.17)

Quan hệ của cặp bit điều chế và toạ độ của các điểm tín hiệu điều chế QPSK trong
tín hiệu không gian được cho trong bảng sau:

Bảng 2.3. Quan hệ của cặp bit điều chế và toạ độcủa các điểm tín hiệu điều chế
QPSK trong tín hiệu không gian

Cặp bit Pha của tín hiệu Điểm tín hiệu Toạ độ các điểm bản tin
vào QPSK Si Ф1 Ф2

 E E
00 S1
4 2 2

3 E E
01 S2 
4 2 2

5 E E
11 S3  
4 2 2

7 E E
10 S4 
4 2 2

Ta thấy một tín hiệu PSK 4 mức được đặc trưng bởi một vector tín hiệu hai chiều và
bốn bản tin như hình vẽ.
Hình 2.16. Biểu đồ tín hiệu tín hiệu QPSK

Xem bảng ta thấy, mức '1' thay đổi vào  E , còn logic '0' thì biến đổi vào E . Vì

cùng một lúc phát đi một symbol nên luồng vào phải phân thành hai tương ứng và được
biến đổi mức rồi nhân rồi nhân với hai hàm trực giao tương ứng.

2.9.3.Điều chế QAM

Trong hệ thống PSK, các thành phần đồng pha và vuông pha được kết hợp với nhau
tạo thành một tín hiệu đường bao không đổi. Tuy nhiên, nếu loại bỏ loại này và để cho
các thành phần đồng pha và vuông pha có thể độc lập với nhau thì ta được một sơ đồ điều
mới gọi là điều biên cầu phương điều chế biên độ sóng mang QAM (điều chế biên độ
gốc) . Ở sơ đồ điều chế này, sóng mang bị điều chế cả biên độ lẫn pha. Điều chế QAM là
có ưu điểm là tăng dung lượng truyền dẫn số.

Dạng tổng quát của điều chế QAM, 14 mức (m-QAM) được xác định như sau:

2 E0 2 E0
S1 (t )  ai cos(2f c t )  bi sin(2f c t ); (0  t  T )
T T (2.18)

Trong đó: E0 : năng lượng của tín hiệu có biên độ thấp nhất

ai , bi : cặp số nguyên độc lập được chọn tuỳ theo vị trí bản tin.
Tín hiệu sóng mang gồm hai thành phần vuông góc được điều chế bởi một tập hợp
bản tin tín hiệu rời rạc. Vì thế có tên là " điều chế tín hiệu vuông góc".

Có thể phân tích Si(t) thành cặp hàm cơ sở: [2]

2
Φ1 (t )   bi sin(2πfc.t ) 0t T
T

2
Φ2 (t )  ai sin(2πfc.t ) 0t T
T (2.19)

Hình 2.17. Chùm tín hiệu M-QAM

2.10. Các đặc tính của OFDM

Qua bản chất của OFDM, ta có thể tóm tắt những ưu điểm và nhược điểm của
OFDM như sau:

2.10.1. Ưu điểm

OFDM tăng hiệu suất sử dụng bằng cách cho phép chồng lấp những sóng mang con.
Bằng cách chia kênh thông tin ra thành nhiều kênh con fading phẳng băng hẹp, các
hệ thống OFDM chịu đựng fading lựa chọn tần số tốt hơn những hệ thống sóng mang
đơn.

OFDM loại trừ nhiễu symbol (ISI) và xuyên nhiễu giữa các sóng mang (ICI) bằng
cách chèn thêm vào một khoảng thời gian bảo vệ trước mỗi symbol.

Sử dụng việc chèn kênh và mã kênh thích hợp, hệ thống OFDM có thể khôi phục lại
được các symbol bị mất do hiện tượng lựa chọn tần số của các kênh.

Kỹ thuật cân bằng kênh trở nên đơn giản hơn kỹ thuật cân bằng kênh thích ứng được
sử dụng trong những hệ thống đơn sóng mang.

