You are on page 1of 40

BỘ TÀI CHÍNH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

MÔN HỌC:

QUẢN TRỊ KINH DOANH QUỐC TẾ

Chủ đề:

TÌM HIỂU VỀ TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI


THẾ GIỚI WTO

Lớp học phần: 2121101029203

GVHD: Ths. Tiêu Vân Trang

Nhóm thực hiện: Nhóm 5

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NGÀY 18 THÁNG 3 NĂM 2022


BỘ TÀI CHÍNH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

MÔN HỌC:

QUẢN TRỊ KINH DOANH QUỐC TẾ

Chủ đề:

TÌM HIỂU VỀ TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI


THẾ GIỚI WTO

Lớp học phần: 2121101029203

GVHD: Ths. Tiêu Vân Trang

Nhóm thực hiện: Nhóm 5

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NGÀY 18 THÁNG 3 NĂM 2022


BẢNG ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN

ST HOÀN
HỌ VÀ TÊN MSSV NHIỆM VỤ
T THÀNH

1 Lê Thị Ngọc Quý 1921003686 2.2 100%

2 Nguyễn Thị Thuý Mi 1921000554 2.3 100%

3 Đặng Kiều Ngọc Ánh 1921003412 Power Point 100%

4 Nguyễn Thị Mai Thi 1921003744 Power Point 100%

5 Trần Thị Liên 1921003553 2.3 100%

6 Phan Thị Hồng Yến 1921003865 2.3 + Thuyết trình 100%

7 Đoàn Trung Kha 1921003526 1.1 100%

8 Nguyễn Thị Giang 1921003468 1.2 100%

9 Vũ Thành Công 1921003430 1.1 100%

10 Hà Thị Ngọc Hiền 1921003489 1.2 100%

11 Nguyễn Trần Thanh Vi 2021006907 2.4 100%

12 Lê Phú Tân 1921003715 2.1 100%

13 Đỗ Minh Khuyên 1921003541 Word 100%

14 Nguyễn Văn Hữu 1921003513 2.5 + Thuyết trình 100%

i
MỤC LỤC
BẢNG ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN...........................................................................i

DANH MỤC BẢNG..................................................................................................iv

DANH MỤC HÌNH...................................................................................................iv

CHƯƠNG 1:... TÌM HIỂU LÝ THUYẾT VỀ TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI QUỐC


TẾ (WTO)................................................................................................................... 1

1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổ chức Thương mại Quốc tế WTO.........1

1.2. Các hiệp định của Tổ chức Thương mại Quốc tế WTO........................................3

1.2.1. Hiệp định EVFTA..........................................................................................3

1.2.2. Hiệp định EVIPA............................................................................................5

1.2.3. Hiệp định chung về thuế quan và thương mại 1994........................................7

1.2.4. Hiệp định về Nông nghiệp..............................................................................8

1.2.5. Hiệp định về các Rào cản Kỹ Thuật đối với Thương mại...............................9

1.2.6. Hiệp định trị giá tính thuế hải quan.................................................................9

1.2.7. Hiệp định về chông bán phá giá....................................................................11

1.2.8. Hiệp định biện pháp tự vệ.............................................................................12

CHƯƠNG 2:.... VIỆC GIA NHẬP TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ WTO
CỦA VIỆT NAM......................................................................................................13

2.1. Vì sao Việt Nam lại chọn gia nhập Tổ chức Thương mại Quốc tế WTO............13

2.2. Những thuận lợi và thách thức khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Quốc
tế WTO...................................................................................................................... 18

2.2.1. Những thuận lợi khi Việt Nam gia nhập WTO.............................................18

2.2.2. Những thách thức khi Việt Nam gia nhập WTO...........................................19

2.3. Những cam kết về lộ trình của Việt Nam đối với các quốc gia thành viên khi
tham dự WTO............................................................................................................21

ii
2.3.1. Cam kết đa phương.......................................................................................21

2.3.2. Cam kết xuất nhập khẩu...............................................................................24

2.3.2.1. Cam kết về thuế nhập khẩu và các loại thuế khác đối với các quốc gia
thành viên:............................................................................................................ 24

2.3.2.2. Cam kết liên quan đến các biện pháp quản lý xuất nhập khẩu.................25

2.3.3. Cam kết liên quan đến thương mại dịch vụ...................................................26

2.3.4. Cam kết song phương về hàng hóa...............................................................28

2.4. Những thành công mà Việt Nam đã đạt được khi tham gia WTO đến nay.........30

2.5. Những vấn đề cần lưu ý.................................................................................33

iii
DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Tổng hợp cam kết cắt giảm thuế nhập khẩu đối với một số nhóm ngành
hàng........................................................................................................................... 22

DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1: Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam 2006 - 2021......................24

iv
CHƯƠNG 1: TÌM HIỂU LÝ THUYẾT VỀ TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI
QUỐC TẾ (WTO)

1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổ chức Thương mại Quốc tế WTO

WTO là chữ viết tắt của Tổ chức Thương mại Thế giới (World Trade
Organization), tổ chức quốc tế duy nhất đưa ra những nguyên tắc thương mại giữa
các quốc gia trên thế giới. Trọng tâm của WTO chính là các hiệp định đã và đang
được các nước đàm phán và ký kết. WTO được thành lập ngày 1/1/1995, kế tục và
mở rộng phạm vi điều tiết thương mại quốc tế của tổ chức tiền thân, GATT - Hiệp
định chung về Thuế quan Thương mại. GATT ra đời sau Chiến tranh Thế giới lần thứ
II, khi mà trào lưu hình thành hàng loạt cơ chế đa biên điều tiết các hoạt động hợp tác
kinh tế quốc tế đang diễn ra sôi nổi, điển hình là Ngân hàng Quốc tế Tái thiết và Phát
triển, thường được biết đến như là Ngân hàng Thế giới (World Bank) và Quỹ tiền tệ
Quốc tế (IMF) ngày nay.

Với ý tưởng hình thành những nguyên tắc, thể lệ, luật chơi cho thương mại quốc tế
nhằm điều tiết các lĩnh vực về công ăn việc làm, thương mại hàng hóa, khắc phục
tình trạng hạn chế, ràng buộc các hoạt động này phát triển, 23 nước sáng lập GATT
đã cùng một số nước khác tham gia Hội nghị về thương mại và việc làm và dự thảo
Hiến chương La Havana để thành lập Tổ chức Thương mại Quốc tế (ITO) với tư cách
là chuyên môn của Liên Hiệp Quốc. Đồng thời, các nước này đã cùng nhau tiến hành
các cuộc đàm phán về thuế quan và xử lý những biện pháp bảo hộ mậu dịch đang áp
dụng tràn lan trong thương mại quốc tế từ đầu những năm 30, nhằm thực hiện mục
tiêu tự do hóa mậu dịch, mở đường cho kinh tế và thương mại phát triển, tạo công ăn
việc làm, nâng cao thu nhập và đời sống của nhân dân các nước thành viên. Hiến
chương thành lập Tổ chức thương mại Quốc tế (ITO) nói trên đã được thỏa thuận tại
Hội nghị Liên Hiệp Quốc về thương mại và việc làm ở Havana từ 11/1947 đến
23/4/1948, nhưng do một số quốc gia gặp khó khăn trong phê chuẩn, nên việc hình
thành lập Tổ chức thương mại Quốc tế (ITO) đã không thực hiện được. Mặc dù vậy,
kiên trì mục tiêu đã định, và với kết quả đáng khích lệ đã đạt được ở vòng đàm phán
thuế quan đầu tiên là 45.000 ưu đãi về thuế áp dụng giữa các bên tham gia đàm phán,
chiếm khoảng 1/5 tổng lượng mậu dịch thế giới, 23 nước sáng lập đã cùng nhau ký

1
hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại (GATT), chính thức có hiệu lực vào
1/1948.

Từ đó tới nay, GATT đã tiến hành 8 vòng đàm phán chủ yếu về thuế quan. Tuy
nhiên, từ thập kỷ 70 và đặc biệt từ hiệp định Uruguay (1986-1994) do thương mại
quốc tế không ngừng phát triển, nên GATT đã mở rộng diện hoạt động, đàm phán
không chỉ về thuế quan mà còn tập trung xây dựng các hiệp định hình thành các
chuẩn mực, luật chơi điều tiết các hàng rào phi quan thuế, về thương mại dịch vụ,
quyền sở hữu trí tuệ, các biện pháp đầu tư có liên quan tới thương mại, về thương mại
hàng nông sản, hàng dệt may, về cơ chế giải quyết tranh chấp. Với diện điều tiết của
hệ thống thương mại đa biên được mở rộng, nên Hiệp định chung về Thuế quan và
Thương mại (GATT) vốn chỉ là một sự thỏa thuận có nhiều nội dung ký kết mang
tính chất tùy ý đã tỏ ra không thích hợp. Do đó, ngày 15/4/1994, tại Marrkesh
(Maroc), các bên đã kết thúc hiệp định thành lập Tổ chức thương mại Thế giới
(WTO) nhằm kế tục và phát triển sự nghiệp GATT. WTO chính thức được thành lập
độc lập với hệ thống Liên Hợp Quốc và đi vào hoạt động từ 1/1/1995.

– Trụ sở chính: Geneva, Thụy Sĩ


– Thành viên: 164 nước. Gia nhập vào ngày 7-11-2006, Việt Nam là thành viên
thứ 150 của WTO.
– Nhân viên: 640 người
– Tổng giám đốc: Bà Ngozi Okonjo-Iweala (Nigeria, Mỹ)

WTO có 3 mục tiêu sau:

Thúc đẩy tăng trưởng thương mại hàng hoá và dịch vụ trên thế giới phục vụ cho sự
phát triển, ổn định, bền vững và bảo vệ môi trường;

Thúc đẩy sự phát triển các thể chế thị trường, giải quyết các bất đồng và tranh chấp
thương mại giữa các nước thành viên trong khuôn khổ của hệ thống thương mại đa
phương, phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của Công pháp quốc tế, bảo đảm cho các
nước đang phát triển và đặc biệt là các nước kém phát triển nhất được thụ hưởng
những lợi ích thực sự từ sự tăng trưởng của thương mại quốc tế, phù hợp với nhu cầu
phát triển kinh tế của các nước này và khuyến khích các nước này ngày càng hội nhập
sâu rộng hơn vào nền kinh tế thế giới.

2
Nâng cao mức sống, tạo công ăn, việc làm cho người dân các nước thành viên, bảo
đảm các quyền và tiêu chuẩn lao động tối thiểu được tôn trọng.

WTO thực hiện 5 chức năng sau:

Thống nhất quản lý việc thực hiện các hiệp định và thỏa thuận thương mại đa
phương và nhiều bên; giám sát, tạo thuận lợi, kể cả trợ giúp kỹ thuật cho các nước
thành viên thực hiện các nghĩa vụ thương mại quốc tế của họ.

Là khuôn khổ thể chế để tiến hành các vòng đàm phán thương mại đa phương
trong khuôn khổ WTO, theo quyết định của Hội nghị Bộ trưởng WTO.

Là cơ chế giải quyết tranh chấp giữa các nước thành viên liên quan đến việc thực
hiện và giải thích Hiệp định WTO và các hiệp định thương mại đa phương và nhiều
bên.

