You are on page 1of 8

Y1: Tổng quan về DN

1.1 sử hình thành


Ngày 20/08/1976, Vinamilk được thành lập dựa trên cơ sở tiếp quản 3 nhà máy sữa
do chế độ cũ để lại, gồm :
- Nhà máy sữa Thống Nhất (tiền thân là nhà máy Foremost).
- Nhà máy sữa Trường Thọ (tiền thân là nhà máy Cosuvina).
- Nhà máy sữa Bột Dielac (tiền thân là nhà máy sữa bột Nestle') ( Thụy Sỹ).
Công ty cổ phần sữa Việt Nam được thành lập trên quyết định số155/2003QD-BCN
ngày 10 năm 2003 của Bộ Công nghiệp về chuyển doanh nghiệp Nhà nước Công Ty sữa
Việt Nam thành Công ty Cổ Phần Sữa Việt Nam.
Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam
Tên viết tắt: VINAMILK
Tên giao dịch: VIETNAM DAIRY PRODUCTS JOINT STOCK COMPANY.
Logo:

Trụ sở: 36- 38 Ngô Đức Kế, Quận 1, Tp Hồ Chí Minh.


Văn phòng giao dịch: 184-186-188 Nguyễn Đình Chiểu, Quận 3, Tp Hồ Chí Minh.
Điện thoại: (08) 9300358, Fax: (08) 9305206
Web site:
Email:
Cổ phiếu của Công ty được niêm yết trên thị trường chứng khoán TPHCM ngày
28/12/2005.
Các thành tựu đã đạt được: Sau 45 năm hình thành và phát triển, với tư duy sáng tạo,
mạnh dạn đổi mới và nỗ lực không ngừng, Vinamilk đã trở thành một trong những doanh
nghiệp hàng đầu của Việt Nam, đóng góp tích cực cho sự phát triển của đất nước nói
chung và ngành sữa nói riêng, đưa thương hiệu sữa Việt vươn lên các vị trí cao trên bản
đồ ngành sữa toàn cầu. Với những thành tích nổi bật đó, Công ty đã vinh dự nhận được
các Danh hiệu và Giải thưởng cao quý:
 Danh hiệu Anh hùng Lao động (2000).
 Huân chương Độc lập Hạng III (2005, 2016).
 Huân chương Lao động hạng III (1985, 2005), hạng II (1991), hạng I (1996).
 Top 15 công ty tại Việt Nam (UNDP).
 Top 200 Doanh nghiệp Vừa và Nhỏ ở châu Á do Forbes Asia bình chọn
(2010,2019).
 Top 10 thương hiệu được người tiêu dùng yêu thích nhất Việt (Nielsen Singapore
2010).
 Top 5 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất thị trường Việt Nam (VNR500).
 Top 50 Doanh nghiệp sữa có doanh thu lớn nhất thế giới (Đứng thứ 49) - Theo báo
cáo của Euro Monitor & KPMG (2016)
 Top 10 trong 1.000 thương hiệu hàng đầu Châu Á (Đứng hàng thứ 4) - Tạp chí
Campaign Asia-Pacific (dựa theo AC Nielsen) (2016)
 300 công ty năng động nhất châu Á (Asia 200) - Tạp chí Nikkei (2016)
 Top 3 nơi làm việc tốt nhất Việt Nam (2014-2016) - Công ty Nghiên cứu thị
trường Nielsen và mạng Anphabe.com.
 Top 50 Doanh nghiệp niêm yết tốt nhất Việt Nam- Tạp chí Forbes (2013 – 2020)
 Top 10 Doanh nghiệp phát triển bền vững năm 2016- Phòng Thương mại và Công
nghiệp Việt Nam (VCCI)
 Top 50 thương hiệu giá trị nhất Việt Nam- Tạp chí Forbes (2016 – 2020)

