You are on page 1of 30

UNIVERSITY OF ECONOMICS AND FINANCE

TIỂU LUẬN
CHỦ ĐỀ 12: NHỮNG THÀNH TỰU TRONG
TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC
TẾ CỦA VIỆT NAM
Môn: Kinh Tế Chính Trị Mác - Lênin
Giảng viên hướng dẫn: TRƯƠNG QUANG ĐỨC
Mã lớp: 223.POL1112.A51

NHÓM 02
HỌ TÊN MSSV
TRẦN LƯƠNG NHÃ LINH (NHÓM TRƯỞNG) 215047988
NGUYỄN ĐOÀN VÂN ANH 215047694
TRỊNH THỊ HOÀ 215122146
VÕ THẾ DŨNG 215018550
TRẦN LÊ HẢI ĐĂNG 215122131
NGUYỄN TRẦN TẤN PHONG 215121925
NGUYỄN TẤN VỸ 215122266
MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU:............................................................................................................1
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP
KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM:..............................................................1
1. Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế:............................................................1
1.1. Khái niệm:................................................................................................1
1.2. Các loại hình hội nhập kinh tế:..............................................................2
2. Vai trò và ý nghĩa của hội nhập kinh tế quốc tế đối với Việt Nam:..........5
2.1. Khơi thông nguồn lực, tăng cường giao lưu quốc tế:...........................5
2.2. Thu hút đầu tư nước ngoài (FDI):.........................................................5
2.3. Hỗ trợ phát triển (ODA):........................................................................6
2.4. Giải quyết vấn đề nợ của Việt Nam:......................................................6
2.5. Tiếp cận khoa học công nghệ tiên tiến và đào tạo đội ngũ cán bộ
quản lý:...............................................................................................................6
2.6. Tạo môi trường hoà bình, ổn định cho phát triển kinh tế:..................6
3. Khởi đầu và cơ sở pháp lý cho quá trình hội nhập kinh tế của Việt Nam:
7
CHƯƠNG II: Các giai đoạn và cơ sở thời gian trong tiến trình hội nhập kinh
tế quốc tế của Việt Nam:.........................................................................................9
1. Giai đoạn mở cửa đầu tiên (từ những năm 1980 đến đầu những năm
1990):.....................................................................................................................9
2. Quá trình gia nhập WTO và ký kết các hiệp định thương mại quốc tế (từ
năm 2007 đến 2019):..........................................................................................10
3. Giai đoạn đạt được các thành tựu đáng kể trong hội nhập kinh tế quốc
tế (từ năm 2020 đến hiện tại):............................................................................10
CHƯƠNG III: Thực trạng nền kinh tế Việt Nam trong tiến trình hội nhập
kinh tế quốc tế:.......................................................................................................11
1. Những thành tựu đạt được:........................................................................11
1.1. Tăng trưởng kinh tế và xuất khẩu:......................................................11
1.2. Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI):........................................12
1.3. Cải cách thể chế và cơ cấu kinh tế:......................................................13
1.4. Phát triển nguồn nhân lực và cải thiện chỉ số phát triển con người: 14
1.5. Tiến bộ trong hội nhập chuỗi cung ứng toàn cầu:..............................15
1.6. Thúc đẩy hợp tác kinh tế quốc tế và quan hệ đối tác:........................16
2. Thách thức và cơ hội trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt
Nam:....................................................................................................................17
2.1 Cạnh tranh và áp lực từ các nền kinh tế khác:...................................17
2.2 Đối mặt với rủi ro và biến đổi từ thị trường thế giới:........................18
2.3 Cơ hội mở rộng thị trường và tiềm năng phát triển:.........................19
2.4 Tăng cường năng lực cạnh tranh và cải thiện quy mô kinh tế:.........20
CHƯƠNG IV: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TRONG TIẾN TRÌNH
HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM:.......................................21
1. Chủ trương, chính sách chung:..................................................................21
2. Giải pháp cụ thể:..........................................................................................22
B. KẾT LUẬN:......................................................................................................24
C. TÀI LIỆU THAM KHẢO:..............................................................................24
CHỦ ĐỀ 12: NHỮNG THÀNH TỰU TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP
KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM

A. MỞ ĐẦU:
Hội nhập kinh tế quốc tế là một chủ trương lớn của Đảng ta, là nội dung
trọng tâm của hội nhập quốc tế và là một bộ phận quan trọng, xuyên suốt của công
cuộc đổi mới. Chặng đường gần 30 năm đổi mới và hội nhập quốc tế của Việt Nam
từ 1986 đến nay là một quá trình đồng hành đầy thử thách, khó khăn. Những thành
công đạt được có ý nghĩa lịch sử, tạo tiền đề và động lực để Việt Nam bước vào
giai đoạn hội nhập quốc tế sâu rộng và phát triển mạnh mẽ, toàn diện hơn.

Hội nhập quốc tế là một quá trình phát triển tất yếu, do bản chất xã hội của
lao động và quan hệ giữa con người với nhau. Ngày nay, quá trình hội nhập quốc
tế đang diễn ra ngày càng nhanh hơn, mạnh hơn dưới sự tác động của nhiều nhân
tố, trong đó kinh tế thị trường và sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ
là động lực hàng đầu.Trong quá trình hội nhập, với nội lực dồi dào sẵn có cùng với
ngoại lực sẽ tạo ra thời cơ phát triển kinh tế. Việt Nam sẽ mở rộng được thị trường
xuất nhập khẩu, thu hút được vốn đầu tư nước ngoài, tiếp thu được khoa học công
nghệ tiên tiến, những kinh nghiệm quý báu của các nước kinh tế phát triển và tạo
được môi trường thuận lợi để phát triển kinh tế. Tuy nhiên, một vấn để bao giờ
cũng có hai mặt đối lập. Hội nhập kinh tế quốc tế mang đến cho Việt Nam rất
nhiều thời cơ thuận lợi nhưng cũng đem lại không ít khó khăn thử thách.

CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP


KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM:
1. Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế:
1.1. Khái niệm:

3
Hội nhập kinh tế quốc tế được hiểu cơ bản chính là quá trình giao lưu, hợp tác, gắn
kết nền kinh tế của quốc gia này với quốc gia khác hoặc tổ chức kinh tế khu vực
hội nhập với toàn cầu. Hội nhập kinh tế quốc tế thực chất được biết đến là xu
hướng tất yếu trong quá trình phát triển kinh tế của mỗi quốc gia trên thế giới.
1.2. Các loại hình hội nhập kinh tế:
1.2.1. Hợp tác kinh tế song phương:
Tồn tại dưới dạng một thỏa thuận, một hiệp định kinh tế, thương mại, đầu tư hay
hiệp định tránh đánh thuế hai lần, các thỏa thuận thương mại tự do (FTAs) song
phương…
1.2.2. Hội nhập kinh tế khu vực: phân thành các cấp độ từ cao đến
thấp:
a. Khu vực Mậu dịch tự do (FTA):
Liên kết kinh tế giữa hai hay nhiều nước nhằm mục đích tự do buôn bán một số
mặt hàng nào đó, từ đó thành lập thị trường thống nhất giữa các nước, nhưng mỗi
nước thành viên vẫn thi hành chính sách thuế quan độc lập với các nước ngoài khu
vực mậu dịch tự do.

Ví dụ: Khu vực Mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), Khu vực Mậu dịch tự do Bắc Mỹ
(NAFTA),..
b. Liên minh Hải quan (Customs Union - CU):

4
Liên kết kinh tế trong đó các nước thành viên thoả thuận loại bỏ thuế quan trong hệ
thương mại nội bộ, đồng thời thiết lập một biểu thuế quan chung của các nước
thành viên đối với phần còn lại của thế giới.

Ví dụ: Liên minh hải quan Nam Phi (SACU), Cộng đồng Kinh tế châu Âu (EEC).
c. Thị trường chung (CM):
Liên kết kinh tế được đánh giá có mức độ hội nhập cao hơn so với CU. Các nước
thành viên ngoài việc cho phép tự do di chuyển hàng hoá, còn thỏa thuận cho phép

tự do di chuyển tư bản và sức lao động giữa các nước thành viên với nhau.

5
Ví dụ: Thị trường chung Châu Âu (ECM), Thị trường chung Nam Mỹ
(MERCOSUR), Thị trường chung Caribe (CARICOM).
d. Liên minh Kinh tế và tiền tệ (EMU):
Các quốc gia muốn tham gia liên minh kinh tế và tiền tệ cần có hai giai đoạn phát
triển
- Liên minh kinh tế: Tự do di chuyển hàng hoá, tư bản, sức lao động và tự do
dịch chuyển cho dịch vụ giữa các nước thành viên. Các nước thành viên
cùng thiết lập một bộ máy tổ chức điều hành sự phối hợp kinh tế giữa các
nước nhằm tạo ra không gian kinh tế thống nhất, cơ cấu kinh tế tối ưu, xóa
bỏ dần sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế giữa các nước thành viên.

Ví dụ: Liên minh kinh tế Á – Âu (EAEU), Liên minh kinh tế Benelux.

6
- Liên minh tiền tệ: Hình thành đồng tiền chung thống nhất của các nước
thành viên; Thống nhất chính sách lưu thông tiền tệ; Xây dựng hệ thống
ngân hàng chung thay cho các ngân hàng Trung ương của các nước thành

viên; Xây dựng chính sách tài chính, tiền tệ, tín dụng chung với các nước
đồng minh và các tổ chức tiền tệ quốc tế.
Ví dụ: Liên minh tiền tệ châu Âu (EMU).
2. Vai trò và ý nghĩa của hội nhập kinh tế quốc tế đối với Việt Nam:
2.1.Khơi thông nguồn lực, tăng cường giao lưu quốc tế:
Việc được hưởng một số ưu đãi về thuế suất, loại bỏ hàng rào phi thuế quan và các
hệ thống ưu đãi khác đã tạo điều kiện thuận lợi cho hàng hóa Việt Nam thâm nhập
thị trường thế giới. Chỉ tính riêng trong Khu vực mậu dịch tự do ASEAN, xuất
khẩu của Việt Nam sang các nước thành viên đã tăng lên đáng kể. Kim ngạch xuất
nhập khẩu giữa Việt Nam và ASEAN có tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm là
15,3%. Khi xuất khẩu tăng, nhiều việc làm được tạo ra. Điều này sẽ có tác dụng
tốt, tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho người lao động.
2.2.Thu hút đầu tư nước ngoài (FDI):