Là cơ chế kiểm điểm chính sách thương mại của các nước thành viên, bảo đảm
thực hiện mục tiêu thúc đẩy tự do hoá thương mại và tuân thủ các quy định của WTO,
Hiệp định thành lập WTO (Phụ lục 3) đã quy định một cơ chế kiểm điểm chính sách
thương mại áp dụng chung đối với tất cả các thành viên.

Thực hiện việc hợp tác với các tổ chức kinh tế quốc tế khác như Quỹ Tiền tệ Quốc
tế và Ngân hàng Thế giới trong việc hoạch định những chính sách và dự báo về
những xu hướng phát triển tương lai của kinh tế toàn cầu

1.2. Các hiệp định của Tổ chức Thương mại Quốc tế WTO

1.2.1. Hiệp định EVFTA

Hiệp định EVFTA hay còn được gọi là Hiệp định thương mại tự do Việt Nam –
EU, là thỏa thuận được kí kết giữa 28 nước thành viên liên minh châu Âu và Việt
Nam. Không chỉ loại bỏ hơn 99% thuế hải quan đối với hàng hóa, hiệp định còn mở
cửa thị trường dịch vụ của Việt Nam cho các công ty EU và tăng cường bảo vệ các
khoản đầu tư của EU vào Việt Nam.

 Nội dung:

3
Thương mại hàng hóa: Theo như hiệp định ta thấy đối với xuất khẩu, ngay khi
Hiệp định EVFTA có hiệu lực, EU sẽ xóa bỏ thuế nhập khẩu đối với khoảng 85,6%
số dòng thuế, tương đương 70,3% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU.

Như vậy ta thấy hiện nay đối với hàng xuất khẩu của EU, Việt Nam cam kết sẽ
xóa bỏ thuế quan ngay khi Hiệp định có hiệu lực với 48,5% số dòng thuế cụ thể nó
chiếm 64,5% kim ngạch nhập khẩu.

Theo hiệp định thương mại hóa này cam kết sau 10 năm, mức xóa bỏ thuế quan
là khoảng 98,3% số dòng thuế (chiếm 99,8% kim ngạch nhập khẩu). Đối với khoảng
1,7% số dòng thuế còn lại của EU, Việt Nam áp dụng lộ trình xóa bỏ thuế nhập khẩu
dài hơn 10 năm hoặc áp dụng hạn ngạch thuế quan theo cam kết WTO.

Thương mại dịch vụ và đầu tư: Bên cạnh những cam kết của hiệp định thì cam
kết của Việt Nam và EU về thương mại dịch vụ đầu tư với mục đích đưa ra để tạo ra
một môi trường đầu tư cởi mở, thuận lợi cho hoạt động của các doanh nghiệp hai bên.

Mua sắm của Chính phủ: Theo đó ta thấy Việt Nam và EU thống nhất các nội
dung tương đương với Hiệp định GPA của WTO. Với một số nghĩa vụ như đấu thầu
qua mạng, thiết lập cổng thông tin điện tử để đăng tải thông tin đấu thầu… Việt Nam
có lộ trình để thực hiện. EU cũng cam kết dành hỗ trợ kĩ thuật cho Việt Nam để thực
thi các nghĩa vụ này.

Sở hữu trí tuệ: Cam kết về sở hữu trí tuệ gồm cam kết về bản quyền, phát minh,
sáng chế, cam kết liên quan tới dược phẩm và chỉ dẫn địa lí… Về cơ bản, các cam kết
về sở hữu trí tuệ của Việt Nam là phù hợp với qui định của pháp luật hiện hành.

Các nội dung khác: Bên cạnh những nội dung nêu như trên thì hiệp định
EVFTA cũng bao gồm các Chương liên quan tới cạnh tranh, doanh nghiệp nhà nước,
phát triển bền vững, hợp tác và xây dựng năng lực, pháp lí – thể chế. Các nội dung
này phù hợp với hệ thống pháp luật của Việt Nam, tạo khuôn khổ pháp lí để hai bên
tăng cường hợp tác, thúc đẩy sự phát triển của thương mại và đầu tư giữa hai Bên.

 Ý nghĩa:

4
EVFTA là một Hiệp định toàn diện, chất lượng cao, cân bằng về lợi ích cho cả
Việt Nam và EU, đồng thời phù hợp với các quy định của Tổ chức Thương mại thế
giới (WTO).

Hiệp định EVFTA thể hiện quyết tâm mạnh mẽ của cả Việt Nam và EU trong
việc thúc đẩy quan hệ song phương, góp phần đưa quan hệ giữa 2 bên phát triển sâu
rộng và thực chất hơn. Việc ký kết và phê chuẩn EVFTA là phù hợp với chủ trương,
chính sách đối ngoại, hội nhập kinh tế của Việt Nam đi vào chiều sâu.

Việc tham gia Hiệp định EVFTA khẳng định cam kết của Việt Nam đối với hệ
thống thương mại tự do quốc tế, thúc đẩy đàm phán FTA của Việt Nam với các đối
tác quan trọng khác, đánh dấu giai đoạn hội nhập quốc tế toàn diện và sâu rộng của
Việt Nam. Thương mại hai chiều và đầu tư từ EU vào Việt Nam sau khi Hiệp định
EVFTA có hiệu lực được dự báo sẽ tăng trưởng ở mức khá, đóng góp tích cực vào
tăng trưởng kinh tế, giải quyết công việc làm cho người lao động. Riêng thu ngân
sách nhà nước sẽ được cải thiện và tăng trong trung hạn, dài hạn.

Mặt khác, các cam kết về thuận lợi hóa đầu tư cùng với mức độ tự do hóa các
ngành dịch vụ của Việt Nam dành cho các nhà cung cấp dịch vụ của EU tăng lên, đặc
biệt là dịch vụ kinh doanh, dịch vụ môi trường, dịch vụ bưu chính, ngân hàng, bảo
hiểm, vận tải biển. Điều này sẽ thúc đẩy dòng vốn FDI từ EU vào Việt Nam tăng
trong thời gian tới.

Tương tự về nhập khẩu, doanh nghiệp Việt Nam cũng sẽ được lợi từ nguồn hàng
hóa, nguyên liệu nhập khẩu với chất lượng tốt và ổn định với mức giá hợp lý hơn từ
EU, đặc biệt là nguồn máy móc, thiết bị, công nghệ/kỹ thuật cao từ các nước EU sẽ
giúp nâng cao năng suất và cải thiện chất lượng sản phẩm của ta. Ngoài ra, khi hàng
hóa, dịch vụ từ EU nhập khẩu vào Việt Nam sẽ tạo ra một sức ép cạnh tranh để doanh
nghiệp Việt Nam nỗ lực cải thiện năng lực cạnh tranh.

1.2.2. Hiệp định EVIPA

 Nội dung:

Về bảo hộ đầu tư, bao gồm những cam kết: Cam kết đối xử công bằng và thỏa
đáng, bảo hộ an toàn đầy đủ cho nhà đầu tư nước ngoài; cam kết không trưng thu

5
quốc hữu hóa trái pháp luật tài sản của nhà đầu tư và bồi thường thỏa đáng trong
trường hợp trưng thu, quốc hữu hóa; cam kết bồi thường cho nhà đầu tư trong trường
hợp tài sản của nhà đầu tư bị phá hoại do việc dùng vũ lực không cần thiết trong
trường hợp chiến tranh.

Đáng lưu ý là EVIPA đã bổ sung quy định ghi nhận quyền điều chỉnh chính sách
của nước tiếp nhận đầu tư, theo đó các bên khẳng định quyền quản lý trong lãnh thổ
của mình để đạt được mục tiêu chính sách như bảo vệ sức khỏe cộng đồng, an toàn,
môi trường hoặc đạo đức công cộng, bảo vệ xã hội hoặc người tiêu dùng, hoặc xúc
tiến và bảo vệ đa dạng văn hóa. Những điểm khác biệt này được xây dựng nhằm mục
đích đảm bảo các quy định của EVIPA được hiểu và áp dụng một cách nhất quán,
giúp hạn chế tranh chấp xảy ra và trong trường hợp phát sinh tranh chấp đầu tư, đảm
bảo cơ quan giải quyết tranh chấp áp dụng các quy định này một cách minh bạch,
nhất quán, tương thích với quan điểm của hai bên trong quá trình đàm phán Hiệp
định.

Về cơ chế giải quyết tranh chấp đầu tư: Hiệp định EVIPA xây dựng cơ quan giải
quyết tranh chấp thường trực thay thế cho cơ chế giải quyết tranh chấp bằng trọng tài
theo vụ việc trong các hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư mà Việt Nam đã ký
với các nước thành viên EU trước đây. Theo đó, tranh chấp được giải quyết tại cơ
quan xét xử thường trực gồm hai cấp xét xử: Cấp sơ thẩm và cấp phúc thẩm với các
thành viên do Việt Nam và EU thỏa thuận lựa chọn.

EVIPA cũng quy định cụ thể tiêu chí lựa chọn và bộ quy tắc ứng xử của các
thành viên của cơ quan xét xử. Khi phát sinh tranh chấp đầu tư cụ thể, Chủ tịch của
từng cấp xét xử sẽ chỉ định các thành viên thụ lý vụ tranh chấp đó. Các quy định này
được đánh giá là sẽ giúp nâng cao tính công bằng, nhất quán của hoạt động giải quyết
tranh chấp, giúp hạn chế rủi ro về sai sót, đồng thời nâng cao tính độc lập của cơ quan
giải quyết tranh chấp do các bên tranh chấp không còn được lựa chọn người giải
quyết tranh chấp của mình, các thành viên cũng phải tuân thủ chặt chẽ bộ quy tắc ứng
xử quy định tại Hiệp định.

 Ý nghĩa đối với Việt Nam:

6
Có thể nói, Hiệp định EVIPA tác động toàn diện đến nền kinh tế Việt Nam và
thúc đẩy quá trình đổi mới cơ cấu kinh tế, hoàn thiện thể chế và môi trường kinh
doanh, tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài nói chung và nhà đầu tư EU nói
riêng đầu tư, kinh doanh tại Việt Nam. Trên cơ sở đó, tạo cơ hội cho Việt Nam đạt
được sự cân bằng giữa việc thu hút đầu tư nước ngoài và bảo vệ lợi ích quốc gia, lợi
ích công cộng, hỗ trợ phát triển bền vững, tăng trưởng kinh tế. Cụ thể:

Cam kết bảo hộ đầu tư trong EVIPA và tự do hóa đầu tư trực tiếp trong EVFTA
sẽ giúp Việt Nam tiếp tục đổi mới cơ cấu kinh tế, hoàn thiện thể chế và môi trường
kinh doanh ở Việt Nam, tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư EU kinh doanh tại Việt
Nam. Mức độ tự do hóa đầu tư của EU vào Việt Nam sẽ được tăng thêm, đặc biệt là
trong một số ngành dịch vụ mà hiện nay còn hạn chế như dịch vụ tài chính, dịch vụ
viễn thông, dịch vụ vận tải, dịch vụ phân phối. Việc mở cửa thị trường dịch vụ này
chắc chắn sẽ thúc đẩy dòng vốn FDI từ EU vào Việt Nam trong thời gian tới.

