Professional Documents
Culture Documents
Quy tắc xuất xứ EVFTA tương đối phức tạp chính vì vậy để tận dụng những cơ hội mà hiệp
định mang lại các tổ chức được ủy quyền cấp C/O và doanh nghiệp cần có sự chuẩn bị kỹ
lưỡng.
Quy tắc xuất xứ trong hiệp định EVFTA có 3 nhóm vấn đề cần quan tâm:
1. “Cách xác định xuất xứ và quy định liên quan trong EVFTA.”
2. “Cách đọc hiểu tiêu chí xuất xứ EVFTA.”
3. “Cơ chế chứng nhận xuất xứ và hướng dẫn kê khai C/0 EUR.1.”
Quy tắc xuất xứ EVFTA được qui định “tại nghị định thư số 1 về xuất xứ hàng hóa đính kèm
hiệp định EVFTA và đã được nội luật hóa tại Thông tư 11/2020/TT-BTC (15/6/2020) quy định
quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh Châu
Âu”.
Hàng hóa có xuất xứ thuần túy trong EVFTA được áp dụng như sau:
Hàng hóa có xuất xuất thuần túy chủ yếu là nông sản cơ bản như là cây trồng,
rau củ, hoa quả, lợn, gà, trứng, sữa, mật ong,... các sản phẩm này được trồng,
thu hoạch, hái lượm, chăn nuôi, khai thác hoàn toàn tại nước thành viên. Ví dụ:
giống xoài Đài Loan được trồng tại Việt Nam thì quả xoài được thu hoạch từ cây
trồng trên đất Việt Nam sẽ có xuất xứ thuần túy Việt Nam
EVFTA quy định mặt hàng thủy sản vẫn được coi là có xuất xứ thuần túy khi cá, động vật giáp
sát, động vật thân mềm được sinh ra hoặc nuôi dưỡng tại nước thành viên
Tại một số hiệp định khác thủy sản được coi là có xuất xứ thuần túy khi được sinh ra và nuôi
dưỡng tại nước thành viên như vật ở đây có sự khác biệt giữa EVFTA và hiệp định khác ở quy
định sinh ra hoặc nuôi dưỡng (EVFTA) và sinh ra và nuôi dưỡng (FTA khác) tại nước thành
viên. Ví dụ: Trứng cá tầm nhập khẩu từ Nga không có xuất xứ Việt Nam sau đó được ấp nở và
nuôi dưỡng tại Việt Nam thì cá tầm có xuất xứ thuần tuy Việt Nam
Đối với mặt hàng thủy sản khai thác EVFTA còn quy định về đội tàu đánh bắt trong đó có yêu
cầu cụ thể về việc đăng ký tàu, việc treo cờ tàu và chủ sở hữu tàu khai thác thủy sản. Ví dụ: Cá
ngừ đại dương khai thách ngoài vùng lãnh hải bởi tàu cá của Việt Nam thì được coi là có xuất
xứ thuần túy Việt Nam khi tàu được đăng ký tại Việt Nam, treo cờ của Việt Nam và ít nhất 50%
chủ sở hữu là của Việt Nam
Hàng hóa có xuất xứ nhưng không thuần túy được xác định theo các tiêu chí chủ yếu sau
đây:
Tiêu chí chuyển đổi cơ bản: Ví dụ: Cây lúa có mã số HS thuộc chương 07, sau khi thu
hoạch thì sản phẩm của cây lúa là hạt gạo có mã HS thuộc chương 10, gạo được sử
dụng để làm thành bún có mã HS tại chương 19. Như vậy thì nguyên liệu đầu vào và
sản phẩm đầu ra đã thay đổi cơ bản về bản chất hàng hóa đã có sự chuyển đổi từ cây
lúa thành hạt gạo rồi thành sợi bún. Mã số HS của nguyên liệu đầu vào là 07 cũng khác
với mã số HS của sản phẩm đầu ra là 19 trong trường hợp này, quốc gia diễn ra quá
trình chế biến làm thay đổi bản chất hàng hóa thì được gọi là nước xuất xứ của hàng
hóa. EVFTA quy định tiêu chí xác định xuất xứ của một số mặt hàng nông sản là tiêu chí
chuyển đổi cơ bản kèm theo điều kiện nguyên liệu bột đường, trứng, sữa, thịt, cá,...
không có xuất xứ chỉ được sử dụng với một hạn mức nhất định. Ví dụ: Nguyên liệu đầu
vào để sản xuất bánh trung thu là bột, đường, trứng, lạp sườn,.. các nguyên liệu này đã
trải qua công đoạn gia công chế biến làm thay đổi cơ bản để tạo thành bánh trung thu
và phải đáp ứng đồng thời điều kiện kèm theo là tổng trọng lượng bột, đường, trứng
nhập khẩu không có xuất xứ, không được vượt quá hạn mức 40 đến 50% trọng lượng
chiếc bánh thành phẩm.