7
Tham gia hội nhập kinh tế quốc tế là cơ hội để nước ta mở rộng thị trường và sẽ
thu hút các nhà đầu tư. Họ đưa vốn và công nghệ vào nước ta, sử dụng lao động và
tài nguyên sẵn có của nước ta làm sản phẩm tiêu thụ trên thị trường khu vực và thế
giới, tạo động lực để nước ta có cơ hội mở rộng thị trường, từ đó có cơ hội thu hút
đầu tư nước ngoài. Đây cũng là cơ hội để các doanh nghiệp trong nước huy động
và sử dụng vốn hiệu quả.
2.3.Hỗ trợ phát triển (ODA):
Từ năm 1992, việc bình thường hóa quan hệ tài chính giữa Việt Nam với các nước
tài trợ và các tổ chức tài chính tiền tệ đã mang lại những kết quả đáng khích lệ, góp
phần quan trọng nâng cấp và phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng…
2.4.Giải quyết vấn đề nợ của Việt Nam:
Sự phát triển lành mạnh của quan hệ đối ngoại song phương và đa phương, nợ
nước ngoài của Việt Nam trước đây đã được giải quyết thông qua Câu lạc bộ Paris,
London và đàm phán song phương. Điều này đã góp phần ổn định cân đối thu chi
ngân sách, tập trung nguồn lực cho các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước.
2.5.Tiếp cận khoa học công nghệ tiên tiến và đào tạo đội ngũ cán bộ quản
lý:
Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế sẽ tận dụng công nghệ tiên tiến của các nước để
đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, tạo nền tảng vật chất
và công nghệ để xây dựng chủ nghĩa xã hội. Hội nhập kinh tế quốc tế là con đường
để nước ta mở cửa thị trường với khu vực và thế giới, tạo môi trường đầu tư hấp
dẫn, hiệu quả. Bằng cách này, kỹ thuật mới, công nghệ mới du nhập vào nước ta,
đồng thời cũng tạo cơ hội cho chúng ta lựa chọn công nghệ nước ngoài để phát
triển công nghệ của mình.

8
Hội nhập kinh tế quốc tế cũng đã tạo thuận lợi lớn cho công tác đào tạo, đào tạo lại
người lao động trong nhiều lĩnh vực. Hầu hết họ là kỹ thuật viên, quản lý và nhân
viên kinh doanh đã được đào tạo trong và ngoài nước.
2.6.Tạo môi trường hoà bình, ổn định cho phát triển kinh tế:
Hiện nay, Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với hầu hết các nước trên thế
giới, đồng thời cũng là thành viên của các tổ chức lớn của thế giới như ASEAN,
WTO, APEC... Chính vì vậy hệ thống chính trị, thị trường trong nước ngày càng
ổn định, và Uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế ngày càng được nâng cao.
Quá trình hội nhập của nước ta càng sâu rộng, chúng ta càng cần phải hoàn thiện
hệ thống pháp luật về kinh doanh theo thông lệ quốc tế, thực hiện hệ thống quản lý
công khai, minh bạch để môi trường kinh doanh của nước ta tiếp tục được cải
thiện; đẩy mạnh cải cách của đất nước, bảo đảm cho công cuộc đổi mới của nước
ta ngày càng đồng bộ, hiệu quả, mang lại lợi ích kinh tế - xã hội, phát triển tạo
động lực mạnh mẽ, đóng góp vào sự nghiệp xây dựng Nhà nước pháp quyền ngày
càng vững mạnh.
Từ đó, Hội nhập kinh tế quốc tế sẽ tạo điều kiện để nước ta khơi thông các nguồn
lực, tăng cường giao lưu với các nước, phù hợp với đường lối đối ngoại của Đảng.
Việt Nam tham gia hội nhập quốc tế không chỉ mở rộng thị trường, thu hút Đã tăng
cường nguồn vốn, nâng cao năng lực cạnh tranh, tăng khả năng tích lũy vốn đầu tư
phát triển kinh tế - xã hội, tạo mọi điều kiện để nước ta cơ bản trở thành một nước
công nghiệp theo hướng hiện đại.
3. Khởi đầu và cơ sở pháp lý cho quá trình hội nhập kinh tế của Việt Nam:
Việt Nam là một trong quốc gia có mức hội nhập kinh tế ở mức rất cao, khi cơ bản
định hình mạng lưới gồm 17 hiệp định thương mại tự do (FTA) và các khuôn khổ
hợp tác kinh tế, thương mại với các trung tâm kinh tế hàng đầu. Điều này đã khẳng
định được vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế, cũng như ghi dấu mốc lịch sử
quan trọng trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế trong suốt thời gian qua.

9
TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM

a. ASEAN:
Nỗ lực của Việt Nam phải kể đến bắt đầu từ năm 1992 khi Việt Nam tham gia
Hiệp ước Thân thiện và Hợp tác Đông Nam Á (TAC) và trở thành Quan sát viên,
tham dự các Hội nghị Bộ trưởng ASEAN hàng năm. Đến năm 1995, Việt Nam
chính thức gia nhập ASEAN và trở thành thành viên thứ 7 của tổ chức này.
b. WTO:
Việt Nam đã đệ đơn xin gia nhập Tổ chức kinh tế thế giới WTO. Sau 11 năm tiến
hành hàng loạt các cuộc đàm phán song phương, đa phương và tham vấn, năm
2006, WTO đã chính thức kết nạp Việt Nam vào WTO. Năm 2007, WTO nhận
được được quyết định phê chuẩn chính thức của Quốc hội nước CHXHCN Việt
Nam. Kể từ đây, Việt Nam trở thành thành viên đầy đủ của WTO, chính thức bắt
tay vào công cuộc tăng cường, thúc đẩy hơn nữa hội nhập kinh tế quốc tế.
c. Các hiệp định FTA:
Tính đến tháng 07/2023, Việt Nam đã ký kết, thực hiện và đang tiến hành đàm
phán tổng cộng 19 Hiệp định Thương mại Tự do (FTAs) cả với tư cách là thành
viên của khu vực ASEAN cũng như tư cách độc lập.

