You are on page 1of 47

TRƯỜNG ĐHBK HÀ NỘI

KHOA ĐIỆN TỬ VIỄN THÔNG

BÁO CÁO MÔN HỌC


KĨ THUẬT VIỄN THÔNG

ĐỀ TÀI : TÌM HIỂU VỀ CÔNG NGHỆ WIMAX

Sinh viªn :Cao Ngäc Quang


Líp :§T6-K48
Khoa :§TVT
Hà Nội 03/05/07
NỘI DUNG BÁO CÁO
1. Giới thiệu chung
2. Các đặc điểm về kĩ thuật của WIMAX
2.1 Dải tần làm việc
2.2 Lớp vật lý PHY (physical layer)
2.3 Lớp điều khiển truy nhập đường truyền MAC (Media Access
Control)
2.4 mã hóa bảo mật
2.5 Giới thiệu IEEE 802.16e
3. Các phương pháp điều chế
3.1 OFDM
3.2. PSK,M-QAM
4. So sánh, đánh giá WIMAX với một số công nghệ khác.
5. Nhận xét
6.Tương lai ứng dụng của WIMAX

Hà Nội 03/05/07
.Giới thiệu chung
WIMAX là gì?
WiMAX” là từ viết tắt của Worldwide Interoperability for Microwave
Access – Khả năng tương tác toàn cầu với truy nhập vi ba.
WiMAX là một công nghệ cho phép truy cập băng rộng vô tuyến đến đầu
cuối (last mile) như một phương thức thay thế cho cáp và DSL.
WIMAX cho phép kết nối băng rộng vô tuyến cố định, nomadic,
mang xách được,di động mà không . cần thiết ở trong tầm nhìn thẳng
(Line of sight) trực tiếp tới một trạm gốc.
WIMAX có hai phiên chính: WIMAX cố định (Fixed WIMAX)
WIMAX di động (Mobile WIMAX).

Hà Nội 03/05/07
Lịch sử ra đời

Chuẩn 802.16 được xây dựng từ viện kĩ thuật điện và điện


tử vào năm 1999, nhưng tiêu chuẩn đầu tiên được đưa ra
và được cả thế giới chấp nhận phải vào năm 2001.

2003->802.16a
2004->802.16d
2005->802.16e

Hà Nội 03/05/07
2. Các đặc điểm về kĩ thuật của WIMAX
2.1 Dải tần làm việc
• Dải tần làm việc của WIMAX rất rộng. Phiên bản đầu tiên
WIMAX (IEEE 802.16) cho phép giải tần hoạt động từ 10 đến
>66 GHz. Đến năm 2004, phiên bản 802.16a ->802.16d thêm
vào dải tần từ 2 đến 11 GHz.

• Các băng tần cụ thể của WiMax đang tập trung xem xét và
vận động cơ quan quản lý tần số các nước phân bổ cho WiMax
là: 3600-3800MHz, 3400-3600MHz (băng 3.5GHz), 3300-
3400MHz (băng 3.3GHz), 2500-2690MHz (băng 2.5GHz),
2300-2400MHz (băng 2.3GHz), 5725-5850MHz (băng
5.8GHz)
Hà Nội 03/05/07
2.2 Lớp vật lý PHY (physical layer)
10 – 66 GHz: Trong thiết kế của đặc tả PHY cho 10–
66 GHz, sự truyền lan “line-of-sight” (tầm nhìn
không bị vật cản) là cần thiết. Do kiến trúc “điểm-
nhiều điểm”, về cơ bản, BS truyền một tín hiệu TDM
với những trạm thuê bao riêng lẻ được định vị những
khe thời gian theo chu kỳ.
2–11 GHz: Lớp vật lý 2–11 GHz được thiết kế do
nhu cầu theo hướng hoạt động NLOS (non-line-of-
sight). Vì các ứng dụng mang tính dân cư, sự truyền
phải được thực hiện theo nhiều đường.

Hà Nội 03/05/07
Chuẩn được thiết kế hỗ trợ cho cả phương thức song
công theo thời gian (Time Division Duplex - TDD)
và song công theo tần số (Frequency Division Duplex
- FDD) cho việc phân chia truyền dẫn hướng lên và
hướng xuống. TDD, tại đó đường lên và đường
xuống dùng chung một kênh nhưng không truyền
cùng lúc và FDD, tại đó đường lên và đường xuống
hoạt động trong những kênh riêng biệt.

Hà Nội 03/05/07
Với TDD, đường uplink và downlink được đặt vào các burst không liên tục có
các khoảng bảo vệ để tránh nhiễu khi dùng chung một kênh.

Hà Nội 03/05/07
Cấu trúc khung cho TDD

Hà Nội 03/05/07
Cấu trúc khung FDD

Hà Nội 03/05/07
Giữa PHY và MAC là một lớp con hội tụ truyền
Transmission. Lớp này thực hiện sự biến đổi các PDU
(protocol data units) giữa 2 lớp.

Hà Nội 03/05/07
2.3 Lớp điều khiển truy nhập đường truyền MAC
(Media Access Control)

MAC được thiết kế đặc biệt cho môi trường truy cập không
dây điểm tới đa điểm (point-to-multipoint PMP). Nó hỗ trợ
cho các lớp cao hơn và giao thức giao vận như ATM, Ethernet
hay Internet Protocol IP và cũng được thiết kế sao cho có khả
năng phù hợp với các giao thức trong tương lai. MAC có tốc
độ bit rất cao lên đến 268 mbps mỗi chiều

Hà Nội 03/05/07
MAC bao gồm những lớp con quy tụ chuyên biệt về dịch vụ giao diện với
những lớp cao hơn, phía trên lớp con phần chung (common part) MAC
nòng cốt thực hiện những chức năng MAC chủ yếu. Bên dưới lớp con phần
chung là lớp con bảo mật (security sublayer).

Hà Nội 03/05/07
Những lớp con quy tụ chuyên biệt về dịch vụ

Tiến hành chuyển đổi các gói tin từ các định dạng
của mạng khác thành các gói tin phù hợp với định
dạng IEEE 802.16. Lớp này nằm trên đỉnh của
MAC, thực hiện nhận các PDU từ các lớp cao hon,
phân lớp dịch vụ các PDU đó và phân phối xuống
lớp con phần chung.

Hà Nội 03/05/07
Lớp con phần chung (common part sublayer)

Cung cấp các chức năng chính của MAC bao gồm
-chức năng truy nhập
- phân bố băng thông
- thiết lập
- quản lí kết nối.
Sự trao đổi thông tin giữa các trạm gốc (Base Station -
BS) và trạm thuê bao (Subcriber Station - SS) trong
một vùng địa lí theo các kiến trúc: Điểm – Điểm
(Point to Point), Điểm – Đa điểm (Point to
MultiPoint) và kiến trúc kết hợp (Mesh).
Hà Nội 03/05/07
Mô hình point-to-poin Mô hình Point-to-MultiPoint

Mô hình kết nối dạng Mesh


Hà Nội 03/05/07
Lớp con bảo mật (security sublayer)

Cung cấp các cơ chế chứng thực, trao đổi khóa và mã


hóa. Lớp con bảo mật cung cấp cơ chế điều khiển
truy nhập tin cậy, đảm bảo an toàn dữ liệu trên đường
truyền, khắc phục việc truy cập trái phép các dịch vụ
bằng việc mã hóa các luồng dịch vụ.

