You are on page 1of 18

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ

----🙢🕮🙠----

BÀI THẢO LUẬN

HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

Đề tài: Cơ hội và thách thức đối với hoạt động xuất khẩu gạo của Việt Nam
trong bối cảnh thực thi EVFTA.

Nhóm: 10

Lớp học phần: 2122ITOM2011

Giáo viên hướng dẫn: Lê Thị Việt Nga

Hà Nội - 2021
MỤC LỤC
I. TỔNG QUAN VỀ HIỆP ĐỊNH EVFTA ....................................................4
1. Quy định của Việt Nam với EU..............Error! Bookmark not defined.
2. Quy định của EU với Việt Nam..............Error! Bookmark not defined.
II. THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM SANG EU ..............9 1.
Kết quả đạt được trong ngắn hạn............................................................9 2.
Hạn chế .....................................................................................................11 3.
Giải pháp trong tương lai .......................Error! Bookmark not defined.
III. CƠ HỘI SAU KHI KÝ KẾT EVFTA ...................................................12
1. Đối với nhà nước......................................Error! Bookmark not defined.
2. Đối với doanh nghiệp...............................................................................12
2.1. Xuất khẩu gạo sang EU: Tận dụng ưu đãi thuế quan...................12
2.2. Đầu tư: Cơ hội hợp tác đầu tư với các doanh nghiệp châu Âu, tham
gia vào chuỗi giá trị...........................................................................15
IV. THÁCH THỨC SAU KHI KÝ KẾT EVFTA.......................................15
1. Đối với nhà nước......................................Error! Bookmark not defined.
2. Đối với doanh nghiệp...............................................................................15
V. CÁC ĐỀ XUẤT NHẰM TẬN DỤNG MỌI CƠ HỘI VÀ HẠN CHẾ
THÁCH THỨC
.................................................................................................16
1. Về phía Chính phủ...................................................................................16
2. Về phía doanh nghiệp..............................................................................17
LỜI MỞ ĐẦU

Lúa gạo là một trong những mặt hàng xuất khẩu có thế mạnh truyền thống
của Việt Nam. Tuy nhiên, phần lớn thị phần xuất khẩu gạo của Việt Nam hiện
nay vẫn phụ thuộc vào các nước châu Á, điển hình là Philipines và Trung Quốc.
Trong khi đó, châu Âu là một thị trường nhiều tiềm năng, có nhu cầu lớn về lúa
gạo nhưng giá trị xuất khẩu gạo của Việt Nam sang thị trường này còn hạn chế.
Việc ký kết hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Liên minh châu Âu
(EVFTA) - một hiệp định thương mại thế hệ mới hướng tới mục tiêu cốt lõi,
nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh và đầu tư giữa Việt Nam và EU thuận lợi
hơn, đã tạo ra nhiều cơ hội mới cho xuất khẩu gạo của Việt Nam. Rất nhiều đơn
hàng của các doanh nghiệp lớn trong ngành gạo đã lần lượt xuất khẩu hưởng
thuế 0% vào EU theo cam kết của Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam
và Châu Âu (EVFTA). Nhờ vậy, giá gạo xuất khẩu cũng tăng cao, có nhiều thời
điểm, giá gạo Việt Nam đã vượt Thái Lan và vươn lên vị trí dẫn đầu thế giới.
Việc vào được thị trường EU sẽ giúp năng cao vị thế ngành gạo Việt Nam trên
thị trường gạo thế giới. Tuy nhiên, hiệp định EVFTA cũng khiến gạo Việt Nam
đứng trước một số thách thức lớn đến từ các rào cản về chất lượng, truy xuất
nguồn gốc xuất xứ, các yêu cầu về lao động và môi trường,...

Nhận thấy đây là một trong những đề tài mới mẻ khi hiệp định EVFTA chỉ
vừa chính thức đi vào thực thi (từ tháng 8/2020 đến nay), nhóm 10 đã tìm hiểu
và nghiên cứu đề tài “Cơ hội và thách thức đối với hoạt động xuất khẩu gạo của
Việt Nam trong bối cảnh thực thi EVFTA”. Qua đó, chỉ ra những cơ hội và
thách thức đối với xuất khẩu gạo khi thực thi các cam kết trong khuôn khổ hiệp
định EVFTA, đề xuất giải pháp nhằm tận dụng cơ hội và ứng phó với thách
thức từ hiệp định này.
I. TỔNG QUAN VỀ HIỆP ĐỊNH EVFTA
Hiệp định thương mại tự do Liên minh châu Âu-Việt Nam (EVFTA) là một
thỏa thuận thương mại tự do giữa Việt Nam và 27 nước thành viên EU. EVFTA,
cùng với Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TP), là hai FTA có phạm
vi cam kết rộng và mức độ cam kết cao nhất của Việt Nam từ trước tới nay.
Ngày 1/12/2015 EVFTA đã chính thức kết thúc đàm phán và đến ngày
1/2/2016 văn bản hiệp định đã được công bố. Ngày 26/6/2018, EVFTA được
tách làm hai Hiệp định, một là Hiệp định Thương mại (EVFTA), và một là Hiệp
định Bảo hộ Đầu tư (EVIPA); đồng thời chính thức kết thúc quá trình rà soát
pháp lý đối với Hiệp định EVFTA. 8/2018, quá trình rà soát pháp lý đối với
EVIPA cũng được hoàn tất.
Sau 3 năm đàm phán với 14 phiên họp giữa Bộ Công Thương Việt Nam và
Ủy ban Thương mại quốc tế từ 26.6.2012 đến ngày 4.8.2015 thì Việt Nam và
Liên minh châu Âu chính thức kết thúc toàn bộ các nội dung cơ bản của Hiệp
định. Ngày 02/12/2015 tại Bruxelles với sự chứng kiến của Chủ tịch Ủy ban
Châu Âu Jean Claude Juncker và Thủ tướng Việt Nam Nguyễn Tấn Dũng, hai
bên đã ký “Tuyên bố kết thúc đàm phán”. Hai Hiệp định đã được ký kết vào
30/6/2019. Kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2020, Hiệp định EVFTA đã chính thức
có hiệu lực sau khi đã được Quốc hội của hai Bên phê chuẩn.
EVFTA là một Hiệp định toàn diện, chất lượng cao, cân bằng về lợi ích cho
cả Việt Nam và EU, đồng thời phù hợp với các quy định của Tổ chức Thương
mại thế giới (WTO).
Hiệp định gồm 17 Chương, 2 Nghị định thư và một số biên bản ghi nhớ kèm
theo với các nội dung chính là: thương mại hàng hóa (gồm các quy định chung
và cam kết mở cửa thị trường), quy tắc xuất xứ, hải quan và thuận lợi hóa
thương mại, các biện pháp vệ sinh an toàn thực phẩm (SPS), các rào cản kỹ
thuật trong thương mại (TBT), thương mại dịch vụ (gồm các quy định chung và
cam kết mở cửa thị trường), đầu tư, phòng vệ thương mại, cạnh tranh, doanh
nghiệp nhà nước, mua sắm của Chính phủ, sở hữu trí tuệ, thương mại và Phát
triển bền vững, hợp tác và xây dựng năng lực, các vấn đề pháp lý-thể chế.
Trong đó những cam kết về gạo Việt được chính phủ quan tâm nhiều nhất do
Việt Nam là nước xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới. Do đó những quy định về
gạo cũng được nêu rõ ràng như sau:
1. Quy định của EU
a, Cam kết về thuế quan: Cắt bỏ/xóa bỏ thuế quan - Hạn ngạch thuế quan
Theo Bộ Công Thương, Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Liên minh
châu Âu (EVFTA) mở ra một ô cửa nhỏ cho gạo Việt, khi dành lượng hạn
ngạch thuế quan 80.000 tấn mỗi năm, lượng gạo trong phạm vi này được hưởng
thuế suất 0%, tức là dỡ bỏ hoàn toàn thuế quan.
EU quản lý hạn ngạch thuế quan theo các quy định trong nước nhằm tạo
thuận lợi thương mại giữa các Bên theo hướng tận dụng tối đa lượng hạn ngạch
thuế quan.
Danh mục các hàng hóa thuộc ngành hàng gạo được hưởng hạn ngạch thuế
quan và các cam kết cụ thể được trình bày ở bảng sau:
Mặt Mã HS Lượng Lưu ý
hàng (Biểu thuế của EU) hạn
ngạch
thuế
quan
Gạo Gạo đã xát: 20.000
1006.10.21; 1006.10.23 tấn/năm
1006.10.25; 1006.10.27