Cam kết về Quy tắc xuất xứ trong Hiệp định EVFTA được quy định khá chặt chẽ,
điều đó sẽ thúc đẩy nhà đầu tư nước ngoài tăng cường đầu tư vào sản xuất hàng hóa
tại Việt Nam để tận dụng lợi thế về tiếp cận thị trường EU của Việt Nam, giúp nâng
cao vị thế hàng xuất khẩu của Việt Nam trong các chuỗi giá trị toàn cầu. Dự kiến đầu
tư nước ngoài vào Việt Nam sẽ gia tăng không chỉ từ các nước thành viên EU tìm
kiếm cơ hội tiếp cận thị trường Việt Nam và thông qua Việt Nam tiếp cận thị trường
các nước ASEAN khác mà còn từ các nhà đầu tư từ các nước khác tìm kiếm cơ hội
thông qua Việt Nam để tiếp cận thị trường EU.

Do việc cắt giảm các hàng rào thuế quan và phi thuế quan trong EVFTA, kim
ngạch xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ của Việt Nam chắc chắn sẽ tăng trưởng mạnh mẽ
trong thời gian tới khi Hiệp định EVFTA có hiệu lực.

1.2.3. Hiệp định chung về thuế quan và thương mại 1994

 Nội dung:

Hiệp định chung về thuế quan và thương mại trong tiếng Anh được dùng bởi cụm
từ General Agreement on Tariffs and Trade, viết tắt là GATT-94, được xây dựng theo
nguyên tắc của mô hình ba cấp, bao gồm:

7
- Hiệp định GATT-94 được bắt đầu bằng nguyên tắc cơ bản: thương mại không
phân biệt đối xử.
- Các hiệp định bổ sung và các phụ lục bao gồm các điều khoản đặc biệt liên
quan đến những ngành hoặc những vấn đề chuyên biệt.
- Danh mục và chi tiết nêu cam kết của mỗi nước mở cửa thị trường nội địa của
mình cho các nhà cung cấp hàng hóa nước ngoài.
 Ý nghĩa: điều hòa chính sách thuế quan giữa các nước ký kết.

1.2.4. Hiệp định về Nông nghiệp

Hiệp đinh về nông nghiệp (tiếng Anh: Agreement on Agriculture, viết tắt là AoA)
là một trong các hiệp định của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Nó được ký kết
tại Vòng đàm phán Uruguay và có hiệu lực kể từ ngày 1 tháng 1 năm 1995, cũng là
ngày mà WTO chính thức đi vào hoạt động. Hiệp định đưa ra ba loại trợ cấp nông
nghiệp đó là: Trợ cấp màu hổ phách (bị cấm), trợ cấp màu xanh da trời (có thể bị
kiện) và trợ cấp màu xanh lá cây (không bị kiện). Mục tiêu của Hiệp định về Nông
nghiệp là tiến hành cải cách trong lĩnh vực nông nghiệp và xây dựng các chính sách
nông nghiệp có định hướng thị trường hơn nữa. Hiệp định cũng nhằm nâng cao khả
năng dự đoán trước các thay đổi và đảm bảo an ninh lương thực cho các nước xuất
khẩu cũng như nhập khẩu.

 Nội dung:

Các quy định và cam kết trong Hiệp định Nông nghiệp được xây dựng xoay quanh
ba nhóm vấn đề chính được gọi là ba trụ cột (pillars). Đó là:

- Tiếp cận thị trường: giảm bớt các rào cản thương mại đối với hàng nông sản
nhập khẩu
- Trợ cấp nội địa: đưa ra các quy định và cam kết quản lý trợ cấp cho sản xuất
trong nước cũng như các chương trình tương tự khác, bao gồm cả các chương trình
kích thích tăng giá nông sản do các trang trại bán ra hoặc các chương trình đảm bảo
thu nhập cho người nông dân.
- Trợ cấp xuất khẩu: đưa ra các quy định và cam kết quản lý trợ cấp đối với
hàng nông sản xuất khẩu hay những biện pháp tương tự khác khiến cho hàng nông
sản xuất khẩu có tính cạnh tranh giả tạo trên thị trường quốc tế.
8
 Ý nghĩa:

Hiệp định cho phép các chính phủ khuyến khích khu vực kinh tế nông thôn, nhưng
nên thông qua các chính sách ít làm biến dạng thương mại. Hiệp định cho phép có sự
linh động trong việc thực thi các cam kết. Các nước đang phát triển không cần phải
giảm bớt trợ cấp hay cắt giảm thuế quan nhiều như các nước phát triển. Họ cũng có
thời gian chuyển tiếp dài hơn để thực hiện các cam kết của mình. Các nước kém phát
triển hoàn toàn không phải thực hiện những cam kết giống như của các nước phát
triển và đang phát triển. Hiệp định cũng có những điều khoản đặc biệt giải quyết mối
quan tâm của các nước phải nhập khẩu lương thực và các nước kém phát triển.

1.2.5. Hiệp định về các Rào cản Kỹ Thuật đối với Thương mại

 Nội dung:

Khi ban hành các quy định về kỹ thuật đối với hàng hoá, mỗi nước thành viên
WTO đều phải đảm bảo rằng việc áp dụng các quy định này là:

- Không phân biệt đối xử


- Tránh tạo ra rào cản không cần thiết đối với thương mại quốc tế (nếu có thể
dùng các biện pháp khác ít hạn chế thương mại hơn)
- Hài hoà hoá
- Có tính đến các tiêu chuẩn quốc tế chung
- Đảm bảo nguyên tắc tương đương và công nhận lẫn nhau (với các nước khác)
- Minh bạch: Đây là những công cụ quan trọng mà doanh nghiệp có thể sử dụng
để bước đầu nhận biết một biện pháp kỹ thuật có tuân thủ WTO hay không để từ đó
có biện pháp khiếu nại, khiếu kiện hợp lý nhằm bảo vệ lợi ích chính đáng của mình.
 Ý nghĩa:

Việc thông qua Hiệp định về các Rào cản Kỹ thuật đối với Thương mại (Hiệp
định TBT – Agreement on Technical Barriers to Trade) trong khuôn khổ WTO là
nhằm thừa nhận sự cần thiết của các biện pháp kỹ thuật đồng thời kiểm soát các biện
pháp này nhằm đảm bảo các nước thành viên sử dụng đúng mục đích và không trở
thành công cụ bảo hộ. Các biện pháp kỹ thuật này về nguyên tắc là cần thiết và hợp lý
nhằm bảo vệ những lợi ích quan trọng như sức khoẻ con người, môi trường, an ninh...

9
Vì vậy, mỗi nước thành viên WTO đều thiết lập và duy trì một hệ thống các biện
pháp kỹ thuật riêng đối với hàng hoá của mình và hàng hoá nhập khẩu.

1.2.6. Hiệp định trị giá tính thuế hải quan

 Nội dung:

Hải quan các nước thành viên WTO phải tuân thủ các nguyên tắc này khi xác
định trị giá tính thuế. Các doanh nghiệp nộp thuế cũng cần hiểu và vận dụng các
nguyên tắc này để bảo vệ lợi ích của mình trong trường hợp cơ quan hải quan hành
xử không phù hợp.

Phương pháp tính chuẩn: Trị giá hàng hoá được sử dụng để tính thuế nhập khẩu
là giá thực trả hoặc giá sẽ phải trả khi hàng hoá được bán từ nước xuất khẩu sang
nước nhập khẩu (gọi là giá giao dịch). Nói cách khác, giá sử dụng để tính thuế sẽ là
giá ghi trên hợp đồng mua bán ngoại thương, trên hoá đơn bán hàng. Mức giá này có
thể được điều chỉnh cộng thêm một số loại chi phí hợp lý.

Các phương pháp tính thay thế là các phương pháp xác định giá tính thuế thay
thế khi hải quan quyết định không áp dụng phương pháp chuẩn (tức là không thừa
nhận giá giao dịch làm giá tính thuế hải quan). Bao gồm:

- Trị giá giao dịch của các hàng hoá giống hệt
- Trị giá giao dịch của hàng hoá tương tự
- Trị giá khấu trừ
- Trị giá tính toán
- Một phương pháp hợp lý (trong trường hợp cả 4 phương pháp trên đều không
sử dụng được)
 Ý nghĩa:

Hiệp định được xây dựng trên tư tưởng tự do hoá thương mại (có lợi cho doanh
nghiệp) nhưng vẫn tôn trọng chủ quyền tương đối của các quốc gia thành viên. Do
đó: Một mặt, Hiệp định quy định những nguyên tắc chung về cách thức và phương
pháp tính trị giá tính thuế một cách công bằng mà hải quan tất cả các nước thành viên
phải tuân thủ; do đó là một sự bảo đảm cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu . Mặt

10
khác, Hiệp định cũng là một sự thoả hiệp, chấp nhận quyền từ chối áp dụng phương
pháp tính trị giá hải quan chuẩn của cơ quan hải quan trong một số trường hợp.

Các doanh nghiệp cần nắm vững các nguyên tắc tính trị giá tính thuế hải quan của
Hiệp định này bởi đây sẽ là công cụ để doanh nghiệp bảo vệ lợi ích thiết thân của
mình khi xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá.

1.2.7. Hiệp định về chống bán phá giá

 Nội dung:

Để áp dụng biện pháp chống bán phá giá, nước nhập khẩu là thành viên WTO
phải chứng minh được ba điều kiện sau:

- Có hành động bán phá giá: được tính bằng độ chênh lệch giữa giá của mặt
hàng nhập khẩu với giá của mặt hàng tương tự bán tại thị trường của nước xuất khẩu
(gọi là biên độ phá giá).
- Có thiệt hại vật chất đối với ngành sản xuất của nước nhập khẩu đang cạnh
tranh trực tiếp với hàng nhập khẩu.
- Hành động bán phá giá là nguyên nhân gây ra thiệt hại vật chất, hoặc đe dọa
gây ra thiệt hại vật chất nêu trên.
 Biện pháp áp dụng:

Khi thỏa mãn được ba điều kiện trên, Hiệp định cho phép thành viên WTO được
phép áp dụng biện pháp chống bán phá giá với mặt hàng nhập khẩu bị điều tra. Các
biện pháp này thường là áp thêm một khoản thuế nhập khẩu đối với sản phẩm bị coi
là bán phá giá nhằm đưa mức giá của sản phẩm đó xấp xỉ với "giá trị thông thường"
của nó hoặc để khắc phục thiệt hại đối với ngành sản xuất của nước nhập khẩu. Các
biện pháp này nếu trong điều kiện bình thường là những hành vi vi phạm các nguyên
tắc của WTO về ràng buộc thuế suất nhập khẩu và không phân biệt đối xử hàng nhập
khẩu. Tuy nhiên, biện pháp chống bán phá giá chỉ mang tính tạm thời nhằm loại trừ
ảnh hưởng tiêu cực của hàng hoá nhập khẩu phá giá trên thị trường quốc gia nhập
khẩu vì vậy các quốc gia chỉ được phép áp dụng thuế chống bán phá giá đối với hàng
hoá nhập khẩu thời hạn nhất định - tối đa là 5 năm.