1.2 Chức năng nhiệm vụ


- Lĩnh vực kinh doanh:
 Sản xuất và kinh doanh sữa hộp, sữa bột, bột dinh dưỡng và các sản phẩm từ
sữa khác.
 Sản xuất và kinh doanh bánh, sữa đậu nành và nước giải khát.
 Kinh doanh thực phẩm công nghệ , thiết bị phụ tùng, vật tư , hoá chất và
nguyên liệu.
 Sản xuất và kinh doanh bao bì.
 Kinh doanh nhà, môi giới kinh doanh bất động sản, cho thuê kho, bãi.
 Kinh doanh vận tải bằng ô tô, bốc xếp hàng hóa.
 Kinh doanh bất động sản, nhà hàng, khách sạn, dịch vụ nhà đất, cho thuê văn
phòng, xây dựng cơ sở hạ tầng khu dân cư công trình dân dụng.
 Chăn nuôi bò sữa, trồng trọt và chăn nuôi hỗn hợp, mua bán động vật sống.
 Sản xuất mua bán rượu, bia, đồ uống, thực phẩm chế biến, chè, cafe rang-xay-
phin-hòa tan.
 Sản xuất, mua bán các sản phẩm nhựa (trừ tái chế phế thải nhựa).
 Kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp với quy định của Pháp luật.
- Sản phẩm kinh doanh chính:
 Sữa tươi và sữa dinh dưỡng
 Sữa chua uống và Sữa trái cây
 Sữa cho mẹ mang thai và bé
 Thực phẩm ăn dặm
 Sữa cho người cao tuổi
 Sữa chua ăn
 Kem
 Phô mai
 Nước giải khát
 Đường
 Sữa thực vật
 Sữa đặc
Kết quả kinh doanh 2 năm gần nhất
Năm 2020: Hoàn thành mục tiêu doanh thu 2020, là công ty duy nhất và đầu tiên
của việt nam được vinh danh “tài sản đầu tư có giá trị của ASEAN”
Công Ty Cổ Phần Sữa Việt Nam (“Vinamilk”) công bố báo cáo tài chính quý 4 và
cả năm 2020. Nỗ lực vượt qua thách thức của năm 2020, Vinamilk đã hoàn thành
kế hoạch năm với tổng doanh thu hợp nhất đạt 59.723 tỷ đồng, tăng 5,9% so với
cùng kỳ 2019 và đưa các công ty thành viên GTN, MCM tăng trưởng ấn tượng chỉ
sau 1 năm sáp nhập.
Năm 2021: Công ty Cổ Phần Sữa Việt Nam (“Vinamilk”, “Công ty”) công bố báo
cáo tài chính Q4/2021 với tổng doanh thu hợp nhất đạt 15.834 tỷ đồng và lợi
nhuận sau thuế hợp nhất đạt 2.213 tỷ đồng. Lũy kế cả năm, tổng doanh thu đạt
61.012 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế đạt 10.633 tỷ đồng, hoàn thành lần lượt
98,2% và 94,6% kế hoạch năm.

Y2:
2.1 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới hành vi mua sản phẩm sữa chua vinamilk
a) Nhóm yếu tố về văn hóa
 Nền VH: là yếu tố cơ bản quyết định ý muốn và hành vi của NTD, đóng vai trò
quan trọng trong qtrinh nhận dạng nhu cầu và ảnh hưởng tới các bước trong quá
trình ra quyết định mua. Ở bất cứ đâu, đại bộ phận dân chúng đều sẽ lựa chọn các
sản phẩm có chất lượng tốt mà cụ thể ở đây là sữa chua thì ở VN, vinamilk là
thương hiệu ưu tiên hàng đầu. Tùy thuộc vào thói quen mua sắm của mỗi người
mà có thể mua sữa chua không đường hoặc có đường,...