1006.10.92; 1006.10.94
1006.10.96; 1006.10.98

1006.20.11; 1006.20.13
1006.20.15; 1006.20.17

1006.20.92; 1006.20.94
1006.20.96; 1006.20.98

Gạo đã xay 30.000


1006.30.21; 1006.30.23 tấn/năm
1006.30.25; 1006.30.27

1006.30.42; 1006.30.44

1006.30.46; 1006.30.48

1006.30.61; 1006.30.63
1006.30.65; 1006.30.98

1006.30.67; 1006.30.92
1006.30.94; 1006.30.96
Gạo đã xay 30.000 Gạo phải thuộc một trong
1006.10.21; 1006.10.23 tấn/năm số các loại gạo thơm sau:
1006.10.25; 1006.10.27 (a) Hoa nhài 85,
1006.10.92; 1006.10.94
(b) ST5, ST20,
1006.10.96; 1006.10.98
(c) Nàng Hoa 9,
(d) VD20,
1006.20.11; 1006.20.13
(e) RVT,
1006.20.15; 1006.20.17
1006.20.92; 1006.20.94 (f) OM 4900,
1006.20.96; 1006.20.98 (g) OM 5451, và
(h) Tài Nguyên Chợ Đào.
1006.30.21; 1006.30.23
1006.30.25; 1006.30.27
1006.30.42; 1006.30.44 Các lô hàng gạo đáp ứng
1006.30.46; 1006.30.48 quy định hạn ngạch này
cần đi kèm giấy chứng
nhận đúng chủng loại
được cấp bởi cơ quan có
1006.30.61; 1006.30.63 thẩm quyền của Việt
1006.30.65; 1006.30.67 Nam nêu rõ gạo thuộc
1006.30.92; 1006.30.94 một trong các loại gạo
1006.30.96; 1006.30.98 được nêu trên.

Đặc biệt, EU sẽ tự do hóa hoàn toàn đối với gạo tấm. Đối với các sản phẩm
từ gạo, EU sẽ đưa thuế suất về 0% sau 3 – 5 năm.
Các lô hàng gạo thơm khi xuất khẩu vào thị trường EU phải tuân thủ theo
quy định thực thi của EU về việc mở và tiếp nhận HNTQ nhập khẩu cho gạo có
xuất xứ từ Việt Nam. Quy định này được Bộ Công Thương cung cấp chi tiết
như sau:
• Đơn xin cấp giấy phép nhập khẩu
- Đơn xin cấp giấy phép nhập khẩu sẽ được nộp tại cơ quan có thẩm
quyền của Nước thành viên trong 07 ngày đầu tiên của mỗi tháng theo
lịch trong suốt giai đoạn cấp HNTQ, ngoại trừ tháng 12 khi không có đơn
nào được nộp.
- Đơn xin cấp giấy phép nhập khẩu có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 sẽ
được nộp trong giai đoạn từ ngày 23 đến ngày 30 tháng 11 của năm trước
đó.
- Người nộp đơn phải nộp một số tiền bảo đảm là 30 Euro trên một tấn tại
thời điểm nộp đơn xin cấp giấy phép nhập khẩu.
• Hệ số phân bổ và cấp giấy phép nhập khẩu
- Giấy phép nhập khẩu sẽ được cấp cho số lượng theo trọng lượng sản
phẩm cho mỗi đơn đặt hàng.
- Trong trường hợp số lượng đăng ký vượt quá số lượng có sẵn theo
HNTQ cho giai đoạn, EU sẽ cố định một hệ số phân bổ.
- Hệ số phân bổ sẽ được công khai thông qua một bài viết trên mạng điện
tử thích hợp, muộn nhất là vào ngày 22 mỗi tháng. Đồng thời, EU sẽ công
khai lượng hạn ngạch có sẵn cho các giai đoạn sau. Trong trường hợp đơn
đăng ký được nộp từ ngày 23 đến 30 tháng 11, hệ số phân bổ sẽ được
công khai không muộn hơn vào ngày 14 tháng 12.
• Hiệu lực của giấy phép nhập khẩu
Giấy phép nhập khẩu sẽ có hiệu lực:
- Từ ngày dương lịch đầu tiên của tháng sau khi nộp đơn trong trường
hợp nộp đơn đăng ký trong giai đoạn HNTQ;
- Từ ngày 01 tháng 01 năm sau trong trường hợp nộp đơn đăng ký từ
ngày 23 đến ngày 30 tháng 11 của năm trước.