 Ý nghĩa:

11
Số lượng và giá của những hàng hóa nhập khẩu không bị bán phá giá, giảm sút
của nhu cầu hoặc thay đổi về hình thức tiêu dùng, các hành động hạn chế thương mại
hoặc cạnh tranh giữa nhà sản xuất trong nước và nước ngoài, phát triển của công
nghệ, khả năng xuất khẩu và năng suất của ngành sản xuất trong nước.

1.2.8. Hiệp định biện pháp tự vệ

 Nội dung:

Một nước nhập khẩu chỉ có thể áp dụng biện pháp tự vệ sau khi đã tiến hành điều
tra và chứng minh được sự tồn tại đồng thời của các điều kiện sau:

- Hàng hoá liên quan được nhập khẩu tăng đột biến về số lượng.
- Ngành sản xuất sản phẩm tương tự hoặc cạnh tranh trực tiếp với hàng hoá đó
bị thiệt hại hoặc đe dọa thiệt hại nghiêm trọng.
- Có mối quan hệ nhân quả giữa hiện tượng nhập khẩu tăng đột biến và thiệt hại
hoặc đe doạ thiệt hại nói trên.
 Điều kiện chung:

Việc tăng đột biến lượng nhập khẩu gây thiệt hại nói trên phải là hiện tượng mà
nước nhập khẩu không thể lường trước được khi đưa ra cam kết trong khuôn khổ
WTO. Song song với các điều kiện chung này, một số nước khi gia nhập WTO phải
đưa ra những cam kết riêng liên quan đến biện pháp tự vệ. Trường hợp của Việt Nam,
không có ràng buộc hay bảo lưu nào lớn về các biện pháp tự vệ này, do đó việc áp
dụng biện pháp tự vệ ở Việt Nam đối với hàng hóa nước ngoài, nếu có, sẽ tuân thủ
đầy đủ các quy định của WTO về vấn đề này.

 Ý nghĩa:

Được sử dụng để “đối phó” với hành vi thương mại hoàn toàn bình thường
(không có hành vi vi phạm pháp luật hay cạnh tranh không lành mạnh) nên về hình
thức, việc áp dụng biện pháp tự vệ bị coi là đi ngược lại chính sách tự do hoá thương
mại của WTO. Tuy vậy, đây là biện pháp được thừa nhận trong khuôn khổ WTO (với
các điều kiện chặt chẽ để tránh lạm dụng). Lý do là trong hoàn cảnh buộc phải mở
cửa thị trường và tự do hoá thương mại theo các cam kết WTO, các biện pháp tự vệ là
một hình thức “van an toàn” mà hầu hết các nước nhập khẩu là thành viên WTO đều

12
mong muốn. Với chiếc van này, nước nhập khẩu có thể ngăn chặn tạm thời luồng
nhập khẩu để giúp ngành sản xuất nội địa của mình tránh những đổ vỡ trong một số
trường hợp đặc biệt khó khăn.

13
CHƯƠNG 2: VIỆC GIA NHẬP TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI
QUỐC TẾ WTO CỦA VIỆT NAM

2.1. Vì sao Việt Nam lại chọn gia nhập Tổ chức Thương mại Quốc tế WTO

Động lực chính để các nước đang phát triển tìm cách gia nhập WTO là hi vọng tư
cách thành viên sẽ thúc đẩy xuất khẩu của họ, nhờ cải thiện được khả năng tiếp cận
thị trường quốc tế. Việt Nam cũng hi vọng như thế, nhất là mở rộng được việc bán
nông sản và thuỷ sản cũng như hàng dệt may. Tư cách thành viên WTO làm tăng sức
hấp dẫn đầu tư trực tiếp nước ngoài.

Việt Nam cũng trông đợi tận dụng lợi thế của cơ chế xử lý tranh chấp của WTO,
một cơ chế áp dụng các luật lệ thương mại quốc tế. Là thành viên WTO, Việt Nam sẽ
có tiếng nói trong việc xây dựng các luật lệ này.

Những lợi ích mà WTO đã và sẽ mang lại cho Việt Nam như:

 Hệ thống WTO giúp gìn giữ hòa bình:

Hoà bình phần nào là một thành quả của hai nguyên tắc cơ bản nhất của hệ thống
thương mại: giúp thương mại được thuận buồm xuôi gió và đưa đến cho các nước
một lối thoát bình đẳng và mang tính xây dựng để giải quyết những bất đồng về các
vấn đề thương mại. Đó cũng là một kết quả của sự hợp tác và lòng tin quốc tế do hệ
thống này tạo ra và duy trì.

Lịch sử bị vấy bẩn bởi những tranh chấp thương mại dẫn đến chiến tranh. Một
trong những ví dụ sống động nhất là cuộc chiến tranh thương mại những năm 1930,
khi các nước cạnh tranh với nhau nhằm tăng thêm các hàng rào mậu dịch để bảo vệ
các nhà sản xuất trong nước và để trả đũa rào cản của các nước khác. Điều này càng
làm cho cuộc đại suy thoái thêm tồi tệ và cuối cùng góp phần làm bùng nổ Chiến
tranh Thế giới thứ 2.

Hai bước phát triển ngay Chiến tranh Thế giới thứ 2 đã giúp tránh được nguy cơ
những căng thẳng thương mại thời kỳ trước chiến tranh xuất hiện trở lại. Thứ nhất, ở
châu Âu, hợp tác quốc tế phát triển trong các ngành công nghiệp than, sắt và thép.
Thứ hai, trên phạm vi toàn cầu, Hiệp định chung về thương mại và thuế quan (GATT)
đã hình thành. Cả 2 bước phát triển trên đều tỏ ra thành công, thành công đến mức
14
hiện nay chúng được mở rộng rất mạnh – một trở thành Liên minh châu Âu và một
trở thành Tổ chức Thương mại Thế giới.

 Giải quyết các mâu thuẫn thương mại một cách xây dựng:

Do thương mại tăng lên về khối lượng, số lượng sản phẩm được trao đổi, và số
lượng các nước và công ty tham gia thương mại, nên có thêm nhiều cơ hội để những
tranh chấp thương mại nảy sinh. Hệ thống WTO giúp giải quyết các tranh chấp này
một cách hoà bình và mang tính xây dựng.

Nếu để mặc chúng thì những tranh chấp này có thể dẫn đến những xung đột
nghiêm trọng. Một trong những nguyên tắc của WTO là các thành viên có nghĩa vụ
phải đưa những tranh chấp của mình tới WTO và không được đơn phương giải quyết.
Khi họ đưa ra các tranh chấp ra giải quyết tại WTO, thủ tục giải quyết của WTO là
tập trung chú ý của họ vào các nguyên tắc. Một khi nguyên tắc được thiết lập, các
nước phải chú trọng nỗ lực tuân thủ nguyên tắc, và có lẽ sau đó tái thương lượng về
các nguyên tắc – chứ không phải là tuyên chiến với nhau. Gần 200 tranh chấp đã
được đưa ra giải quyết ở WTO kể từ khi tổ chức này thành lập. Nếu thiếu một
phương tiện giải quyết các tranh chấp này một cách xây dựng và đồng bộ, một số
tranh chấp đã có thể dẫn đến những cuộc xung đột chính trị nghiêm trọng hơn.

 Một hệ thống dựa trên những nguyên tắc chứ không phải là sức mạnh để
làm cho cuộc sống dễ dàng hơn với tất cả mọi người:

WTO không thể tuyên bố sẽ làm cho tất cả các nước đều bình đẳng. Nhưng WTO
thực sự làm giảm bớt một số bất bình đẳng, giúp các nước nhỏ hơn có nhiều tiếng nói
hơn. Đồng thời cũng giải thoát cho các nước lớn khỏi sự phức tạp trong việc thoả
thuận các hiệp định thương mại với các đối tác của mình.

Các quyết định và hiệp định của WTO được thực hiện bằng nhất trí ý kiến. Các
hiệp định này áp dụng cho mọi người. Các nước giàu cũng như nước nghèo đều có
thể bị chất vấn nếu họ vi phạm một hiệp ước, và họ có quyền chất vấn các nước khác
trong quy trình giải quyết tranh chấp của WTO. Thiếu một cơ chế đa phương kiểu hệ
thống WTO, các nước mạnh hơn sẽ càng được tự do đơn phương áp đặt ý muốn của
mình cho các nước yếu hơn. Các nước lớn hơn cũng được hưởng những lợi ích tương

15
xứng. Các cường quốc kinh tế có thể sử dụng diễn đàn duy nhất của WTO để thương
lượng với tất cả hay với hầu hết các đối tác thương mại của họ cùng một lúc.

 Thương mại tự do hơn giúp giảm chi phí cuộc sống:

Hệ thống toàn cầu WTO đã giảm bớt các hàng rào mậu dịch thông qua thương
lượng và áp dụng nguyên tắc không phân biệt đối xử. Kết quả là chi phí sản xuất
giảm, giá hàng hoá thành phẩm và dịch vụ giảm và cuối cùng là chi phí cuộc sống
thấp hơn. Cho đến nay, các hàng rào mậu dịch đã giảm đi rất nhiều so với trước đây.
Các hàng rào này còn tiếp tục được giảm và tất cả chúng ta đều có lợi.

 Đem đến cho người tiêu dùng nhiều lựa chọn hơn, và phạm vi chất lượng
rộng hơn để lựa chọn:

Hiện nay chúng ta có thể có được tất cả các hàng hoá bởi chúng ta có thể nhập
khẩu chúng. Nhập khẩu cho phép chúng ta có nhiều lựa chọn hơn – cả hàng hoá và
dịch vụ lẫn phạm vi chất lượng. Thậm chí chất lượng của hàng sản xuất nội địa có thể
nâng lên do chính sự cạnh tranh từ hàng nhập khẩu. Nhiều lựa chọn hơn không đơn
giản là vấn đề người tiêu dùng mua hàng thành phẩm của nước ngoài. Hàng nhập
khẩu còn được sử dụng làm nguyên liệu, linh kiện và thiết bị cho sản xuất trong nước.

Điều này mở rộng phạm vi của các thành phẩm và dịch vụ do các nhà sản xuất
trong nước làm và nó làm tăng phạm vi những công nghệ mà họ có thể sử dụng.
Chẳng hạn, khi thiết bị điện thoại di động trở nên phổ biến, các dịch vụ phát triển
mạnh, thậm chí ngay tại nước không hề sản xuất thiết bị. Đôi khi, sự thành công của
một sản phẩm hay dịch vụ nhập khẩu tại thị trường trong nước cũng có thể khuyến
khích các nhà sản xuất trong nước cạnh tranh, làm gia tăng lựa chọn nhãn hàng hoá
sẵn có cho người tiêu dùng cũng như tăng phạm vi hàng hoá và dịch vụ sản xuất
trong nước. Nếu thương mại cho phép chung ta nhập khẩu nhiều hơn, nó cũng cho
phép những người khác mua nhiều hàng sản xuất của chúng ta hơn. Nó làm tăng thu
nhập của chúng ta, cung cấp cho cũng ta những phương tiện dể hưởng sự lựa chọn gia
tăng đó.