10
Trong đó có 15 FTA đã được ký kết và đi vào hoạt động, vừa kết thúc đàm phán và
ký kết 1 FTA và 3 FTA đang trong quá trình khởi động và tái khởi động đàm phán.
Trong 15 FTA đã ký kết và thực thi có 8 FTA ký kết với tư cách là thành viên
ASEAN (gồm AFTA, RCEP, 6 FTA giữa ASEAN với các đối tác Trung Quốc,
Hàn Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản, Úc, New Zealand, Hong Kong (Trung Quốc)), 7
FTA ký kết với tư cách là một bên độc lập (Chile, Nhật Bản, Hàn Quốc, Liên minh
kinh tế Á-Âu, Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP),
Liên minh châu Âu (EU), Vương quốc Anh ).
Hiệp định VIFTA đã hoàn tất đàm phán và ký kết vào ngày 25/07/2023 với Israel.
Ba FTA đang trong quá trình đàm phán bao gồm: Hiệp định thương mại tự do
(FTA) giữa Việt Nam và Khối EFTA (bao gồm 4 nước Thuỵ Sỹ, Na Uy, Island và
Liechtenstein), FTA ASEAN – Canada, FTA Việt Nam – UEA.
Hiện nay, phạm vi đối tác FTA của Việt Nam đã khá rộng và toàn diện. Vì vậy,
trong từ 3-5 năm tới sẽ chạm đến các dấu mốc quan trọng của nhiều Hiệp định và
dần tiến đến tự do hóa thuế quan hầu hết các mặt hàng nhập khẩu với các đối tác
thương mại chính. Để tối ưu hóa những tác động tích cực và giảm thiểu tác động
tiêu cực của hội nhập kinh tế đến nền kinh tế, Bộ Công Thương sẽ đặt trọng tâm
hàng đầu vào việc thực thi và tận dụng hiệu quả các cơ hội từ các FTA, nhất là
Hiệp định CPTPP, EVFTA, UKVFTA, Hiệp định của ASEAN với các đối tác.
Đồng thời, hỗ trợ doanh nghiệp trong công tác cảnh báo sớm về biện pháp phòng
vệ thương mại của các nước đối tác.

CHƯƠNG II: Các giai đoạn và cơ sở thời gian trong tiến trình hội nhập kinh
tế quốc tế của Việt Nam:
1. Giai đoạn mở cửa đầu tiên (từ những năm 1980 đến đầu những năm 1990):
Giai đoạn 1986-1995: Đây là giai đoạn đầu tiên của quá trình đổi mới và hội
nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Trong giai đoạn này, Việt Nam đã thực hiện

11
nhiều chính sách kinh tế mới như cho phép doanh nghiệp tư nhân hoạt động, mở
cửa thị trường, giảm giá và kiểm soát lạm phát. Năm 1995, Việt Nam chính thức
gia nhập Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN).
Giai đoạn 2001-2005: Việt Nam đã ký kết Hiệp định thương mại tự do với Hoa Kỳ
(FTA) và EU (EBA).
2. Quá trình gia nhập WTO và ký kết các hiệp định thương mại quốc tế (từ
năm 2006 đến 2019):
Giai đoạn 2006-2015: Trong giai đoạn này, Việt Nam đã tiếp tục thực hiện
các chính sách kinh tế mới như cải cách thuế và hải quan, giảm giá điện và nước,
cải cách ngân hàng và tài chính. Năm 2007, Việt Nam chính thức gia nhập Tổ chức
Thương mại Thế giới (WTO).
Giai đoạn 2006-2010: Việt Nam đã tham gia vào Hiệp định Thương mại tự
do ASEAN - Trung Quốc (ACFTA) và Hiệp định Thương mại tự do ASEAN -
Nhật Bản (AJCEP).
Giai đoạn 2011-2015: Việt Nam đã ký kết Hiệp định Thương mại tự do
ASEAN - Hàn Quốc (AKFTA) và Hiệp định Thương mại tự do ASEAN -
Australia - New Zealand (AANZFTA).
Giai đoạn 2016-2020: Trong giai đoạn này, Việt Nam đã tiếp tục thực hiện
các chính sách kinh tế mới như cải cách thuế và hải quan, giảm giá điện và nước,
cải cách ngân hàng và tài chính. Năm 2016, Việt Nam đã ký kết Hiệp định Đối tác
xuyên Thái Bình Dương (TPP) với các nước trong khu vực Thái Bình Dương.
3. Giai đoạn đạt được các thành tựu đáng kể trong hội nhập kinh tế quốc tế
(từ năm 2020 đến hiện tại):
Giai đoạn 2020-2023: Trong giai đoạn này, Việt Nam đã tiếp tục thực hiện
các chính sách kinh tế mới như cải cách thuế và hải quan, giảm giá điện và nước,
cải cách ngân hàng và tài chính. Năm 2020, Việt Nam đã ký kết Hiệp định Đối tác
xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) với các nước trong khu vực Thái Bình Dương.

12
EVFTA (năm 2020), Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện khu vực (RCEP, năm
2020), Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam, Anh và Bắc Ireland (UKVFTA,
năm 2020).