Sử dụng kỹ thuật DFT để bổ sung vào các chức năng điều chế và giải điều chế làm
giảm chức năng phức tạp của OFDM.

Các phương pháp điều chế vi sai (differential modulation) giúp tránh yêu cầu vào bổ
sung bộ giám sát kênh.

OFDM ít bị ảnh hưởng với khoảng thời gian lấy mẫu (sample timing offsets) hơn so
với hệ thống đơn sóng mang.

OFDM chịu đựng tốt nhiễu xung với và nhiễu xuyên kênh kết hợp.

Ngoài những ưu điểm trên thì OFDM cũng có những hạn chế.

2.10.2. Nhược điểm

Symbol OFDM bị nhiễu biên độ với một khoảng động lớn. Vì tất cả các hệ thống
thông tin thực tế đều bị giới hạn công suất, tỷ số PARR cao là một bất lợi nghiêm trọng
của OFDM nếu dùng bộ khuếch đại công suất hoạt động ở miền bão hoà đều khuếch đại
tín hiệu OFDM. Nếu tín hiệu OFDM tỷ số PARR lớn hơn thì sẽ gây nên nhiễu xuyên điều
chế. Điều này cũng sẽ tăng độ phức tạp của các bộ biến đổi từ analog sang digital và từ
digital sang analog. Việc rút ngắn (clipping) tín hiệu cũng sẽ làm xuất hiện cả méo nhiễu
(distortion) trong băng lẫn bức xạ ngoài băng.
OFDM nhạy với tần số offset và sự trượt của sóng mang hơn các hệ thống đơn sóng
mang. Vấn đề đồng bộ tần số trong hệ thống OFDM phức tạp hơn hệ thống đơn sóng
mang. Tần số offset của sóng mang gây nhiễu cho các sóng mang con trực giao và gây
nên nhiễu liên kênh làm giảm hoạt động của các bộ giải điều chế một cách trầm trọng. Vì
vậy, đồng bộ tần số là một trong những nhiệm vụ thiết yếu cần phải đạt trong bộ thu
OFDM .

2.11. Kết luận

Nội dung của chương chỉ đưa ra các khái niệm cơ bản và một số vấn đề liên quan
về OFDM. Công nghệ OFDM là công nghệ sẽ mang lại nhiều ứng dụng thiết thực trong
hệ thống thông tin và truyền thông như truyền hình số, mạng thuê bao đường dây bất đối
xứng và hệ thống thông tin di động.
CHƯƠNG 3: ĐA TRUY NHẬP THEO TẦN SỐ TRỰC GIAO
(OFDMA)
3.1. Đa truy nhập theo tần số trực giao (OFDMA)

3.1.1. Cơ sở kỹ thuật OFDMA

Truy cập phân chia theo tần số trực giao (OFDMA) là công nghệ đa sóng mang phát
triển từ công nghệ OFDM, ứng dụng như một công nghệ đa truy cập. OFDMA cung cấp
các nhóm sóng mang con đối với các thuê bao nhất định. Mỗi một nhóm sóng mang con
được biểu thị như một kênh con (subchannel), và mỗi thuê bao được chỉ định một hoặc
nhiều kênh con để truyền phát dựa trên mỗi yêu cầu cụ thể về lưu lượng của mỗi thuê bao.
Đặc điểm này được biểu diễn ở hình 3.1.
OFDM OFDMA

Sub- Sub-
carri carri
ers ers

Time Time

Hình 3.1. Sự khác nhau giữa OFDM và OFDMA


Từ hình trên ta thấy điểm khác nhau giữa OFDM và OFDMA là OFDMA chia các
subcarrier thành từng nhóm gọi là subchannel (màu sắc khác nhau). Và mỗi một
subchannel sẽ dành riêng cho 1 người dùng.

