You are on page 1of 8

ĐẠI HỌC UEH

TRƯỜNG KINH TẾ, LUẬT VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

KHOA TÀI CHÍNH CÔNG

TIỂU LUẬN CUỐI KỲ

Môn học: Nhập môn phân loại thuế quan

ĐỀ TÀI
Tìm hiểu Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định thương mại tự do giữa Châu Âu
và Việt Nam (EVFTA) và phân tích thuận lợi & khó khăn đối với doanh nghiệp Việt
Nam.

Họ và tên: Lê Quang Huy

MSSV: 31201022271

Khóa - Lớp: K46 – HQ002

Mã lớp học phần: 22D1CUS50403102

GV giảng dạy: TS.GVC. Phạm Thái Bình

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 31 tháng 5 năm 2022


I. Cách xác định xuất xứ của sản phẩm trong EVFTA

1. Các sản phẩm sau được coi là có xuất xứ tại một Bên (tức là Việt Nam
hoặc EU):
- “Sản phẩm có xuất xứ thuần tuý tại một nước thành viên.”
- “Sản phẩm có xuất xứ không thuần túy được tạo ra tại một nước thành viên từ
nguyên liệu không có xuất xứ với điều kiện nguyên liệu đó phải trải qua các
công đoạn gia công chế biến đầy đủ hay còn gọi là giai đoạn gia công chế biến
cơ bản.”
1.1. Sản phẩm có xuất xứ thuần tuý tại một nước thành viên được coi là:

● Các sản phẩm khoáng chất chiết xuất từ đất hoặc đáy biển tại nước thành viên
● Thực vật và các sản phẩm rau được trồng và thu hoạch hoặc thu hái tại nước
thành viên
● Động vật sống được sinh ra và lớn lên tại nước thành viên, và các sản phẩm từ
chúng
● Sản phẩm thu được bằng cách săn bắt hoặc hoàn thiện được tiến hành tại nước
thành viên
● Các sản phẩm của nuôi trồng thủy sản, nơi cá, động vật giáp xác và động vật
thân mềm được sinh ra hoặc lớn lên tại nước thành viên
● Sản phẩm của hoạt động đánh bắt trên biển do tàu của mình đánh bắt từ bên
ngoài bất kỳ vùng lãnh hải nào và được chế biến trên tàu chỉ từ các sản phẩm
tương tự
● Các sản phẩm được khai thác tạo thành đáy biển hoặc bên dưới nằm bên ngoài
bất kỳ vùng lãnh hải nào nhưng ở đó bên đó có độc quyền về quyền thăm dò
● Chất thải phát sinh từ các hoạt động sản xuất được tiến hành tại nước thành
viên
● Hàng hóa được sản xuất ở đó độc quyền từ các sản phẩm nêu trên

1.2. Hàng hóa trải qua công đoạn gia công hoặc chế biến đầy đủ
(i) “Tiêu chí chuyển đổi mã số hàng hoá (CTC)”
(ii) “Tiêu chí hạn mức nguyên liệu không có xuất xứ”
(iii) “Tiêu chí công đoạn gia công, chế biến cụ thể”

● Ví dụ (ii) : Chế biến hàm lượng nguyên liệu không có xuất xứ không được vượt
quá tối đa. Ví dụ: Nguyên liệu để làm ra được một chiếc bánh pía là bột, đường,
đậu xanh, lá dứa, bơ.. các nguyên liệu này đã trải qua công đoạn gia công chế
biến làm thay đổi cơ bản để tạo thành bánh pía và phải đáp ứng đồng thời điều
kiện kèm theo là trọng lượng đường nhập khẩu không có xuất xứ, không được
vượt quá hạn mức 20% trọng lượng chiếc bánh thành phẩm.
● Ví dụ (i) Thông qua quá trình xử lý, nhóm / phân nhóm HS của các sản phẩm
được sản xuất trở nên khác với mã HS của nguyên liệu đã được sử dụng. Ví dụ:
Sản phẩm bánh quy có HS 19059092 được sản xuất từ đường nhập khẩu HS
17019900 và bột mì nhập khẩu HS 11081100, bơ nhập khẩu HS 04051000, sữa
bột nhập khẩu HS 04021041.
● Ví dụ (iii) Công đoạn gia công, chế biến cụ thể (SP) tại EVFTA quy định nguyên
liệu không có xuất xứ phải trải qua một quá trình sản xuất, gia công hoặc chế
biến cụ thể tại một Bên thành viên FTA. Nếu một sản phẩm A có tiêu chí WO;
sản phẩm B có tiêu chí LV; sản phẩm C có tiêu chí CTC, sản phẩm D có tiêu chí
“LV hoặc CTC” thì sản phẩm E có quy trình sản xuất cụ thể sẽ không phải là
một tiêu chí đơn lẻ nào trong bất cứ tiêu chí của A, B, C hoặc D mà sẽ là một quy
trình sản xuất được mô tả trong quy định cụ thể, hoặc là quy trình sản xuất cụ thể
kết hợp với một/ một vài các tiêu chí được liệt kê ở trên. Ưu điểm của tiêu chí
này là “không thay đổi”, nếu tuân theo cùng một quy trình sản xuất thì hàng hoá
đạt chuẩn sẽ luôn tiếp tục có xuất xứ mà không phụ thuộc vào chi phí nguyên
liệu, nhân công và các yếu tố đầu vào khác (như khi áp dụng LV); cũng không bị
ảnh hưởng do thay đổi nguồn cung nguyên liệu (là yếu tố có thể tác động tới tiêu
chí CTC).