CHƯƠNG III: Thực trạng nền kinh tế Việt Nam trong tiến trình hội nhập
kinh tế quốc tế:
1. Những thành tựu đạt được:
1.1.Tăng trưởng kinh tế và xuất khẩu:
Trong những năm gần đây, Việt Nam đã tích cực tham gia vào các hiệp định
thương mại như CPTPP (Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình
Dương), EVFTA (Hiệp định Thương mại tự do EU - Việt Nam), AEC (Cộng đồng
Kinh tế ASEAN), WTO (Tổ chức Thương mại Thế giới), … Việc tích cực tham
gia các hiệp định thương mại đã mang lại cho Việt Nam nhiều lợi ích, cụ thể nhất
là việc mở rộng thị trường xuất khẩu sang các nước phương Tây cũng như việc
giảm thuế xuất khẩu sang một số thị trường tiềm năng lớn như Mỹ, Châu Âu, từ đó
làm tăng khả năng cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam so với các quốc gia khác
trong khu vực.
Một số ví dụ tiêu biểu như kim ngạch xuất khẩu giai đoạn 2016 - 2020 tăng
từ 176,58 tỷ USD năm 2016 lên gần 281,5 tỷ USD. Tăng trưởng xuất khẩu giai
đoạn 2016 -2020 đạt trung bình khoảng 11,7%/năm. Bất chấp ảnh hưởng của đại
dịch Covid-19 lên nền kinh tế, việc hội nhập với nền kinh tế thế giới đã giúp kinh
tế Việt Nam đạt mức tăng trưởng dương.

13
Hình 1: Kim ngạch và tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam giai
đoạn 2016-2020.
1.2.Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI):

14
Việt Nam đã thu hút một lượng lớn vốn FDI, giúp đưa đất nước trở thành
một trong những điểm đến hấp dẫn nhất trong khu vực Đông Nam Á. Trong các

năm gần đây, kim ngạch vốn FDI đầu tư mới vào Việt Nam đã tăng trưởng mạnh
mẽ, đặc biệt là từ các quốc gia như Hàn Quốc, Nhật Bản, Singapore, Đài Loan, Mỹ
và các quốc gia châu Âu.
Hình 2: Top 10 quốc gia/vùng lãnh thổ đầu tư lớn nhất vào Việt Nam
Việt Nam đã thu hút vốn FDI vào các ngành và lĩnh vực chiến lược như sản
xuất công nghiệp, dịch vụ logistics, công nghệ thông tin, năng lượng tái tạo, đầu tư
hạ tầng, du lịch, và nông nghiệp. Điều này giúp nâng cao năng lực cạnh tranh của
Việt Nam và thúc đẩy sự phát triển bền vững. Đồng thời Chính phủ Việt Nam đã
thực hiện nhiều biện pháp để cải thiện môi trường đầu tư, bao gồm cải cách thể
chế, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho doanh nghiệp, đơn giản hóa các quy định và
thủ tục, giảm rào cản thương mại, và nâng cao chất lượng dịch vụ công.

15
1.3.Cải cách thể chế và cơ cấu kinh tế:
Chính phủ Việt Nam đã triển khai nhiều biện pháp cải cách thể chế để giảm
gánh nặng quy định và giấy tờ đối với doanh nghiệp. Điều này bao gồm việc giảm
số lượng thủ tục hành chính, đơn giản hóa thủ tục đăng ký doanh nghiệp, rút ngắn
thời gian xử lý thủ tục, và tăng cường minh bạch trong các quy trình hành chính.
Các biện pháp này giúp cải thiện môi trường kinh doanh, thúc đẩy đầu tư và tạo
điều kiện thuận lợi hơn cho doanh nghiệp.
Ngoài ra, Chính phủ đã tạo điều kiện để khuyến khích doanh nghiệp đổi mới
và sáng tạo trong sản phẩm và dịch vụ. Việc hỗ trợ và khuyến khích nghiên cứu và
phát triển công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao và tạo ra cơ hội để thử
nghiệm và ứng dụng các ý tưởng mới đã giúp nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp Việt Nam trong thị trường toàn cầu, đồng thời tiến hành cải cách tài
chính và ngân hàng để tăng cường khả năng tài chính cho các doanh nghiệp và hỗ
trợ các dự án đầu tư. Điều này bao gồm việc nâng cao hiệu quả hoạt động của các
tổ chức tài chính, cải thiện quy trình cho vay và vận hành các cơ chế tài chính hỗ
trợ.
1.4.Phát triển nguồn nhân lực và cải thiện chỉ số phát triển con người:
Chính phủ Việt Nam đã chú trọng đầu tư vào hệ thống giáo dục và đào tạo,
đảm bảo rằng mọi công dân có cơ hội tiếp cận giáo dục chất lượng. Điều này bao
gồm mở rộng mạng lưới trường học và trung tâm đào tạo, nâng cao chất lượng
giáo dục và đào tạo, cải thiện cơ sở vật chất, và đào tạo giáo viên và nhà giáo.
Giảm tỷ lệ mù chữ và mức độ học vấn: Nhờ vào các chính sách giáo dục hiệu quả,
tỷ lệ mù chữ ở Việt Nam đã giảm đáng kể. Đồng thời, số lượng người hoàn thành
các cấp học cũng tăng, góp phần nâng cao mức độ học vấn của dân số.