b, Cam kết về sở hữu trí tuệ: Quy định về chỉ dẫn địa lý (GI)
Do các Thành viên EU có truyền thống sản xuất hàng loạt nông sản, thực
phẩm có chất lượng đặc trưng theo vùng như rượu vang Bordeaux, pho-mát
Mozzarella, giăm bông Parma, v.v..nên EU có chế độ bảo hộ cao đối với GI và
rất chú trọng nội dung trong đàm phán các FTA.
Trong EVFTA, EU sẽ bảo hộ 39 chỉ dẫn địa lý của Việt Nam. Các chỉ dẫn
địa lý của Việt Nam đều liên quan tới nông sản, thực phẩm nổi tiếng có tiềm
năng xuất khẩu cao. Về mặt hàng gạo, ta có 4 loại gạo được EU bảo hộ, đó là:
• Gạo Hải Hậu
• Gạo Hồng Dân

• Gạo Bảy Núi

• Gạo Điện Biên

c, Cam kết về quy tắc xuất xứ


• Hàng hóa có xuất xứ Việt Nam nhập khẩu vào Liên minh châu Âu được
hưởng ưu đãi thuế quan theo EVFTA khi có một trong những chứng từ
chứng nhận xuất xứ sau:
a) C/O được phát hành theo quy định của Thông tư số 11/2020/TT
BCT của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định Quy tắc xuất xứ hàng hóa
trong EVFTA
b) Chứng từ tự chứng nhận xuất xứ theo quy định, phát hành bởi nhà
xuất khẩu có lô hàng trị giá không quá 6.000 EUR (sáu ngàn ơ-rô)
• Ngũ cốc nói chung và gạo nói riêng, là các mặt hàng phải có xuất xứ thuần
túy tại Việt Nam. (Mã HS hàng hóa thuộc Chương 10 trong Biểu thuế của
EU)
d, Ngoài các cam kết liên quan trực tiếp đến mặt hàng gạo trong khuôn khổ
EVFTA, EU còn có quy định khắt khe đối với các sản phẩm hàng hóa nói chung
và hàng hóa thực phẩm nói riêng. Cụ thể, EU đã có những quy định, tiêu chuẩn
hiện hành về:
• An toàn vệ sinh thực phẩm
• Kiểm soát dư lượng thuốc bảo vệ thực vật

• Kiểm soát chất gây ô nhiễm trong sản phẩm

• Hạt nảy mầm

• Quy định kiểm dịch thực vật

• Kiểm soát đối với thực phẩm biến đổi gen (GMO)

• Ghi nhãn thực phẩm

• Truy xuất nguồn gốc, tuân thủ và trách nhiệm trong thực phẩm

EU là thị trường rất “khó tính” với các yêu cầu về giống, truy xuất nguồn
gốc; chất lượng sản phẩm, tiêu chuẩn bảo vệ môi trường, bắt buộc cung cấp
chứng từ chứng nhận xuất xứ khi làm thủ tục hải quan.
Việc chứng nhận sẽ thể hiện được chất lượng, uy tín, giá trị, thương hiệu
của gạo Việt. Doanh nghiệp phải có chứng nhận GlobalGap và phải thay đổi
quy trình canh tác, trồng trọt so với trước đây; phải xây dựng được chuỗi sản
xuất, chế biến, tiêu thụ đạt tiêu chuẩn quốc tế (ISO, HACCP...). Từ tháng
1/2018 Ủy ban Châu Âu (EC) quy định mức dư lượng tối đa thuốc bảo vệ thực
vật cho phép trong gạo nhập khẩu là 0,01mg/kg.
2. Quy định của VN
Ngày 04/9/2020, Chính phủ ban hành Nghị định 103/2020/NĐ-CP quy định
về chứng nhận chủng loại gạo thơm xuất khẩu sang Liên minh Châu Âu. Theo
đó, điều kiện chủng loại gạo thơm được chứng nhận như sau:
- Gạo thơm được sản xuất từ giống lúa thơm có chất lượng hạt giống phù
hợp theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia; có thông tin rõ ràng về diện tích, địa
điểm trồng (tổ/thôn, phường/xã, quận/huyện, thị xã, tỉnh/thành phố).
- Lô ruộng lúa thơm được kiểm tra đảm bảo độ thuần giống (% số cây)
không nhỏ hơn 95%.
Nghị định cũng quy định về kiểm tra lô ruộng lúa thơm. Theo đó, lô ruộng
lúa thơm được kiểm tra 1 lần trong thời gian 20 ngày trước khi thu hoạch và
được lập biên bản kiểm tra theo mẫu quy định, phương pháp kiểm tra độ thuần
giống lúa thơm theo quy định. Mỗi lô ruộng lúa thơm kiểm tra được ghi mã
hiệu.
Tổ chức khảo nghiệm giống cây trồng được công nhận theo quy định tại
Điều 21 Luật Trồng trọt và Điều 7 nghị định số 94/2019/NĐ-CP ngày
13/12/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Trồng trọt về
giống cây trồng và canh tác thực hiện kiểm tra lô ruộng lúa thơm.
Cơ quan có thẩm quyền chứng nhận, chứng nhận lại, hủy bỏ giấy chứng
nhận chủng loại gạo thơm là Cục Trồng trọt thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
Tổ chức cá nhân đề nghị chứng nhận chủng loại gạo thơm chịu trách nhiệm
trước pháp luật về tính chính xác, trung thực đối với thông tin khai báo, hồ sơ
chứng nhận, chứng nhận lại chủng loại gạo thơm.
Có thể thấy, EU là một thị trường lớn, đầy tiềm năng nhưng cũng rất khó
tính đòi hỏi doanh nghiệp phải nỗ lực nhằm cải thiện chất lượng sản phẩm để
vượt qua được những quy định EU đặt ra, chinh phục người tiêu dùng khu vực
này. Các doanh phải nghiên cứu, cải tiến công nghệ và tổ chức dây chuyền sản
xuất khép kín theo các tiêu chuẩn chất lượng quốc tế như: HACPP, HALAL hay
BRC nhằm đảm bảo khả năng cung ứng các sản phẩm phù hợp với thị hiếu và
yêu cầu khó tính của các thị trường tiêu dùng cao cấp như EU. Bên cạnh đó,
việc đạt được các giấy chứng nhận tự nguyện khác phổ biến tại EU sẽ giúp các
doanh nghiệp thuận lợi hơn trong việc XK gạo sang thị trường này.

II. THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM SANG EU 1.


Kết quả đạt được trong ngắn hạn

Hiện nay, về tổng quan hoạt động xuất khẩu gạo, có thể thấy cả 2 mục tiêu
lớn do Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ đặt ra đối với sản xuất - xuất khẩu
gạo đều đã đạt được. An ninh lương thực được bảo đảm tuyệt đối trong năm
2020, kể cả trong những thời điểm khó khăn nhất, khi dịch bệnh bùng phát và
nước ngoài tăng mạnh mua gạo từ Việt Nam. Theo ước tính của liên Bộ Công
Thương, xuất khẩu gạo năm 2020 đạt 6,15 triệu tấn, trị giá đạt khoảng 3,07 tỷ
USD. Mặc dù lượng gạo xuất khẩu giảm khoảng 3,5% so với năm 2019, chủ yếu
vì mục tiêu bảo đảm an ninh lương thực quốc gia, nhưng trị giá xuất khẩu lại
tăng tới 9,3%. Giá xuất khẩu bình quân cả năm ước đạt 499 USD/tấn, tăng
13,3% so với năm 2019. Đây là mức giá bình quân năm cao nhất trong những
năm gần đây, mang lại lợi ích to lớn cho người dân trồng lúa.

Cụ thể hơn, Bộ Công Thương cho biết, Hiệp định thương mại tự do Việt
Nam – Liên minh châu Âu (EVFTA) mở ra một ô cửa nhỏ cho gạo Việt, khi
dành cho Việt Nam hạn ngạch 80.000 tấn gạo (gồm 30.000 tấn gạo xay xát,
20.000 tấn gạo chưa xay xát và 30.000 tấn gạo thơm), kèm theo mức thuế suất
0% với lượng hàng hóa tuân thủ hạn ngạch. Đây là cơ hội lớn để đẩy mạnh xuất
khẩu gạo sang EU trong thời gian tới. Đặc biệt, việc giảm thuế suất cũng sẽ tạo
lợi thế cạnh tranh cho gạo Việt Nam trên thị trường EU so với các sản phẩm của
các nước khác, những thương hiệu gạo khác

Về thị trường, trong 8 tháng đầu năm 2020, châu Á vẫn là thị trường khu
vực xuất khẩu lớn nhất của gạo Việt Nam, đạt 2,78 triệu tấn, chiếm 60,74% tổng
lượng gạo xuất khẩu. Châu Phi là thị trường khu vực lớn thứ hai, đạt 0,87 triệu
tấn, chiếm 19,06%. Mặc dù xuất khẩu sang thị trường châu Âu còn rất khiêm
tốn, đạt 0,07 triệu tấn, chiếm tỷ trọng 1,61%. Tuy nhiên, đáng lưu ý là một số
thị trường có lượng xuất khẩu tăng mạnh như Tây Ban Nha tăng 219,9%, Pháp
tăng 145,8%. Đây được đánh giá sẽ là tiền đề tốt để ta tiếp tục khai thác hiệu
quả cơ hội thị trường EU khi Hiệp định EVFTA đã bắt đầu có hiệu lực và triển
khai thực thi. Ngoài ra, điểm nổi bật trong hoạt động xuất khẩu gạo là cơ cấu
chủng loại đã và đang dần dần chuyển dịch sang các loại gạo có giá trị gia tăng
cao như: gạo thơm (chiếm 27,33% trong tỷ trọng tổng lượng gạo xuất khẩu 7
tháng đầu năm 2020), gạo japonica (chiếm 3,69%), gạo nếp (chiếm 10,13%).

Ngoài việc tác động tích cực đến hoạt động xuất nhập khẩu, hiệp định
EVFTA cũng mở ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam. Nghị định
103/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về chứng nhận gạo thơm xuất khẩu
sang Liên minh châu Âu, doanh nghiệp muốn xuất khẩu gạo thơm vào EU phải
đáp ứng các yêu cầu về nguồn giống; có diện tích vùng trồng, địa điểm sản xuất
đáp ứng yêu cầu; có các biên bản kiểm tra đánh giá chất lượng từng lô hàng ở
từng thời điểm kiểm tra để có thể xuất khẩu hàng hóa vào các thị trường này...
Bởi vậy, các doanh nghiệp đã có sự thay đổi, cải thiện về quá trình sản xuất để
đáp ứng được tiêu chuẩn của EU và chất lượng gạo Việt Nam ngày càng được
nâng cao, không chỉ đáp ứng được nhu cầu của thị trường EU mà còn nhiều thị
trường khó tính khác. Hiệp định EVFTA được xem là cơ hội tốt để các doanh
nghiệp Việt Nam đa dạng hóa thị trường, đẩy mạnh xuất khẩu các loại gạo chất
lượng cao và đặc sản cũng như đầu tư, nghiên cứu sản xuất nhiều chủng loại
gạo khác để được xuất khẩu vào EU, ngoài 9 loại gạo đã được thị trường này
cho phép.

Hiệp định EVFTA đã tạo những chuyển biến lớn tới hoạt động xuất nhập
khẩu của Việt Nam không chỉ trong hiện tại mà còn cả tương lai. Hiệp định
EVFTA dự kiến giúp kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU tăng thêm
khoảng 42,7% vào năm 2025 và 44,37% vào năm 2030 so với không có hiệp
định. Xét về tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam ra thế giới, dự kiến kim
ngạch của ta sẽ tăng trung bình 5,21-8,17% (cho giai đoạn 05 năm đầu thực
hiện), 11,12-15,27% (cho giai đoạn 05 năm tiếp theo) và 17,98-21,95% (cho
giai đoạn 05 năm sau đó). Cụ thể tốc độ tăng trưởng xuất khẩu gạo sang EU dự
kiến sẽ tăng thêm 65% vào năm 2025. Đây là một dấu hiệu đáng mừng cho
nước ta trong bối cảnh hiện tại.