3.1.2. Phương pháp đa truy nhập của OFDMA

Trong OFDMA, vấn đề đa truy cập được thực hiện bằng cách cung cấp
cho mỗi người dùng một phần trong số các sóng mang có sẵn. Nó cho phép
một vài sóng mang con được phân chia cho nhiều người sử dụng khác nhau.
Ví dụ, sóng mang con 1, 3, và 7 được phân chia cho người sử dụng thứ nhất, sóng mang
con 2, 5 và 9 được phân cho người sử dụng thứ 2… Bằng cách này, OFDMA tương tự
như phương thức đa truy cập phân chia theo tần số thông thường (FDMA). Tuy nhiên nó
không cần thiết có dải phòng vệ lân cận rộng như trong FDMA để tách biệt những người
dùng khác nhau.

f
a d a d a d

a d a d a d

a c e a c e a c e

a c e a c e a c e

b e g b e g b e g

b e g b e g b e g

b f g b f g b f g
b f g b f g b f g

T
Hình 3.2. Ví dụ của biểu đồ số thời gian và OFDMA
Hình 3.2 Mô tả một ví dụ về bảng tần số thời gian của OFDMA, trong đó có 7 người
dùng từ a đến g và mỗi người sử dụng một phần xác định của các sóng mang phụ có sẵn,
khác với những người còn lại.
Thí dụ cụ thể này thực tế là sự hỗn hợp của OFDMA và TDMA bởi vì mỗi người sử
dụng chỉ phát ở một trong 4 khe thời gian, chứa 1 hoặc vài symbol OFDM, 7 người sử
dụng từ a đến g đều được đặt cố định (fix set) cho các sóng mang theo bốn khe thời gian.
Trong ví dụ trước của OFDMA, mỗi người sử dụng đều có một sự sắp đặt cố định
cho sóng mang. Có thể dễ dàng cho phép nhảy các sóng mang phụ theo khe thời gian gọi
là OFDMA nhảy tần. Phương pháp này được mô tả như trong Hình 3.3.

f
a b

c b

b c

b a
c

Hình 3.3. Ví dụ của biểu đồ tần số thời gian với 3 người dùng nhảy tần a, b, c đều
có 1 bước nhảy với 4 khe thời gian
Việc cho phép nhảy với các mẫu nhảy khác nhau cho mỗi người sử dụng làm biến
đổi thực sự hệ thống OFDM trong hệ thống CDMA nhảy tần. Điều này có lợi là tính phân
tập theo tần số tăng lên bởi vì mỗi người sử dụng dùng toàn bộ băng thông có sẵn cũng
như là có lợi về xuyên nhiễu trung bình, điều rất phổ biến đối với các biến thể của
CDMA. Bằng cách sử dụng mã sửa lỗi hướng đi trên các bước nhảy, hệ thống có thể sửa
cho các sóng mang phụ khi bị phadinh sâu hay các sóng mang bị xuyên nhiễu bởi các
người dùng khác. Do đặc tính xuyên nhiễu và phađinh thay đổi với mỗi bước nhảy, hệ
thống phụ thuộc vào năng lượng tín hiệu nhận được trung bình hơn là phụ thuộc vào
phađinh và năng lượng nhiễu trong trường hợp xấu nhất.

I/Q
Mã hóa Sắp xếp Điều chế Chèn
kênh/đan ký hiệu OFDM khoảng
xen (điều chế) (IFFT) bảo vệ /
Số liệu cửa sổ
phát
Chùm N số liệu
phức {Xi,k}

I/Q
I/Q Điều chế I/Q RF
và biến đổi
DAC
nâng tần
Tín hiệu băng SRF (t)
gốc phát s(t)

Hình 3.4. Sơ đồ hệ thống truyền dẫn OFDMA phía phát


I/Q
Giải mã Giải sắp Giải điều Loại
kênh/ giải xếp ký chế khoảng
đan xen hiệu (giải OFDM bảo vệ
Số liệu điều chế) (FFT)
thu
Chùm N số liệu
thu {yi,k}

Đồng bộ
thời gian
I/Q
I/Q Giải điều chế
I/Q và biến
ADC
đổi hạ tần
Tín hiệu thu s(t) rRF (t)