b) Nhóm yếu tố về xã hội


 Giai tầng XH: Sự tồn tại giai cấp, tầng lớp XH và vấn đề tất yếu. Những Người
chung giai tầng XH sẽ có khuynh hướng xử sự giống nhau, có những sở thích về
HH, nhãn hiệu sp, lựa chọn điểm bán hàng,...VD, tầng lớp có thu nhập khá họ sẽ
sd sữa chua như 1 nhu cầu tất yếu. Ce phụ nữ có thể chọn các loại sữa chua để lm
đẹp, giảm cân hoặc dùng như món ăn nhanh vì nó có hàm lượng dinh dưỡng cao
và tốt cho sức khỏe. KH mua sữa chua Vinamilk thuộc mọi tầng lớp trong XH vì
sp có giá thành phù hợp với từng đối tượng.
 Nhóm tham khảo: ảnh hưởng tới thái độ và hành vi của NTD như các hiệp hội,
ngành nghề, công đoàn,.. Vinamilk đã qcao các sp sữa chua của mk = cách tài trợ
cho những đoàn thể này hoạt động theo từng thời kỳ nhất định, bên cạnh đó còn
tgia các hoạt động từ thiện cho trẻ em vùng sâu vùng xa,..
 Gia đình: Vinamilk xem KH là trung tâm và cố gắng đáp ứng nhu cầu của KH
nhớ đó mà họ sẽ dần tạo thói quen mua hàng và có niềm tin vào các sp từ sữa chua
của Vinamilk. Từ đó sẽ giới thiệu cho gia đình, bạn bè, đồng nghiệp mk sử dụng
Vd như Vinamilk cho ra mắt sp mới “ sữa chua Vinamilk Love Yogurt”. Họ qcao
sữa chua của mk = cách đứa ra các bằng chứng về quá trình tiệt trùng sữa, qtrinh
sx hiện đại, tiên tiến. Vz mà KH sẽ yên tâm hơn khi sd.
 Địa vị XH: cá nhân thường thuộc nhiều nhóm trong XH khác nhau. Với gdd, cá
nhân có thể đóng vai trò là người con, người chồng, trong DN anh ta có thể giữ
cương vị GDDH. Khi qcao, Vinamilk thường đưa những nghệ sĩ, danh hài, người
có tầm ảnh hưởng để tạo ra sự tin tưởng hơn vs KH của mk

c) Nhóm yếu tố về cá nhân


 Tuổi tác: Tuổi tác là yếu tố đầu tiên tác động đến hành vi mua hàng của người
tiêu dùng. Ở những giai đoạn khác nhau trong quá trình trưởng thành và lão hóa,
con người sẽ cần những sản phẩm tiêu dùng khác nhau để phù hợp cho sự thay đổi
về nhu cầu về thức ăn, chăm sóc sức khỏe.. Ở trẻ em dưới 14t thì các mẹ thường
lựa chọn các sp sữa chua tốt cho đường ruột và tăng sức đề kháng như sữa chua
Probi, sữa chua SUSu,... Còn đối với người lớn sẽ dùng các sp trắng hương trái
cây như sữa chua nha đam, sữa chua Love Yugurt,...
 Nghề nghiệp: Đvs những người nông dân, sự hạn chế về hiểu biết chăm sóc sức
khỏe là lớn. Chính vz mà họ k mấy quan tâm tới các sp có những đặc điểm riêng
biệt ra sao, đặc biệt nhu cầu dùng sữa chua còn hạn chế. Đvs những người công
nhân, lao động, hssv họ quan tâm tới các sp sữa chua bổ sung lợi khuẩn, tăng sức
đề kháng, có men tiêu hóa,...
 Lối sống: Lối sống gắn với nguồn gốc XH, nhánh VH, nghề nghiệp, kinh tế. Đvs
những gd có lối sống xa xưa thì họ chọn các sp sữa chua tốt cho sức khỏe còn giá
cả k quan trọng. Còn đvs gd bình thường họ sd các loại sữac chua đa dạng hơn phù
hợp vs mức thu nhập
 Cá tính: Mỗi người có 1 sở thích riêng về những sp sữa chua mà họ thích, nhân
cách và cá tính cx ảnh hưởng tới thị trường sữa chua vinamilk. Vd đvs trẻ em dưới
15t thích các loại sữa chua có hương vị ngọt , hình ảnh bao bì bắt mắt. Lứa tuổi
thanh niên thì thích những sp ngon và rẻ. Người trưởng thành hơn thì họ chú trọng
tới hàm lượng dinh dưỡng của sữa chua hơn.
d) Nhóm yếu tố về tâm lý
 Động cơ: Con người luôn có những nhu cầu ở những thời điểm nhất định. Tuy
nhiên không phải tất cả các nhu cầu ấy đều được giải quyết, hay được giải quyết ở
cùng một thời điểm, nếu không có động lực để thôi thúc. Động lực có thể đến với
con người qua các sự việc xảy ra trong cuộc sống, có thể là khách quan hay chủ
quan. Nhu cầu về sức khỏe, làm đẹp chính là yếu tố tạo nên động lực để NTD mua
sữa chua
 Nhận thức: Nhận thức tác động đến cách con người ứng xử trong những hoàn
cảnh nhất định. Mặc dù tất cả chúng ta mặc định đều có đủ 5 giác quan, nhưng
cách mỗi người tiếp nhận và xử lý thông tin trong cùng một tình huống có thể sẽ
khác nhau. NTD khi nhận thức được sữa chua tốt cho sức khỏe như nào thì họ sẽ
quyết định sd nó thường xuyên hơn
 Niềm tin: là cách con người chúng ta nhìn nhận về một vấn đề cụ thể, dựa trên
kiến thức, cảm xúc. Vinamilk trải qua quá trình 46 năm với chặng đường gây dựng
thương hiệu, tạo dựng niềm tin và khẳng định vị thế của mình trên thị trường.
Chính vz mà nó đã tở thành sự lựa chọn ưu tiên hàng đầu về các sp liên quan tới
sữa mà ở đây cụ thể là sữa chua
2.2 Phân tích các giai đoạn trong quá trình quyết định mua của NTD
a) Nhận thức nhu cầu