Ngoài ra, hiệp định EVFTA cũng đưa ra điều khoản nhằm xóa bỏ và ngăn
chặn việc tái áp dụng tất cả các hình thức trợ cấp xuất khẩu và các nguyên tắc
đối với mọi biện pháp xuất khẩu mà có ảnh hưởng tương đương đối với nông
sản, trong đó có mặt hàng gạo. Bắt đầu từ khi hiệp định EVFTA có hiệu lực,
bên xuất khẩu không được phép đưa ra hoặc duy trì bất kỳ trợ cấp xuất khẩu nào
hoặc các biện pháp khác có ảnh hưởng tương đương đối với bất kỳ loại nông
sản nào là đối tượng của việc xóa bỏ hoặc cắt giảm thuế quan bởi bên nhập khẩu
phù hợp với Phụ lục 2-A (Cắt giảm hoặc xóa bỏ thuế quan) trong hiệp định và là
hàng hóa nhập khẩu vào lãnh thổ của Bên nhập khẩu.

Qua các dữ liệu trên thì ta cũng nhận thấy việc Việt Nam và Liên minh châu
Âu ký kết hiệp định EVFTA đã mang đến những khởi sắc đáng kể trong hoạt
động xuất nhập khẩu hàng hóa nói chung và xuất khẩu gạo sang EU nói riêng.
Điều này đã tạo cơ hội cho gạo Việt Nam có thể dễ dàng tiếp cận thị trường
châu Âu cũng như tạo động lực cho các doanh nghiệp không ngừng nghiên cứu
và cải tiến chất lượng sản phẩm để có thể đáp ứng nhu cầu thị trường tại EU;
đồng thời, tạo điều kiện cho Việt Nam có thể hoạt động trong môi trường quốc
tế một cách minh bạch và công bằng hơn trong tương lai.

2. Hạn chế

Hiệp định EVFTA đã đem lai cho Việt Nam nhiều cơ hội trong hoạt động
xuất nhập khẩu gạo vào EU song ta cũng không thể phủ nhận những hạn chế,
thách thức mà hiệp định này mang lại trong quá trình tiến hành, thực thi hiệp
định.

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, Việt Nam xuất khẩu sang thị
trường EU khoảng 100.000 tấn gạo/năm. Hiện nay, theo cam kết Hiệp định
EVFTA, phía EU dành cho Việt Nam mức hạn ngạch 80.000 tấn/năm miễn
thuế. Điều này là động cơ khiến Việt Nam phải điều chỉnh lại lượng gạo xuất
khẩu sang EU để có thể được áp dụng ưu đãi miễn thuế.

Khi Việt Nam tham gia Hiệp định EVFTA, các điều kiện tiêu chuẩn mà EU
áp cho hàng hóa Việt Nam; trong đó, có gạo là rất cao, kể cả về quy đinh về
hàng rào kỹ thuật, quy định về các biện pháp an toàn thực phẩm và kiểm dịch
động thưc vật, quy đinh hàng hóa có xuất xứ và phương thức hợp tác quản lý
hành chính,…

Qua đây, ta nhận thấy ngoài những cơ hội, hiệp định EVFTA cũng đặt ra
không ít hạn chế cho Việt Nam và các doanh nghiệp trong việc quản trị và điều
tiết hoạt động sản xuất và xuất khẩu gạo hiện nay.

