Professional Documents
Culture Documents
Giới thiệu về loại hàng hóa dc lựa chọn, sơ lược nội dung biện pháp dc chọn, điều kiện
nhập khẩu của loại hàng hóa đó
2. Điều kiện xuất khẩu hàng hóa đó qua 2 thị trường, so sánh, cột 1 là tiêu chí so sánh
3. Hàm ý chính sách và kết luận (qua thị trường 1 cần lưu ý gì và doanh nghiêpj cần chuẩn
bị gì)
Trong đó:
“FOB” là giá trị hàng hoá đã giao qua mạn tàu, bao gồm cả chi phí vận tải hàng hóa từ nơi sản
xuất tới bến cảng hoặc tới địa điểm cuối cùng để chất hàng lên tàu;
“LVC” là hàm lượng giá trị nội địa của hàng hóa, được thể hiện bằng tỷ lệ phần trăm; và
“VNM” là giá trị nguyên vật liệu đầu vào không có xuất xứ được sử dụng trong quá trình sản
xuất ra thành phẩm.
Ngoài ra, đối với hàng hóa dệt may, trọng lượng của nguyên liệu không có xuất xứ không đạt tiêu
chí xuất xứ CTC được sử dụng để sản xuất ra hàng hóa đó không được vượt quá 10% của tổng
trọng lượng hàng hóa.
(c) Trường hợp một quy tắc sản phẩm cụ thể quy định tại Phụ lục 2: Quy tắc cụ thể mặt hàng của
Hiệp định VJEPA yêu cầu việc lựa chọn áp dụng một trong các tiêu chí như CTC, LVC công
đoạn gia công chế biến hàng hoá, hoặc là sự kết hợp của các tiêu chí này, thì nhà xuất khẩu thuộc
nước thành viên được lựa chọn một tiêu chí phù hợp để xác định xuất xứ hàng hóa.
Lưu ý rằng, đối với một sản phẩm, hàm lượng giá trị nội địa được quy định ở điểm (b) và ở điểm
(c) không được nhỏ hơn tỷ lệ phần trăm cụ thể quy định cho sản phẩm đó.
1.2.5. Công đoạn gia công, chế biến đơn giản:
Nếu chỉ thực hiện những công đoạn sau, thì một sản phẩm sẽ không được coi là đã đáp ứng tiêu
chí CTC hoặc tiêu chí công đoạn gia công chế biến hàng hoá:
(a) Những công đoạn bảo quản để giữ cho hàng hóa trong tình trạng tốt trong quá trình vận
chuyển và lưu kho (như sấy khô, làm đông lạnh, ngâm muối) và các công đoạn tương tự;
(b) Thay đổi bao bì, tháo dỡ và lắp ghép các kiện hàng;
(c) Tháo rời;
(d) Đóng vào chai, thùng, hộp và các công đoạn đóng gói bao bì đơn giản khác;
(e) Tập hợp lại các linh kiện và phụ tùng được phân loại cùng mã với mã hàng hoá được quy định
theo Hệ thống Hài hoà;
(f) Sắp xếp đơn thuần các bộ sản phẩm lại với nhau; hoặc
(g) Kết hợp những công đoạn được đề cập từ Khoản (a) đến Khoản (f).
1.2.6. Chứng từ chứng nhận xuất xứ:
Sản phẩm có xuất xứ từ một Bên khi được xuất khẩu sang Bên kia, để được hưởng ưu đãi thuế
quan theo Hiệp định VJEPA, chỉ có thể cung cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa thể hiện đủ
các nội dung sau:
(a) Mã số chứng nhận xuất xứ.
(b) Tên, địa chỉ và quốc gia của người xuất khẩu.
(c) Tên, địa chỉ và quốc gia của người nhập khẩu hoặc người được chỉ định nhận hàng (nếu có).
(d) Thông tin chi tiết về quá trình vận chuyển (bao gồm ngày giao hàng, cảng nơi dỡ hàng và tên
tàu hoặc số hiệu chuyến bay) (nếu biết được).
(e) Mã hiệu, số hiệu của gói hàng và loại, số hiệu của bao bì; mã số HS; bảng mô tả hàng hóa.
(f) Các thông tin yêu cầu để nhận được ưu đãi về thuế quan (bao gồm thông tin về WO,CTC,
LVC, quy trình sản xuất hoặc chế biến hàng hóa cụ thể, cộng gộp và hạn mức tối thiểu quy định
(nếu được áp dụng)
(g) Trọng lượng hàng hóa hoặc đơn vị đo lường khác.
(h) Số và ngày của hóa đơn thương mại.
(i) Tuyên bố của nhà xuất khẩu (bao gồm xuất xứ hàng hóa, tên của người xuất khẩu hoặc người
đại diện được ủy quyền bởi nhà xuất khẩu, chữ ký và tên người đại diện được ủy quyền, địa điểm
và ngày nộp đơn).
(j) Chứng nhận (gồm chữ ký và tên của người người cấp, con dấu của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền Bên nhà xuất khẩu hoặc của người đại diện được ủy quyền, địa điểm và ngày phát hành
chứng nhận).
(k) Đối với hàng hóa dệt may, nguyên vật liệu, quá trình sản xuất và gia công được thực hiện ở
Bên nhà nhập khẩu hoặc của các Bên khác thuộc Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN),
cũng như tên của Bên nhà nhập khẩu hoặc của các Bên khác thuộc ASEAN cũng phải được thể
hiện nếu có tham gia vào quá trình sản xuất hàng hóa.
1.2.7. Thủ tục cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa:
Theo yêu cầu được viết bằng tay bởi nhà xuất khẩu hoặc bởi người đại diện được ủy quyền của
nhà xuất khẩu, cơ quan có thẩm quyền của Bên quốc gia xuất khẩu hàng hóa phải phát hành giấy
chứng nhận xuất xứ, hoặc có thể chỉ định một cơ quan khác thay mình phát hành giấy chứng
nhận xuất xứ (nếu được cho phép theo luật quy định của Bên nước nhập khẩu).
Mỗi Bên sẽ cung cấp cho Bên kia một danh sách bao gồm tên, địa chỉ và danh sách chữ ký mẫu
và mẫu dấu niêm phong hoặc con dấu xác nhận về việc phát hành giấy chứng nhận xuất xứ từ cơ
quan nhà nước có thẩm quyền hoặc cơ quan khác được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ
định.
2. So sánh các Hiệp định: