You are on page 1of 42

1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN


VIỆN THƯƠNG MẠI VÀ KINH TẾ QUỐC TẾ

BÀI TẬP NHÓM 4


CHÍNH SÁCH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI I

Đề tài: CÁC BIỆN PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU CỦA


MỘT SỐ QUỐC GIA VÀ LIÊN HỆ THỰC TIỄN VIỆT NAM

STT Họ và tên Mã sinh viên

1 Nguyễn Thành An 11216839

2 Đinh Phương Thảo 11216910

3 Lương Lê Thủy Tiên 11216913

4 Nguyễn Thị Bảo Nga 11216891

5 Trần Thị Diễm Quỳnh 11216907

6 Trịnh Trí Đức 11216855


HÀ NỘI, 03/2024

2
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................................................4

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ XUẤT KHẨU...................................................5

1.1. Lý luận chung về hoạt động xuất khẩu............................................................................5

1.1.1. Khái niệm về hoạt động xuất khẩu................................................................................5

1.1.2. Các quy định về xuất khẩu hàng hóa.............................................................................5

1.1.3. Vai trò của việc xuất khẩu đối với sự phát triển của nền kinh tế quốc gia....................7

1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu.............................................................7

1.2.1. Chính sách đối ngoại.....................................................................................................7

1.2.2. Chính sách tỷ giá hối đoái.............................................................................................8

1.2.3. Chính sách về thuế, lãi suất, tín dụng, ưu đãi...............................................................9

1.2.4. Hệ thống tài chính ngân hàng:......................................................................................9

1.2.5. Các hàng rào thương mại:.............................................................................................9

1.2.6. Các hàng rào liên quan đến giá và quản lý giá:.........................................................10

1.2.7. Các hàng rào liên quan đến doanh nghiệp:.................................................................11

1.2.8. Các yếu tố khác............................................................................................................11

CHƯƠNG II: CÁC BIỆN PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU CỦA.......................................12

MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI..................................................................................12

2.1. Các biện pháp thường được các quốc gia áp dụng để thúc đẩy xuất khẩu.................12

2.1.1. Các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu truyền thống......................................................12

2.1.2. Các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu hiện đại..............................................................12

2.2. Các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu của một số quốc gia...............................................13

2.2.1. Biện pháp thúc đẩy xuất khẩu của Trung Quốc...........................................................13

3
2.2.2. Các biện pháp thúc đẩy xuất nhập khẩu của Hoa Kỳ..................................................18

3.1. Thực trạng hoạt động xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2021-2023..........................23

3.1.1. Thực trạng...................................................................................................................23

a. Năm 2021....................................................................................................................24

b. Năm 2022....................................................................................................................25

c. Năm 2023........................................................................................................................28

3.1.2. Đánh giá......................................................................................................................30

3.2. Các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu của Việt Nam trong thời gian vừa qua................31

3.3. Định hướng thúc đẩy xuất khẩu trong thời gian tới:....................................................34

KẾT LUẬN...................................................................................................................................40

TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................................41

4
LỜI MỞ ĐẦU

Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh đem lại hiệu quả đột biến. Mở rộng xuất khẩu
để tăng thu ngoại tệ, tạo điều kiện cho nhập khẩu và thúc đẩy các ngành kinh tế hướng
theo xuất khẩu, khuyến khích các loại hình kinh tế mở rộng xuất khẩu để giải quyết công
ăn việc làm và tăng thu ngoại tệ. Bởi vậy, đẩy mạnh xuất khẩu được coi là vấn đề chuyển
giao ý nghĩa để phát triển kinh tế và thực hiện quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước. Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, góp phần cho sản
xuất phát triển và ổn định. Với chiến lược kinh tế mở, các quốc gia đều thực thi những
biện pháp tác động thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa, nhằm phát huy lợi thế quốc gia trên thị
trường quốc tế. Có những biện pháp trực tiếp tác động đến việc thúc đẩy xuất khẩu, có
những biện pháp lại gián tiếp tác động. Nhưng tất cả đều được vận dụng và khai thác
nhằm mang lại chiều hướng thuận lợi cho xuất khẩu hàng hóa của quốc gia.

Sau hơn 17 năm là thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại (WTO) và
đang liên tục đàm phán để tiến tới ký kết Hiệp định thương mại tự do với các quốc gia
lớn, môi trường ngoại giao của Việt Nam đang ngày càng phát triển và có nhiều cơ hội
hơn trong tương lai. Nhưng đi kèm với cơ hội là những thách thức mới đối với các mặt
hàng xuất khẩu ở Việt Nam, chất lượng hàng hóa cùng với giá cả đều thấp hơn so với các
loại hàng hóa cạnh tranh cùng loại, vì vậy tăng trưởng xuất khẩu chưa mang tính bền
vững. Có nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan dẫn đến nhiều sự bất cập và chưa
đồng bộ trong thao tác xuất khẩu hàng hóa của nước ta cũng như những quốc gia khác
trên thị trường thế giới.

Thông qua các tài liệu và đề tài đã nghiên cứu, so sánh, phân tích kết hợp với các ý
kiến từ chuyên gia, nhóm em đã thu thập và đúc kết ra một số giải pháp phù hợp nhằm
thúc đẩy xuất khẩu của Việt Nam cúng như một số quốc gia trên thế giới có thể áp dụng.

5
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ XUẤT KHẨU

1.1. Lý luận chung về hoạt động xuất khẩu

1.1.1. Khái niệm về hoạt động xuất khẩu

Xuất khẩu là việc bán hàng hóa hoặc dịch vụ cho nước ngoài trên cơ sở dùng tiền
tệ làm phương tiện thanh toán.Cơ sở của hoạt động xuất khẩu là hoạt động trao đổi mua
bán hàng hóa (bao gồm hàng hóa vô hình và hàng hóa hữu hình ) trong nước . Khi sản
xuất phát triển và trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia có lợi,hoạt động này mở rộng phạm
vi ra ngoài biên giới hoặc thị trường nội địa và các khu chế xuất ở trong nước.

Xuất khẩu hàng hóa có ý nghĩa quan trọng và ngày càng đóng góp to lớn cho sự
tăng trưởng kinh tế của các quốc gia, tác động tích cực đến cán cân thanh toán quốc tế và
sự ổn định kinh tế vĩ mô. Hàng hóa xuất khẩu có khối lượng lớn, chất lượng cao còn làm
tăng vị thế kinh tế quốc gia trong quan hệ kinh tế quốc tế. Với chiến lược kinh tế mở, các
quốc gia đều thực thi những biện pháp tác động thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa, nhằm phát
huy lợi thế quốc gia trên trường quốc tế.

Cũng là việc bán hàng hóa và dịch vụ cho một quốc gia khác nhưng hiện nay hoạt
động xuất khẩu được các doanh nghiệp vận dụng dưới nhiều hình thức khác nhau, thể
hiện ở một số hình thức chủ yếu sau:

- Xuất khẩu trực tiếp

- Xuất khẩu gia công uỷ thác

- Xuất khẩu ủy thác

- Buôn bán đối lưu

- Xuất khẩu theo nghị định thư

- Xuất khẩu tại chỗ

- Gia công quốc tế

1.1.2. Các quy định về xuất khẩu hàng hóa

a. Quy định về xuất xứ (Thông tư số 38/2018/TT-BTC):


6
- Quy định về hồ sơ xác định trước xuất xứ hàng hóa xuất khẩu; các trường hợp
phải nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, thời điểm nộp chứng từ chứng nhận
xuất xứ hàng hóa, các trường hợp không phải nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng
hóa, các chứng từ phải nộp khác để chứng minh xuất xứ hàng hóa xuất khẩu,...

b. Quy định về kỹ thuật:

- Tiêu chuẩn kỹ thuật: là những quy định của các quốc gia về tiêu chuẩn kỹ thuật
sản xuất và sản phẩm.

- Quy chuẩn kỹ thuật: là quy định về mức giới hạn của đặc tính kỹ thuật và yêu
cầu quản lý mà sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá trình, môi trường và các đối tượng khác
trong hoạt động kinh tế - xã hội phải tuân thủ để bảo đảm an toàn, vệ sinh, sức khoẻ con
người; bảo vệ động vật, thực vật, môi trường; bảo vệ lợi ích và an ninh quốc gia, quyền
lợi của người tiêu dùng.

c. Quy định về hành chính:

- Quy định về thanh toán thuế nhập khẩu: Quy định các doanh nghiệp nhập khẩu
hàng hóa thời điểm phải thanh toán thuế nhập khẩu,có thể là thanh toán ngay. Gắn với
quy định này thường là thủ tục hoàn thuế phức tạp và mất thời gian.

- Quy định về quảng cáo: nhằm hạn chế quảng cáo, marketing sản phẩm tới người
tiêu dùng.

- Đơn vị đo lường và kích cỡ sản phẩm: quy định về kích cỡ đơn vị đo lường phù
hợp với thị trường.

d. Các quy định khác:

- Hàm lượng nội địa: quy định thành phần sản phẩm có nguồn gốc nội địa cũng là
một hàng rào thương mại quan trọng. Các quy định này bảo vệ các nhà sản xuất phụ tùng
nội địa,cũng như sản xuất đầu vào của hàng hóa. Quy định này tương tự như hạn ngạch
tuy nhiên quy định này không khuyến khích đầu tư nước ngoài mà chỉ làm tăng buôn bán
và có thể làm tăng chi phí do hàng hóa không được kết thúc quá trình sản xuất tại nơi có
chi phí thấp nhất.

- Tỉ lệ ngoại hối: Nhiều quốc gia qui định tỷ lệ giữa lượng ngoại hối để nhập khẩu
và lương ngoại hối thu được từ xuất khẩu đối với công ty có vốn đầu tư nước ngoài. Tác

7
động của hàng rào này tới ngành công nghiệp chế biến hàng tiêu dùng vì đây là ngành
mang lại lợi nhuận cao và nguồn nguyên liệu sẵn có trong nước.

- Tỉ lệ sản phẩm xuất khẩu: Đối với một số loại sản phẩm mà nhu cầu tiêu dùng
trong nước đã tới hạn và để bảo hộ thị trường cho doanh nghiệp nội địa, quy định tỷ lệ
sản phẩm xuất khẩu trở thành một hàng rào quan trọng. Tỉ lệ sản phẩm xuất khẩu cao
buộc các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải có chiến lược kinh doanh dựa vào
xuất khẩu sản phẩm, hạn chế tiêu thụ nội địa.

1.1.3. Vai trò của việc xuất khẩu đối với sự phát triển của nền kinh tế quốc gia

Xuất khẩu hàng hoá là một hoạt động nằm trong lĩnh vực phân phối và lưu thông
hàng hoá của một quá trình tái sản xuất hàng hoá mở rộng, mục đích liên kết sản xuất với
tiêu dùng của nước này với nước khác. Hoạt động đó không chỉ diễn ra giữa các cá thể
riêng biệt, mà là có sự tham ra của toàn bộ hệ thống kinh tế với sự điều hành của nhà
nước. Xuất khẩu hàng hoá có vai trò to lớn đối với sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi
quốc gia. Nền sản xuất xã hội của một nước phát triển như thế nào phụ thuộc rất lớn vào
hoạt động xuất khẩu. Thông qua xuất khẩu có thể làm gia tăng ngoại tệ thu được, cải
thiện cán cân thanh toán, tăng thu ngân sách, kích thích đổi mới công nghệ, cải biến cơ
cấu kinh tế, tạo công ăn việc làm và nâng cao mức sống của người dân. Đối với những
nước có trình độ kinh tế còn thấp như nước ta, những nhân tố tiềm năng là tài nguyên
thiên nhiên và lao động, còn những yếu tố thiếu hụt như vốn, thị trường và khả năng quản
lý. Chiến lược hướng về xuất khẩu thực chất là giải pháp mở của nền kinh tế nhằm tranh
thủ vốn và kỹ thuật của nước ngoài, kết hợp chúng với tiềm năng trong nước về lao động
và tài nguyên thiên nhiên để tạo ra sự tăng trưởng mạnh cho nền kinh tế, góp phần rút
ngắn khoảng cách với nước giàu.

1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu

Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng tới sự kim ngạch xuất khẩu của một quốc gia,có
những yếu tố tác động trực tiếp,có những yếu tố tác động gián tiếp,có những yếu tố tác
động ngay tức thì tới hoạt động xuất khẩu, nhưng cũng có yếu tố trong dài hạn mới tác
động.

1.2.1. Chính sách đối ngoại

Chính sách đối ngoại của một quốc gia, còn được gọi là chính sách ngoại giao, bao
gồm các chiến lược do nhà nước lựa chọn để bảo vệ lợi ích của quốc gia mình và đạt

8
được các mục tiêu trong môi trường quan hệ quốc tế. Các phương pháp được sử dụng
một cách chiến lược để tương tác với các quốc gia khác. Trong thời gian gần đây, do mức
độ toàn cầu hóa và các hoạt động xuyên quốc gia ngày càng sâu rộng, các quốc gia cũng
sẽ phải tương tác với các chủ thể phi quốc gia. Sự tương tác nói trên được đánh giá và
giám sát trong nỗ lực tối đa hóa lợi ích của hợp tác quốc tế đa phương. Vì lợi ích quốc gia
là tối quan trọng, các chính sách đối ngoại được chính phủ thiết kế thông qua các quy
trình ra quyết định cấp cao. Thông thường, việc tạo chính sách ngoại giao là công việc
của người đứng đầu chính phủ và bộ trưởng ngoại giao (hoặc tương đương). Ở một số
nước, cơ quan lập pháp cũng có tác dụng đáng kể. Chính sách đối ngoại của các quốc gia
có tỷ lệ thay đổi và phạm vi ý định khác nhau, có thể bị ảnh hưởng bởi các yếu tố làm
thay đổi lợi ích quốc gia hoặc thậm chí ảnh hưởng đến sự ổn định của chính quốc gia đó.

Đây là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới xuất khẩu của quốc gia..Việc các quốc gia
mở rộng quan hệ thương mại với các quốc gia khác,tham gia nhiều tổ chức thương mại
quốc tế đồng nghĩa với việc thị trường xuất khẩu được mở rộng,quốc gia có nhiều cơ hội
và được hưởng nhiều ưu đãi hơn khi tham gia quan hệ thương mại quốc tế,hàng hóa được
tự do lưu chuyển giữa các nước, tạo điều kiện thuận lợi cho mục tiêu thúc đẩy xuất khẩu
của quốc gia.

1.2.2. Chính sách tỷ giá hối đoái

Tỷ giá hối đoái là giá cả của một đơn vị tiền tệ này thể hiện bằng một số đơn vị
tiền tệ của nước kia. Tỷ giá hối đoái và chính sách tỷ giá hối đoái là nhân tố quan trọng
để doanh nghiệp đưa ra quyết định liên quan đến hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế nói
chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng.

Để nhận biết được sự tác động của tỷ giá hối đoái đối với các hoạt động của nền
kinh tế nói chung, hoạt động xuất khẩu nói riêng các nhà kinh tế thường phân biệt tỷ giá
hối đoái danh nghĩa (TGDN) và tỷ giá hối đoái thực tế (TGTT).

Tỷ giá hối đoái danh nghĩa (tỷ giá chính thức) là tỷ giá được nêu trên các phương
tiện thông tin đại chúng như: Báo chí, đài phát thanh, tivi...Do ngân hàng Nhà nước công
bố hàng ngày.

Tuy nhiên tỷ hối đoái chính thức không phải là một yếu tố duy nhất ảnh hưởng
đến khả năng cạnh tranh của các nhà sản xuất trong nước về các mặt hàng. Vấn đề đối
với các nhà xuất khẩu và những doanh nghiệp có hàng hóa cạnh tranh với các nhà nhập
khẩu là có được hay không một tỷ giá chính thức, được điều chỉnh theo lạm phát trong
9
nước và lạm phát xảy ra tại các nền kinh tế của các bạn hàng của họ. Một tỷ giá hối đoái
chính thức được điều chỉnh theo các quá trình lạm phát có liên quan gọi là tỷ giá hối đoái
thực tế.

Nếu tỷ giá hối đoái thực tế thấp hơn so với nước xuất khẩu và cao hơn so với nước
nhập khẩu thì lợi thế sẽ thuộc về nước xuất khẩu do giá nguyên vật liệu đầu vào thấp hơn,
chi phí nhân công rẻ hơn làm cho giá thành sản phẩm ở nước xuất khẩu rẻ hơn so với
nước nhập khẩu. Còn đối với nước nhập khẩu thì cầu về hàng nhập khẩu sẽ tăng lên do
phải mất chi phí lớn hơn để sản xuất hàng hoá ở trong nước. Điều này đã tạo điều kiện
thuận lợi cho các nước xuất khẩu tăng nhanh được các mặt hàng xuất khẩu của mình, do
đó có thể tăng được lượng dự trữ ngoại hối .

1.2.3. Chính sách về thuế, lãi suất, tín dụng, ưu đãi

Chính sách về thuế,lãi suất, tín dụng hay ưu đãi về mặt hành chính như giảm nhẹ
thủ tục giấy tờ cho việc xuất khẩu cũng là yếu tố quan trọng thúc đẩy các doanh nghiệp
trong nước xuất khẩu.

1.2.4. Hệ thống tài chính ngân hàng:

Hệ thống TCNH có thể chi phối rất lớn đến hoạt động xuất khẩu. Lợi ích của các doanh
nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào các ngân hàng do hầu hết các hoạt động thanh toán đều
được thực hiện qua ngân hàng.

1.2.5. Các hàng rào thương mại:

a. Hàng rào thuế quan:

Là tên gọi chung hai loại thuế trong lĩnh vực thương mại quốc tế: thuế nhập khẩu
và thuế xuất khẩu. Thuế nhập khẩu là thuế đánh vào hàng hóa nhập khẩu, còn thuế xuất
khẩu là thuế đánh vào hàng hóa xuất khẩu. Ngoài ra còn các loại thuế quan khác.

- Thuế quan chống bán phá giá: được áp đặt vào những mặt hàng nhập khẩu được
xác định là bán phá giá hoặc sẽ bán phá giá.

- Thuế quan đối kháng: là loại thuế được áp dụng nếu hàng hóa nhập khẩu bị xác
định là đã được chính phủ các nước xuất khẩu trợ cấp trái với quy định của WTO.

10
- Thuế quan hạn ngạch: là thuế đánh vào hàng hóa nhập khẩu vượt hạn ngạch vào
một quốc gia hay vùng lãnh thổ.

- Thuế quan ưu đãi: Là thuế quan dành hàng hóa nhập khẩu từ một số quốc gia
hoặc vùng lãnh thổ.

Tựu chung thì hàng rào thuế quan là hòn đá cản trở cho các doanh nghiệp sản xuất
tham gia xuất khẩu, việc các quốc gia áp dụng thuế quan đều tác động trực tiếp tới
hoạt động xuất khẩu.

b. Hàng rào phi thuế quan :

Bao gồm các hàng rào định lượng:

- Cấm nhập khẩu: là hàng rào phi thuế quan được áp đặt lên một số hàng hóa, dịch
vụ nhất định trong một khoảng thời gian nhất định

- Hạn ngạch nhập khẩu (import quota): là lượng hàng hóa được phép nhập khẩu
vào một quốc gia hay vùng lãnh thổ trong một thời kỳ nhất định.

- Cấp phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu: là hàng rào định lượng do chính phủ sử
dụng đối với một số hàng hóa khi xuất hoặc nhập khẩu vào một thị trường xác định.

- Hạn chế xuất khẩu tự nguyện: Là hàng rào phi thuế quan mà quốc gia nhập khẩu
đòi hỏi quốc gia xuất khẩu phải chế xuất khẩu một số loại hàng hóa cụ thể sang nước
mình một cách tự nguyện, nếu không thì sẽ áp dụng biện pháp trả đũa

1.2.6. Các hàng rào liên quan đến giá và quản lý giá:

- Phương thức định giá hải quan: là một hình thức của hàng rào phi thuế quan,
việc định giá hàng nhập khẩu ở mức cao, khiến thuế phải nộp sẽ phải tăng lên.

- Quy định giá bán tối đa trong nước: Để cản trở một số loại hàng hóa nhập khẩu,
công cụ quy định giá bán tối đa trong nước được sử dụng bằng cách định giá tối đa cao,
người tiêu dùng phải chịu chi phí bổ sung tối đa trong nước thấp, doanh nghiệp nhập
khẩu khó đạt được lợi nhuận mong muốn, nên cắt giảm sản lượng nhập khẩu.

- Phụ thu và phí: khi tham gia các liên kết kinh tế quốc tế hoặc thực hiện các hiệp
định thương mại đa phương hoặc song phương, các hàng rào định lượng không được sử

11
dụng,thuế quan phải cắt giảm theo, thì phụ thu và phí thì được sử dụng. Phụ thu và phí là
khoản tiền được đánh vào hàng hóa nhập khẩu hoặc xuất khẩu.

- Thuế nội địa: Nhằm phân biệt hàng hóa nhập khẩu và hàng hóa sản xuất trong
nước. Thuế tiêu thụ đặc biệt là một điển hình

1.2.7. Các hàng rào liên quan đến doanh nghiệp:

- Đầu vào xuất khẩu: Đầu vào gặp khó khăn tạo áp lực cho xuất khẩu.

- Doanh nghiệp thương mại nhà nước: phân biệt đối xử giữa doanh nghiệp thương
mại nhà nước và doanh nghiệp ngoài nhà nước cũng là một loại rào cản thương mại quốc
tế. Nhiều doanh nghiệp thương mại nhà nước được hưởng những ưu đãi trong kinh doanh
xuất nhập khẩu đến chênh lệch giá.

1.2.8. Các yếu tố khác

Yếu tố về công nghệ, trình độ sản xuất và quy mô nền kinh tế của quốc gia: Yếu tố
về công nghệ và trình độ sản xuất tác động tới chất lượng, giá trị, sự đa dạng và sự cạnh
tranh của hàng hóa xuất khẩu, một quốc gia phải phụ thuộc từ bên ngoài các yếu tố đầu
vào, hàng hóa thâm dụng lao động, công nghệ sản xuất thô sơ lạc hậu, thì khả năng cạnh
tranh của hàng hóa kém, giá trị thu về thấp, ngược lại quốc gia xuất khẩu các hàng hóa có
tính năng ưu việt hơn, đa dạng về chủng loại, khả năng cạnh tranh cao thì giá trị thu về
cao

Năng lực doanh nghiệp sản xuất: Bao gồm năng lực cạnh tranh, trình độ chuyên
môn, khả năng quản lý, chiến lược phát triển ,sự năng động… Không phải chính phủ sản
xuất ra hàng hóa để mang đi xuất khẩu mà là các doanh nghiệp. Chính phủ chỉ hỗ trợ việc
xuất khẩu cho doanh nghiệp bằng các chính sách, còn lại bản thân doanh nghiệp phải dựa
vào chính mình để phát triển

Tác động từ các cuộc khủng hoảng kinh tế,biến động chính trị,ảnh hưởng từ thiên
tai, sự thay đổi về nhu cầu và thị hiếu,… đều tác động rất mạnh tới hoạt động xuất khẩu

Ngoài ra còn các biện pháp tác động gián tiếp tới việc xuất nhập khẩu của quốc gia
như chính sách phát triển nguồn nhân lực ,các chính sách tái cơ cấu kinh tế, phát triển cơ
sở hạ tầng,…

12
CHƯƠNG II: CÁC BIỆN PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU CỦA

MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI

2.1. Các biện pháp thường được các quốc gia áp dụng để thúc đẩy xuất khẩu

2.1.1. Các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu truyền thống

- Biện pháp ưu đãi về thuế: Các quốc gia trên thế giới đều đánh thuế xuất khẩu 0%
hoặc áp dụng thuế suất thuế xuất khẩu rất thấp đối với hầu hết các mặt hàng xuất khẩu để
tạo khuyến khích xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài, qua đó, mở rộng thị trường tiêu thụ
sản phẩm cho các doanh nghiệp, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh trong nước phát triển.

- Biện pháp ưu đãi tín dụng cho doanh nghiệp: Hỗ trợ, cung cấp vốn tín dụng ưu
đãi cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu, ví dụ như: kéo dài thời hạn
cho vay, ưu đãi về lãi suất, ân hạn nợ gốc,...

- Đầu tư phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng: Cơ sở hạ tầng logistics đóng vai trò rất
quan trọng trong việc lưu thông hàng hóa và tác động đến chuỗi cung ứng hàng hóa của
doanh nghiệp trong nước, thúc đẩy giao lưu kinh tế giữa các vùng, các quốc gia. Đầu tư
xây dựng cảng biển, phát triển hệ thống cửa khẩu cũng là một cách nhằm tạo thuận lợi
cho các doanh nghiệp trong hoạt động xuất khẩu hàng hóa.

- Tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài: Tăng cường thu hút đầu tư nước
ngoài vào lĩnh vực khuyến khích xuất khẩu như thu hút vốn, công nghệ đồng thời tận
dụng được thương hiệu của các nhà đầu tư nước ngoài, tạo điều kiện học hỏi kinh nghiệm
quản lý của nhà đầu tư khác nhau trên thế giới.

2.1.2. Các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu hiện đại

- Khuyến khích các doanh nghiệp trong nước đầu tư ra nước ngoài: Mở rộng thị
trường xuất khẩu, tận dụng được hết lợi thế của nước tiếp nhận đầu tư, đưa sản phẩm của
quốc gia mình ra ứng dụng rộng rãi trên thế giới, khẳng định vị thế của mình trên thị
trường quốc tế.

- Thực hiện các biện pháp xúc tiến thương mại: Thành lập cơ quan xúc tiến
thương mại, các hiệp hội riêng cho từng ngành hàng, trung tâm xúc tiến thương mại tại
nước ngoài…, thu thập và xử lý thông tin về thị trường xuất khẩu sau đó cung cấp thông
tin này cho các doanh nghiệp xuất khẩu qua các trung tâm xúc tiến trên,… Ngoài ra, xây

13
dựng hình ảnh quốc gia là một nước với sự uy tín về mặt hàng hóa và dịch vụ với chất
lượng cao, góp phần thúc đẩy ngoại thương và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.

- Tìm kiếm nguồn lao động trẻ tài năng: Việc đào tạo và không ngừng tìm kiếm
nguồn nhân lực trong và ngoài nước là yếu tố hết sức quan trọng để tạo nên sự phát triển
trong ngành xuất khẩu. Một doanh nghiệp với đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp và đầy
kinh nghiệm sẽ giúp công ty tạo ra những sản phẩm chất lượng cao. Vì vậy, cần chú trọng
trọng việc bồi dưỡng nhân viên, tạo điều kiện cho công nhân viên được ra nước ngoài học
hỏi và làm việc để tiếp thu kinh nghiệm.

2.2. Các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu của một số quốc gia

2.2.1. Biện pháp thúc đẩy xuất khẩu của Trung Quốc

Cuối năm 2010, Trung Quốc đã trở thành nền kinh tế lớn thứ hai thế giới và năm
2017 vươn lên đứng thứ 75 thế giới về GDP bình quân đầu người. Năm 2020, Trung
Quốc là nền kinh tế lớn duy nhất tăng trưởng dương trong thương mại hàng hóa quốc tế.
Tuy nhiên, do chịu tác động của đại dịch Covid-19 và những ảnh hưởng hậu đại dịch,
thời gian gần đây, nền kinh tế Trung Quốc đang có những dấu hiệu chững lại, với tốc độ
tăng trưởng GDP quý 2 năm 2023 chỉ đạt 0,4%, thấp nhất trong 30 năm qua.

Để khắc phục được những khó khăn kinh tế trong hiện tại và phát huy những
thành tựu từ quá khứ, Trung Quốc cần tiếp tục tập trung vào thúc đẩy lĩnh vực xuất khẩu.
Việc tăng cường kết nối với nền kinh tế thế giới thông qua hoạt động xuất nhập khẩu
giúp nhiều nhà đầu tư biết đến Trung Quốc, tận dụng lợi thế cạnh tranh, sản xuất hàng
hóa tại Trung Quốc và xuất khẩu ra thị trường thế giới. Dưới đây là một vài những chính
sách đã và đang được Trung Quốc áp dụng để tăng cường xuất khẩu trong thời kỳ khó
khăn mà đất nước này đang trải qua.

a. Chính sách về thuế

 Hoàn thuế xuất khẩu

Chính sách hoàn thuế xuất khẩu là hình thức Nhà nước bù đắp tài chính cho doanh
nghiệp khi xuất khẩu hàng hoá. Từ năm 2008 đến nay, Trung Quốc đã 7 lần thay đổi mức
hoàn thuế xuất khẩu, ban đầu, tỷ lệ hoàn thuế xuất khẩu được quy định là 9,8%, hiện nay
tăng lên 13,5%. Theo đó, có hơn 2.600 sản phẩm chịu thuế suất được áp dụng tỷ lệ hoàn
thuế mới, bao gồm các sản phẩm cần nhiều sức lao động, các sản phẩm công nghệ cao
vào sản phẩm hoàn thiện. Trong đó,riêng tỷ lệ hoàn thuế đối với một số sản phẩm đồ gỗ
14
từ gỗ nguyên chất tăng đến 15%. Năm 2009, Bộ Tài chính Trung Quốc đã thực hiện việc
tăng mức hoàn thuế đối với 553 sản phẩm cơ khí và điện tử từ 14% lên 17% đối với thiết
bị rôbốt sử dụng trong công nghiệp,từ 11% và 13% lên 14% với máy khâu và xe máy.
Ngoài ra, Bộ Tài Chính, Tổng cục Hải quan và Cục Quản lý Thuế Trung Quốc đã phê
duyệt Đề án thí điểm “hoàn thuế tại Cảng xuất khẩu”, được chính thức triển khai tại thành
phố Thượng Hải. Theo chính sách thí điểm, các lô hàng chuyển tải xuất khẩu được vận
chuyển ra nước ngoài qua khu vực Kho ngoại quan Yangshan của Thượng Hải, thì được
hoàn thuế khi rời Cảng. Dự án này nhằm tăng tốc độ quay vòng vốn cho các nhà xuất
khẩu Trung Quốc. Ông Li Jieyun - Phó Giám đốc phụ trách thuế của Bộ Tài chính Trung
Quốc cho biết, chính sách mới này rất sáng tạo và linh hoạt. Với chính sách thí điểm này,
các nhà xuất khẩu của Trung Quốc có thể được hoàn thuế chỉ trong một vài ngày, sớm
hơn 01 tháng so với trước đây. Theo số liệu thống kê, có khoảng 3 triệu TEU (TEU là
đơn vị đo của hàng hóa tương đương với một container tiêu chuẩn 20ft dài × 8 ft rộng ×
8,5ft cao, khoảng 39 m³ thể tích), được chuyển tải qua cảng Busan (Trung Quốc) mỗi
năm vì lý do được hoàn thuế nhanh hơn. Hiện nay, các lô hàng này đã trở thành cơ hội
kinh doanh tiềm năng cho Thượng Hải.

 Giảm thuế xuất khẩu:

Để khuyến khích các doanh nghiệp xuất khẩu, Bộ Tài chính Trung Quốc đã áp
dụng chính sách thuế khích lệ đối với hơn 600 mặt hàng xuất khẩu. Thuế xuất khẩu được
chiết khấu trên các sản phẩm bao gồm giày dép, đồ chơi và đồ lưu niệm trong phạm vi từ
5 - 17%. Chính phủ Trung Quốc cũng thực hiện chính sách thúc đẩy xuất khẩu các mặt
hàng tiêu dùng theo đường tiểu ngạch. Theo đó, các mặt hàng được áp thuế xuất khẩu
xuống 0%, được áp dụng từ tháng 7/2009, bao gồm: - Các sản phẩm công nghiệp nhẹ
phục vụ tiêu dùng: Hàng điện tử nghe nhìn, đồ điện gia dụng các loại, đồ chơi trẻ em,
hàng may mặc, giày dép, sản phẩm nhựa, sản phẩm gỗ. - Các mặt hàng thuộc nhóm vật
tư, nguyên liệu: Phân bón hóa học, các loại thuốc bảo vệ thực vật và bảo quản rau quả,
thực phẩm, các loại tấm lợp (tôn, nhựa), sản phẩm gỗ nguyên liệu (gỗ dán, gỗ thông xẻ,
ván MDF). - Các sản phẩm nông nghiệp: Các loại trái cây, các loại rau củ quả. Về vay
vốn, các ngân hàng thương mại Trung Quốc đã cấp các khoản vay ngắn hạn cho các
doanh nghiệp xuất khẩu được hưởng mức lãi suất ưu đãi, với lãi suất hiện chỉ ở mức 4 -
5%/năm. Với lãi suất thấp, lượng hàng hóa Trung Quốc xuất khẩu ngày càng tăng. Các
doanh nghiệp nước ngoài chỉ cần mua hàng, nguyên vật liệu của Trung Quốc thì được hỗ
trợ lãi suất 0% cho 30% giá trị đơn hàng. Ngoài ra, các ngân hàng thương mại Trung
Quốc cũng hỗ trợ cho vay vốn với lãi suất chỉ từ 1 - 2% để khuyến khích doanh nghiệp

15
xuất khẩu đầu tư xây dựng nhà máy, công xưởng. Những điều kiện đó đã giúp doanh
nghiệp Trung Quốc có thể sản xuất ra những sản phẩm số lượng lớn với chi phí rẻ nhất

b. Chính sách về tài chính và tiền tệ

 Các chính sách liên quan đến đồng tiền Nhân dân tệ

Đầu năm 1994, Trung Quốc đã áp dụng cho đồng Nhân dân tệ (NDT) phá giá tới
35%, tỷ giá chính thức được điều chỉnh từ mức 5,7 NDT lên 8,7 NDT/USD. Những thay
đổi của chính sách tỷ giá đã giúp cho cán cân thương mại Trung Quốc được cải thiện,
mức tăng kim ngạch xuất khẩu luôn cao hơn kim ngạch nhập khẩu, góp phần tích cực
thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế Trung Quốc. Việc phá giá đồng NDT, cho phép tỷ
giá đồng NDT được định giá thấp hơn giá trị thực tế của nó, thực chất là chính sách trợ
giá cho người tiêu dùng nước ngoài mua hàng Trung Quốc, hàng hóa Trung Quốc được
bán với giá rẻ, làm cho sức cạnh tranh của hàng hóa tăng lên. Đặc biệt, năm 2005, Ngân
hàng Nhân dân Trung Quốc đã thực hiện chính sách thả nổi tỷ giá, cho phép biến động
tới 0,3% /ngày. Do vậy, lượng hàng hóa xuất khẩu của Trung Quốc sang Mỹ tăng mỗi
năm 20%, gấp nhiều lần so với hàng hóa của Mỹ vào Trung Quốc

Ngày này, chính sách tiền tệ nới lỏng mà Trung Quốc đang thực hiện giúp đất
nước này thúc đẩy xuất khẩu. Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc (PBOC) đã giảm lãi suất
cho vay nhiều lần trong năm 2023 để khuyến khích doanh nghiệp vay vốn và đầu tư. Lãi
suất cho vay cơ bản hiện nay là 3,65%, mức thấp nhất trong nhiều năm. PBOC cũng đã
giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc cho các ngân hàng thương mại để giải phóng thêm vốn cho
vay. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc hiện nay là 12%, mức thấp nhất kể từ năm 2008. Chính sách
tiền tệ nới lỏng này khiến cho đồng Nhân dân tệ yếu đi so với các đồng tiền khác. Điều
này giúp cho hàng hóa xuất khẩu của Trung Quốc trở nên rẻ hơn và cạnh tranh hơn trên
thị trường quốc tế

 Các chính sách tài chính:

Đưa ra những trợ cấp đặc biệt giúp các doanh nghiệp xuất khẩu vượt qua thời kỳ
khó khăn và nâng cao kỹ năng trình độ nội bộ, liên tục tối ưu hóa cơ cấu ngành, trau dồi
các điểm tăng trưởng mới và nâng cao niềm tin phát triển doanh nghiệp.

Hỗ trợ và thực hiện các chính sách có mục tiêu nhằm thúc đẩy phát triển các hình
thức và mô hình ngoại thương mới:

 Quản lý và giải quyết những khó khăn cấp bách của doanh nghiệp
16
 Tối ưu hóa chính sách hỗ trợ phát triển thương mại điện tử xuyên biên giới

c. Chính sách thiết lập cơ chế mới với mục tiêu phát triển thương mại bền vững

Thứ nhất, tiếp tục thực hiện các chính sách về tạo thuận lợi thương mại. Ngày
22/2/2017, Hiệp định tạo thuận lợi thương mại của WTO có hiệu lực. Tháng 3/2016,
thành lập Ủy ban Liên Bộ về tạo thuận lợi thương mại để thúc đẩy thuận lợi hóa thương
mại thông qua tăng cường hiệu quả hợp tác giữa các cơ quan Chính phủ. Đến cuối 2017,
tất cả các tỉnh, khu tự trị, thành phố trực thuộc Trung ương đã thành lập Ủy ban liên hợp
cấp tỉnh về tạo thuận lợi thương mại để đẩy mạnh công tác thuận lợi hóa thương mại ở
các địa phương.

Thứ hai, cải cách thủ tục hải quan tích hợp, Đẩy mạnh xây dựng Cơ chế một cửa
cho thương mại quốc tế. Thời gian thông quan hàng hóa xuất khẩu bình quân năm 2017
là 1,11 giờ, giảm 38,24% so với năm trước.

Thứ ba, thực hiện quản lý ngoại hối nhằm tạo thuận lợi cho thương mại và đầu tư,
thị trường ngoại hối cũng được mở cửa hơn. Phát triển và hỗ trợ giao dịch và thanh toán
xuyên biên giới. Các chính sách điều hành vĩ mô đối với tài trợ xuyên biên giới ngày
càng được cải thiện. Đẩy mạnh cải cách quản lý nợ nước ngoài để đáp ứng nhu cầu tài trợ
của doanh nghiệp.

Thứ tư, phát triển các mô hình thương mại và kinh doanh mới, mở rộng thương
mại điện tử xuyên biên giới, qua đó 13 khu thí điểm về thương mại điện tử xuyên biên
giới ở Hàng Châu và các thành phố khác đã được xúc tiến hoạt động. Gần đây, Trung
Quốc đang cùng với 17 quốc gia xây dựng các cơ chế hợp tác thương mại điện tử song
phương, khu hợp tác kinh tế thương mại xuyên biên giới (với Lào và Kazakhstan)…

d. Chính sách đẩy mạnh xuất khẩu dựa vào FDI

Thứ nhất, chính sách thu hút những tập đoàn xuyên quốc gia hướng vào xuất khẩu.
Từ khi gia nhập WTO năm 2001, Trung Quốc dần gỡ bỏ các rào cản đối với các tập đoàn
xuyên quốc gia hoạt động tại nước này. Với thị trường nội địa rộng lớn cùng nhiều chính
sách ưu đãi đầu tư hấp dẫn, Trung Quốc đã thu hút được rất nhiều tập đoàn xuyên quốc
gia. Năm 2017, tỷ lệ tập trung của các tập đoàn xuyên quốc gia lớn nhất thế giới tại
Trung Quốc là 40%, cao hơn nhiều so với con số 26% tại Mỹ. Một số tập đoàn xuyên
quốc gia hàng đầu thế giới đang hoạt động tại Trung Quốc là Microsoft, Motorola, IBM,
Nokia, Samsung, Electronic…

17
Thứ hai, thành lập các đặc khu kinh tế để thu hút hiệu quả nguồn vốn FDI. Đến hết
năm 2017, Trung Quốc có tổng cộng 156 khu vực phát triển công nghệ cao (high - tech
development zones - HTDZ), tập trung tại các thành phố lớn. Hiện tại, Trung Quốc có 11
đặc khu phát triển kinh tế quốc gia, được chia ra thành 7 nhóm gồm: (i) Đặc khu kinh tế
(SEZ), Đặc khu phát triển kinh tế và công nghệ (ETDZ); (ii) Đặc khu phát triển công
nghiệp công nghệ cao (HIDZ); (iii) Đặc khu dành cho thương mại và xuất khẩu, bao gồm
Khu thương mại tự do (FTZ), Khu chế xuất (EPZ); (iv) Đặc khu dành cho công việc kinh
doanh thương mại điện tử xuyên biên giới; (v) Các đặc khu nhằm thu hút đầu tư cho các
mục đích đặc biệt gồm Khu vực nghỉ dưỡng du lịch quốc gia, tài chính và thương mại;
(vi) Đặc khu hợp tác với một số quốc gia gồm 4 hình thức khu vực khác nhau tùy thuộc
quốc gia ưu tiên (Đài Loan, Ma Cao, Nga); (vii) Khu vực mới như Khu vực phát triển
toàn diện. Chính sách ưu đãi chung trong các đặc khu kinh tế này là miễn thuế nhập khẩu
và miễn/giảm thuế cho các doanh nghiệp xuất khẩu.

Thứ ba, khuyến khích doanh nghiệp FDI kết nối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa
(SME) trong nước nhằm định hướng xuất khẩu. Ngày 15/3/2019, Trung Quốc thông qua
Luật Đầu tư nước ngoài mới (có hiệu lực từ ngày 1/1/2020), trong đó cấm các hành vi
cưỡng ép công ty nước ngoài chuyển giao công nghệ cho Trung Quốc, củng cố cam kết
tạo sân chơi bình đẳng cho nhà đầu tư trong nước, nước ngoài và xoa dịu căng thẳng
thương mại Mỹ - Trung.

Thứ tư, khuyến khích doanh nghiệp FDI xuất khẩu. Miễn thuế nhập khẩu nguyên
liệu đầu vào cho ngành công nghiệp xuất khẩu và ưu tiên thu hút doanh nghiệp FDI có
ngành sản xuất xuất khẩu hoặc thay thế nhập khẩu. Áp dụng chính sách tỷ giá cố định
thời gian dài nhằm ổn định chính sách tiền tệ trong điều kiện kinh tế phát triển nhanh, tạo
điều kiện đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa ra khắp thế giới với giá rẻ và hấp dẫn nhà đầu tư
nước ngoài nhờ chi phí thấp.

Thứ năm, tăng cường hội nhập kinh tế quốc tế nhằm đẩy mạnh xuất khẩu. Việc
tham gia WTO thực sự có tác động tích cực tới xuất khẩu khiến xuất khẩu tăng trưởng
nhanh về cả chất lượng và số lượng với nhiều loại hàng hóa xuất khẩu mới. Tính đến năm
2020, Trung Quốc có 24 FTA đang đàm phán và 16 FTA được ký kết và thực thi. FTA là
mục tiêu quan trọng để đạt lợi ích kinh tế, chính trị và chiến lược trong toàn cầu hóa.
Việc giảm thuế xuất nhập khẩu cùng với miễn thuế nguyên liệu sơ chế và nguyên liệu
đầu vào góp phần quan trọng cho sự “trỗi dậy” của Trung Quốc như là một trung tâm sản
xuất toàn cầu.

18
e. Chính sách xây dựng nền tảng mới về hợp tác thương mại quốc tế, đồng thời
chuyển đổi trọng tâm hỗ trợ phát triển thương mại trong nước

Thứ nhất, tích cực thúc đẩy hợp tác quốc tế trong Sáng kiến Vành đai và Con
đường (BRI) nhằm đưa Trung Quốc tham gia sâu hơn vào cuộc chơi của nước lớn tầm
toàn cầu. Trung Quốc đã ký kết nhiều cơ chế hợp tác, gắn kết chặt chẽ hơn với các nước
trên tuyến BRI. Để thúc đẩy thuận lợi hóa thương mại và đầu tư, từng bước hình thành hệ
thống mạng lưới khu thương mại tự do dọc BRI, Trung Quốc đã ký nâng cấp các hiệp
định thương mại tự do ASEAN, Pakistan, Georgia. Qua đó, tốc độ trao đổi thương mại
giữa Trung Quốc với các quốc gia dọc tuyến BRI trong gần 6 năm qua tăng nhanh, tổng
xuất nhập khẩu thương mại hàng hóa vượt hơn 6.000 tỷ USD, chiếm 27,4% tỷ trọng
thương mại hàng hóa của Trung Quốc.

Thứ hai, tập trung hỗ trợ doanh nghiệp trong nước, đặc biệt là các doanh nghiệp
vừa, nhỏ và siêu nhỏ. Trong bối cảnh đang trải qua cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung và
vẫn đang phải đối mặt với tình hình đại dịch Covid-19, Đối với chính sách hỗ trợ doanh
nghiệp trong nước, Chính phủ Trung Quốc đưa ra hàng loạt biện pháp hỗ trợ về tài chính,
như giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tái cơ cấu khoản vay, xây dựng kế hoạch tín dụng hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ, triển khai chính sách giãn trả nợ. Chính phủ Trung Quốc
còn áp dụng một số chính sách giảm thuế, phí cho doanh nghiệp. Trong 4 tháng đầu năm
2020, tổng số tiền giảm thuế, phí trên toàn Trung Quốc đạt 128 tỷ USD.

2.2.2. Các biện pháp thúc đẩy xuất nhập khẩu của Hoa Kỳ

Hoa Kỳ là quốc gia có nền kinh tế với quy mô lớn nhất thế giới với rất nhiều công
ty, tập đoàn lớn tập trung cấu thành thành phần chính của nền kinh tế, nguồn và điểm đến
của đầu tư trực tiếp nước ngoài. Kinh tế Hoa Kỳ luôn duy trì được năng suất lao động
cao, mức tăng trưởng kinh tế đều đặn qua các năm, tỷ lệ thất nghiệp thấp, trình độ khoa
học kỹ thuật công nghệ phát triển. Thương mại của Hoa Kỳ đã mở rộng vào các thị
trường và sản xuất của Hoa Kỳ đã trở nên hội nhập hơn, đặc biệt là với các nền kinh tế
mới nổi. Các đối tác thương mại hàng đầu của Hoa Kỳ năm 2019 là Canada, Mexico,
Trung Quốc, Nhật Bản, Vương quốc Anh và Liên minh Châu Âu. Chính vì thế, chính
sách thương mại của quốc gia này có tầm ảnh hưởng sâu rộng không chỉ trong khuôn khổ
quốc gia mà cả thế giới. Tuy nhiên, ngày càng có nhiều quốc gia phát triển lớn mạnh với
tốc độ tăng trưởng cao nên chỗ đứng và khả năng thâu tóm thế giới của Hoa Kỳ không
còn được như trước. Do đó, quốc gia này đã áp dụng các chính sách thương mại quốc tế
linh hoạt, phù hợp với tình hình thực tế để có thể duy trì sự phát triển bền vững trên thị
trường đầy thách thức và biến động.
19
Xuất khẩu chính của Hoa Kỳ là hàng hóa vốn bao gồm máy bay, máy móc công
nghiệp và viễn thông. Theo Forbes, máy bay là mặt hàng xuất khẩu số một của Hoa Kỳ
và nước này giao dịch chủ yếu với Trung Quốc. Các bộ phận máy bay thương mại được
sản xuất và kinh doanh bởi các tập đoàn lớn như Boeing và Lockheed-Martin. Danh mục
xuất khẩu hàng hóa vốn giúp Hoa Kỳ kiếm được hơn 500 tỷ USD mỗi năm. Hoa Kỳ cũng
phụ thuộc nhiều vào xuất khẩu hàng tiêu dùng như điện thoại di động, sản phẩm máy tính
và dược phẩm. Theo Balance, những mặt hàng xuất khẩu này chiếm gần 13% tổng kim
ngạch xuất khẩu của Hoa Kỳ. Mặc dù các quốc gia nhập khẩu hàng hóa của Hoa Kỳ
nhiều nhất là Trung Quốc, Canada và Mexico, nhưng các sản phẩm dược phẩm như dụng
cụ và thiết bị y tế phần lớn được Nhật Bản và Bỉ nhập khẩu. Ngoài ra, Hoa Kỳ là một
trong những nước xuất khẩu nông sản lớn nhất thế giới như đậu nành, ngô và gia cầm. Để
cạnh tranh trên thị trường thế giới đồng thời đáp ứng nhu cầu của đất nước mình, Hoa Kỳ
đã sử dụng công nghệ sinh học đối với một số mặt hàng nông sản xuất khẩu. Ngô và đậu
nành được biến đổi gen và được sử dụng làm thức ăn chăn nuôi, trong khi gia cầm được
nuôi bằng kháng sinh. Điều này làm giảm chi phí sản xuất, từ đó làm tăng doanh thu xuất
khẩu cho Hoa Kỳ. Đây đều là những mặt hàng xuất khẩu hàng đầu quan trọng của nền
kinh tế Hoa Kỳ. Năm 2021, Hoa Kỳ là nền kinh tế số 1 thế giới về GDP, số 2 về tổng
xuất khẩu, số 1 về tổng nhập khẩu, nền kinh tế số 10 về GDP bình quân đầu người. Nhận
thức được tầm quan trọng của xuất khẩu, Hoa kỳ đưa ra những chính sách thương mại
quốc tế, chiến lược xuất khẩu quốc gia của mình điều này giúp ích cho phúc lợi kinh tế,
tăng trưởng và nền kinh tế thịnh vượng Hoa Kỳ

a. Chính sách thương mại của Hoa Kỳ

Chiếm vị trí quan trọng trong chiến lược xuất khẩu của Hoa Kỳ sang các khu vực
có triển vọng nhất là sự hỗ trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Hoa kỳ vì các công
ty này có tiềm năng lớn để mở rộng ngoại thương và họ rất cần sự hỗ trợ của nhà nước.
Hoa Kỳ cũng chú ý nhiều đến việc hoàn thiện hệ thống tài trợ hoạt động xuất khẩu của
các doanh nghiệp nhỏ. Chính vì vậy kể từ năm 1994, ủy ban điều phối hỗ trợ thương mại
Hoa Kỳ đã xác định 7 hướng tài trợ xuất khẩu chính sau:

 Tự do thâm nhập vào các thị trường nước ngoài, giảm hoặc thủ tiêu các hàng rào
thương mại

 Chống lại việc trợ cấp xuất khẩu của nước ngoài

 Tài trợ và bảo hiểm cho thương mại đầu tư của Hoa Kỳ

20
 Đảm bảo thông tin, tư vấn và các hình thức hỗ trợ khác cho các nhà xuất khẩu của
Hoa Kỳ

 Nhà nước hỗ trợ và bảo vệ các nhà xuất khẩu

 Hỗ trợ các công ty Hoa Kỳ tham gia vào các nghiên cứu tiền khả thi đối với các dự
án cơ sở hạ tầng quy mô lớn ở nước ngoài

 Hỗ trợ phát triển thị trường các nước có triển vọng đối với việc xuất khẩu hàng
hóa và dịch vụ của Hoa Kỳ

Năm 2020, đại diện Thương mại Hoa Kỳ (USTR) là Cơ quan chịu trách nhiệm về đàm
phán thương mại của Hoa Kỳ và điều phối chính sách thương mại thông qua một quy
trình liên ngành, với đầu vào chính thức của tư vấn công và tư đã đưa ra một vài chính
sách về xuất khẩu như:

Thứ nhất, thiết lập, tự do hóa và thực thi các quy tắc thương mại: Đàm phán các
hiệp định thương mại để mở cửa thị trường và đặt ra các quy tắc về thương mại và đầu tư;
thực thi các cam kết thông qua giải quyết tranh chấp và luật thương mại của Hoa Kỳ.

Thứ hai, trong văn kiện Sáng kiến Xuất khẩu quốc gia, Mỹ chủ trương tận dụng tối
đa các cơ hội nhằm mở rộng mối quan hệ thương mại thông qua hội nhập kinh tế với các
quốc gia tại Châu Á và Châu Phi hướng tới mục tiêu tăng gấp đôi kim ngạch xuất khẩu.
Đồng thời, Mỹ tiếp tục đẩy mạnh quá trình tự do hóa thương mại, mở rộng Hiệp định
Công nghệ thông tin và Hiệp định Dịch vụ quốc tế.

Thứ ba, xúc tiến và kiểm soát xuất khẩu. Hỗ trợ của Hoa Kỳ cho tài trợ xuất khẩu,
nghiên cứu thị trường, vận động chính sách và các phái đoàn thương mại; cấp phép và
kiểm soát các mặt hàng xuất khẩu chiến lược.

b. Chiến lược mở rộng và tăng cường cơ sở xuất khẩu

Nhận thức được vai trò quan trọng của xuất khẩu, năm 2010 tổng thống Obama đã
công bố sáng kiến xuất khẩu quốc gia. Xuất khẩu của Hoa Kỳ đã tăng đều đặn kể từ khi
triển khai sáng kiến này, đạt mức kỷ lục 2,2 nghìn tỷ USD vào năm 2012. Tuy nhiên,
quốc gia này vẫn chưa đạt mức đầy đủ. tiềm năng xuất khẩu. Các công ty Mỹ kém xuất
khẩu so với các quốc gia công nghiệp hóa cạnh tranh, nhiều công ty nhỏ và vừa hiếm khi
xuất khẩu. Chính vì vậy, Bộ thương mại Hoa Kỳ nghiên cứu và phân tích xác định các cơ
hội xuất khẩu tốt nhất cho hàng hóa và dịch vụ của Hoa Kỳ. Với văn phòng đặt tại hơn 70

21
quốc gia, 48 tiểu bang của Hoa Kỳ, Puerto Rico và Washington DC, các chuyên gia của
Bộ giúp các công ty Hoa Kỳ tiếp cận thông tin thị trường có giá trị, quảng bá sản phẩm
và dịch vụ của họ tại các thị trường nước ngoài mục tiêu, gặp gỡ những người mua và
nhà phân phối quốc tế đủ tiêu chuẩn cũng như vượt qua các thách thức và thách thức, rào
cản khi họ kinh doanh ở nước ngoài. Hơn nữa, Bộ trưởng Thương mại, với tư cách là chủ
tịch Ủy ban Điều phối Xúc tiến Thương mại, sẽ lãnh đạo chiến lược xuất khẩu quốc gia,
đặt ra các ưu tiên và thúc đẩy các nỗ lực của liên bang nhằm tăng xuất khẩu.

c. Tận dụng quan hệ đối tác công tư để tăng xuất khẩu của Hoa Kỳ trên toàn
thế giới.

Thứ nhất, quan hệ đối tác với các nguồn lực xuất khẩu của tiểu bang và địa
phương, các văn phòng phát triển kinh tế, hiệp hội thương mại và các tập đoàn cho phép
Cơ quan thương mại quốc tế (ITA) và cơ quan phát triển thương nghiệp cho người thiểu
số (MBDA) đẩy nhanh doanh số bán hàng quốc tế của các nhà xuất khẩu. ITA sẽ tiếp tục
hợp tác với các tổ chức thương mại cấp số nhân và các thực thể thuộc khu vực tư nhân
khác của Hoa Kỳ để thúc đẩy chương trình nghị sự thương mại của Hoa Kỳ. Những quan
hệ đối tác này bao gồm các đối tác của Chương trình Hợp tác Phát triển Thị trường nhằm
tạo cơ hội cho các công ty Hoa Kỳ ở thị trường nước ngoài. ITA cũng sẽ tiếp tục hợp tác
với các địa phương thông qua Sáng kiến Xuất khẩu Đô thị nhằm tìm cách tăng xuất khẩu
của Hoa Kỳ trên khắp các khu vực đô thị trên khắp Hoa Kỳ. Giảm chi phí giao dịch và sự
phức tạp của xuất khẩu (ESA, ITA). Một cách để giúp các công ty Hoa Kỳ xuất khẩu dễ
dàng hơn là đơn giản hóa và hiện đại hóa các cơ quan liên bang thu thập dữ liệu từ các
nhà xuất khẩu. Ngoài ra, việc giảm bớt sự thiếu hiệu quả trong chuỗi cung ứng của Hoa
Kỳ sẽ làm tăng xuất khẩu giữa các ngành. Hiệu quả đạt được trong các lĩnh vực này sẽ có
tác động tích cực trực tiếp đến khả năng cạnh tranh và xuất khẩu của các nhà xuất khẩu
Hoa Kỳ.

Thứ hai, tăng cường hội nhập kinh tế quốc tế để đẩy mạnh xuất khẩu: Hoa Kỳ chủ
trương thực hiện các biện pháp theo hướng đàm phán song phương, khu vực và đa
phương để đạt được các hiệp định thương mại có lợi cho các bên. Cụ thể, quốc gia này
tăng cường thúc đẩy đàm phán đa phương bằng cách tích cực tham gia và trở thành thành
viên chủ chốt trong nhiều tổ chức quốc tế như GATT, WTO, IMF, WB… Ngoài ra, Hoa
Kỳ còn tập trung đẩy mạnh tự do hóa khu vực bằng cách tích cực tham gia đàm phán
nhằm thành lập khu vực Mậu dịch tự do Bắc Mỹ (NAFTA) và FTAA Tây bán cầu. Điều
này sẽ giúp Hoa Kỳ nâng cao tính cạnh tranh và tầm ảnh hưởng đối với Châu Âu và Nhật
Bản cả về chính trị và kinh tế. Không chỉ có thế, Hoa Kỳ còn vươn sang cả Châu Á, tích

22
cực tham gia vào nhiều tổ chức thuộc khu vực này, quan trọng nhất là tổ chức APEC để
duy trì được vai trò lãnh đạo của mình trong khu vực Châu Á – Thái Bình Dương. Đặc
biệt, Hoa Kỳ còn đưa ra sáng kiến thành lập khu vực mậu dịch tự do xuyên Đại Tây
Dương, gắn EU với NAFTA. Thực chất của các hoạt động thúc đẩy tự do hóa thương mại
và đầu tư khu vực này chính là Hoa Kỳ muốn thông qua đó tác động tới các đàm phán tự
do hóa thương mại toàn cầu. Bên cạnh đó, các hiệp định song phương với các đối tác từ
những nước phát triển như Nhật đến các nước đang phát triển như các quốc gia thuộc
ASEAN hay thậm chí là các nước nghèo cũng được Hoa Kỳ ký kết để từng bước dỡ bỏ
các rào cản đối với hoạt động kinh tế ở các quốc gia.

d. Chiến lược tăng cơ hội cho các công ty Mỹ bằng cách mở cửa thị trường
trên toàn cầu

Sức mạnh của nền kinh tế Mỹ tiếp tục phụ thuộc vào các lĩnh vực sản xuất và dịch
vụ có tính cạnh tranh và thị trường toàn cầu mở sôi động. Tăng trưởng ở các thị trường
nước ngoài quan trọng sẽ giúp thúc đẩy sự phục hồi kinh tế toàn cầu. Khi các nền kinh tế
trên thế giới phát triển, một số chính phủ nước ngoài phát triển các chính sách nhằm tạo
ra rào cản đối với các công ty Mỹ tại các thị trường đó. Những rào cản thương mại như
vậy và các hoạt động thương mại không công bằng khác khiến các công ty Mỹ thiệt hại
hàng tỷ USD doanh thu. Rào cản thương mại không chỉ gây tổn thất tài chính mà còn hạn
chế khả năng các công ty Mỹ mở rộng sản xuất, thuê thêm lao động hoặc theo đuổi các
cơ hội đầu tư. Bộ thương mại Hoa Kỳ đã triển khai chính sách và các công cụ quảng cáo
của mình để giúp các công ty Hoa Kỳ cạnh tranh để giành các cơ hội mới trên toàn cầu,
sử dụng kiến thức chuyên môn sâu rộng của mình về xúc tiến xuất khẩu và các vấn đề
công nghiệp-kinh tế-quốc gia để tiến hành phân tích toàn diện về các vấn đề và nhu cầu
thương mại của Hoa Kỳ, đưa ra khuyến nghị và thực hiện hành động. Cơ quan Quản lý
Thương mại Quốc tế (ITA) cung cấp hỗ trợ chất lượng cao để giúp các công ty Hoa Kỳ
đạt được mục tiêu xuất khẩu của họ.

e. Chính sách tăng đầu tư nước ngoài có tác động cao vào hoa kỳ

Thứ nhất, Hoa Kỳ là nước nhận đầu tư trực tiếp nước ngoài lớn nhất thế giới kể từ
năm 2006. Mỗi ngày, các công ty nước ngoài thành lập hoạt động mới tại Hoa Kỳ hoặc
cung cấp thêm vốn cho các doanh nghiệp hiện có. Với thị trường tiêu dùng lớn nhất thế
giới, lực lượng lao động lành nghề và năng suất, nền văn hóa có tính đổi mới cao, hệ
thống pháp luật mạnh mẽ và hiệu quả, có môi trường pháp lý có thể dự đoán được và
nguồn năng lượng chi phí thấp, Hoa Kỳ có môi trường đầu tư hấp dẫn. Ngoài ra, cam kết
mạnh mẽ của quốc gia về bảo vệ môi trường sẽ tăng thêm tính bền vững cho tài sản của
23
Hoa Kỳ. Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Hoa Kỳ đóng góp đáng kể vào sự tăng trưởng
và thịnh vượng kinh tế của Hoa Kỳ. Năm 2019, giá trị gia tăng do các công ty nước ngoài
sở hữu đa số tại Hoa Kỳ chiếm 4,7% tổng sản lượng tư nhân của Hoa Kỳ. Các công ty
này đã tuyển dụng 5,6 triệu người ở Hoa Kỳ, tương đương 4,1% việc làm trong khu vực
tư nhân. Hoa Kỳ cạnh tranh với các quốc gia có các chương trình quốc gia tích cực nhằm
khuyến khích các doanh nghiệp di chuyển đến hoặc mở rộng trong phạm vi biên giới của
họ. Để tiếp tục là điểm đến đầu tư hàng đầu, Hoa Kỳ tiếp tục nuôi dưỡng và phát huy
những thế mạnh khiến các công ty muốn đầu tư vào đây. Các chính sách của chính phủ
Hoa Kỳ về thuế và quy định mang lại cho các nhà đầu tư nước ngoài sự tự do rộng rãi. Ở
cấp liên bang và tiểu bang, các nhà đầu tư nước ngoài có thể được cấp các khoản trợ cấp
tài trợ như các khoản vay trợ cấp dài hạn. Để khuyến khích các doanh nghiệp mới trong
lãnh thổ của mình, các bang đã bắt đầu một cuộc chiến cạnh tranh nhằm cung cấp cho các
nhà đầu tư những dịch vụ và lợi thế tốt nhất có thể. Các loại chương trình chính ở Hoa
Kỳ là tín dụng thuế, trợ cấp, cho vay và miễn thuế. Nỗ lực phối hợp này của liên bang
đảm bảo với cộng đồng đầu tư toàn cầu rằng Hoa Kỳ luôn mở cửa cho hoạt động kinh
doanh. Hơn nữa, hoạt động vận động của Bộ được hỗ trợ bởi các khoản tài trợ xây dựng
năng lực để giúp cộng đồng tạo ra một hệ sinh thái kinh tế trong đó khu vực tư nhân có
thể tận dụng tài sản của khu vực và cộng đồng để thúc đẩy đầu tư nước ngoài.

Thứ hai, Hoa kỳ đưa thêm giáo dục quốc tế trong chiến lược xuất khẩu quốc gia
mới được công bố vào năm 2023: Nhằm mục đích kết nối các cơ quan, tổ chức của Hoa
Kỳ với các tổ chức nước ngoài quan tâm đến giáo dục tại Hoa Kỳ, bao gồm các đại lý, cố
vấn, đối tác đại học tiềm năng và quảng bá Hoa Kỳ như một 'điểm đến du học hàng đầu',
những lợi ích mà sinh viên quốc tế mang lại về mặt hợp tác nghiên cứu, năng lực toàn cầu
của sinh viên trong nước và đổi mới STEM. Chính phủ Hoa Kỳ sẽ thúc đẩy các chương
trình tài trợ phù hợp cho các tổ chức giáo dục Hoa Kỳ để hỗ trợ chiến lược xuất khẩu của
họ và sẽ lên kế hoạch “chương trình mạnh mẽ xung quanh các sự kiện và triển lãm
thương mại để tạo sân chơi bình đẳng cho các tổ chức giáo dục Hoa Kỳ chống lại các
nước cạnh tranh”. Điều này sẽ bao gồm việc hỗ trợ các gian hàng và gian hàng của Hoa
Kỳ tại các triển lãm thương mại với sự phối hợp của các tập đoàn Study State.

3.1. Thực trạng hoạt động xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2021-2023

3.1.1. Thực trạng

Nhìn chung trong giai đoạn 2021-2023, nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh
tế Việt Nam nói riêng đã dần cải thiện sau suy thoái gây ra bởi đại dịch Covid-19. Hoạt

24
động xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn này thường xuyên ghi nhận tăng trưởng dương
và đánh dấu mốc lần đầu tiên trị giá hàng hoá xuất khẩu đạt trên mộc 350 tỷ USD.

a. Năm 2021

Trong năm 2021, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa của cả nước đạt 668,55 tỷ
USD, tăng 22,6% so với năm trước, tương ứng tăng 123,23 tỷ USD. Trong đó trị giá hàng
hóa xuất khẩu đạt 336,31 tỷ USD, tăng 19%, tương ứng tăng 53,68 tỷ USD. Tính cả năm
2021, cán cân thương mại hàng hóa của cả nước thặng dư 4,08 tỷ USD.

Biểu đồ 1: Trị giá xuất khẩu, nhập khẩu và cán cân thương mại trong năm 2020 và
năm 2021

Trong năm 2021, tổng trị giá xuất khẩu đạt 336,31 tỷ USD, tăng 19%, tương ứng
tăng 53,68 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: máy móc thiết bị, dụng cụ, phụ
tùng khác tăng 11,2 tỷ USD, tương ứng tăng 41%; sắt thép các loại tăng 6,54 tỷ USD,
tương ứng tăng 124,3%; điện thoại các loại & linh kiện tăng 6,35 tỷ USD, tương ứng
12,4%; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 6,25 tỷ USD, tương ứng tăng
14%...

25
Biểu đồ 2: Trị giá xuất khẩu 10 nhóm hàng lớn nhất năm 2021

và so sánh với năm 2020

Nguồn: Tổng cục Hải quan

b. Năm 2022

Tính cả năm 2022, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam đạt 730,2 tỷ
USD, tăng 9,1% (tương ứng tăng 61,2 tỷ USD) so với năm 2021. Trong đó, trị giá xuất
26
khẩu là 371,3 tỷ USD, tăng 10,5%, tương ứng tăng 35,14 tỷ USD so với năm trước; trị
giá nhập khẩu là 358,9 tỷ USD, tăng 7,8%, tương ứng tăng 26,06 tỷ USD. trị giá xuất
khẩu hàng hóa trong năm 2022 của doanh nghiệp FDI lên 273,63 tỷ USD, tăng 11,6%
(tương ứng tăng 28,5 tỷ USD) so với năm 2021 và chiếm 73,7% tổng trị giá xuất khẩu
của cả nước.

Trong năm 2022, trao đổi thương mại hàng hóa của Việt Nam với châu Á đạt
475,29 tỷ USD, tăng 9,6% so với năm 2021, tiếp tục chiếm tỷ trọng cao nhất (65,1%)
trong tổng trị giá xuất nhập khẩu của cả nước. Trị giá xuất nhập khẩu giữa Việt Nam với
các châu lục khác lần lượt là: châu Mỹ: 153,73 tỷ USD, tăng 10,5%; châu Âu: 75,45 tỷ
USD, tăng 2,8%; châu Đại Dương: 17,62 tỷ USD, tăng 24,3% và châu Phi: 8,1 tỷ USD,
giảm 3,9% so với năm 2021.

Bảng 3: Trị giá xuất khẩu, nhập khẩu theo châu lục, khối nước và một số thị trường
lớn trong năm 2022 và so với năm 2021

27
Nguồn: Tổng cục Hải quan

Trong năm 2022, tổng trị giá xuất khẩu của Việt Nam đạt 371,3 tỷ USD, tăng
10,5%, tương ứng tăng tới 35,14 tỷ USD so với năm trước. Trong đó, máy móc, thiết bị,
dụng cụ và phụ tùng khác tăng 7,43 tỷ USD; giày dép các loại tăng 6,15 tỷ USD; hàng
dệt may tăng 4,82 tỷ USD; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 4,74 tỷ USD;
thủy sản tăng 2,04 tỷ USD…

28
Biểu đồ 4: 10 nhóm hàng xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam trong năm 2022 và so
với năm 2021

Nguồn: Tổng cục Hải quan

c. Năm 2023

Trong bối cảnh kinh tế thế giới gặp nhiều khó khăn, tổng cầu các nền kinh tế lớn
suy giảm, thị trường xuất khẩu, sản xuất trong nước gặp nhiều khó khăn, lần đầu tiên sau
14 năm, kể từ năm 2009 (thời điểm khủng hoảng kinh tế toàn cầu), kim ngạch xuất nhập
khẩu của Việt Nam tăng trưởng âm, tuy nhiên, xuất khẩu của Việt Nam có nhiều điểm
sáng, thể hiện nội lực và nỗ lực của nền kinh tế.

Và mặc dù kim ngạch xuất khẩu năm 2023 tuy có sự suy giảm so với năm 2022,
nhưng vẫn cao hơn thời điểm trước đại dịch COVID-19 (năm 2019, kim ngạch xuất nhập
khẩu đạt 517,26 tỷ USD, trong đó xuất khẩu 264,19 tỷ USD).

29
Biểu đồ 5: Xuất siêu của Việt Nam giai đoạn 2016-2023 (đơn vị tính: Tỷ USD)

Tổng trị giá xuất nhập khẩu của cả nước năm 2023 đạt 681,04 tỷ USD, giảm 6,9%,
tương ứng giảm 50,25 tỷ USD về số tuyệt đối so với năm trước. Trong đó xuất khẩu đạt
354,67 tỷ USD, giảm 4,6% (tương ứng giảm 17,05 tỷ USD) và nhập khẩu đạt 326,37 tỷ
USD, giảm 9,2% (tương ứng giảm 33,20 tỷ USD). Kết thúc năm 2023, tổng trị giá hàng
hóa xuất khẩu của cả nước là 354,67 tỷ USD, giảm 4,6% (tương ứng giảm 17,04 tỷ USD)
so với năm trước.

Trong đó, giảm mạnh nhất là các nhóm hàng như nhóm hàng điện thoại các loại và
linh kiện giảm 5,61 tỷ USD; hàng dệt may giảm 4,27 tỷ USD; giày dép các loại giảm
3,66 tỷ USD; máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng giảm 2,62 tỷ USD; gỗ và sản phẩm
từ gỗ giảm 2,54 tỷ USD; hàng thủy sản giảm 1,95 tỷ USD; hóa chất và sản phẩm hóa chất
giảm 750 triệu USD…

Bên cạnh đó, xuất khẩu một số nhóm hàng trong năm 2023 vẫn đạt mức tăng cao
so với năm trước. Cụ thể, hàng rau quả tăng 2,24 tỷ USD; phương tiện vận tải và phụ
tùng tăng 2,17 tỷ USD; gạo tăng 1,22 tỷ USD; hạt điều tăng 558 triệu USD.

30
Biểu đồ 6: Trị giá xuất khẩu của một số nhóm hàng lớn trong năm 2022 và năm
2023

Nguồn: Tổng cục Hải quan

3.1.2. Đánh giá

Giai đoạn 2021-2023, hoạt động xuất khẩu của Việt Nam đã đạt được những thành
tựu quan trọng, vượt qua những khó khăn thách thức do đại dịch COVID-19 và những
biến động của kinh tế thế giới. Việt Nam đã đạt được những thành tựu ấn tượng, vượt qua
mức 370 tỷ USD trong năm 2022 và 350 tỷ USD trong năm 2023. Đây là lần đầu tiên
trong lịch sử, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vượt qua mốc 350 tỷ USD. Về cơ cấu
xuất khẩu, tỷ trọng nhóm hàng công nghiệp chế biến, chế tạo trong tổng kim ngạch xuất
khẩu của Việt Nam đã tăng từ 85,4% năm 2021 lên 87,8% năm 2022 và 88,7% năm
2023. Điều này cho thấy, Việt Nam đang từng bước chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu theo
hướng nâng cao giá trị gia tăng. Những thành tựu đạt được trong hoạt động xuất khẩu của
Việt Nam giai đoạn 2021-2023 là kết quả của sự nỗ lực của các doanh nghiệp xuất khẩu,
sự hỗ trợ của Chính phủ và sự hội nhập sâu rộng của Việt Nam vào nền kinh tế thế giới.

Hoa Kỳ tiếp tục là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam, chiếm tỷ trọng
khoảng 26% tổng kim ngạch xuất khẩu. Trong những năm gần đây, kim ngạch xuất khẩu
sang Hoa Kỳ của Việt Nam luôn đạt mức tăng trưởng cao. Thị trường EU là thị trường
xuất khẩu lớn thứ hai của Việt Nam, chiếm tỷ trọng khoảng 17% tổng kim ngạch xuất
31
khẩu. Kim ngạch xuất khẩu sang EU của Việt Nam trong giai đoạn 2021 - 2023 cũng đạt
mức tăng trưởng cao. Các thị trường khác như Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc,
ASEAN,... cũng là những thị trường xuất khẩu quan trọng của Việt Nam.

Bên cạnh những thành tựu đạt được, hoạt động xuất khẩu của Việt Nam trong giai
đoạn 2021 - 2023 cũng đối mặt với một số thách thức. Hàng hoá Việt Nam xuất khẩu
phải chịu sự cạnh gay gắt từ các nước trong khu vực và trên thế giới, đặc biệt là các nước
có nền kinh tế phát triển. Các nước trong khu vực và trên thế giới đang đẩy mạnh phát
triển công nghiệp, đặc biệt là các ngành công nghiệp có hàm lượng khoa học công nghệ
cao. Điều này dẫn đến sự cạnh tranh ngày càng gay gắt đối với các sản phẩm xuất khẩu
của Việt Nam, đặc biệt là các sản phẩm xuất khẩu có giá trị gia tăng thấp. Những khó
khăn trong việc tiếp cận thị trường, như rào cản kỹ thuật, thủ tục hải quan,... Các nước
nhập khẩu thường áp dụng các rào cản kỹ thuật, thủ tục hải quan để bảo vệ thị trường nội
địa gây khó khăn cho các doanh nghiệp Việt Nam trong việc tiếp cận thị trường xuất
khẩu. Ngoài ra, những biến động của kinh tế thế giới, như chiến tranh thương mại, dịch
bệnh,... có thể ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động xuất khẩu của Việt Nam. Ví dụ, chiến
tranh thương mại Mỹ-Trung đã ảnh hưởng đến nhu cầu nhập khẩu của Trung Quốc, từ đó
ảnh hưởng đến kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường này.

3.2. Các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu của Việt Nam trong thời gian vừa qua

Thời gian qua, Việt Nam đã và đang có những biện pháp thúc đẩy xuất khẩu như
sau:

Một là, hoàn thiện cơ chế, chính sách, tạo môi trường vĩ mô thuận lợi cho
XKHH.

Xây dựng, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách kinh tế, thương mại cần thực hiện
đồng bộ và thường xuyên. Rà soát lại hệ thống văn bản pháp luật và cơ chế, chính sách
hiện hành để làm rõ những nội dung không phù hợp với quy định quốc tế và cam kết
trong các FTA, từ đó, sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các văn bản pháp quy cho phù
hợp.

Chúng ta đã ban hành và sửa đổi các luật, văn bản quy phạm pháp luật liên quan
đến xuất khẩu hàng hóa như Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Luật Quản lý ngoại
thương, ban hành các Nghị định mới để kịp thời hướng dẫn, sửa đổi phù hợp với tình
hình thực tiễn như:

32
- Nghị định 18/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng
dẫn Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu (có hiệu lực từ ngày 25/04/2021)

- Nghị định 26/2023/NĐ-CP về Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu
ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu
ngoài hạn ngạch thuế quan (có hiệu lực từ ngày 15/07/2023)

Kiện toàn các tổ chức pháp chế của ngành, địa phương và doanh nghiệp, củng cố
hệ thống tòa án kinh tế, lao động, hành chính và các tổ chức trọng tài. Tạo dựng môi
trường kinh doanh thuận lợi, thông thoáng và minh bạch.

Chủ động, tích cực tham gia xây dựng các quy tắc và luật lệ chung của Tổ chức
Thương mại thế giới (WTO), Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC), Diễn đàn Hợp tác kinh
tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC); tích cực bảo vệ lợi ích chính đáng của Nhà nước,
doanh nghiệp và người tiêu dùng Việt Nam trong các tranh chấp kinh tế, thương mại và
đầu tư quốc tế.

Xây dựng thể chế kinh tế thị trường Việt Nam hiện đại, bảo đảm tính hệ thống,
công khai, minh bạch và ổn định; bảo đảm thuận lợi cho hoạt động XKHH và kiểm soát
tốt, hiệu quả hoạt động nhập khẩu.

Thúc đẩy XKHH chế biến sâu, có hàm lượng công nghệ cao và khuyến khích nhập
khẩu công nghệ nguồn, máy móc, công nghệ hiện đại.

Hai là, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia trong XKHH.

Đổi mới mô hình tăng trưởng theo chiều sâu, chất lượng, cấu trúc lại ngành, doanh
nghiệp.

Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, có khả năng kết nối cao. Xây
dựng các trung tâm logistics vùng, quốc gia để tham gia mạng lưới logistics khu vực và
quốc tế.

 Trung tâm logistics:

 Các chương trình phát triển logistics: Chương trình "Phát triển hệ thống logistics
quốc gia", Chương trình "Kết nối hạ tầng giao thông".

 Hệ thống

33
Điều tra, phân loại, đánh giá khả năng cạnh tranh của từng sản phẩm, ngành hàng,
dịch vụ, từng doanh nghiệp, từng địa phương.

Phát triển khu vực doanh nghiệp tư nhân thực sự trở thành một trong những động
lực chủ yếu của nền kinh tế quốc dân.

Phát triển mạnh các liên kết kinh tế, tích tụ các nguồn lực đầu tư cho phát triển sản
xuất hàng hóa theo chiều sâu.

Đầu tư phát triển các thương hiệu quốc gia và Nhà nước hỗ trợ doanh nghiệp đăng
ký bảo hộ nhãn hiệu trên thị trường quốc tế.

Khuyến khích hình thành các vùng sản xuất hàng xuất khẩu chủ lực tập trung, tạo
nguồn hàng xuất khẩu quy mô lớn và có chất lượng cao, đạt tiêu chuẩn quốc tế.

Ba là, nâng cao năng lực cạnh tranh doanh nghiệp và sản phẩm xuất khẩu.

Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và sản phẩm xuất khẩu trên cơ sở
chiến lược kinh doanh phù hợp, đổi mới phương thức kinh doanh, tăng cường tiềm lực
của doanh nghiệp và phát triển các liên kết trong và ngoài nước.

Doanh nghiệp tích cực và chủ động tham gia quá trình phân công lao động quốc
tế, tham gia mạng sản xuất, mạng phân phối khu vực và quốc tế, tham gia chuỗi giá trị
toàn cầu.

Đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số và kinh doanh trên nền tảng công nghệ số của
doanh nghiệp.

Phát triển đa dạng cả phương thức xuất khẩu chính ngạch truyền thống và phương
thức xuất khẩu hiện đại. Đặc biệt, cần đẩy mạnh áp dụng thương mại điện tử xuyên biên
giới và tham gia các sàn thương mại điện tử thế giới.

Bốn là, đa dạng thị trường XKHH.

Đẩy mạnh các hoạt động đàm phán song phương, đa phương với các thị trường,
khu vực thị trường trọng điểm, nhiều tiềm năng.

Tăng cường các hoạt động xúc tiến xuất khẩu theo hướng chú trọng mở rộng thị
trường ở các nước đang phát triển, các thị trường tiềm năng và thị trường mới nổi. Đồng

34
thời, phát triển xuất khẩu theo chiều sâu tới những thị trường truyền thống, như Mỹ, EU,
Trung Quốc, các nước Đông Á, ASEAN…

Xúc tiến thương mại: Tham gia các hội chợ, triển lãm quốc tế, quảng bá sản phẩm
XKHH Việt Nam ra thị trường nước ngoài. Ví dụ: Chương trình "Vietnam Foodexpo",
Chương trình "Vietnam - Land of Charms".

Năm là, tận dụng hiệu quả hơn các lợi thế do các FTA mang lại.

Việc áp thuế suất thấp hoặc bằng 0% đối với hàng Việt Nam như thỏa thuận trong
tổng số 17 FTA Việt Nam đã và đang đàm phán ký kết, thực thi là động lực thúc đẩy hoạt
động xuất khẩu của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần tìm hiểu kỹ và tận dụng những ưu
đãi do các FTA mang lại để thâm nhập thị trường, tăng trưởng xuất khẩu và đạt hiệu quả
cao, bền vững trong XKHH.

Sáu là, tăng cường hoạt động thông tin, truyền thông trong XKHH.

Đẩy mạnh hoạt động truyền thông về các FTA, thông tin về các thị trường quốc tế,
các mặt hàng xuất, nhập khẩu. Bộ Công Thương cần chủ trì phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan biên soạn, phát hành các ấn phẩm thông tin về xuất, nhập khẩu hữu ích
với doanh nghiệp. Nhà nước cần tập trung đầu tư để có cơ sở dữ liệu lớn (big data), phát
triển mạnh cơ sở dữ liệu điện tử dùng chung và liên thông quốc gia hỗ trợ xuất khẩu./.

3.3. Định hướng thúc đẩy xuất khẩu trong thời gian tới:

Định hướng chiến lược phát triển xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030
theo mục tiêu bền vững đã được đề ra trên cơ sở:

 Nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả xuất khẩu, phát huy lợi thế so sánh và
nâng cao năng lực cạnh tranh, tham gia sâu và hiệu quả vào các khâu có giá trị gia
tăng cao trong chuỗi giá trị toàn cầu.

 Thúc đẩy mạnh mẽ chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu theo chiều sâu, hướng
vào lõi công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

 Đa dạng thị trường xuất khẩu, đồng thời tập trung phát triển thị trường cho các sản
phẩm xuất khẩu chủ lực có sức cạnh tranh lớn, có giá trị gia tăng cao hoặc các
nhóm sản phẩm có tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu lớn.

35
 Nâng cao năng lực đáp ứng các quy định, tiêu chuẩn chất lượng, an toàn thực
phẩm, tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội, môi trường, quy tắc xuất xứ trong các FTA
thế hệ mới.

Chiến lược XKHH của Việt Nam đến năm 2030 đã được xây dựng trong bối cảnh
kinh tế thế giới phục hồi sau đại dịch Covid-19; thương mại và quy mô thị trường hàng
hóa thế giới tăng trưởng mạnh; thương mại toàn cầu đang được định hình lại khi các quốc
gia nỗ lực tìm cách thúc đẩy hợp tác thương mại thông qua các hiệp định khu vực hoặc
liên khu vực; sự phát triển mạnh mẽ của khoa học - công nghệ làm thay đổi thương mại
quốc tế truyền thống và hiện đại; sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia ngày càng lớn
thông qua dòng thương mại và chuỗi cung ứng toàn cầu;chủ nghĩa bảo hộ mậu dịch gia
tăng và sự thay đổi chính sách thương mại quốc tế của các nước có nguy cơ nổ ra chiến
tranh thương mại, Việt Nam nên thận trọng và điều chỉnh các phương hướng phù hợp
nhất dựa trên tình hình thực tế cũng như một phần từ những bài học kinh nghiệm của một
số quốc gia trên thế giới như Mỹ, Trung Quốc. Dưới đây là một vài đề xuất định hướng
phát triển xuất khẩu dành cho Việt Nam:

a. Phát triển sản xuất, tạo nguồn cung bền vững cho xuất khẩu

a) Phát triển sản xuất công nghiệp

- Cơ cấu lại các ngành công nghiệp gắn với thực hiện chuyển đổi số, đặc biệt trong
các ngành chế biến, chế tạo nhằm tạo sự bứt phá và động lực mới cho tăng trưởng sản
xuất, xuất khẩu.

- Tăng cường công tác điều phối phát triển theo vùng, lãnh thổ nhằm nâng cao
hiệu quả liên kết vùng góp phần hình thành các cụm liên kết ngành, các chuỗi giá trị
trong nước, nhằm tận dụng lợi thế về tích tụ công nghiệp tại một số địa phương, vùng
kinh tế.

- Triển khai có hiệu quả các quy hoạch phát triển ngành; các chiến lược, quy
hoạch, đề án đầu tư phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; các chiến lược, đề
án, kế hoạch xây dựng các trung tâm cung ứng nguyên phụ liệu.

- Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng dụng công nghệ, đổi mới sáng tạo quá trình
quản trị sản xuất nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, năng lực cạnh tranh của sản phẩm
xuất khẩu, trong đó chú trọng đến các công nghệ của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0
(Trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn, IoT, in 3D, vật liệu mới,...).

36
- Tháo gỡ các rào cản về hệ thống luật pháp và chính sách kinh tế, tài chính đối
với hoạt động khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo, khuyến khích các dự án, nghiên
cứu về vật liệu mới, sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm thân thiện với môi trường, sản
phẩm có hàm lượng đổi mới sáng tạo cao.

b) Phát triển sản xuất nông nghiệp

- Triển khai Kế hoạch tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với thực hiện chuyển đổi
số, phát triển kinh tế số, phát triển nền sản xuất xanh, sạch, bền vững, phát triển du lịch
và ẩm thực.

- Có chính sách phát triển sản xuất nông nghiệp cho từng cấp sản phẩm chủ lực: (i)
Sản phẩm quốc gia; (ii) Sản phẩm địa phương; (iii) Sản phẩm OCOP; chính sách xây
dựng vùng sản xuất nguyên liệu tập trung ứng dụng quy trình kỹ thuật tiên tiến cho chế
biến hàng nông sản xuất khẩu.

- Tăng cường liên kết, phát huy vai trò của tổ chức của nông dân (Tổ hợp tác, hợp
tác xã nông nghiệp) trong việc phát triển chuỗi giá trị sản phẩm từ sản xuất, thu mua, bảo
quản, chế biến, tiếp cận thị trường, bảo đảm hài hòa lợi ích giữa các khâu sản xuất, chế
biến, xuất khẩu nông sản.