III. CƠ HỘI SAU KHI KÝ KẾT EVFTA 1. Đối với doanh nghiệp
1.1. Xuất khẩu gạo sang EU: Tận dụng ưu đãi thuế quan - Cơ hội giúp
gạo Việt Nam thâm nhập hiệu quả hơn vào các thị trường chất lượng cao, nâng
cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm gạo trên thị trường quốc tế.
Theo số liệu từ Bộ Công thương, trước khi EVFTA có hiệu lực, gạo Việt
Nam xuất khẩu vào EU phải chịu mức thuế 65-211 EUR/tấn (5-45%). Năm
2019, lượng gạo xuất khẩu đạt 50.000 tấn gạo, trong khi nhu cầu gạo ở châu Âu
ở mức 2,3 triệu tấn; như vậy, gạo Việt Nam vẫn còn rất nhiều dư địa để thâm
nhập thị trường này.
Đặc biệt, khi EVFTA có hiệu lực, Việt Nam được hưởng ưu đãi với hạn
ngạch 80.000 tấn gạo/năm (mức thuế trong hạn ngạch là 0%) và tự do hóa hoàn
toàn đối với gạo tấm, giúp Việt Nam có thể xuất khẩu khoảng 100.000 tấn
gạo/năm. Đồng thời, EU cũng cam kết đưa thuế suất về 0% đối với các sản
phẩm làm từ gạo từ sau 3-5 năm. Với việc gạo các nước Campuchia (thị phần
8,7%) và Myanmar (thị phần 22%) vẫn phải chịu thuế tuyệt đối 125 EUR/tấn
vào EU cho đến hết năm 2021, thì tính cạnh tranh của gạo Việt sẽ cao hơn.
EU là một trong các thị trường khó tính bậc nhất thế giới, doanh nghiệp
muốn xuất khẩu gạo thơm vào EU phải đáp ứng các yêu cầu về nguồn giống; có
diện tích vùng trồng, địa điểm sản xuất đáp ứng yêu cầu; có các biên bản kiểm
tra đánh giá chất lượng từng lô hàng ở từng thời điểm kiểm tra để có thể xuất
khẩu hàng hóa vào các thị trường này…
Việc gạo Việt Nam được xuất khẩu vào EU sẽ khẳng định chất lượng và vị
thế của các thương hiệu gạo Việt trên thị trường quốc tế, giúp gạo Việt Nam
thâm nhập hiệu quả hơn các thị trường chất lượng cao trong EU: Hà Lan,
Pháp,... cũng như các thị trường khó tính ngoài EU như Nhật Bản, Hàn Quốc,
Mỹ,...
- Tạo động lực tăng trưởng đối với các doanh nghiệp sản xuất gạo chuyên
nghiệp khi hạt gạo tăng giá.
Khi chất lượng được khẳng định, bên cạnh sự gia tăng số lượng đơn hàng,
giá gạo Việt cũng được cải thiện với nhiều tín hiệu tích cực. Theo Hiệp hội
Lương thực Việt Nam (VFA), giá gạo xuất khẩu của Việt Nam chào bán trên
sàn thế giới đạt ở mức cao: cuối T10/2020, giá gạo xuất khẩu 5% tấm của Việt
Nam đạt mức 493-497 USD/tấn, cao hơn khoảng 30 USD/tấn so với gạo Thái
Lan. Kết quả, nhờ nền tảng quan trọng từ các FTA, đặc biệt là tận dụng các cơ
hội của EVFTA, xuất khẩu gạo của Việt Nam năm 2020 đạt 6,15 triệu tấn - trị
giá 3,07 tỷ USD (tăng 9,3% về giá trị).
Đặc biệt, trong 3 tháng đầu năm 2021, giá gạo Việt đã đạt kỷ lục trong 9
năm trở lại đây, và đang duy trì ổn định ở mức 518-522 USD/tấn. Theo quy
định, để được hưởng ưu đãi từ EU, ngoài việc đạt chứng nhận chất lượng, các
sản phẩm gạo phải có thương hiệu riêng; và giá xuất khẩu gạo thương hiệu sẽ
cao hơn nhiều so với giá gạo hàng hóa. Đây được xem là hiệu ứng tích cực
trong ngắn hạn của EVFTA.
Hiện nay, các doanh nghiệp xuất khẩu gạo hàng đầu của Việt Nam bao gồm:
Công ty CP Tập đoàn Lộc Trời (LTG), Công ty CP Tập đoàn giống cây trồng
Việt Nam (NSC), Công ty CP Nông nghiệp công nghệ cao Trung An (TAR)…
Và trong tháng 9/2020 Lộc Trời đã có đơn hàng xuất khẩu 126 tấn gạo thơm
Jasmine 85 đi châu Âu. Trước đó, Trung An đã ký hợp đồng xuất 3 nghìn tấn
gạo thơm ST20 và Jasmine sang Đức với giá ST20 là trên 1000 USD/tấn và
Jasmine có giá trên 600 USD/tấn.
- Cơ hội phát triển các sản phẩm gạo phục vụ phân khúc thị trường có giá
trị cao.
Là một khu vực có nền kinh tế phát triển, đời sống cao; người dân Châu Âu
ngày càng quan tâm đến sức khỏe của mình và ưa chuộng các sản phẩm nông
sản sạch, hữu cơ, các loại gạo chất lượng cao. Điều này thể hiện rõ trong cơ cấu
xuất khẩu gạo sang EU, khi gạo thơm chiếm tỷ trọng lớn nhất (hơn 48%), tiếp
đó là các loại gạo đặc biệt như gạo lứt, gạo hữu cơ, gạo giống Nhật. Hiện tại, EU
miễn thuế trong hạn ngạch đối với 9 chủng loại gạo thơm-các loại gạo chất
lượng cao, đặc sản; bao gồm: Jasmine 85; ST5; ST20; Nàng Hoa 9; VD20;
RVT; OM 4900; OM 5451 và Tài nguyên Chợ Đào. Các doanh nghiệp có thể tận
dụng các ưu điểm của các giống gạo này để đầu tư vào hoạt động R&D; đẩy
mạnh nghiên cứu và nhân giống các chủng loại phù hợp hơn với thị trường châu
Âu; đồng thời tái cơ cấu sản xuất từ các sản phẩm cấp thấp, cấp trung bình, sang
các sản phẩm cấp cao, đảm bảo đáp ứng nhu cầu và thị hiếu người tiêu dùng
quốc tế.
Về nông sản hữu cơ, năm 2018, EU đã nhập khẩu 216.017 tấn gạo hữu cơ,
con số này năm 2019 là 70.509 tấn - giảm 67%, tuy nhiên, lí do của sự sụt giảm
này không đến từ biến động nhu cầu của người tiêu dùng, mà là do thiếu hụt
nguồn cung nhập khẩu từ Hoa Kỳ.
Từ bảng số liệu, ta có thể thấy Ấn Độ và Thái Lan lần lượt chiếm thị phần là
24,8% và 14,1% trong thị trường gạo hữu cơ của EU. Như vậy, trong khi gạo
hữu cơ Thái Lan và Ấn Độ đã tìm được chỗ đứng cho mình trong phân khúc thị
trường, thì tại Việt Nam, sản xuất gạo hữu cơ vẫn là lĩnh vực còn mới mẻ.
Tuy nhiên, đây được xem là cơ hội lớn cho các doanh nghiệp sản xuất gạo
chuyên nghiệp của Việt Nam; không chỉ là cơ hội tiếp cận thị trường mới, mà
còn là cơ hội để các doanh nghiệp chuyên nghiệp hóa sản xuất: chuẩn hóa và
chuyên biệt hoàn toàn về quy trình trồng trọt và chăm sóc từ đất đai, nguồn
nước, phân bón, cho đến quá trình thu hoạch. Với quy trình nghiêm ngặt theo
hướng sản xuất bền vững, gạo hữu cơ là mặt hàng giá trị cao, cả về giá thành lẫn
chất lượng; ngoài việc giúp doanh nghiệp gia tăng lợi nhuận, các sản phẩm hữu
cơ đạt chuẩn EU còn góp phần nâng tầm giá trị gạo Việt.
1.2. Đầu tư: Cơ hội hợp tác đầu tư với các doanh nghiệp châu Âu, tham
gia vào chuỗi giá trị
Triển vọng thu hút đầu tư vào các phân khúc sản phẩm gạo chế biến có giá
trị gia tăng cao. Với các ưu đãi từ Hiệp định EVFTA và lợi thế so sánh về lao
động, đất đai,Việt Nam đứng trước cơ hội đón làn sóng đầu tư mạnh mẽ từ dòng
vốn của các quốc gia EU chuyển dịch vào Việt Nam với xu hướng đầu tư vào
các lĩnh vực chế biến thực phẩm, nông nghiệp công nghệ cao.
Xu hướng chung của các doanh nghiệp châu Âu hiện nay là liên kết xây
dựng chuỗi sản xuất với các doanh nghiệp địa phương. Điều này đồng nghĩa với
việc doanh nghiệp Việt Nam đứng trước nhiều cơ hội hợp tác với các đối tác
châu Âu để tham gia vào chuỗi giá trị. Việc đầu tư hoàn thiện chuỗi cung ứng,
không chỉ giúp kiểm soát được quy trình sản xuất, nâng cao giá trị hạt gạo; mà
còn tăng cường mối liên kết giữa doanh nghiệp với người nông dân, quy hoạch
diện tích và tiêu chuẩn hóa hoạt động sản xuất của bà con.
Việc phát triển chuỗi giá trị lúa gạo là chiến lược mang tính dài hạn, góp
phần khẳng định thương hiệu riêng cho hạt gạo Việt, và mang lại lợi ích tương
xứng cho người trồng lúa.
IV. THÁCH THỨC SAU KHI KÝ KẾT EVFTA
1. Đối với doanh nghiệp