Quy trình ra quyết định mua hàng của người tiêu dùng bắt đầu từ khi người mua ý
thức được vấn đề hay nhu cầu. Nhu cầu có thể bắt nguồn từ những tác nhân kích thích
nội tại (như việc người ta đói, khát dẫn đến nhu cầu ăn sữa chua) hay bên ngoài (như
việc nhìn thấy một quảng cáo sản phẩm sữa chua hay dẫn đến nhu cầu phải mua sản
phẩm đó). Khi người mua cảm thấy có sự khác biệt giữa tình trạng thực tế và tình
trạng mong muốn đạt đến một ngưỡng nào đó, họ sẽ hình thành nên động cơ thôi thúc
hành động hướng vào lớp đối tượng có thể thỏa mãn được mong muốn của mình.
b) Tìm kiếm thông tin
Sau khi nhận ra được nhu cầu, người tiêu dùng sẽ tìm kiếm thông tin sản phẩm để
giúp xác định và đánh giá sản phẩm, dịch vụ đó, xem nó có đáp ứng được những yêu
cầu mà mình đưa ra hay không. Thông tin của sản phẩm có thể đến từ rất nhiều nguồn
: báo đài, internet, mạng xã hội, gia đình, bạn bè, thông tin truyền miệng….v.v… Mức
độ tin cậy của nguồn thông tin ấy phụ thuộc vào ai đưa ra, bạn đọc được nó ở đâu…
Người tiêu dùng nhận được nhiều thông tin nhất về sản phẩm từ những nguồn thông
tin thương mại, tuy nhiên, những nguồn thông tin cá nhân lại là những nguồn tác động
nhiều nhất tới người tiêu dùng. Mỗi nguồn thông tin cũng thực hiện các chức năng
khác nhau ở một mức độ nào đó tác động đến quyết định mua sắm. Nguồn thông tin
thương mại thường thực hiện chức năng thông báo, còn nguồn thông tin cá nhân thì
thực hiện chức năng khẳng định hay đánh giá Quá trình tìm kiếm thông tin sản phẩm
cũng có thể khiến cho nhu cầu mới được phát hiện. Khi một người mua sữa chua tiến
hành tìm kiếm các thông tin, họ nhận ra sữa chua là 1 sp rất tốt cho sức khỏe, cần thiết
trong cuộc sống hằng ngày, phù hợp với mọi lứa tuổi. Tại thời đó, họ đã sinh ra một
nhu cầu mới trong quá trình tìm kiếm thông tin sản phẩm.
c) Đánh giá các phương án
Thời buổi hiện tại, có rất nhiều lựa chọn cho từng nhu cầu cụ thể của bạn. Chính vì
thế giai đoạn này người tiêu dùng sẽ đánh giá từng lựa chọn một so sánh chúng với
nhau để đưa ra lựa chọn đúng đắn nhất. So sánh các sản phẩm với nhau thường dựa
trên các yếu tố đó là : chất lượng, giá cả, bao bì sp,...Những lựa chọn ấy cũng có thể là
các sản phẩm của cùng hoặc khác doanh nghiệp. Mức độ quan trọng của các thuộc
tính khác nhau đối với các nhóm khách hàng khác nhau. Đôi khi, những thuộc tính nổi
bật nhất có thể không phải là những thuộc tính quan trọng nhất, thuộc tính này có thể
quan trọng với nhóm khách hàng này nhưng lại không quan trọng với nhóm khách
hàng khác, một số thuộc tính có thể nổi bật lên là vì người tiêu dùng vừa mới xem
một quảng cáo có nhắc tới chúng hơn là họ đã định vị được tầm quan trọng của thuộc
tính đó đối với bản thân.
Niềm tin của khách hàng đối với các nhãn hiệu, sản phẩm cũng có ảnh hưởng lớn tới
quyết định mua hàng của họ. Người tiêu dùng có khuynh hướng xây dựng cho mình
một tập hợp những niềm tin vào các nhãn hiệu. Niềm tin vào nhãn hiệu của người tiêu
dùng sẽ thay đổi theo kinh nghiệm của họ và tác động của nhận thức có chọn lọc, bóp
méo có chọn lọc và ghi nhớ có chọn lọc. Khi một nhãn hiệu đã chiếm được niềm tin
của khách hàng sẽ dễ được họ lựa chọn ở các lần mua tiếp theo. Nhãn hiệu là một tài
sản vô hình của công ty, do vậy việc xây dựng một thương hiệu mạnh là cực kỳ quan
trọng. Ở VN, Vinamilk là thương hiệu sữa nổi tiếng nên khi lựa chọn mua sữa chua
luôn là cái tên được lựa chọn hàng đầu.
Mỗi thuộc tính của sản phẩm thông thường được người tiêu dùng gán cho một mức độ
hữu dụng khác nhau. Khi quyết định mua một sản phẩm, khách hàng luôn có xu
hướng chọn sản phẩm có tổng giá trị sử dụng từ các thuộc tính là lớn nhất.
d) Quyết định mua
Trải qua nhiều bước trong quá trình ra quyết định mua hàng của người tiêu dùng, như tìm
kiếm hay đánh giá, cuối cùng họ ra quyết định có mua sản phẩm sữa chua Vinamilk hay
không. Thông thường thì vào giai đoạn này sẽ có 4 trường hợp xảy ra là:

 Người tiêu dùng cảm thấy phù hợp và quyết định mua sản phẩm.
 Người tiêu dùng không thấy phù hợp, quyết định đổi sản phẩm khác.
 Người tiêu dùng không thấy phù hợp nên không mua.
 Người tiêu dùng vì một số lý do khách quan nào đó nên không mua sản phẩm.
e) Đánh giá sau mua
Sự hài lòng hay không của khách hàng sau khi mua phụ thuộc vào mối tương quan
giữa sự mong đợi của khách hàng trước khi mua và sự cảm nhận của họ sau khi mua
và sử dụng sản phẩm. Có thể xảy ra ba khả năng dưới đây:
+ Nếu những hương vị của sản phẩm không tương xứng với mong đợi của khách hàng
thì họ sẽ không hài lòng.
+ Nếu hương vị đó đáp ứng được mong đợi thì khách hàng sẽ hài lòng.
+ Nếu nó vượt quá sự mong đợi của khách hàng thì họ sẽ rất hài lòng.
Người tiêu dùng hình thành những kỳ vọng, mong đợi về sản phẩm của mình trên cơ
sở những thông tin nhận được từ bạn bè, người thân, qua sự giới thiệu của người bán,
quảng cáo sản phẩm… Mong đợi càng cao nhưng cảm nhận thực tế lại thấp thì mức
độ thất vọng sẽ càng lớn. Do vậy, việc quảng cáo, giới thiệu sản phẩm cần phải trung
thực đúng với những lợi ích mà sản phẩm đó có thể mang lại.
Khi khách hàng hài lòng, họ sẽ chia sẻ tâm trạng hưng phấn đó cho nhiều người khác.
Như vậy, có thể nói khách hàng hài lòng là người quảng cáo miễn phí và hiệu quả
nhất cho doanh nghiệp. Ngược lại khi họ không hài lòng, họ cũng sẽ “chia buồn” với
nhiều người khác. Điều này làm cho công ty có nhiều nguy cơ mất đi khách hàng tiềm
năng. Quá trình ra quyết định mua hàng của người tiêu dùng chịu sự tác động bởi
nhiều yếu tố như đã đề cập ở trên đây. Đồng thời trong khi ra quyết định thì người
tiêu dùng lại tiếp thu, học hỏi được nhiều điều dẫn đến thái độ, hành vi thay đổi theo
thời gian.

You might also like