16
Hình 3: Thứ hạng đánh giá nguồn nhân lực của Việt Nam và một số nước ASEAN.

Chính phủ đã chú trọng phát triển đào tạo nghề nghiệp và kỹ năng để đáp
ứng nhu cầu của thị trường lao động. Việc đầu tư vào đào tạo nghề giúp nâng cao
năng lực lao động, giảm thiểu thất nghiệp và tăng cường cơ hội việc làm cho người
dân, đồng thời đầu tư vào hệ thống chăm sóc y tế và nâng cao chất lượng dịch vụ y
tế. Điều này bao gồm mở rộng mạng lưới cơ sở y tế, cải thiện cơ sở vật chất và
trang thiết bị, đào tạo và tăng cường năng lực y tế của nhân viên y tế, và cung cấp
dịch vụ y tế đạt chuẩn cao hơn cho người dân.
Các chính sách phát triển kinh tế và xã hội đồng thời cải thiện cuộc sống và
giảm tỷ lệ nghèo đói. Việc nâng cao mức sống và cơ hội phát triển cho người dân
giúp cải thiện chỉ số phát triển con người của Việt Nam.
1.5.Tiến bộ trong hội nhập chuỗi cung ứng toàn cầu:
Nhờ vào vị trí địa lý thuận lợi, môi trường đầu tư hấp dẫn, và sự năng động
trong kinh tế, Việt Nam đã trở thành một đối tác chính của nhiều chuỗi cung ứng
toàn cầu trong các lĩnh vực như dệt may, giày dép, điện tử, ô tô, thiết bị điện tử, và
nông nghiệp.Việc tham gia vào các hiệp định thương mại tự do như CPTPP và
EVFTA đã giúp Việt Nam mở cửa thị trường và tiếp cận các quy tắc thương mại

17
quốc tế. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc tham gia vào chuỗi cung ứng
toàn cầu và tăng cường xuất khẩu.

Việc đầu tư vào cơ sở hạ tầng giao thông, cảng biển, cơ sở sản xuất và kho
bãi đã giúp nâng cao khả năng kết nối và vận chuyển hàng hóa trong chuỗi cung
ứng toàn cầu. Đồng thời việc thúc đẩy đổi mới công nghệ và nâng cao chất lượng
sản phẩm đã giúp Việt Nam gia tăng giá trị gia tăng trong chuỗi cung ứng toàn cầu.
Các doanh nghiệp Việt Nam đã chuyển dịch từ sản xuất thấp giá trị sang sản xuất
có chất lượng cao và đáp ứng yêu cầu của thị trường toàn cầu.
Hội nhập chuỗi cung ứng toàn cầu đã tạo cơ hội việc làm cho người lao
động Việt Nam và tăng thu nhập của họ. Các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng
toàn cầu đóng góp vào việc tạo ra hàng triệu việc làm và cải thiện điều kiện sống
của người lao động. Ngoài ra tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu giúp Việt Nam
hội nhập kinh tế toàn cầu và tăng cường tính cạnh tranh của nền kinh tế. Việc thúc
đẩy hội nhập kinh tế giúp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu, thu hút đầu tư trực tiếp
từ nước ngoài và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tham gia vào thị trường
toàn cầu.
1.6.Thúc đẩy hợp tác kinh tế quốc tế và quan hệ đối tác:

18
Quan hệ đối tác chiến lược được xác định là mức độ cao của quan hệ đối tác,
trong đó hai bên nhất trí thực hiện các mục tiêu chung thông qua việc xây dựng và
triển khai những chiến lược, kế hoạch, từ đó hình thành các cơ chế hợp tác cụ thể
trong các lĩnh vực, kể cả các lĩnh vực có tầm quan trọng thiết yếu đối với an ninh,
phát triển và ảnh hưởng của mỗi bên.
Sau nhiều năm triển khai đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hợp
tác, đa phương hóa, đa dạng hóa các mối quan hệ quốc tế, đến nay, Việt Nam đã
thiết lập được 17 khuôn khổ đối tác chiến lược, trong đó có 4 khuôn khổ đối tác
chiến lược toàn diện, với các đối tác trọng tâm và trọng điểm, như thành viên
thường trực Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc (Trung Quốc, Nga, Anh, Pháp), các
nước lớn tại khu vực châu Âu (Tây Ban Nha, Anh, Đức, Italy, Pháp), các nước
thành viên của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á - ASEAN (Thái Lan,
Indonesia, Singapore, Malaysia và Philippines), các nước lớn tại khu vực châu Á
(Ấn Độ, Nhật Bản, Hàn Quốc) và châu Đại Dương (Australia và New Zealand).
Các khuôn khổ đối tác chiến lược của Việt Nam với các nước có sự đa dạng trong
các cơ chế hợp tác, bao gồm các cuộc trao đổi và tiếp xúc của lãnh đạo cấp cao
giữa hai nước theo các hình thức linh hoạt; các cơ chế phối hợp giữa các cơ quan
đảng, các bộ, ban, ngành ở Trung ương và địa phương giữa hai nước; sự phối hợp
chặt chẽ trên các diễn đàn đa phương khu vực và quốc tế về những vấn đề mà hai
bên cùng quan tâm.
Việt Nam đã mở rộng mạng lưới đối tác với nhiều quốc gia và khu vực khác
nhau, đặc biệt là trong khu vực châu Á - Thái Bình Dương như Nhật Bản, Hàn
Quốc, … Việc thiết lập quan hệ đối tác đa dạng giúp Việt Nam nâng cao vị thế và
tăng cường hội nhập kinh tế quốc tế.
2. Thách thức và cơ hội trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt
Nam:
2.1 Cạnh tranh và áp lực từ các nền kinh tế khác:

19
Thách thức đầu tiên của Việt Nam gặp phải khi tham gia hội nhập kinh tế
quốc tế đó là sức ép cạnh tranh. Thách thức lớn nhất và dễ nhận thấy nhất xuất phát
từ một nước đang phát triển có trình độ kinh tế thấp, quản lý nhà nước còn nhiều
yếu kém và bất cập, doanh nghiệp và đội ngũ doanh nhân còn nhỏ bé, sức cạnh
tranh của hàng hóa, dịch vụ nói riêng và của toàn bộ nền kinh tế nói chung còn
nhiều hạn chế, hệ thống chính sách kinh tế, thương mại chưa hoàn chỉnh. Cho nên
nước ta sẽ gặp khó khăn lớn trong cạnh tranh cả ở trong nước, cả trên trường quốc
tế ở 3 cấp độ: sản phẩm, doanh nghiệp và quốc gia.
Theo Báo cáo của Ban Chỉ đạo liên ngành hội nhập quốc tế về kinh tế, Việt
Nam đang phải đối diện với không ít khó khăn, thách thức. Chủ nghĩa bảo hộ ngày
càng nổi lên rõ nét hơn. Mất cân đối thương mại toàn cầu vẫn chưa được cải thiện,
làm gia tăng xung đột thương mại, cạnh tranh chiến lược và cọ sát kinh tế, đặc biệt
giữa các nền kinh tế chủ chốt.
2.2 Đối mặt với rủi ro và biến đổi từ thị trường thế giới:
Bên cạnh những lợi ích của hội nhập kinh tế quốc tế thì chúng ta cũng phải
đối mặt với không ít thách thức và rủi ro do chủ nghĩa tư bản hiện đại với ưu thế về
vốn và công nghệ đang ráo riết thực hiện ý đồ biến quá trình toàn cầu hóa thành
quá trình tự do hóa kinh tế và áp đặt chính trị theo quỹ đạo tư bản chủ nghĩa: đó là
gia tăng sự phụ thuộc do nợ nước ngoài, tình trạng bất bình đẳng trong trao đổi
mậu dịch – thương mại giữa các nước đang phát triển và phát triển. Chính vì vậy,
nước ta cần phải có chiến lược hợp lý, tìm kiếm các đối sách phù hợp để thích ứng
với quá trình toàn cầu hóa đa bình diện và đầy nghịch lý.
Ngoài ra, Hội nhập kinh tế quốc tế có thể làm gia tăng sự phụ thuộc của nền
kinh tế quốc gia vào thị trường bên ngoài, khiến nền kinh tế dễ bị tổn thương trước
những biến động khôn lường về chính trị, kinh tế và thị trường quốc tế.
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, nước ta phải đối mặt với nguy cơ
chuyển dịch cơ cấu kinh tế tự nhiên bất lợi, do thiên hướng tập trung vào các

20
ngành sử dụng nhiều tài nguyên, nhiều sức lao động, nhưng có giá trị gia tăng thấp.
Hội nhập kinh tế quốc tế có thể tạo ra một số thách thức đối với quyền lực Nhà
nước, chủ quyền quốc gia và phát sinh nhiều vấn đề phức tạp đối với việc duy trì
an ninh và ổn định trật tự, an toàn xã hội.
2.3 Cơ hội mở rộng thị trường và tiềm năng phát triển:
Hội nhập kinh tế quốc tế là cơ hội để tiếp cận và sử dụng được các nguồn
lực bên ngoài như tài nguyên, khoa học công nghệ, kinh nghiệm của các nước cho
phát triển của mình. Hội nhập kinh tế quốc tế là con đường có thể giúp cho nước
có thể tận dụng thời cơ phát triển rút ngắn, thu hẹp khoảng cách với các nước tiên
tiến, khắc phục nguy cơ tụt hậu ngày càng rõ rệt, hội nhập kinh tế quốc tế còn giúp
mở của thị trường, thu hút vốn, thúc đẩy công nghiệp hóa, tăng tích lũy; tạo ra
nhiều cơ hội việc làm mới và năng cao thu nhập tương đối của các tầng lớp dân cư.
Ngoài ra, chúng ta có thể góp phần mở rộng thị trường xuất khẩu; tăng thu
hút đầu tư nước ngoài, viện trợ phát triển chính thức (ODA); tạo điều kiện cho ta
tiếp thu khoa học công nghệ tiên tiến, đào tạo cán bộ quản lý và cán bộ kinh doanh;
duy trì hòa bình ổn định, tạo dựng môi trường thuận lợi để phát triển kinh tế, nâng
cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.
Tham gia hội nhập kinh tế quốc tế là cơ hội để thị trường nước ta được mở
rộng, điều này sẽ hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài, họ sẽ mang vốn và công nghệ
vào nước ta, sử dụng lao động và tài nguyên sẵn có của nước ta làm ra sản phẩm
tiêu thụ trên thị trường khu vực và thế giới.
Bên cạnh đó, tham gia hội nhập kinh tế quốc tế cũng tạo điều kiện cho Việt
Nam tiếp thu khoa học công nghệ tiên tiến, đào tạo cán bộ quản lý. Khi Việt Nam
gia nhập kinh tế quốc tế sẽ tiếp thu được kỹ thuật công nghệ tiên tiến của các nước
đi trước để đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, tạo cơ sở
vật chất kỹ thuật cho công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội. Hội nhập kinh tế quốc
tế là con đường khai thông thị trường nước ta với khu vực và thế giới, tạo môi