Hà Nội 03/05/07
2.4 mã hóa và bảo mật
• Sơ đồ mã hóa trong quá trình truyền nhận :

Hà Nội 03/05/07
Ngẫu nhiên hóa
• Quá trình được gọi là ngẫu nhiên nhưng thực chất đó chỉ là sự
giả ngẫu nhiên. Tức là một cụm các bit đầu vào sẽ được biến
đổi sao cho xác suất xuất hiện các bit 0 và 1 là tương đương
nhau, chống lại hiện tượng quá nhiều bit 0 và bit 1 cùng xuất
hiện.
-đảm bảo được sự đồng bộ với bên thu, đồng hồ bên
thu sẽ dễ dàng được khôi phụ hơn, qua đó sự giải điều cũng dễ
hơn
-đối với các thiết bị mà không có được bộ giải điều
chế ngẫu nhiên thì các tín hiệu này giống như các tín hiệu
nhiễu, tạp âm (xác suất bit 1 và 0 là ngang nhau), nó sẽ không
thu nhận được.

Hà Nội 03/05/07
Mã hóa sữa lỗi
• Đây là quá trình mã hóa để sửa lỗi trong trường hợp
các bit bị hỏng, bị sai trên đường truyền.
• Dùng 2 loại mã khối và mã chập. Dữ liệu được mã
hóa bằng mã khối, sau đó sẽ được mã hóa bằng mã
chập.

Hà Nội 03/05/07
Bảng thống kê mã hóa sữa lỗi

Hà Nội 03/05/07
Quá trình xen kẽ
• Quá trình nhằm hỗ trợ việc khôi phục thông tin bên thu. Phòng
trường hợp lỗi bit xảy ra một cụm liên tục nhau. Các cụm bit
sẽ được truyền xen kẽ với nhau.

Hà Nội 03/05/07
2.5 Giới thiệu IEEE 802.16e
IEEE 802.16-2005 hay IEEE 802.16e (WIMAX di động) là phiên
bản cải tiến của chuẩn WIMAX cố định, cho phép truy cập không
dây cố định hay đang di chuyển Non Light of Sight với các đặc
điểm:
– Cải tiến vùng bao phủ NLOS bằng cách sử dụng thuật toán
Tự động yêu cầu truyền lại lai – hybrid Automatic
Retransmission Request (hARQ).
– Tăng vùng bao phủ và tốc độ dữ liệu với giảm phân tập đa
đường bằng cách sử dụng Hệ thống anten thích ứng
(Adaptive Antenna Systems - AAS) và công nghệ nhiều
đầu vào nhiều đầu ra (Multiple Input Multiple Output
MIMO).
– Sử dụng thuật toán biến đổi Fourier nhanh FFT tránh được
trễ do thời gian truyền sóng và nhiễu.
Hà Nội 03/05/07
3.Các phương pháp điều chế
3.1 Điều chế phân chia tần số trực giao(OFDM).
Mật độ phổ năng lượng của hệ thống đa sóng mang FDM

Hà Nội 03/05/07
Mật độ phổ năng lượng của tín hiệu điều chế OFDM

Hà Nội 03/05/07
OFDM đã dựa vào tính chất toán học trực giao .
• Các phổ tín hiệu sóng mang phụ thứ p được dịch chuyển vào phổ của kênh
phụ thứ q bằng cách nhân với hàm phức e jpω s t với ωs =2Пfs là khoảng cách
tần số giữa 2 sóng mang.
• Điều này được kiểm chứng như sau:

{
( k +1)Ts ( k +1)Ts
• 1 t =( k +1)Ts 0 , p #q
∫e ∫e
jpωs t jqωst * j ( p − q )ωs t
(e ) dt = dt = e j ( p − q )ωs t =
j ( p − q )ω s t = kT s Ts , p = q

• kTs kTs

Hà Nội 03/05/07
Mô hình tổng thế điều chế OFDM như sau:

+L
Tín hiệu trước bộ tổng m' k (t ) = ∑d
n=− L
k ,n s ' (t − kT )e jnω s t

∞ ∞ +L
Tín hiệu sau bộ tổng m' (t ) = ∑ k (t ) =
m '

k = −∞
∑ ∑ k ,n
d
k = −∞n = − L
s ' (t − kT ) e jnω s t

Hà Nội 03/05/07
3.2 Điều chế PSK,M-QAM.