2. “Các quy định liên quan về xuất xứ trong EVFTA”

2.1. Cộng gộp xuất xứ

Ví dụ:

- Vải nguyên liệu có xuất xứ của Hàn Quốc thì cũng đươc coi là có
xuất xứ của Việt Nam /EU. Do Hàn Quốc vừa có FTA với Việt
Nam và EU về quy tắc cộng gộp này.
- Vải phải đáp ứng tiêu chí của EKFTA.
- Trên C/O ghi rõ: “Application of Article 3(7) of Protocol 1 to the
Viet Nam - EU FTA”.
2.2. Chia nhỏ lô hàng tại nước thứ ba
- EVFTA cho phép hàng hóa được chia nhỏ lô tại nước thứ ba
nằm ngoài hiệp định và vẫn được coi là không thay đổi xuất xứ
khi có một số chứng từ chứng minh
- Ví du: Lô hàng giày xuất khẩu từ VN, đưa sang kho ngoại quan
tại Đức:
• Noel: đưa 1/3 lô vào Đức
• Tết Tây: đưa 1/3 lô vào Pháp
• Tết Ta: đưa 1/3 lô sang Nga, lô hàng được làm thủ tục nhập khẩu
vào Nga.
- EVFTA chấp nhận việc chia nhỏ lô hàng tại nước thứ ba vẫn
được giữ nguyên xuất xứ với điều kiện là việc chia nhỏ này có
chứng từ chứng minh xuất xứ như quy định nếu cơ quan thẩm
quyền có yêu cầu kê khai hoặc là lô hàng sau khi phân chia sẽ
nằm dưới sự giám sát chặt chẽ của hải quan.

2.3. DE MINIMIS trong EVFTA

- Nguyên liệu không có xuất xứ có thể được sử dụng để sản xuất một
sản phẩm nhất định với điều kiện tổng giá trị hoặc khối lượng tịnh
của chúng được đánh giá cho sản phẩm không vượt quá 10% giá
xuất xưởng (EXW) với các chương ( trừ chương 50-63 do quy định
riêng) và tương tự nếu tính theo trọng lượng (NW) cũng không
vượt quá 10% với các Chương 2, Chương 4 – Chương 24 (trừ
chương 16)

2.4. Gia công đơn giản


- Các hoạt động sau đây không được coi là không phải sản phẩm đã
qua xử lý hoặc gia công đầy đủ khi quy định tình trạng xuất xứ của
một sản phẩm và cần được các doanh nghiệp sản xuất đánh giá cẩn
thận để đảm bảo chúng phù hợp với các yêu cầu đặt ra trong
EVFTA:

● Các thao tác bảo quản để đảm bảo sản phẩm luôn trong tình trạng tốt trong quá
trình bảo quản và vận chuyển
● Chia nhỏ và lắp ráp các gói hàng
● Rửa, làm sạch, sử dụng sơn hoặc các chất phủ khác, các hoạt động đánh bóng
● Ủi hoặc ủi hàng dệt và các sản phẩm dệt
● Xay xát hoặc xay xát một phần / toàn bộ gạo, đánh bóng ngũ cốc
● Đường màu hoặc hương vị, xay đường pha lê
● Gọt vỏ, gọt vỏ trái cây, quả hạch, rau củ
● Mài, mài và mài đơn giản
● Sàng lọc, đối sánh và sắp xếp
● Đóng gói đơn giản trong chai, lon, hộp, bình, hộp hoặc các hoạt động đóng gói
đơn giản khác
● Gắn hoặc in nhãn hiệu, nhãn mác, biểu trưng hoặc các dấu hiệu phân biệt khác
trên sản phẩm hoặc bao bì của chúng
● Trộn các sản phẩm đơn giản, cho dù chúng có nhiều loại khác nhau hay không
● Thêm nước, pha loãng hoặc biến tính đơn giản của sản phẩm
● Lắp ráp đơn giản các bộ phận của sản phẩm để tạo thành một sản phẩm hoàn
chỉnh hoặc tháo rời sản phẩm thành các bộ phận
● Giết mổ động vật

II. “Cơ chế chứng nhận xuất xứ hàng hóa”


- Những lô hàng có doanh nghiệp Việt Nam muốn xuất khẩu có giá trị
bé hơn 6.000 EUR thì không cần văn bản của Bộ Công Thương chấp thuận
mà doanh nghiệp có thể tự chứng nhận xuất xứ được
- Những lô hàng có giá trị cao lớn hơn 6.000 EUR thì phải đến tại tổ
chức được Bộ Công Thương uỷ quyền để đề nghị cấp mẫu C/O EUR.1

III. Cơ chế xác minh xuất xứ


- “Là cơ chế xác minh giữa các cơ quan chính phủ G to G. Thời gian
hai bên phối hợp thực hiện hồ sơ giấy là 10 tháng”
- “EVFTA đề cao nguyên tắc tin tưởng lẫn nhau trong công tác phối
hợp xác minh xuất xứ và tăng cường hậu kiểm.”
- “Trong một số trường hợp khi có bằng chứng gian lận để hưởng chui
ưu đãi thuế quan nước nhập khẩu đề nghị áp dụng quy định tạm ngừng ưu
đãi.”
IV. Những thuận lợi và khó khăn của các doanh nghiệp Việt Nam