Đồng bộ sóng mang

Hình 3.5. Sơ đồ hệ thống truyền dẫn OFDMA phía thu

3.2. Ưu, nhược điểm của OFDMA

Ưu điểm của OFDMA bắt đầu với các ưu điểm của OFDM đơn người
sử dụng về chống lại ảnh hưởng của truyền dẫn đa đường và fading lựa chọn tần số. Thêm
vào đó, OFDMA là kỹ thuật đa truy nhập mềm dẻo mà có thể thích nghi với nhiều người
sử dụng với các ứng dụng, các tốc độ bít và yêu cầu về QoS khác nhau. Bởi vì đa truy
nhập được thực hiện trong miền tần số, trước sự hoạt động IFFT, sự phân chia băng thông
động và hiệu quả là khả thi. Điều này cho phép các thuật toán lập lịch miền tần số và tinh
xảo thời gian được tích hợp vào với mục đích tạo ra sự phục vụ tốt nhất đối với người sử
dụng phổ thông.Một ưu điểm nữa của OFDMA có liên quan tới OFDM là nó có khả năng
làm giảm công suất phát và làm giảm vấn đề tỉ số mức công suất đỉnh trung bình (peak to
average power ratio-PAPR). Mức công suất trung bình có ảnh hưởng đối với đường lên
khi mà yêu cầu về hiệu quả công suất và chi phí cho bộ khuếch đại có ảnh hưởng lớn.
Bằng việc chia băng thông giữa nhiều SS (sub-stream) trong 1 tế bào, mỗi SS chỉ sử dụng
một phần nhỏ trong các sóng mang con. Do đó, mỗi SS truyền với PAPR thấp hơn.

Từ đặc điểm trên ta nhận thấy OFDMA có một số ưu điểm như khả năng linh hoạt
tăng và thông lượng và tính ổn định được cải tiến. Bằng việc ấn định các kênh con cho
các thuê bao cụ thể, việc truyền phát từ một số thuê bao có thể xảy ra đồng thời mà không
cần sự can thiệp nào, do đó sẽ giảm thiểu tác động như ảnh hưởng đa truy nhập MAI. Hơn
nữa, bằng việc các kênh con cho phép tập trung công suất phát qua một số lượng các sóng
mang con ít hơn. Kết quả này làm tăng số đường truyền dẫn đến tăng phạm vi và khả
năng phủ sóng.

Các tham số của OFDMA được đưa ra theo bảng 3.1.

Bảng 3.1 Các tham số tỉ lệ OFDMA

Tham số Giá trị

Băng thông kênh hệ thống(MHz) 1.25 5 10 20

Tần số lấy mẫy (Fp ở MHz) 1.4 5.6 11.2 22.4

Kích thước FFT (N) 128 512 1024 2048

Số kênh con 2 8 16 32

Độ rộng tần số sóng mang con 10.94 kHz


Khoảng thời gian symbol hữu ích 91.4s

Khoảng thời gian bảo vệ 11.4s

Độ dài ký hiệu OFDMA 102.9s

Số ký hiệu OFDMA (Khung 5ms) 48

Bên cạnh những ưu điểm nổi bật thì hệ thống OFDMA cũng có nhược điểm là đòi
hỏi sự đồng bộ cao, và tính trực giao nghiêm ngặt.

3.2. Kết luận

Trước nhu cầu ngày càng lớn về thông tin liên lạc nói chung và mạng không dây
nói riêng, việc nghiên cứu áp dụng các công nghệ tiên tiến cũng như tìm kiếm các giải
pháp mới nhằm nâng cao về chất lượng - dung lượng có ý nghĩa hết sức quan trọng và
thiết thực.

Sau các phương thức đa truy cập truyền thống như FDMA, TDMA, và CDMA,
OFDMA là một phương thức đa truy nhập mới nhất và là một chủ đề lý thú đang được hết
sức quan tâm nghiên cứu bởi nhiều nhà khoa học và các tổ chức Viễn thông Quốc tế.