 Thương mại làm tăng thu nhập:

16
Giảm bớt hàng rào thương mại cho phép thương mại tăng trưởng, điều này làm
tăng thu nhập – cả thu nhập quốc dân và thu nhập cá nhân. Dự tính của WTO về tác
động của các thoả thuận thương mại tại vòng đàm phán Uruguay 1994 là thu nhập
của thế giới có thêm từ 109 tỷ USD đến 510 tỷ USD.

Thương mại cũng làm nảy sinh những thách thức khi các nhà sản xuất trong nước
phải đối mặt với sự cạnh tranh của hàng nhập khẩu. Nhưng thực tế rằng có nguồn thu
nhập bổ sung có nghĩa là sẵn có nhiều nguồn lực để các chính phủ tái phân phối lợi
nhuận từ những người được lợi nhiều nhất, chẳng hạn để giúp các công ty và công
nhân thích ứng bằng cách trở nên năng suất và có khả năng cạnh tranh hơn trong lĩnh
vực mà họ đã và đang làm, hoặc bằng cách chuyển sang các hoạt động mới.

 Thương mại kích thích tăng trưởng kinh tế và đó có thể là tin tốt lành cho
vấn đề việc làm:

Trên thực tế đã có bằng chứng căn cứ trên sự việc cho thấy rằng việc giảm các
rào cản thương mại là điều kiện tốt cho công ăn việc làm. Nhưng bức tranh này rất
phức tạp do nhiều yếu tố. Tuy nhiên, bảo hộ cũng không phải là cách để giải quyết
các vấn đề việc làm.

Có ít nhất hai luận điểm được chỉ ra về vấn đề này. Thứ nhất, sẽ có những nhân
tố khác xuất hiện. Chẳng hạn, tiến bộ công nghệ cũng có tác động mạnh đến việc làm
và năng suất lao động, làm lợi cho một số loại công việc song lại làm tổn thương một
số khác. Thứ hai, trong khi thương mại rõ ràng là làm tăng thu nhập quốc dân (và sự
thịnh vượng), điều này không phải luôn được hiểu là tạo ra công ăn việc làm mới cho
những người bị mất việc do sự cạnh tranh của hàng nhập khẩu.

 Các nguyên tắc cơ bản làm cho hệ thống có hiệu quả hơn, và giảm bớt
chi phí:

Thương mại cho phép thực hiện phân công lao động giữa các nước. Nó cho phép
sử dụng một cách phù hợp và hiệu quả các nguồn lực vào sản xuất. Nhưng hệ thống
thương mại WTO còn đem lại nhiều hơn như thế. Nó giúp làm tăn hiệu quả và thậm
chí còn giảm bớt chi phí nhiều hơn bởi những nguyên tắc quan trọng được thiết lập
trong hệ thống.

17
Không phân biệt đối xử chỉ là một trong những nguyên tắc của hệ thống thương
mại WTO. Những nguyên tắc khác gồm có:

- Minh bạch. Thông tin rõ rằng về các chính sách, nguyên tắc và quy định.
- Tin chắc vào các điều kiện thương mại. Những cam kết cắt giảm các hàng rào
thương mại và làm tăng khả năng tiếp cận các thị trường của một số nước cho các
nước khác có sự ràng buộc pháp lý.
- Đơn giản hoá và chuẩn hoá các thủ tục hải quan, xoá bỏ tình trạng quan liêu,
tập trung hoá cơ sở dữ liệu thông tin và các biện pháp khác được thiết lập nhằm đơn
giản hoá thương mại theo phương châm “kích thích thương mại”.

Tất cả những nguyên tắc này làm cho thương mại đơn giản hơn, giảm bớt phí tổn
cho các công ty, tăng niềm tin vào tương lai. Đổi lại, điều đó cũng có nghĩa là có
nhiều việc làm hơn, người tiêu dùng có hàng hoá và dịch vụ tốt hơn.

 Hệ thống khuyến khích chính phủ hoạt động tốt:

Theo các nguyên tắc của WTO, khi đã có cam kết tự do hoá một khu vực thương
mại nào đó, thì khó có thể đảo ngược được. Các nguyên tắc cũng không khuyến khích
những chính sách thiếu thận trọng. Đối với giới kinh doanh, điều này có nghĩa là độ
chắc chắn cao hơn và rõ ràng hơn về các điều kiện thương mại. Đối với các chính
phủ, điều này thường đồng nghĩa với kỷ luật tốt. Các cam kết bao gồm những cam kết
không sa vào những chính sách thiếu thận trọng. Chủ nghĩa bảo hộ nhìn chung không
phải là một giải pháp khôn ngoan bởi những thiệt hại do nó gây ra trong nước và trên
trường quốc tế. Một hình thức hàng rào thương mại đặc biệt gây thêm thiệt hại vì
chúng tạo cơ hội cho tham nhũng và những mô hình chính phủ xấu xa khác.

Tuy nhiên, nhiều loại hạn ngạch khác nhau vẫn được áp dụng ở hầu hết các nước,
và nhiều chính phủ lập luận rằng hạn ngạch rất cần thiết. Song họ bị các hiệp định
của WTO ràng buộc và có những cam kết giảm bớt hay loại bỏ nhiều loại hạn ngạch,
đặc biệt là đối với ngành dệt. Nhiều lĩnh vực khác của các hiệp định WTO cũng có
thể giúp giảm bớt tệ tham nhũng và chính phủ xấu xa. Sự minh bạch, các tiêu chí rõ
ràng hơn về các quy định đối với sự an toàn và chuẩn mực của sản phẩm, và sự không
phân biệt đối xử cũng giúp giảm bớt tình trạng gian dối và việc ra quyết định mang
tính độc đoán.
18
2.2. Những thuận lợi và thách thức khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại
Quốc tế WTO

2.2.1. Những thuận lợi khi Việt Nam gia nhập WTO

Một là: Khi gia nhập WTO, Việt Nam được tiếp cận thị trường hàng hoá và dịch
vụ ở tất cả các nước thành viên với mức thuế nhập khẩu đã được cắt giảm và các
ngành dịch vụ, không bị phân biệt đối xử. Nếu gia nhập WTO, Việt Nam sẽ được
hưởng chế độ tối huệ quốc (MFN) và những đãi ngộ quốc gia khác (NT) nếu như
chúng được áp dụng từ tất cả các thành viên của WTO. Trong khi đó, nếu chưa phải
là thành viên của WTO thì hàng hoá nhập khẩu và một số dịch vụ từ Việt Nam sẽ bị
đánh thuế ở mức phổ thông, thường cao hơn nhiều so với mức MFN mà các thành
viên dành cho nhau. Như vậy, khi Việt Nam trở thành thành viên của WTO thì sẽ
được hưởng ưu đãi MFN lâu dài của tất cả các nước thành viên khác, không bị phân
biệt đố kị có ý nghĩa tích cực đối với nền kinh tế thị trường của Việt Nam

Hai là: Với việc hoàn thiện hệ thống pháp luật kinh tế theo cơ chế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và thực hiện công khai minh bạch các thiết chế quản lý theo
quy định của WTO, môi trường kinh doanh của Việt Nam ngày càng được cải thiện.
Một trong những mục tiêu của WTO là tạo ra sự hợp tác giữa các thành viên để kiểm
soát thương mại quốc tế theo những tiêu chuẩn và luật lệ đã được thông qua nhằm tạo
sự thuận lợi cho việc tiếp cận thị trường trong thương mại quốc tế, thị trường của
nhau và trợ giúp cho nhờ đó sẽ tăng được khả năng cạnh tranh của hàng hoá xuất
khẩu, đồng thời góp phần xoá bỏ lý do để các cường quốc thương mại áp dụng biện
pháp phân biệt đối xử trong việc ấn định các biện pháp chống bán phá giá và biện
pháp tự vệ. Hiệp định thương mại Việt Nam và Hoa Kỳ cũng có quy định là hai bên
sẽ dành cho nhau chế độ tối huệ quốc và đãi ngộ quốc gia, đây là một thuận lợi rất
lớn cho chúng ta khi đàm phán gia nhập. Gia nhập WTO, chúng ta sẽ đẩy nhanh hơn
nữa việc xây dựng, điều chỉnh và tăng cường chính sách và cơ chế quản lý, điều hành
nền kinh tế của mình cho phù hợp với luật pháp và thông lệ quốc tế. WTO là một
“sân chơi” với những quy định và “luật chơi” chặt chẽ để kiểm soát thương mại toàn
cầu. WTO không ngừng đòi hỏi các quốc gia thành viên phải nâng cao tính minh
bạch trong chính sách thương mại của mình.

19
Ba là: Gia nhập WTO, Việt Nam có được vị thế bình đẳng như các thành viên
khác trong việc hoạch định chính sách thương mại toàn cầu, có cơ hội để đấu tranh
nhằm thiết lập một trật tự kinh tế mới công bằng hơn, hợp lý hơn, có điều kiện để bảo
vệ lợi ích của đất nước, của doanh nghiệp. Nếu là thành viên của WTO, chúng ta có
thể tranh thủ được cơ chế giải quyết tranh chấp thương mại đa biên để giải quyết một
cách công bằng hơn các vấn đề nảy sinh trong quan hệ kinh tế thương mại với các
nước khác, đặc biệt là với các cường quốc thương mại gia nhập WTO, vì Hoa Kỳ là
nước có ảnh hưởng lớn nhất về kinh tế trong WTO, có được chế độ tối huệ quốc và
đãi ngộ quốc gia này, hàng hoá của Việt Nam nhập vào Hoa Kỳ sẽ không còn phải
chịu thuế suất cao như trước, do đó khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt
Nam sẽ được tăng lên. Tuy nhiên, trong quá trình đàm phán gia nhập WTO cũng như
thực hiện quy chế thành viên, các nguyên tắc này chỉ được thực hiện khi các nước có
tính đến sự đa dạng của các quan hệ kinh tế thương mại của mình với từng nước và
tuân theo nguyên tắc có đi có lại. Việt Nam có được hưởng chế độ MFN và NT nhiều
hay ít còn phụ thuộc vào các yếu tố này

Bốn là: Việc gia nhập WTO, hội nhập vào nền kinh tế thế giới cũng thúc đẩy tiến
trình cải cách trong nước, bảo đảm cho tiến trình cải cách của Việt Nam đồng bộ hơn,
có hiệu quả hơn. Gia nhập WTO sẽ dần từng bước ổn định được thị trường xuất khẩu.
Điều này có ý nghĩa tích cực đối với nền kinh tế thị trường của Việt Nam. Một trong
những mục tiêu của WTO là tạo ra sự hợp tác giữa các thành viên để kiểm soát
thương mại quốc tế theo những tiêu chuẩn và luật lệ đã được thông qua nhằm tạo
thuận lợi cho việc tiếp cận thi trường của nhau và trợ giúp cho sự phát triển bên trong
của từng nền kinh tế thành viên

Năm là: Cùng với những thành tựu to lớn có ý nghĩa lịch sử sau 20 năm đổi mới,
việc gia nhập WTO sẽ nâng cao vị thế của ta trên trường quốc tế, tạo điều kiện cho
Việt Nam triển khai có hiệu quả đường lối đối ngoại.