Với EVFTA, cơ hội mở ra rất lớn nhưng các doanh nghiệp Việt Nam cũng
sẽ gặp phải không ít thách thức bởi:

- Các yêu cầu về quy tắc xuất xứ có thể khó đáp ứng: Thông thường mặt
hàng gạo muốn được hưởng ưu đãi thuế quan theo FTA thì nguyên liệu phải đáp
ứng được một tỷ lệ về hàm lượng nội khối nhất định (nguyên liệu có xuất xứ tại
EU và/hoặc Việt Nam). Đây là một thách thức lớn đối với các doanh nghiệp
Việt

- Các rào cản TBT, SPS và yêu cầu của khách hàng: EU là một thị trường
khó tính và có yêu cầu cao về chất lượng sản phẩm. Các yêu cầu bắt buộc về vệ
sinh an toàn thực phẩm, dán nhãn, môi trường...của EU rất khắt khe và không
dễ đáp ứng. Vì vậy, dù có được hưởng lợi về thuế quan thì gạo của Việt Nam
cũng phải hoàn thiện rất nhiều về chất lượng để có thể vượt qua được các rào
cản này.

- Nguy cơ về các biện pháp phòng vệ thương mại: Thông thường khi rào cản
thuế quan không còn là công cụ hữu hiệu để bảo vệ nữa, doanh nghiệp ở thị
trường nhập khẩu có xu hướng sử dụng nhiều hơn các biện pháp chống bán phá
giá, chống trợ cấp hay tự vệ để bảo vệ ngành sản xuất nội địa. Và EU cũng là
một trong những thị trường có "truyền thống" sử dụng các công cụ này.

- Sức ép cạnh tranh từ hàng hóa và dịch vụ của EU: Mở cửa thị trường Việt
Nam cho hàng hóa, dịch vụ từ EU đồng nghĩa với việc doanh nghiệp Việt Nam
sẽ phải cạnh tranh khó khăn hơn ngay tại thị trường nội địa. Trên thực tế, đây là
một thách thức rất lớn, bởi các doanh nghiệp EU có lợi thế
hơn hẳn các doanh nghiệp Việt Nam về năng lực cạnh tranh, kinh nghiệm thị
trường cũng như khả năng tận dụng các FTA. Tuy nhiên, cam kết mở cửa của
Việt Nam là có lộ trình, đặc biệt đối với những mặt hàng gạo, do đó EVFTA
cũng là cơ hội, sức ép hợp lý để các doanh nghiệp Việt Nam điều chỉnh, thay
đổi phương thức kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.

Hiểu biết về Hiệp định EVFTA của cộng đồng DN Việt Nam không nhiều.
Hơn nữa, khả năng thay đổi để thích hợp với EVFTA cũng khá hạn chế khi có
tới 40% DN khó cải thiện điều kiện lao động; 55% doanh nghiệp khó đầu tư vào
công nghệ mới; 59% DN khó đáp ứng yêu cầu nội địa hóa… Tuy nhiên, sức ép
cạnh tranh mà EVFTA mang lại được nhận định là sức ép cạnh tranh lành
mạnh, có chọn lọc và theo lộ trình phù hợp. Do đó, EVFTA cũng là cơ hội, sức
ép hợp lý để các doanh nghiệp Việt Nam điều chỉnh, thay đổi phương thức kinh
doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Ngoài ra, khi rào cản thuế
quan không còn là công cụ hữu hiệu để bảo vệ nữa, doanh nghiệp ở thị trường
nhập khẩu có xu hướng sử dụng nhiều hơn các biện pháp như chống bán phá
giá, chống trợ cấp hay tự vệ để bảo vệ ngành sản xuất nội địa và nguy cơ về các
biện pháp phòng vệ thương mại rất lớn.

V. CÁC ĐỀ XUẤT NHẰM TẬN DỤNG MỌI CƠ HỘI VÀ HẠN CHẾ


THÁCH THỨC

Để tận dụng tốt thời cơ, hạn chế được các thách thức khi Hiệp định EVFTA
ký kết, đi vào thực thi, Việt Nam còn rất nhiều việc cần thay đổi để thích ứng.
Cụ thể:

1. Về phía Chính phủ

Thứ nhất, cần phải hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường theo các chuẩn mực
quốc tế. Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý và hệ thống luật pháp; hoàn thiện và
đồng bộ hóa các thị trường trong nước; tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính,
tạo môi trường thuận lợi và thông thoáng cho các hoạt động này theo hướng thị
trường, phù hợp với các cam kết quốc tế và Hiệp định EVFTA.

Thứ hai, nhà nước cần có nhiều giải pháp hữu hiệu để quản lý chặt chẽ thị
trường gạo, đẩy lùi tình trạng tranh mua, tranh bán, phá giá, thông qua đó tạo uy
tín đối với nhà nhập khẩu.

Thứ ba, Bộ Công thương cần đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến cho các
doanh nghiệp, Hiệp hội quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm, quản lý chất
lượng, truy xuất nguồn gốc, hàng rào kỹ thuật và thương mại của khu vực EU
đối với mặt hàng gạo để các doanh nghiệp xuất khẩu ứng phó kịp thời.

Thư tư, Bộ Công Thương cần phối hợp với các bộ, ngành hữu quan, Hiệp
hội Lương thực Việt Nam và các thương nhân xuất khẩu gạo nhằm phát triển thị
phần, quảng bá gạo Việt Nam tại thị trường. Tăng cường tìm kiếm và giới thiệu
các đối tác nước ngoài có nhu cầu nhập khẩu mặt hàng gạo cho các doanh
nghiệp Việt Nam để mở rộng kênh tiêu thụ.