- Phát triển công nghệ bảo quản để nâng cao giá trị gia tăng cho sản phẩm nông
sản chế biến; đẩy mạnh việc triển khai, áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc nông, thủy
sản xuất khẩu.

- Phát huy vai trò của địa phương trong lựa chọn loại nông sản thích hợp để hình
thành vùng sản xuất tập trung theo quy hoạch; xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm
chủ lực, nông sản đặc trưng, phát triển thương hiệu đi cùng với các tiêu chuẩn chất lượng
và an toàn thực phẩm đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế.

b. Phát triển thị trường xuất khẩu, nhập khẩu, bảo đảm tăng trưởng bền
vững trong dài hạn

- Xây dựng, củng cố và phát triển các quan hệ hợp tác kinh tế, thương mại với các
quốc gia thông qua thực thi hiệu quả cam kết trong các Hiệp định thương mại tự do; đàm
phán Hiệp định thương mại tự do với các đối tác đã được Chính phủ cho chủ trương, chú
trọng các đối tác có dung lượng thị trường lớn và sẵn sàng mở cửa thị trường cho hàng
hóa của Việt Nam, đặc biệt là nông sản trên cơ sở có đi có lại; nghiên cứu khả thi việc
đàm phán, ký kết các thỏa thuận ưu đãi thương mại với một số đối tác mới có tiềm năng.
37
- Nâng cao năng lực và tăng cường công tác theo dõi, nghiên cứu thị trường, dự
báo, cập nhật các thay đổi về chính sách thương mại, các rào cản phi thuế quan tại các thị
trường xuất khẩu.

- Thúc đẩy doanh nghiệp Việt Nam tham gia trực tiếp các mạng phân phối hàng
hoá tại thị trường nước ngoài.

- Tăng cường các biện pháp hỗ trợ bảo hộ tài sản trí tuệ và chỉ dẫn địa lý của sản
phẩm xuất khẩu tiềm năng của Việt Nam ở những thị trường nước ngoài trọng điểm; tăng
cường tuyên truyền, đào tạo về sở hữu trí tuệ cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.

- Hoàn thiện chính sách, cơ chế quản lý nhà nước về hoạt động xúc tiến thương
mại. Kiện toàn tổ chức và nâng cao năng lực mạng lưới xúc tiến thương mại ở trong nước
và tại nước ngoài nhằm đẩy mạnh xúc tiến thương mại cả ở cấp chính phủ, ngành hàng,
địa phương và doanh nghiệp.

- Triển khai kế hoạch xúc tiến xuất khẩu, xúc tiến nhập khẩu theo định hướng
chiến lược về nhóm thị trường trọng điểm, nhóm mặt hàng ưu tiên theo từng giai đoạn.
Đổi mới, đa dạng hóa các phương thức xúc tiến thương mại phục vụ xuất nhập khẩu
thông qua việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động
xúc tiến thương mại, kết hợp có hiệu quả các hoạt động xúc tiến thương mại với xúc tiến
đầu tư, văn hóa, du lịch,... Chú trọng xây dựng và phát triển thương hiệu cho các sản
phẩm, ngành hàng xuất khẩu tiềm năng của Việt Nam.

c. Hoàn thiện thể chế, tăng cường quản lý nhà nước trong tổ chức hoạt động
xuất nhập khẩu nhằm tạo thuận lợi thương mại, chống gian lận thương mại và
hướng tới thương mại công bằng

- Cải cách thể chế, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, cải cách thủ tục hành
chính, tạo lập môi trường cạnh tranh.

- Đẩy nhanh việc xây dựng và áp dụng hệ thống tiêu chuẩn quốc gia hài hòa với
tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, bao gồm tiêu chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn chất
lượng sản phẩm, các tiêu chuẩn xã hội và môi trường.

- Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp áp dụng và đạt các chứng chỉ về tăng trưởng
xanh, tăng trưởng bền vững, phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế và tiêu chuẩn của các thị
trường mục tiêu.

38
- Điều hành chính sách tiền tệ, tỷ giá phù hợp trong bối cảnh mới, hướng đến các
mục tiêu công khai, minh bạch và bền vững.

- Tăng cường kiểm tra, giám sát và xử lý các vi phạm về bảo vệ môi trường trong
hoạt động xuất nhập khẩu, vi phạm về gian lận thương mại, gian lận xuất xứ và lẩn tránh
các biện pháp phòng vệ thương mại.

- Hoàn thiện pháp luật, chính sách về phòng vệ thương mại, xem xét sửa đổi các
văn bản quy phạm pháp luật có liên quan trong lĩnh vực phòng vệ thương mại hoặc
nghiên cứu xây dựng Luật Phòng vệ thương mại.

- Đảm bảo an sinh và công bằng xã hội trong hoạt động xuất nhập khẩu; thúc đẩy
tăng trưởng xanh và phát triển xuất nhập khẩu bền vững.

d. Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho phát triển xuất khẩu,
nâng cấp cơ sở hạ tầng kho vận, giảm chi phí logistics

- Kêu gọi các tập đoàn lớn, đa quốc gia tham gia đầu tư các dự án sản xuất xuất
khẩu, ưu tiên những dự án có quy mô lớn, công nghệ hiện đại, sản phẩm có tính cạnh
tranh cao và có khả năng tham gia chuỗi giá trị toàn cầu.

- Xây dựng, hoàn thiện các bộ chuẩn đầu ra trình độ trung cấp, cao đẳng cho nhân
lực các ngành, nghề sản xuất hàng xuất khẩu theo hướng tiếp cận tiêu chuẩn các nước
phát triển trên thế giới. Tăng cường gắn kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các
doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu từ khâu xây dựng chương trình, tổ chức đào tạo, đánh
giá và tạo việc làm.

- Xây dựng năng lực của các tổ chức thử nghiệm, tổ chức chứng nhận, phòng thí
nghiệm quốc gia đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế để phục vụ việc đánh giá sự phù hợp tiêu
chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực và tiêu chuẩn riêng đối với hàng
hóa xuất khẩu.

- Nâng cấp cơ sở hạ tầng giao thông, kho bãi, cảng biển, phát triển các loại hình
dịch vụ logistics, giảm chi phí logistics, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong
logistics.

- Phát triển đội tàu vận tải trong nước để chủ động khai thác thị trường vận tải
trong và ngoài nước; có chiến lược kết nối giữa các loại hình vận tải đa phương thức.

39
e. Quản lý và kiểm soát nhập khẩu đáp ứng đủ nhu cầu cho sản xuất trong
nước và hướng đến cán cân thương mại lành mạnh, hợp lý

- Hoàn thiện thể chế và nâng cao năng lực cho cơ quan điều tra về phòng vệ
thương mại; tăng cường hiệu quả và cơ chế phối hợp liên ngành trong quá trình xử lý các
vụ việc phòng vệ thương mại; đẩy mạnh công tác đào tạo, tuyên truyền về phòng vệ
thương mại cho các cán bộ quản lý nhà nước, cộng đồng doanh nghiệp, Hiệp hội và các
tổ chức liên quan.

- Nâng cao hiệu quả kinh tế của các ngành sản xuất hàng hóa thay thế nhập khẩu,
hạ dần hàng rào bảo hộ để các doanh nghiệp chủ động xây dựng chiến lược đầu tư theo lộ
trình giảm thuế, tăng cường đổi mới thiết bị, công nghệ, tạo sức ép cho các doanh nghiệp
sản xuất trong nước nâng cao hiệu quả kinh tế, giảm giá thành, cạnh tranh với hàng nhập
khẩu.

- Tăng cường quản lý, kiểm soát chất lượng hàng nhập khẩu thông qua các biện
pháp phù hợp với các cam kết quốc tế.

- Có chính sách khuyến khích nhập khẩu cạnh tranh thông qua cơ chế đấu thầu, ưu
tiên nhập khẩu máy móc, thiết bị, công nghệ cao, vật tư, nguyên nhiên vật liệu cơ bản
trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất trong nước chưa đáp ứng đủ nhu cầu.

- Xúc tiến nhập khẩu, thu hút đầu tư từ một số đối tác trọng điểm, nhất là các đối
tác có thể giúp Việt Nam tăng cường năng lực công nghệ, đồng thời lành mạnh hóa, hợp
lý hóa cán cân thương mại.

f. Nâng cao vai trò của Hiệp hội ngành hàng và các doanh nghiệp hạt nhân,
thúc đẩy hình thành các chuỗi giá trị xuất khẩu quy mô lớn

- Phát triển doanh nghiệp tư nhân, hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu vượt rào cản và
các biện pháp phòng vệ thương mại tại thị trường ngoài nước.

- Tăng cường kết nối giữa doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài với doanh
nghiệp trong nước, tạo tính lan tỏatoả, cùng liên kết, hợp tác và phát triển.

- Phát huy vai trò Hiệp hội ngành hàng là cầu nối giữa cơ quan quản lý nhà nước
với các doanh nghiệp, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các doanh nghiệp trong các
tranh chấp thương mại quốc tế.”

40
KẾT LUẬN

Kim ngạch xuất khẩu có ảnh hưởng tích cực đến tăng trưởng kinh tế. Bên cạnh
những thuận lợi thì hoạt động xuất khẩu còn gặp không ít khó khăn. Trong bối cảnh sự
bất ổn của kinh tế toàn cầu đang ở mức cao, tác động tiêu cực đến ổn định kinh tế vĩ mô
và triển vọng tăng trưởng của Việt nam nói riêng và các nước trên thế giới nói chung
trong thời gian tới, đồng thời xu hướng dịch chuyển nguồn cung về gần thị trường tiêu
thụ để giảm thiểu các rủi ro gián đoạn nguồn hàng ngày càng rõ nét trong việc đa dạng
hóa nguồn cung của các thị trường xuất khẩu. Hoạt động xuất khẩu luôn gắn liền với
cạnh tranh do vậy đòi hỏi các doanh nghiệp thuộc mỗi quốc gia phải luôn luôn biết đổi
mới và hoàn thiện công tác quản lý sản xuất, kinh doanh sao cho phù hợp với tình hình
thực tế để hoạt động đạt hiệu quả cao. Kết quả của hoạt động xuất khẩu sẽ đánh giá tình
hình tăng trưởng kinh tế của một quốc gia trong năm đó. Mỗi quốc gia đều có những lợi
thế so sánh và hạn chế riêng bởi vậy cần có những biện pháp phù hợp, đáp ứng được tiêu
chí của các quốc gia trong bối cảnh từng nước hiện nay.

41
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Chính sách mới tạo thuận lợi cho doanh nghiệp xuất khẩu giúp ngoại thương phát
triển ổn định
https://kpmg.com/cn/zh/home/insights/2022/05/china-tax-alert-08.html
2. Chính sách tài chính, thuế giúp doanh nghiệp ngoại thương phát triển ổn định
https://www.gov.cn/xinwen/2022-05/09/content_5689217.htm
3. Chính sách hỗ trợ sản phẩm xuất khẩu của Trung Quốc
https://cdn.fbsbx.com/v/t59.2708-
21/17017617_682015705311564_8585766966189359104_n.pdf/10019-Article-
Text-35329-1-10-20130610.pdf?_nc_cat=105&ccb=1-
7&_nc_sid=2b0e22&_nc_eui2=AeGKtAoxnAmfmcbsynnhJvpqnNutGNY8AASc
260Y1jwABNlX6MP4Zho9BTd9zT0Aatn1jyaPkfBYTAnR5sC-4z0-
&_nc_ohc=4il9WKWqdwUAX9u-
F7g&_nc_ht=cdn.fbsbx.com&oh=03_AdS_Un-
UwvXorPN3_eo2_c7T6NTpLoGYYn-SDMFe45Bfmg&oe=6606F9C5&dl=1
4. Chính sách nới lỏng tiền tệ của Trung Quốc
https://mof.gov.vn/webcenter/portal/ttpltc/pages_r/l/chi-tiet-tin-ttpltc?
dDocName=BTC264417
5. Góc nhìn chuyên gia: Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa góp phần thực hiện
tăng trưởng kinh tế trong bối cảnh mới
https://quochoi.vn/pages/tim-kiem.aspx?ItemID=81958
6. Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu thêm nhiều mặt hàng sang thị trường Trung Quốc
https://vov.vn/kinh-te/giai-phap-thuc-day-xuat-khau-them-nhieu-mat-hang-sang-
thi-truong-trung-quoc-post1060475.vov
7. Tám giải pháp để thúc đẩy xuất khẩu
https://ttbc-hcm.gov.vn/tphcm-8-giai-phap-de-thuc-day-xuat-khau-13274.html

42

You might also like