2.2.2. Những thách thức khi Việt Nam gia nhập WTO

Một là: Cạnh tranh sẽ diễn ra gay gắt hơn, với nhiều "đối thủ" hơn, trên bình diện
rộng hơn, sâu hơn. Trong thoả thuận về cơ chế giải quyết tranh chấp WTO có nhiều
quy định mà các nước đang phát triển như Việt Nam có thể sử dụng của WTO tức là

20
phải mở cửa thị trường, chịu các nhượng bộ về thuế, về cam kết trợ cấp nông nghiệp
và thương mại dịch vụ và các nhượng bộ khác. Tất nhiên, những nhượng bộ này sẽ
được đàm phán theo nguyên tắc có đi có lại và cùng có lợi. Tuy nhiên, Việt Nam là
một nước đang phát triển, nền kinh tế của nước ta nhìn chung còn nghèo nàn lạc hậu,
việc hội nhập kinh tế với các nước láng giềng và khu vực còn gặp nhiều khó khăn (ví
dụ như việc thực hiện khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA)), chứ chưa nói đến
việc hội nhập kinh tế với các nước trên thế giới trong khuôn khổ WTO. Việc phải
đương đầu với việc mở cửa thị trường và cắt giảm thuế quan sẽ làm cho các doanh
nghiệp trong nước với khả năng cạnh tranh hạn chế mất đi phần nào sự bảo hộ của
Nhà nước, dẫn đến các mặt hàng sản xuất trong nước phải chịu sức ép rất lớn từ hàng
hoá đến từ các nước thành viên WTO.

Hai là: Trên thế giới sự "phân phối" lợi ích của toàn cầu hoá là không đồng đều.
Những nước có nền kinh tế phát triển thấp được hưởng lợi ít hơn. Ở mỗi quốc gia, sự
"phân phối" lợi ích cũng không đồng đều. Một bộ phận dân cư được hưởng lợi ít hơn,
thậm chí còn bị tác động tiêu cực của toàn cầu hoá; nguy cơ phá sản một bộ phận
doanh nghiệp và nguy cơ thất nghiệp sẽ tăng lên, phân hoá giàu nghèo sẽ mạnh hơn.
Điều đó đòi hỏi phải có chính sách phúc lợi và an sinh xã hội đúng đắn; phải quán
triệt và thực hiện thật tốt chủ trương của Đảng: "Tăng trưởng kinh tế đi đôi với xoá
đói, giảm nghèo, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước phát
triển". Khi xảy ra tranh chấp với các nước thành viên của WTO, nhất là các nước phát
triển, nhìn chung chúng ta ở vị trí yếu thế hơn. Vì chúng ta chưa có đủ đội ngũ
chuyên gia pháp lý có chuyên môn và kinh nghiệm để xử lý các tranh chấp thương
mại quốc tế. Ví dụ trong vụ kiện cá tra, cá ba sa giữa Việt Nam và Hoa Kỳ, ngoài đội
ngũ chuyên gia pháp lý của Việt Nam, chúng ta còn phải mời thêm các chuyên gia
nước ngoài có kinh nghiệm để tham gia giải quyết vụ việc và phải chi phí tài chính
không nhỏ cho các chuyên gia này. Hơn nữa, tỷ trọng của Việt Nam trong thương
mại quốc tế chiếm rất ít, vì vậy khả năng trả đũa của chúng ta trong trường hợp xảy ra
tranh chấp thương mại với một nước phát triển lớn là hạn chế

Ba là: Hội nhập kinh tế quốc tế trong một thế giới toàn cầu hoá, tính tuỳ thuộc
lẫn nhau giữa các nước sẽ tăng lên. Trong điều kiện tiềm lực đất nước có hạn, hệ

21
thống pháp luật chưa hoàn thiện, kinh nghiệm vận hành nền kinh tế thị trường chưa
nhiều thì đây là khó khăn không nhỏ.

Bốn là: Hội nhập kinh tế quốc tế đặt ra những vấn đề mới trong việc bảo vệ môi
trường, bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hoá và truyền thống tốt đẹp của
dân tộc, chống lại lối sống thực dụng, chạy theo đồng tiền.

2.3. Những cam kết về lộ trình của Việt Nam đối với các quốc gia thành viên khi
tham dự WTO

2.3.1. Cam kết đa phương

Việt Nam đồng ý tuân thủ toàn bộ các hiệp định và các quy định mang tính ràng
buộc của WTO từ thời điểm gia nhập. Tuy nhiên, do là nước đang phát triển ở trình
độ thấp, lại đang trong quá trình chuyển đổi nên Việt Nam đã yêu cầu và WTO đã
chấp nhận hưởng một thời gian chuyển đổi để thực hiện một số cam kết có liên quan
đến thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB), trợ cấp cho phi nông nghiệp, quyền kinh doanh,
v.v. Cam kết chính thức như sau:

 Kinh tế phi thị trường:

Cam kết đầu tiên mà ta cần thực hiện trong lộ trình với các nước thành viên trong
WTO là chấp nhận đất nước bị coi là một nước phi thị trường trong 12 năm từ khi
thực hiện ký kết, Tuy nhiên, trước thời điểm trên, nếu chứng minh được với đối tác
nào đó là kinh tế Việt Nam đã hoàn toàn hoạt động theo cơ chế thị trường thì đối tác
đó sẽ ngừng áp dụng chế độ "phi thị trường". Cam kết này nhằm tránh việc ta bán phá
giá trên thị trường khi tham gia vào WTO.

 Dệt may:

Khi gia nhập vào WTO, Việt Nam cam kết mở cửa thị trường trong nước cho
hàng hóa nước ngoài, chủ yếu thông qua cắt giảm thuế nhập khẩu. Việt Nam cam kết
việc thực hiện nghiêm ngặt các quy định của WTO về ngành dệt may. Việt Nam chắp
nhận việc nếu vi phạm quy định về trợ cấp bị cấm đối với hàng dệt may thì Việt Nam
sẽ bị một số nước có quyền thực hiện các biện pháp trừng phạt với nước ta bằng sự
trả đũa nhất định mà không có sự can thiệp của hiệp hội. Ngoài ra thì hàng dệt may
của nước ta sẽ được lưu thông tại các nước thành viên mà không bị áp đặt hạn ngạch

22
dệt may, thành viên WTO cũng sẽ không được áp dụng tự vệ đặc biệt đối với hàng
dệt may của Việt Nam

 Trợ cấp phi công nghiệp:

Theo cam kết thì ta sẽ thực hiện việc bãi bỏ hoàn toàn các loại trợ cấp bị cấm hay
trợ cấp đèn đỏ theo quy định của WTO cụ thể như bãi bỏ trợ cấp về xuất khẩu (trợ
cấp mà căn cứ vào kết quả xuất khẩu là các trợ cấp về nguyên vật liệu giảm thuế cho
các mặt hàng xuất khẩu) và trợ cấp nội địa hóa (nhằm làm tăng nhu cầu sử dụng sản
phẩm trong nước). Tuy nhiên được ngoại trừ với các ưu đãi đầu tư dành cho hàng
xuất khẩu đã cấp trước ngày gia nhập WTO, ta được bảo lưu thời gian quá độ là 5
năm (trừ ngành dệt may).

 Trợ cấp nông nghiệp:

Như trợ cấp với phi công nghiệp thì đối với trợ cấp của nông nghiệp thì nước ta
cần đảm bảo việc không thực hiện các trợ cấp xuất khẩu đối với các nông sản nhằm
đảm bảo sự công bằng trong giao thông hàng hóa. Tuy nhiên trong trợ cấp của nông
nghiệp thì vẫn có phần nới lỏng hơn, việc trợ cấp vẫn được thực hiện trong điều kiện
cho phép. Việt Nam ta bảo lưu quyền được hưởng một số quy định riêng của WTO
dành cho nước đang phát triển trong lĩnh vực này. Đối với loại hỗ trợ mà WTO quy
định phải cắt giảm nhìn chung ta duy trì được ở mức không quá 10% giá trị sản
lượng. Ngoài mức này, ta còn bảo lưu thêm một số khoản hỗ trợ nữa vào khoảng
4.000 tỷ đồng mỗi năm. Có thể nói, trong nhiều năm tới, ngân sách của nước ta cũng
chưa đủ sức để hỗ trợ cho nông nghiệp ở mức này

Đối với trợ cấp nội địa Việt Nam phải tuân thủ theo 3 loại trợ cấp:

- “Hộp xanh lá cây” yêu cầu phải là các trợ cấp, hầu như là không có tác động
bóp méo thương mại và không phải là hình thức trợ giá.
- “Hộp xanh lơ” là hỗ trợ trực tiếp trong khuôn khổ các chương trình hạn chế
sản xuất.
- “Hộp hổ phách” là các loại trợ cấp nội địa không thuộc hộp xanh lá cây và
xanh lơ (trợ cấp bóp méo thương mại, được thực hiện trong mức cho phép).
 Quyền kinh doanh:

23
Theo quy định của WTO thì Việt Nam cam kết thực hiện việc mở cửa cho phép
lưu thông hành hóa nhập khẩu vào đất nước những ngoại trừ một số mặt hàng mang
tính chất nhà nước như: xăng dầu, thuốc lá điếu, xì gà, băng đĩa hình, báo chí và một
số mặt hàng nhạy cảm khác mà ta chỉ cho phép sau một thời gian chuyển đổi như gạo
và dược phẩm.

 Minh bạch hóa:

Trong nội dung cam kết về minh bạch hóa của Việt Nam đối với cả nước thành
viên trong WTO bao gồm 5 nghĩa vụ chính cần thực hiện:

- Nghĩa vụ đăng tất cả các biện pháp thương mại


- Nghĩa vụ lấy ý kiến của công chúng đối với các dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật
- Nghĩa vụ thông báo về các biện pháp thương mại được ban hành hoặc sửa đổi.
- Nghĩa vụ thành lập Điểm hỏi đáp cung cấp thông tin cho các thành viên quan
tâm về các vấn đề cụ thể.
- Nghĩa vụ liên quan đến rà soát chính sách thương mại
 Doanh nghiệp Nhà nước / doanh nghiệp thương mại Nhà nước:

Cam kết của ta trong lĩnh vực này là Nhà nước sẽ không can thiệp trực tiếp hay gián
tiếp vào hoạt động doanh nghiệp Nhà nước. Tuy nhiên, Nhà nước với tư cách là một
cổ đông được can thiệp bình đẳng vào hoạt động của doanh nghiệp như các cổ đông
khác. Ta cũng đồng ý cách hiểu mua sắm của doanh nghiệp Nhà nước không phải là
mua sắm Chính phủ.

 Tỷ lệ cổ phần để thông qua quyết định tại doanh nghiệp:

Điều 52 và 104 của Luật doanh nghiệp quy định một số vấn đề quan trọng có liên
quan đến hoạt động của công ty TNHH và công ty cổ phần chỉ được phép thông qua
khi có số phiếu đại diện ít nhất làng 65% hoặc 75% vốn góp chấp thuận. Quy định
này có thể vô hiệu hóa quyền của bên góp đa số vốn trong liên doanh. Do vậy, ta đã
xử lý theo hướng cho phép các bên tham gia liên doanh được thỏa thuận vấn đề này
trong điều lệ công ty.