CHƯƠNG 4: ỨNG DỤNG OFDM TRONG WIMAX


4.1. Công nghệ OFDM cho việc truyền dẫn vô tuyến ở mạng WiMax

WiMax sử dụng công nghệ OFDM ở giao diện vô tuyến để truyền tải dữ liệu và cho
phép các thuê bao truy nhập kênh. Cũng có nhiều công nghệ khác nhau ở giao diện này
như FDM, CDMA. Tuy nhiên OFDM đã chứng tỏ là nó có những ưu việt hơn rất nhiều về
tốc độ truyền, tỷ lệ lỗi bit, cũng như hiệu quả sử dụng phổ tần nên đã được IEEE chọn
làm công nghệ truyền dẫn cho truyền thông vô tuyến băng rộng trong chuẩn IEEE
802.16e. Chú ý rằng môi trường truyền thông vô tuyến là một mỗi trường khắc nghiệt
nhất trong truyền dẫn thông tin. Nó gây suy hao tín hiệu về biên độ cũng như suy hao lựa
chọn tần số, kèm theo các hiệu ứng pha đinh đa đường. Sự suy hao này đặc biệt tăng
nhanh theo khoảng cách và ở tần số cao, ngoài ra còn tùy thuộc vào địa hình là thành thị,
đồng bằng hay miền núi mà sự suy giảm cũng khác nhau. Hình 3.1và Bảng 1 ở dưới đây
là nghiên cứu trên các hệ thống ISM tần số 2,4GHz và UNII tần số 5,4GHz minh hoạ sự
suy giảm theo khoảng cách và trên các loại địa hình với các điều kiện truyền dẫn khác
nhau.

Hình 4.1. Suy giảm tín hiệu theo khoảng cách

Mô tả Mức độ suy giảm

Khu vực trung tâm thành phố nhiều nhà


20dB thay đổi từ phố này tới phố khác
cao tầng

Khu vực ngoại ô ít nhà cao tầng tăng 10dB tín hiệu so với vùng trung tâm

Khu nông thôn tăng 20dB tín hiệu so với vùng ngoại ô

Khu vực địa hình không đều và vùng nhiều


công suất tín hiệu thay đổi từ 3-12dB
cây cối
Bảng 4.1. Sự suy giảm tín hiệu trong môi trường vô tuyến
Trong môi trường truyền dẫn đa đường, nhiễu xuyên ký tự (ISI) gây bởi tín hiệu
phản xạ có thời gian trễ khác nhau từ các hướng khác nhau từ phát đến thu là điều không
thể tránh khỏi. ảnh hưởng này sẽ làm biến dạng hoàn toàn mẫu tín hiệu khiến bên thu
không thể khôi phục lại được tín hiệu gốc ban đầu. Các kỹ thuật sử dụng trải phổ trực tiếp
DS-CDMA như trong chuẩn 802.11b rất dễ bị ảnh hưởng bởi nhiễu đa đường vì thời gian
trễ có thể vượt quá khoảng thời gian của một ký tự. OFDM sử dụng kỹ thuật truyền song
song nhiều băng tần con nên kéo dài thời gian truyền một ký tự lên nhiều lần. Ngoài ra,
OFDM còn chèn thêm một khoảng bảo vệ (guard interval - GI), thường lớn hơn thời gian
trễ tối đa của kênh truyền, giữa hai ký tự nên nhiễu ISI có thể bị loại bỏ hoàn toàn. Nhiễu
lựa chọn tần số cũng là một vấn đề gây ảnh hưởng lớn đến chất lượng truyền thông tín
hiệu. Tuy nhiên, OFDM cũng mềm dẻo hơn CDMA khi giải quyết vấn đề này. OFDM có
thể khôi phục lại kênh truyền thông qua tín hiệu dẫn đường (Pilot) được truyền đi cùng
với dòng tín hiệu thông tin. Ngoài ra, đối với các kênh con suy giảm nghiêm trọng về tần
số thì OFDM còn có một lựa chọn nữa để giảm tỷ lệ lỗi bit là giảm bớt số bít mã hoá cho
một tín hiệu điều chế tại kênh tần số đó.
Mặc dù vậy, OFDM không phải không có nhược điểm, đó là nó đòi hỏi khắt khe về
vấn đề đồng bộ vì sự sai lệch về tần số, ảnh hưởng của hiệu ứng Doppler khi di chuyển và
lệch pha sẽ gây ra nhiễu giao thoa tần số (Intercarrier interference - ICI) mà kết quả là
phá bỏ sự trực giao giữa các tần số sóng mang và làm tăng tỷ số bít lỗi (BER). Tuy nhiên
OFDM cũng có thể giảm bớt sự phức tạp của vấn đề đồng bộ thông qua khoảng bảo vệ
(GI). Sử dụng chuỗi bảo vệ (GI) cho phép OFDM có thể điều chỉnh tần số thích hợp mặc
dù việc thêm GI cũng đồng nghĩa với việc giảm hiệu quả sử dụng phổ tần số. Ngoài ra
OFDM chịu ảnh hưởng của nhiễu xung, có nghĩa là một xung tín hiệu nhiễu có thể tác
động xấu đến một chùm tín hiệu thay vì một số ký tự như trong CDMA và điều này làm
tăng tỷ lệ lỗi bit của OFDM so với CDMA.