3.2.1 Điều chế PSK


* BPSK hay là 2-PSK là điều chế dịch pha nhị phân là kiểu điểu chế đơn giản nhất
của PSK.sử dụng hai pha lệch nhau 1800 và được biểu diễn trên lược đồ chòm sao
như sau

Hà Nội 03/05/07
Sơ đồ thực hiện như sau:

dữ liệu nhị phân được chuyển đổi thành tín hiệu tương tự
với quy luật :

thay cho bit "0"

thay cho bit "1"

Hà Nội 03/05/07
Tỉ lệ lỗi bit
⎛ 2 Eb ⎞
Pb = Q⎜⎜ ⎟

⎝ N0 ⎠
• Với :
– Pb xác suất lỗi bít.
– Eb năng lượng của mỗi bit
– N0 nhiễu mật độ công suất phổ.
– Q(x) hàm xác suất

Hà Nội 03/05/07
* QPSK dùng 4 trạng thái pha để thay thế cho dòng bit vào

• mô tả qua lược đồ chòm sao

Hà Nội 03/05/07
Sơ đồ thực hiện
Sơ đồ tín hiệu trong miền thời gian như sau

Hà Nội 03/05/07
3.2.2 Điều chế M-QAM
• Là phương pháp điều chế mà tín hiệu được điều chế làm thay đổi biên độ của
sóng mang.Hai sóng mang thường được sử dụng ở đây là hàm Sin và Cos lệch
pha nhau 900
Sơ đồ thực hiện

Hà Nội 03/05/07
tín hiệu thu được:

S(t) =x(t). Cosωct –y(t). Sinωct


Đường bao phức(Ánh xạ hàm s(t) trên miền phức):
g(t)=x(t) + jy(t) =R(t).ejθt
lược đồ chòm sao để biểu diễn

Hà Nội 03/05/07
sự tương quan giữa PSK và AQM

Lược đồ chòm sao hình tròn cho 16-QAM

Hà Nội 03/05/07
Đường bao thể hiện tỉ lệ lỗi bít

Hà Nội 03/05/07
Hà Nội 03/05/07
4. So sánh, đánh giá WIMAX với các công nghệ khác.

• WI-FI : Wi-Fi hay Wireless Fidelity là công nghệ


mạng nội bộ không dây (WLAN) dựa trên tiêu chuẩn
IEEE 802.11. Trong khi đó, WiMax (Worldwide
Interoperability for Microwave) là tập rút gọn của
IEEE 802.16 cho việc kết nối Internet băng thông
rộng ở khoảng cách lớn.

Hà Nội 03/05/07
3G : được phát triển trên nền công nghệ thông tin di
động và thích hợp với những người dùng di chuyển liên
tục ở tốc độ lớn. Tuy WIMAX 802.16e có thể mang đến
cho người sử dụng khả năng truy cập dữ liệu khi đang di
chuyển với tốc độ dưới 100 km/giờ nhưng cũng chưa phù
hợp với những dịch vụ không gián đoạn dù giá cước có
thể rẻ hơn.
Công nghệ cáp: công nghệ cáp khẳng định vị thế ở
những nơi không có tính di động nhưng đòi hỏi chất
lượng kết nối cao như thoại video, truyền hình Internet.
Nhưng những ứng dụng có tính di động thì Cap không
thể,mặt khác việc triển khai cáp rất tốn kém và chỉ có thể
thực hiện ở vùng đô thị đông dân cư.
Hà Nội 03/05/07
5. Nhận xét
WIMAX có công suất cao hơn và băng thông rộng: sử dụng kĩ thuật
OFDM qua các cơ chế điều chế đơn sóng mang với khả năng cung cấp hiệu
suất băng thông cao hơn và do đó thông lượng dữ liệu cao hơn với tốc độ
có thể đạt 70Mbit/s. Trạm gốc có thể đánh đổi thông lượng lấy khoảng
cách