 Một số biện pháp hạn chế nhập khẩu:

24
Ta đồng ý cho nhập khẩu xe máy phân phối lớn không muộn hơn ngày 31/5/2007.
Với thuốc lá điếu và xì gà, ta đồng ý bỏ biện pháp cấm nhập khẩu từ thời điểm gia
nhập. Tuy nhiên sẽ chỉ có một doanh nghiệp Nhà nước được quyền nhập khẩu toàn
bộ thuốc lá điếu và xì gà. Mức thuế nhập khẩu mà ta đàm phán được cho hai mặt
hàng này là rất cao. Với ô tô cũ ta cho phép nhập khẩu các loại xe đã qua sử dụng
không quá 5 năm

2.3.2. Cam kết xuất nhập khẩu

2.3.2.1. Cam kết về thuế nhập khẩu và các loại thuế khác đối với các quốc gia
thành viên:

 Về thuế nhập khẩu:

Áp dụng thuế nhập khẩu theo nguyên tắc không phân biệt đối xử giữa các thành
viên WTO. Việt Nam cam kết ràng buộc với toàn bộ Biểu thuế nhập khẩu gồm
10.600 dòng thuế, với mức thuế nhập khẩu trung bình với tất cả các mặt hàng là
13,4%, trong đó mức thuế nhập khẩu trung bình đối với hàng nông nghiệp giảm từ
23,5% đến 20,9%, hàng công nghiệp giảm từ 16,8% đến 12,6%, lộ trình 5-7 năm.
Trong Biểu cam kết, thuế sẽ thực sự được cắt giảm với khoảng 3.800 dòng thuế
(chiếm 35,5%); giữ nguyên mức thuế với khoảng 3.700 dòng (chiếm 34,5%); thuế
cao hơn mức thuế suất hiện hành với 3.170 dòng thuế (chiếm 30%), chủ yếu là đối
với các nhóm hàng như xăng dầu, kim loại, hóa chất, một số phương tiện vận tải.
Những mặt hàng không đưa vào diện cam kết cắt giảm thuế quan là những mặt hàng
liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia, thuần phong mĩ tục, trật tự công cộng,
đạo đức xã hội.

Việt Nam sẽ được áp dụng cơ chế hạn ngạch thuế quan đối với 4 mặt hàng, gồm:
trứng gia cầm, đường tinh luyện và đường thô, lá thuốc lá, muối.

Việt Nam cũng tham gia một số hiệp định tự do hóa theo ngành hàng, theo đó các
mặt hàng theo hiệp định sẽ được cắt giảm thuế quan xuổng mức cực thấp (thậm chí
0%) với lộ trình 3-5 năm.

Mức cam kết cụ thể: Có khoảng hơn 1/3 số dòng thuế sẽ phải cắt giảm, chủ yếu
là các dòng có thuế suất trên 20%. Các mặt hàng trọng yếu, nhạy cảm đối với nền

25
kinh tế như nông sản, xi măng, sắt thép, vật liệu xây dựng, ôtô - xe máy... vẫn duy trì
được mức bảo hộ nhất định.

Những ngành có mức giảm thuế nhiều nhất bao gồm: dệt may, cá và sản phẩm cá,
gỗ và giấy, hàng chế tạo khác, máy móc và thiết bị điện - điện tử. Việt Nam đạt được
mức thuế trần cao hơn mức đang áp dụng đối với nhóm hàng xăng dầu, kim loại, hóa
chất là phương tiện vận tải.

Việt Nam cũng cam kết cắt giảm thuế theo một số hiệp định tự do theo ngành của
WTO giảm thuế xuống 0% hoặc mức thấp. Đây là hiệp định tự nguyện của WTO
nhưng các nước mới gia nhập đều phải tham gia một số ngành. Ngành mà ta cam kết
tham gia là sản phẩm công nghệ thông tin, dệt may và thiết bị y tế. Ta cũng tham gia
một phần với thời gian thực hiện từ 3 – 5 năm đối với ngành thiết bị máy bay, hóa
chất và thiết bị xây dựng.

Về hạn ngạch thuế quan, ta bảo lưu quyền áp dụng với đường, trứng gia cầm, lá
thuốc lá và muối.

 Về thuế nội địa:

Việt Nam tuân thủ nguyên tắc Đối xử quốc gia (NT), tức là không được áp thuế
phân biệt giữa hàng hóa trong nước và hàng hóa nhập khẩu. Tại thời điểm xin gia
nhập, thuế tiêu thụ đặc biệt áp cho rượu và bia nhập khẩu cao hơn so với rượu và bia
sản xuất trong nước. Việt Nam cam kết trong vòng 3 năm kể từ ngày gia nhập WTO
sẽ điều chỉnh thuế tiêu thụ đặc biệt đối với rượu và bia cho phù hợp quy định của
WTO.

 Về thuế xuất khẩu:

Cam kết về thuế xuất khẩu được ví như cam kết “WTO cộng”. Vì trên thực tế
WTO không có quy định nào yêu cầu các nước xin gia nhập phải cam kết về thuế
xuất khẩu. Tuy nhiên, một số thành viên như Hoa Kỳ, Australia, Canada, EU đã yêu
cầu Việt Nam phải đưa ra cam kết về thuế xuất khẩu): Cam kết giảm thuế xuất khẩu
đối với phế liệu kim loại đen từ 35% xuống 17% trong 5 năm; Giảm thuế phế liệu
kim loại màu từ 45% xuống 22% trong 5 năm; Không cam kết ràng buộc về thuế xuất
khẩu đối với các mặt hàng khác.

26
2.3.2.2. Cam kết liên quan đến các biện pháp quản lý xuất nhập khẩu

Việt Nam cam kết loại bỏ, không áp dụng các biện pháp hạn chế số lượng đối với
hàng nhập khẩu cũng như các biện pháp phi thuế quan khác như: hạn ngạch, cấm xuất
khẩu, cấm nhập khẩu, các yêu cầu cấp phép và các hạn chế khác có tác động tương tự
không thể biện minh được theo các quy định của các Hiệp định WTO.

- Đối với cấm xuất khẩu, nhập khẩu: Bãi bỏ biện pháp cấm nhập khẩu thuốc lá
điếu, xì gà thay vào đó là nhập khẩu qua một đầu mối duy nhất là Tổng công ti thuốc
lả Việt Nam; Cho phép nhập khẩu xe máy trên 175cc nhưng bảo lưu các quyền áp
dụng biện pháp hành chính như độ tuổi người sử dụng và chế độ cấp bằng lái đặc
biệt; Cho phép nhập khẩu ô tô đã qua sử dụng trong thời gian dưới 5 năm nhưng bảo
lưu quyền áp dụng thuế nhập khẩu cao.
- Đối với hạn ngạch: Cam kết xóa bỏ áp dụng hạn ngạch nhập khẩu, chỉ áp dụng
hạn ngạch xuất khẩu trong trường hợp bị chính các nước đổi tác áp dụng quy định
hạn chế số lượng xuất khẩu.
- Đối với giấy phép nhập khẩu: Cam kết áp dụng biện pháp này theo đúng quy
định của Hiệp định về Thủ tục cấp phép nhập khẩu của WTO, tuy nhiên, bảo lưu
quyền cấp phép nhập khẩu văn hỏa phẩm chủ yếu để kiểm duyệt nội dung.

2.3.3. Cam kết liên quan đến thương mại dịch vụ

 Về phạm vi mở cửa:

Việt Nam cam kết mở cửa toàn bộ 11 ngành dịch vụ theo Hiệp định chung về
Thương mại dịch vụ (General Agreement on Trade in Services - GATS) với 110 phân
ngành (GATS cỏ tổng số 160 phân ngành). Phạm vi mở cửa này đã cao hơn Hiệp
định Thương mại việt Nam - Hoa Kỳ (BTA) (8 ngành và 65 phân ngành dịch vụ).

 Về mức độ mở cửa:

Hầu hết các ngành dịch vụ, mức độ cam kết mở cửa gần như tương đương trong
BTA. Việt Nam đưa ra danh mục những loại dịch vụ miễn trừ áp dụng nguyên tắc đối
xử tối huệ quốc (MFN). Cụ thể:

- Việt Nam có quyền không dành những ưu đãi theo một số hiệp định đầu tư
song phương (BIT) đã kí với các nước cho toàn bộ các thành viên WTO.

27
- Việt Nam bảo lưu quyền không áp dụng MFN đối với dịch vụ nghe nhìn (hoạt
động sản xuất, phát hành, chiếu các chương trình truyền hình, phim truyện...).
- Việt Nam bảo lưu quyền phân biệt đối xử với ngành dịch vụ vận tải biển (hoạt
động của các công ti con của các hãng tàu nước ngoài - biện pháp này được duy trì
không quá 05 năm từ khi gia nhập WTO).
- Việt Nam không mở cửa một số ngành dịch vụ nhạy cảm về chính trị và an
ninh như: dịch vụ in ấn, xuất bản, báo chí, phát thanh và truyền hình, hướng dẫn du
lịch, dịch vụ vận tải đường thủy, đường sắt...

Nội dung cam kết của một số lĩnh vực chủ chốt như sau:

Cam kết chung cho các ngành dịch vụ: Về cơ bản như BTA. Trước hết, công ty
nước ngoài không được hiện diện tại Việt Nam dưới hình thức chi nhánh, trừ phi điều
đó được ta cho phép trong từng ngành cụ thể mà những ngành như thế là không
nhiều. Ngoài ra, công ty nước ngoài tuy được phép đưa cán bộ quản lý vào làm việc
tại Việt Nam nhưng ít nhất 20% cán bộ quản lý của công ty phải là người Việt Nam.

Cuối cùng, Việt Nam cho phép tổ chức và cá nhân nước ngoài được mua cổ phần
trong các doanh nghiệp Việt Nam nhưng tỷ lệ phải phù hợp với mức mở cửa thị
trường ngành đó. Riêng ngân hàng ta chỉ cho phép ngân hàng nước ngoài mua tối đa
30% cổ phần

Dịch vụ khai thác hỗ trợ dầu khí: Ta đồng ý cho phép các doanh nghiệp nước
ngoài được thành lập công ty 100% vốn nước ngoài sau 5 năm kể từ khi gia nhập để
đáp ứng các dịch vụ hỗ trợ khai thác dầu khí. Tuy nhiên, ta còn giữ nguyên quyền
quản lý các hoạt động trên biển, thềm lục địa và quyền chỉ định các công ty thăm dò,
khai thác tài nguyên. Ta cũng bảo lưu được một danh mục các dịch vụ dành riêng cho
các doanh nghiệp Việt Nam như dịch vụ bay, dịch vụ cung cấp trang thiết bị và vật
phẩm cho dàn khoan xa bờ... Tất cả các công ty vào Việt Nam cung ứng dịch vụ hỗ
trợ dầu khí đều phải đăng ký với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (hiện nay ta
không có chế độ đăng ký này).