4.2. So sánh hiệu suất giữa OFDM và các kỹ thuật truyền dẫn khác:
So sánh hiệu suất giữa các kỹ thuật truyền dẫn không dây như OFDM, OFDMA và
SC-FDMA trong mạng WiMAX có thể tập trung vào một số yếu tố quan trọng như khả
năng đa tín hiệu, khả năng chịu lỗi, hiệu suất truyền dẫn và độ phức tạp của hệ thống.
Dưới đây là một số điểm để so sánh:

OFDM OFDMA SC-FDMA

Khả năng Có khả năng truyền Tương tự như Cũng có khả năng đa
đa tín hiệu nhiều tín hiệu song OFDM nhưng còn tín hiệu nhưng sử
song trên các tần số có khả năng phân dụng một tín hiệu
khác nhau, giúp tối chia tài nguyên tần duy nhất tại mỗi thời
đa hóa băng thông số giữa nhiều người điểm, giúp giảm độ
sử dụng. dùng, từ đó tối ưu phức tạp và tiêu thụ
hóa khả năng đa tín năng lượng.
hiệu và cải thiện
hiệu suất mạng.

Khả năng Có khả năng chịu Tương tự như Có khả năng


chịu lỗi lỗi tốt nhờ vào việc OFDM, OFDMA chịu lỗi tốt và ít nhạy
phân tán tín hiệu cũng có khả năng cảm với hiện tượng
trên nhiều tần số, chịu lỗi tốt do cách tương tác giữa các tín
giúp tăng cường phân chia tài hiệu.
khả năng phục hồi nguyên tần số.
lỗi.

Hiệu suất Cung cấp hiệu suất Tương tự như Có khả năng
truyền dẫn truyền dẫn cao và OFDM, OFDMA chịu lỗi tốt và ít nhạy
ổn định trong môi cũng có khả năng cảm với hiện tượng
trường không dây. chịu lỗi tốt do cách tương tác giữa các tín
phân chia tài hiệu.
nguyên tần số.

Độ phức Cung cấp hiệu suất Tương tự như Có khả năng


tạp của hệ truyền dẫn cao và OFDM, OFDMA chịu lỗi tốt và ít nhạy
thống ổn định trong môi cũng có khả năng cảm với hiện tượng
trường không dây. chịu lỗi tốt do cách tương tác giữa các tín
phân chia tài hiệu.
nguyên tần số.