Tiêu chí hạn mức nguyên liệu không có xuất xứ: Đây chính là điểm khác biệt về tư duy
xác định xuất của của EVFTA so với hiệp định khác khi EVFTA xem xét hạn mức
nguyên liệu không có xuất xứ tối đa được phép sử dụng trong khi đó các hiệp định khác
xác định xuất xứ hàng hóa dựa trên tổng hàm lượng giá trị được tạo ra trong khối, cơ sở
để xác định hạn mức trong EVFTA dựa trên giá xuất xưởng còn hầu hết các hiệp định
khác xác định hàm lượng dựa trên giá FOB
TIêu chí công đoạn gia công, chế biến cụ thể (SP) tại EVFTA quy định nguyên liệu không có
xuất xứ phải trải qua một quá trình sản xuất, gia công hoặc chế biến cụ thể tại một Bên thành
viên FTA. Nếu một sản phẩm A có tiêu chí WO; sản phẩm B có tiêu chí LV; sản phẩm C có tiêu chí
CTC, sản phẩm D có tiêu chí “LV hoặc CTC” thì sản phẩm E có quy trình sản xuất cụ thể sẽ không
phải là một tiêu chí đơn lẻ nào trong bất cứ tiêu chí của A, B, C hoặc D mà sẽ là một quy trình
sản xuất được mô tả trong quy định cụ thể, hoặc là quy trình sản xuất cụ thể kết hợp với một/
một vài các tiêu chí được liệt kê ở trên. Ưu điểm của tiêu chí này là “ko thay đổi”, nếu tuân theo
cùng một quy trình sản xuất thì hàng hoá đạt chuẩn sẽ luôn tiếp tục có xuất xứ mà ko phụ thuộc
vào chi phí nguyên liệu, nhân công và các yếu tố đầu vào khác (như khi áp dụng LV); cũng ko bị
ảnh hưởng do thay đổi nguồn cung nguyên liệu (là yếu tố có thể tác động tới tiêu chí CTC).
Thuận lợi:
- Vì EU là một trong những thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam, thị phần hàng
hóa của Việt Nam vẫn còn khiêm tốn do tiềm năng cạnh tranh còn hạn chế, đặc biệt
là về giá cả hàng hóa. Trong hiệp định EVFTA, điều kiện là nếu EU cắt giảm 99%
thuế cho Việt Nam thì tất cả các doanh nghiệp Việt Nam sẽ có cơ hội đáng kể để
cạnh tranh với EU về giá cả hàng hóa khi nhập khẩu.
- Sự gia tăng nhập khẩu của EU sau khi cắt giảm thuế quan có thể khiến doanh
nghiệp Việt Nam khó cạnh tranh hơn trên thị trường nội địa. Tuy nhiên, thị trường
của EU rất bổ sung cho thị trường của Việt Nam. Vì vậy, việc Việt Nam mở cửa thị
trường cho các nhà xuất khẩu và nhà cung cấp dịch vụ của EU không phải là bất lợi
cho Việt Nam. Ví dụ, EU có lợi thế so sánh về máy móc và thiết bị, công nghệ, sản
phẩm dược phẩm. Những vật dụng này rất cần thiết cho sự nghiệp công nghiệp hóa
và hiện đại hóa của Việt Nam. EVFTA sẽ cho phép doanh nghiệp Việt Nam doanh
nghiệp và người dân được mua hàng hóa, dịch vụ với giá rẻ hơn, chất lượng tốt,
công nghệ tiên tiến và nhờ vào điều này, Việt Nam có cơ hội tăng cường khả năng
cạnh tranh và giảm sự phụ thuộc vào hàng nhập khẩu từ Trung Quốc.
- Việt Nam là một quốc gia đang phát triển với số lượng ngày càng tăng của
tầng lớp trung lưu và lực lượng lao động trẻ. Thị trường Việt Nam cũng mang
lại nhiều cơ hội cho xuất khẩu nông sản, công nghiệp và dịch vụ của EU.
Ngoài ra, các doanh nghiệp của Việt Nam sẽ được hưởng lợi vì họ đã nhập
khẩu nguyên liệu và nguồn hàng công nghệ của EU tiên tiến, được sản xuất
đặc biệt tại Đức, mang đến cho doanh nghiệp Việt Nam cơ hội tuyệt vời để
tiếp cận và sử dụng công nghệ của mình, thúc đẩy các doanh nghiệp Việt
Nam nâng cao năng suất và chất lượng.
Khó khăn:
- Bên cạnh những cơ hội, doanh nghiệp Việt Nam cũng sẽ phải đối mặt với những
thách thức lớn. Mặc dù Khoảng cách là một trong những yếu tố hạn chế nhập khẩu
từ châu Âu, nhưng quan điểm cho rằng “Sản phẩm nước ngoài tốt hơn” rất phổ biến
ở Việt Nam. Mặt khác, chất lượng như cũng như giá sản phẩm trong nước kém
cạnh tranh hơn. Do đó, ngay cả trong nước thị trường Việt Nam phải đối mặt với áp
lực cạnh tranh, đặc biệt là mặt hàng điện tử, ô tô, xe máy, máy móc thiết bị ... Đây là
thách thức đối với các ngành nghề
- Các yêu cầu khắt khe về quy tắc xuất xứ, vấn đề bán phá giá, trợ cấp và sử dụng
các biện pháp phòng vệ thương mại cũng là những hạn chế lớn đối với các doanh
nghiệp Việt Nam trong việc tiếp cận thị trường EU.
- TBT, SPS và nhu cầu của khách hàng: EU có các chính sách chặt chẽ và nghiêm ngặt nhất
trong việc đưa hàng hóa xuất khẩu. Tất cả các khách hàng châu Âu đều có yêu cầu cao về
chất lượng sản phẩm, khiến doanh nghiệp Việt Nam gặp khó khăn trong việc thay đổi sản
phẩm (nhãn mác) mặc dù Việt Nam đang được hưởng lợi từ việc cắt giảm thuế quan.
- Áp lực cạnh tranh từ hàng hóa EU: cho phép hàng hóa châu Âu đồng nghĩa với việc doanh
nghiệp Việt Nam sẽ gặp khó khăn với thị trường của mình vì các công ty châu Âu hơn hẳn
Việt Nam về chất lượng, năng suất, kinh nghiệm.