▪ Thuận lợi:
- Vì EU là một trong những thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam, thị
phần hàng hóa của Việt Nam vẫn còn khiêm tốn do tiềm năng cạnh tranh còn
hạn chế, đặc biệt là về giá cả hàng hóa. Trong hiệp định EVFTA, điều kiện là
nếu EU cắt giảm 99% thuế cho Việt Nam thì tất cả các doanh nghiệp Việt Nam
sẽ có cơ hội đáng kể để cạnh tranh với EU về giá cả hàng hóa khi nhập khẩu.
- Sự gia tăng nhập khẩu của EU sau khi cắt giảm thuế quan có thể khiến doanh
nghiệp Việt Nam khó cạnh tranh hơn trên thị trường nội địa. Tuy nhiên, thị
trường của EU rất bổ sung cho thị trường của Việt Nam. Vì vậy, việc Việt Nam
mở cửa thị trường cho các nhà xuất khẩu và nhà cung cấp dịch vụ của EU
không phải là bất lợi cho Việt Nam. Ví dụ, EU có lợi thế so sánh về máy móc
và thiết bị, công nghệ, sản phẩm dược phẩm. Những vật dụng này rất cần thiết
cho sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa của Việt Nam. EVFTA sẽ cho
phép doanh nghiệp Việt Nam doanh nghiệp và người dân được mua hàng hóa,
dịch vụ với giá rẻ hơn, chất lượng tốt, công nghệ tiên tiến và nhờ vào điều này,
Việt Nam có cơ hội tăng cường khả năng cạnh tranh và giảm sự phụ thuộc vào
hàng nhập khẩu từ Trung Quốc.
- Việt Nam là một quốc gia đang phát triển với số lượng ngày càng tăng của tầng
lớp trung lưu và lực lượng lao động trẻ. Thị trường Việt Nam cũng mang lại
nhiều cơ hội cho xuất khẩu nông sản, công nghiệp và dịch vụ của EU. Ngoài ra,
các doanh nghiệp của Việt Nam sẽ được hưởng lợi vì họ đã nhập khẩu nguyên
liệu và nguồn hàng công nghệ của EU tiên tiến, mang đến cho doanh nghiệp
Việt Nam cơ hội tuyệt vời để tiếp cận và sử dụng công nghệ của mình, thúc đẩy
các doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng suất và chất lượng.
- Chuỗi cung ứng của EU có thể là động lực to lớn để các doanh nghiệp Việt
Nam điều chỉnh và xây dựng chiến lược kinh doanh, tái cơ cấu để đáp ứng các
tiêu chuẩn quốc tế, đủ sức cạnh tranh với các doanh nghiệp EU.
o Khó khăn:
- Bên cạnh những cơ hội, doanh nghiệp Việt Nam cũng sẽ phải đối mặt với
những thách thức lớn. Mặc dù khoảng cách là một trong những yếu tố hạn chế
nhập khẩu từ châu Âu, nhưng quan điểm cho rằng “Sản phẩm nước ngoài tốt
hơn” rất phổ biến ở Việt Nam. Mặt khác, chất lượng như cũng như giá sản
phẩm trong nước kém cạnh tranh hơn. Do đó, ngay cả trong nước thị trường
Việt Nam phải đối mặt với áp lực cạnh tranh, đặc biệt là mặt hàng điện tử, ô tô,
xe máy, máy móc thiết bị ... Đây là thách thức đối với các ngành nghề.
- Thị trường đơn lẻ Châu Âu là thị trường nơi mọi người có thu nhập cá nhân
cao và hệ quả là yêu cầu cao đối với hàng hóa. Do đó, họ có chính sách bảo vệ
người tiêu dùng chặt chẽ bằng các hàng rào phi thuế quan đối với hàng hóa
nhập khẩu (như hàng rào kỹ thuật). Do đó, việc đáp ứng các tiêu chuẩn khác
nhau, đáp ứng tất cả các yêu cầu trong các biện pháp thử nghiệm và chứng
nhận cho sản phẩm và dịch vụ là một thách thức không nhỏ đối với các doanh
nghiệp Việt Nam.
- Đối với các ngành dịch vụ tài chính và dịch vụ vận tải, các doanh nghiệp Việt
Nam cũng sẽ chịu nhiều áp lực hơn do các nhà đầu tư EU có tiềm năng lớn về
tài chính và công nghệ.
- Ngoài ra, quy tắc cộng dồn cho phép Việt Nam và các nước EU coi nguyên liệu
của một trong các nước thành viên khác là nguyên liệu của mình khi sử dụng
nguyên liệu đó để sản xuất hàng hóa có xuất xứ theo EVFTA.
Trên thực tế, doanh nghiệp Việt Nam rất khó xin được chứng nhận xuất xứ
hàng hóa. Hơn nữa, trong một số ngành công nghiệp của Việt Nam, doanh
nghiệp phải nhận nguyên liệu từ các quốc gia bên thứ ba không phải là quốc
gia thành viên có FTA với EU. Thông thường, trong ngành dệt may, họ thường
phải sử dụng nguyên liệu từ Trung Quốc hoặc Đài Loan. Với nguyên liệu từ
các nước như vậy, không thể có sản phẩm của Việt Nam được áp dụng thuế
nhập khẩu 0% từ EU .
Tài liệu tham khảo:

NHÓM BIÊN SOẠN

Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương)

ThS. Trịnh Thị Thu Hiền


Trưởng phòng, Phòng Xuất xứ hàng hóa

ThS. Trần Minh Trang


Phó Trưởng phòng, Phòng Xuất xứ hàng hóa

Sở Công Thương Thành phố Hà Nội

ThS. Nguyễn Thanh Hải


Phó Giám đốc

Hoàng Thị Diệu Hồng


Trưởng phòng Quản lý thương mại

Nguyễn Tú Oanh
Phó Trưởng phòng Quản lý thương mại

Lê Thị Thu Hiền


Phòng Quản lý thương mại

Nguyễn Thị Hương


Phòng Quản lý thương mại

Lê Thúy Hà
Phòng Quản lý thương mại

Tên bài viết: HƯỚNG DẪN VẬN DỤNG QUY TẮC XUẤT XỨ TRONG HIỆP
ĐỊNH EVFTA

Link: https://wtocenter.vn/file/18433/sach-vandung-qtac-xx-trong-fta.pdf
Tên bài viết: THE EU - VIETNAM FREE TRADE AGREEMENT (EVFTA)
OPPORTUNITY AND CHALLENGES FOR VIETNAM

Tên tạp chí: ECOFORUM

Tác giả: Nghiêm Xuân Khoát Năm viết: 1/2019


Laura Mariana Cismas
Link: https://www.researchgate.net/publication/333893472_967-3047-1-PB

You might also like