Dịch vụ viễn thông: Ta có thêm một số nhân nhượng so với BTA nhưng ở mức độ
hợp lý, phù hợp với chiến lược phát triển của ta. Cụ thể là cho phép thành lập liên
doanh đa số vốn nước ngoài để cung cấp dịch vụ viễn thông không gắn với hạ tầng

28
mạng (phải thuê mạng do doanh nghiệp Việt Nam nắm quyền kiểm soát) và nới lỏng
một chút về việc cung cấp dịch vụ qua biên giới để đổi lấy giữ lại hạn chế áp dụng
cho viễn thông có gắn với hạ tầng mạng (chỉ các doanh nghiệp mà Nhà nước nắm đa
số vốn mới đầu tư hạ tầng mạng, nước ngoài chỉ được góp vốn đến 49% và cũng chỉ
được liên doanh với đối tác Việt Nam đã được cấp phép). Như vậy, với dịch vụ có
gắn với hạ tầng mạng, ta vẫn giữ mức cam kết như BTA, một yếu tố quan trọng góp
phần bảo đảm an ninh quốc phòng

Dịch vụ ngân hàng: Ta đồng ý cho thành lập ngân hàng con 100% vốn nước ngoài
không muộn hơn ngày 1/4/2007. Ngoài ra ngân hàng nước ngoài muốn được thành
lập chi nhánh tại Việt Nam nhưng chi nhánh đó không được phép mở chi nhánh phụ
và vẫn phải chịu hạn chế về huy động tiền gửi bằng VND từ thể nhân Việt Nam trong
vòng 5 năm kể từ khi ta gia nhập WTO. Ta vẫn giữ được hạn chế về mua cổ phần
trong ngân hàng Việt Nam, không quá 30%. Đây là hạn chế đặc biệt có ý nghĩa đối
với ngành ngân hàng.

2.3.4. Cam kết song phương về hàng hóa

Mức thuế bình quân đối với hàng nông sản giảm từ mức hiện hành 23,5% xuống
còn 20,9%, thực hiện trong khoảng 5 năm.

Với hàng công nghiệp, mức bình quân giảm từ 16,8% xuống 12,6%, thực hiện
chủ yếu trong vòng từ 5 đến 7 năm. Sau đây là bản tổng hợp cam kết cắt giảm thuế
nhập khẩu đối với một số nhóm ngành hàng quan trọng:

Bảng 2.1: Tổng hợp cam kết cắt giảm thuế nhập khẩu đối với một số nhóm ngành hàng

Cam kết với WTO

Thuế suất Thuế suất Thuế suất Thời gian


STT Ngành hàng
MFN khi gia nhập cuối cùng thực hiện
1 Nông nghiệp
Thịt lợn 30% 30% 15% 5 năm
Thịt bò 20% 20% 14% 5 năm
Sữa thành phẩm 30% 30% 25% 5 năm

29
Rượu 65% 65% 45-50% 5-6 năm
Bia 80% 65% 35% 5 năm

Bánh kẹo 39,3% 34,4% 25,3% 3-5 năm


Thịt chế biến 50% 40% 22% 5 năm

2 Công nghiệp
Xăng dầu 0-10% 38,7% 38,7%
Xi măng 40% 40% 32% 2 năm
Giày dép 50% 40% 30% 5 năm
Máy giặt 40% 38% 25% 4 năm
Tivi 50% 40% 25% 5 năm
Xe ôtô con
Xe từ 2.500 cc trở 90% 90% 52% 12 năm
lên, chạy xăng
Xe từ 2.500 cc trở 90% 90% 47% 10 năm
lên, loại 2 cầu
Dưới 2.500 cc và 90% 100% 70% 7 năm
các loại khác
Xe tải
Loại không quá 5 100% 80% 50% 10 năm
tấn
Loại thuế suất 80% 100% 70% 7 năm
khác hiện hành
80%
Loại thuế suất khác 60% 60% 50% 5 năm
hiện hành 60%
Phụ tùng ôtô 20,9% 24,3% 20,5% 3-5 năm
Xe máy
Loại từ 800 cc trở 100% 100% 40% 8 năm
lên
Loại khác 100% 95% 70% 7 năm

3 Dệt may

30
Ngay khi gia
Vải 40% 12% 12%
nhập WTO
Ngay khi gia
Quần áo 50% 20% 20%
nhập WTO
Ngay khi gia
Sợi 20% 5% 5%
nhập WTO

4 Thép
Thép xây dựng 10% 20% – 40% 15% – 25% 2014
Phôi thép 5% 20% 10% 2014
….

2.4. Những thành công mà Việt Nam đã đạt được khi tham gia WTO đến nay

Thứ nhất: Việt Nam làm bạn, làm đối tác tin cậy của cộng đồng quốc tế . Tất cả
các đối tác đàm phán song phương gia nhập WTO thời đó, bây giờ đều trở thành đối
tác chiến lược và đối tác toàn diện trong hợp tác kinh tế với Việt Nam như Hoa Kỳ,
Ấn Độ, EU, Trung Quốc, Nhật Bản, Singapore, Australia, Hàn Quốc, Anh…

Thứ hai: kim ngạch xuất khẩu có những bước tiến nhảy vọt. Nếu như năm 2006,
kim ngạch xuất khẩu đạt 39,8 tỷ USD, thì năm 2020 là 282,6 tỷ USD, tăng hơn 7 lần.
Năm 2021, kim ngạch xuất khẩu ước tính có thể đạt 336,25 tỷ USD. Tổng giám đốc
WTO đã đánh giá Việt Nam là 1 trong 30 nước gia nhập WTO thành công, đặc biệt là
về tăng trưởng xuất khẩu.

31
Hình 2.1: Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam 2006 - 2021
Thứ ba: Việt Nam đã thu hút được nguồn vốn FDI lớn, trở thành điểm đến hấp
dẫn của nhà đầu tư nước ngoài. Thu hút FDI của Việt Nam trong năm 2021 vẫn đạt
khoảng 31,15 tỷ USD, tăng 9,2% so với năm 2020, bao gồm cả vốn cấp mới, vốn
đăng ký tăng thêm và vốn góp mua cổ phần. Trong đó, đăng ký tăng thêm, tăng mạnh
với hơn 40,5%. Tính chung đến nay, cả nước có khoảng 34.500 dự án FDI còn hiệu
lực với tổng vốn đăng ký trên 408 tỷ USD, các dự án này đến từ 141 quốc gia và
vùng lãnh thổ trên thế giới, trong đó vốn thực hiện chiếm hơn 61,7% tổng vốn đầu tư
còn hiệu lực.

32
Thứ tư: kinh tế luôn tăng trưởng dương. Ngay sau khi gia nhập WTO năm 2010,
nền kinh tế thế giới rơi vào khủng hoảng, tăng trưởng GDP của Việt Nam vẫn đạt trên
5%, Việt Nam là 1 trong 20 nước có tăng trưởng dương. Trong cuộc khủng hoảng do
dịch Covid-19 diễn ra từ năm 2020 đến nay, nhiều nước phải đóng cửa biên giới, thực
hiện giãn cách xã hội, GDP của họ âm, trong khi đó Việt Nam là 1 trong số ít quốc
gia vẫn đạt tăng trưởng dương.

Thứ năm: những thành tựu của việc gia nhập WTO và quá trình hội nhập kinh tế
là cơ sở để chúng ta hội nhập những lĩnh vực khác về văn hóa, an ninh quốc phòng,
khoa học kỹ thuật…

Thứ sáu: đội ngũ doanh nghiệp ngày càng tăng, có chất lượng, với hơn 800
nghìn doanh nghiệp, đất nước có thêm nhiều tỷ phú USD.

Thứ bảy: ngành nông nghiệp không bị phá sản như Oxfarm dự báo mà tăng
trưởng theo hướng hiện đại và nâng cao giá trị gia tăng. Năm 2021, nhiều ngành kinh
tế gặp khó khăn, song nông nghiệp và xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp vẫn vượt
mốc 43 tỷ USD, dự kiến hết năm đạt 47 tỷ USD.

Cuối cùng: gia nhập WTO chúng ta có được một hệ thống pháp luật mới phù
hợp với kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa; thực hiện được nguyên tắc
minh bạch hóa chính sách và pháp luật theo quy định của WTO. Đến nay, các khung
khổ pháp lý ngày càng hoàn thiện và đi vào cuộc sống, đây cũng là cơ sở cho việc ký
các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới.

Từ một nền kinh tế chậm phát triển, sau 15 năm trở thành thành viên của Tổ chức
Thương mại thế giới (WTO), Việt Nam đã vươn lên nhóm 20 nền kinh tế hàng đầu về
thương mại quốc tế, đồng thời là điểm đến hấp dẫn của các nhà đầu tư. WTO tiếp tục
là động lực thúc đẩy, đưa kinh tế Việt Nam “cất cánh” trong giai đoạn tiếp theo. Gia
nhập WTO là cú huých quan trọng trong quá trình hội nhập và phát triển kinh tế. Để
ngày nay, như lời Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Nguyễn Phú Trọng khẳng định trong
phiên khai mạc Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng: "Đất nước ta chưa
bao giờ có được tiềm lực, vị thế và uy tín quốc tế như ngày nay".

33
2.5. Những vấn đề Việt Nam cần tập trung

Để tiếp tục phát huy những lợi thế khi đất nước ta gia nhập WTO đồng thời tận dụng
tối đa tổ chức kinh tế này quốc gia Việt Nam ta cần phải chú trọng phát triển ở ít nhất
5 mặt sau:

Thứ nhất, tiếp tục cải cách hành chính triệt để, đổi mới bộ máy hành chính nhà
nước quyết liệt và hiệu quả. Tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra,
kiểm soát thị trường, làm minh bạch, lành mạnh hóa môi trường kinh doanh.

Thứ hai, cần sớm xây dựng chiến lược phát triển các ngành dịch vụ cơ sở hạ tầng
giai đoạn đến 2020 và tầm nhìn 2030, trong đó, vấn đề cốt lõi là tái cơ cấu các doanh
nghiệp, các loại dịch vụ cơ sở hạ tầng theo hướng tập trung những dịch vụ có tiềm
năng, lợi thế, các dịch vụ có giá trị gia tăng cao nhằm tận dụng hiệu quả các cơ hội
mang lại từ hội nhập.

Thứ ba, cần nhanh chóng đầu tư phát triển hệ thống logistics của Việt Nam, bao
gồm: Cơ sở hạ tầng logistics, thể chế pháp luật về phát triển dịch vụ logistics, phát
triển các doanh nghiệp cung ứng và sử dụng dịch vụ logistics… nhằm đẩy nhanh quá
trình đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao hiệu quả và thúc đẩy các hoạt động xuất
nhập khẩu hàng hóa.

Thứ tư, nâng mức đầu tư cho khoa học công nghệ (1-2% GDP) để Việt Nam thực
sự sớm có những đột phá về khoa học công nghệ, tạo ra những mặt hàng, những sản
phẩm kỹ thuật cao trong các mặt hàng xuất khẩu chủ lực mang lại giá trị cao cho xuất
khẩu của Việt Nam.

Thứ năm, cùng với việc đổi mới thế chế, hoàn thiện hệ thống chính sách nhằm
phát triển các mặt hàng xuất khẩu chủ lực, cần có các biện pháp để chuyển dần từ gia
công sang sản xuất, tự xuất khẩu, giảm và tiến tới hạn chế mức thấp nhất xuất khẩu
sản phẩm thô, khoáng sản; tăng xuất khẩu sản phẩm tinh chế, có hàm lượng khoa học
- công nghệ cao, có giá trị gia tăng cao.

34

You might also like