Hà Nội 03/05/07
Chi phí thấp hơn: CPE vô tuyến cố định có thể sử dụng cùng
loại chipset modem được sử dụng trong máy tính cá nhân (PC)
và PDA, vì ở khoảng cách gần các modem có thể tự lắp đặt
trong nhà CPE sẽ tương tự như cáp, DSL và các trạm gốc có
thể sử dụng cùng loại chipset chung được thiết kế cho các
điểm truy cập WIMAX
Chuẩn cho truy cập vô tuyến cố định và di động: WIMAX sẽ
trở thành một giải pháp chi phí hợp lý nhất cho các nhà khai thác
triển khai các ứng dụng vô tuyến cố định và di động cho các máy
xách tay và PDA. WIMAX bổ sung trọn vẹn cho 3G và Wi-Fi.
WIMAX cho phép các dịch vụ như thoại và email là những dịch
vụ đòi hỏi mạng có độ trễ thấp hoạt động được.

Hà Nội 03/05/07
6.Tương lai ứng dụng của WIMAX
Công nghệ WIMAX là giải pháp cho nhiều loại ứng
dụng băng rộng tốc độ cao cùng thời điểm với khoảng
cách xa và cho phép các nhà khai thác dịch vụ hội tụ
tất cả trên mạng IP để cung cấp các dịch vụ: dữ liệu,
thoại và video.
WIMAX với sự hỗ trợ QoS, khả năng vươn dài và công
suất dữ liệu cao được dành cho các ứng dụng truy cập
băng rộng cố định ở những vùng xa xôi, hẻo lánh
cũng như khu vực thành thị ở các nước đang phát
triển
Hà Nội 03/05/07
WIMAX có khả năng thay thế đường Leased-line - giúp
triển khai dịch vụ nhanh hơn đường cáp quang thay
đường DSL – giúp tiếp cận nhanh hơn các đối tượng
người dùng băng rộng
Các điểm hotspot Wi-Fi – giúp giảm giá thành đường
Leased-line và triển khai các điểm hostspot một cách
nhanh chóng hơn
Khả năng roaming giữa các dịch vụ Wi-Fi và WiMax –
mang lại nhiều lợi ích cho người sử dụng.

Hà Nội 03/05/07
Mô hình roaming wimax-wifi

Hà Nội 03/05/07
Khó khăn gặp phải khi triển khai
¾Giá cả thiết bị đầu cuối hiện còn đắt.
¾Có số lượng hạn chế các nhà sản xuất các thiết
bị đầu cuối.
¾ Việc chuẩn hoá thiết bị khó đồng nhất do khả
năng mềm dẻo,linh hoạt (flexibility) của
WiMAX.
¾Việc kết nối, đánh số, chất lượng dịch vụ, bảo
mật và an toàn mạng cần nghiên cứu cụ thể.
¾Cần một chi phí lớn phải bỏ ra để phát triển hạ
tầng cho một hệ thống mới trong khi hệ thống cũ
vẫn còn chưa được sử dụng hết. Hà Nội 03/05/07
Tình hình triển khai WiMAX
Bộ BCVT hiện chỉ cấp phép thử nghiệm WiMAX cố định tiêu
chuẩn 802.16-2004 Rev d ở băng tần 3,3 GHz-3,4 GHz nhằm
đánh giá được công nghệ và khả năng thương mại các dịch vụ
trên nền WiMAX. Hiện có 4 doanh nghiệp được cấp phép thử
nghiệm công nghệ WiMAX cố định băng tần 3,3 GHz :
Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam-VNPT
• Tổng công ty truyền thông đa phương tiện-VTC
(forumwimax)
• Công ty cổ phần viễn thông FPT Telecom
• Tổng công ty viễn thông quân đội-Viettel
VDC (thuộc VNPT) chính là đơn vị đầu tiên cho triển khai thử
nghiệm loại hình dịch vụ và công nghệ tiên tiến này. WiMax
do VDC triển khai thử nghiệm hoạt động trong dải tần từ
3,3GHz đến 3,4GHz, với thiết bị nhập từ hãng Alvarion - sản
phẩm BreezeMAX Hà Nội 03/05/07
Cảm ơn sự theo dõi của mọi người!

You might also like