Bảng 4.2. So sánh hiệu suất giữa OFDM, OFDMA và SC-FDMA

4.5 Cải tiến và tối ưu hóa kỹ thuật OFDM trong mạng WiMAX

Cải tiến và tối ưu hóa kỹ thuật OFDM trong mạng WiMAX là một lĩnh vực nghiên
cứu quan trọng để cải thiện hiệu suất truyền dữ liệu, giảm độ trễ và tăng cường khả năng
chịu lỗi. Dưới đây là một số phương pháp cải tiến và tối ưu hóa OFDM đã được nghiên
cứu và áp dụng trong mạng WiMAX:

- Adaptive Modulation and Coding (AMC): AMC là một phương pháp linh hoạt điều
chỉnh cường độ và mã hóa tín hiệu dựa trên điều kiện kênh truyền. Trong mạng
WiMAX, AMC có thể được áp dụng để tối ưu hóa truyền dữ liệu OFDM theo thời
gian thực và điều kiện kênh cụ thể, từ đó cải thiện hiệu suất truyền dữ liệu.
- MIMO (Multiple-Input Multiple-Output): Sử dụng công nghệ MIMO cùng với
OFDM có thể tối ưu hóa khả năng chịu lỗi và tăng cường hiệu suất truyền dữ liệu
bằng cách sử dụng nhiều anten tại cả bộ phát và bộ thu.
- Phương pháp giảm nhiễu và đa đường (Noise and Interference Mitigation): Các
phương pháp này giúp giảm nhiễu và ảnh hưởng từ các tín hiệu khác, từ đó cải
thiện chất lượng tín hiệu OFDM và tăng cường khả năng chịu lỗi.
- Phương pháp giảm đa đường (Multipath Mitigation): OFDM có thể sử dụng các
phương pháp giảm đa đường như Equalization để giảm ảnh hưởng của đa đường
và giảm độ trễ.
- Dynamic Subcarrier Allocation: Cấp phát tần số (subcarrier) động có thể được sử
dụng để tối ưu hóa việc sử dụng tài nguyên tần số trong mạng WiMAX, từ đó cải
thiện hiệu suất truyền dữ liệu.

4.6. Kết luận

Có thể nói WIMAX là chuẩn sẽ được mọi người mong đợi nhất vì tính ưu việt của
nó trong thiết kế cũng như trong ứng dụng. Hệ thống của WIMAX được tích hợp rất
nhiều công nghệ nhanh và hiệu quả.

WIMAX sử dụng các kĩ thuật OFDM nhằm tận dụng tối đa băng thông tiết kiệm
được nguồn tài nguyên về tần số, đồng thời nâng cao tốc độ của đường truyền đáp ứng
được các nhu cầu của các dịch vụ đòi hỏi các ứng dụng thời gian thực.
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
(1) Nguyễn Văn Đức,“Lý thuyết và các ứng dụng của kỹ thuật OFDM”, Nhà xuất bản
khoa học và kỹ thuật Hà Nội, 2006.
(2) Nguyễn Ngọc Tiến, "Một số vấn đề kỹ thuật trong OFDM ", Tạp chí Bưu Chính
Viễn Thông & Công Nghệ Thông Tin, kỳ 1(10/2003).
(3) Nguyễn Phan Anh Dũng, "Bài giảng lý thuyết trải phổ và đa truy nhập vô tuyến".
(4) OFDM technical concepts in wimax foreign projects https://books.google.com.vn/
(5) https://citeseerx.ist.psu.edu/
(6) https://www.diva-portal.org/smash/record.jsf?pid=diva2%3A829781&dswid=1405
(7) http://openaccess.altinbas.edu.tr/xmlui/handle/20.500.12939/1766
(8) https://citeseerx.ist.psu.edu/document?

repid=rep1&type=pdf&doi=ad66ce6531ee03c326a5883d082e24f5192a24d8
(9) https://www.diva-portal.org/smash/record.jsf?pid=diva2%3A830445&dswid=-
4037

You might also like