2. Về phía doanh nghiệp

Để tận dụng những cơ hội to lớn đến từ EVFTA thì các doanh nghiệp cần
tiếp tục nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm gạo xuất khẩu thông qua
việc nâng cao chất lượng, hình ảnh, thương hiệu, uy tín…

Thực tế cho thấy, lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam chiếm khoảng 15% thị
trường thế giới nhưng lại không có thương hiệu gạo nổi bật nên không thu được
giá trị gia tăng nhờ thương hiệu. Do đó, doanh nghiệp, nhà sản xuất cần nghiên
cứu đầu tư sâu giống mới cũng như sản xuất mặt hàng có chất lượng cao, có lợi
nhuận cao thay vì trồng các loại gạo trắng bình thường có giá trị thấp. Đồng
thời, cần có chiến lược, kế hoạch xây dựng vùng nguyên liệu cho các danh hiệu
gạo ngon nhất thế giới, ví như gạo ST24, ST25… để giới thiệu, quảng bá và
xuất khẩu với giá cao sang EU.

Bên cạnh đó, nhà sản xuất phải hạn chế sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực
vật để giữ chất lượng gạo và phải xây dựng được chuỗi sản xuất, chế biến, tiêu
thụ đạt tiêu chuẩn quốc tế Global G.A.P.

Cùng với đó, nước ta cần tiếp tục đẩy mạnh tái cơ cấu sản xuất lúa gạo theo
hướng lấy tín hiệu thị trường để định hướng quy hoạch và tổ chức sản xuất, tăng
cường liên kết theo chuỗi giá trị từ khâu sản xuất đến tiêu thụ.
Đặc biệt, nước ta cần tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ trong sản
xuất, chế biến, bảo quản và đóng gói sản phẩm gạo, nâng cao chất lượng, tăng
khả năng cạnh tranh của sản phẩm; cơ giới hóa trong sản xuất và chế biến, xóa
sổ các phương thức làm thủ công, lỗi thời đã gây ra lãng phí, hao hụt, ảnh
hưởng đến chất lượng lúa gạo.

Đáng lưu ý, EU có quy định về hàng rào kỹ thuật, truy xuất nguồn gốc,
quy định về dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, chất cấm… rất khắt khe nên hàng
hóa phải bảo đảm tiêu chuẩn, tránh vi phạm, bị trả hàng về bởi nếu xảy ra điều
này sẽ bị tạm ngưng nhập khẩu, cả ngành hàng xuất khẩu bị ảnh hưởng tiêu cực.
Sản phẩm gạo cũng sẽ không nằm ngoài quy luật đó nên các doanh nghiệp Việt
Nam cần phải hết sức lưu ý vấn đề này.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Hiệp định thương mại tự do giữa Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
và Liên minh châu Âu.
http://evfta.moit.gov.vn/data/7d80034a-9a2a-4c93-8046-
9df701661850/userfiles/files/00%20EVFTA%20main
%20text_Vie_FIN AL(1).pdf
2. Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu.
http://evfta.moit.gov.vn/?page=overview&category_id=fb203c7b-54d6-
4af7-85ca-c51f227881dd
3. Quy định của EU về quản lý và phân bổ hạn ngạch thuế quan đối với mặt
hàng gạo trong khuôn khổ hiệp định EVFTA.
http://evfta.moit.gov.vn/default.aspx?page=news&do=detail&category_id
=13caec66-a1f8-4b9c-9066-b25657f4d36d&id=033ca8b3-c407-46da
85e8-0e099a73c022
4. Cục Xuất Nhập Khẩu, “Xuất khẩu gạo của Việt Nam năm 2020 ước 6,15
triệu tấn”, Bộ Công Thương Việt Nam.
https://www.moit.gov.vn/web/guest/tin-chi-tiet/-/chi-tiet/xuat-khau-gao
cua-viet-nam-nam-2020-uoc-6-15-trieu-tan-21417-22.html
5. Bảo Ngọc, “Xuất khẩu gạo sang nhiều thị trường EU bật tăng”, Báo điện
tử Công Thương.
https://congthuong.vn/xuat-khau-gao-sang-nhieu-thi-truong-eu-bat-tang
144731.html
6. Tạp chí Công Thương, “EVFTA – lực đẩy để gạo Việt Nam tự tin vào
EU”, Bộ Công Thương Việt Nam.
https://moit.gov.vn/tin-chi-tiet/-/chi-tiet/evfta-luc-%C4%91ay-
%C4%91e-gao-viet-tu-tin-vao-eu-21151-22.html
7. Vụ chính sách thương mại đa biên, “Đánh giá tác động của Hiệp định
EVFTA tới Việt Nam”, Bộ Công Thương Việt Nam.
https://moit.gov.vn/web/guest/tin-chi-tiet/-/chi-tiet/%C4%91anh-gia-tac-
%C4%91ong-cua-hiep-%C4%91inh-evfta-toi-viet-nam-18518-22.html 8. Vụ
thị trường châu Âu - châu Mỹ - Bộ Công thương (2020). Thông tin xuất
khẩu vào thị trường EU ngành hàng gạo, NXB Công thương, Hà Nội.
9. Việt Dũng, “EVFTA: Cơ hội và thách thức cho doanh nghiệp Việt Nam”,
Tạp chí tài chính.
https://tapchitaichinh.vn/tai-chinh-kinh-doanh/evfta-co-hoi-va-thach
thuc-cho-doanh-nghiep-viet-nam-318898.html
10. Ánh Tuyết và Vũ Thành, “EVFTA - Cơ hội càng lớn, càng nhiều gian
nan”, Báo nhân dân.
https://nhandan.com.vn/tin-tuc-kinh-te/evfta-co-hoi-cang-lon-cang-nhieu
gian-nan-627390/
11.Tố Uyên, “Xuất khẩu gạo sẽ 'rộng cửa' vào thị trường EU”, Thời báo tài
chính Việt Nam.
http://thoibaotaichinhvietnam.vn/pages/kinh-doanh/2020-02-25/xuat
khau-gao-se-rong-cua-vao-thi-truong-eu-82986.aspx

You might also like