21
trường đầu tư hấp dẫn và có hiệu quả. Qua đó mà các kỹ thuật và công nghệ mới
có điều kiện du nhập vào nước ta, đồng thời tạo cơ hội để chúng ta lựa chọn kỹ
thuật công nghệ nước ngoài nhằm phát triển kỹ thuật công nghệ quốc gia.
2.4 Tăng cường năng lực cạnh tranh và cải thiện quy mô kinh tế:
Đối mặt với các thách thức và cơ hội trong tương lai, Việt Nam cần đưa ra
các chiến lược và giải pháp cụ thể nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh, đổi mới
kỹ thuật và công nghệ, xây dựng môi trường đầu tư thuận lợi, và thúc đẩy hợp tác
quốc tế để tiếp tục phát triển bền vững trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Để có thể tăng được năng lực cạnh tranh và cải thiện quy mô kinh tế, đòi hỏi
Việt Nam cần thực hiện một số biện pháp như sau:
- Hoàn thiện, bổ sung đường lối chung và đường lối kinh tế, xây dựng và phát
triển đất nước.
- Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đây là nhiệm vụ trọng
tâm nhằm xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, xây dựng cơ sở vật chất cho
CNXH, giúp Việt Nam đi tắt, đón đầu, tránh được nguy cơ tụt hậu xa hơn về
kinh tế so với các nước khác.
- Đẩy mạnh quan hệ kinh tế đối ngoại và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế
đáp ứng yêu cầu và lợi ích của đất nước trong quá trình phát triển đồng thời
qua đó phát huy vai trò của Việt Nam trong quá trình hợp tác với các nước,
các tổ chức khu vực và thế giới
- Tăng cường năng lực cạnh tranh của nền kinh tế bằng đổi mới, hoàn thiện
thể chế kinh tế, hành chính, đặc biệt là tăng cường áp dụng khoa học công
nghệ hiện đại, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho các ngành kinh tế,
nhất là những ngành có vị thế của Việt Nam.

22
CHƯƠNG IV: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TRONG TIẾN TRÌNH
HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM:
1. Chủ trương, chính sách chung:
Đại hội lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam đã đề ra đường lối đối
ngoại của Việt Nam trong thời kỳ phát triển mới, trong đó có chủ trương rất quan
trọng là “chủ động và tích cực hội nhập quốc tế”. Từ “hội nhập kinh tế quốc tế”
của các kỳ đại hội trước, chuyển sang “hội nhập quốc tế” một cách toàn diện là
một phát triển quan trọng về tư duy đối ngoại của Đảng ta tại Đại hội XI.
Phát triển định hướng hội nhập quốc tế từ Đại hội XI, Nghị quyết Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng tiếp tục yêu cầu phải triển khai mạnh mẽ
định hướng chiến lược chủ động và tích cực hội nhập quốc tế, trong đó hội nhập
kinh tế là trọng tâm. Cụ thể: “Nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế, thực
hiện đầy đủ các cam kết quốc tế, xây dựng và triển khai chiến lược tham gia các
khu vực mậu dịch tự do với các đối tác kinh tế, thương mại quan trọng…; Chủ
động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế; Đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ kinh
tế quốc tế, tránh lệ thuộc vào một thị trường, một đối tác cụ thể…; Rà soát, hoàn
thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách nhằm thực thi có hiệu quả các hiệp
định thương mại tự do mà Việt Nam đã ký kết….
Hội nhập kinh tế quốc tế là một chủ trương lớn của Đảng ta, là nội dung
trọng tâm của hội nhập quốc tế và là một bộ phận quan trọng, xuyên suốt của công
cuộc đổi mới. Trong các Nghị quyết và Chỉ thị nêu trên, quan điểm chỉ đạo, chủ
trương lớn được Đảng và Chính phủ quán triệt về quá trình hội nhập kinh tế quốc
tế và gia nhập vào các FTA. Việt Nam đã chủ động và tích cực tham gia vào các
thiết chế kinh tế đa phương và khu vực, với các dấu mốc quan trọng như: Gia nhập
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN - năm 1995); là thành viên sáng lập
của Diễn đàn kinh tế Á – Âu (ASEM - năm 1998); trở thành thành viên của Diễn
đàn Hợp tác Kinh tế châu Á – Thái Bình Dương (APEC – năm 1998) và đặc biệt là

23
gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO - năm 2007), đánh dấu sự hội nhập
toàn diện vào nền kinh tế toàn cầu.
2. Giải pháp cụ thể:
Để hội nhập quốc tế toàn diện trong giai đoạn mới có hiệu quả cần triển khai
thực hiện hệ thống các giải pháp sau:
Một là, đẩy mạnh tuyên truyền sâu rộng trong toàn Đảng, toàn quân và toàn
dân về yêu cầu hội nhập quốc tế, về các cơ hội và thách thức, về mục tiêu, phương
hướng, nhiệm vụ trọng yếu của hội nhập quốc tế trong từng ngành, lĩnh vực để
thống nhất nhận thức và hành động, tạo nên sức mạnh tổng hợp trong quá trình hội
nhập quốc tế của cả hệ thống chính trị từ Trung ương đến địa phương, của toàn
dân, doanh nhân, doanh nghiệp, đội ngũ trí thức trong xã hội.

Hai là, nhanh chóng hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách về hội nhập
quốc tế, trước hết là hội nhập kinh tế quốc tế một cách toàn diện, đồng bộ trên cơ
sở phù hợp với Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước và chủ trương, đường lối đối
ngoại của Đảng; điều chỉnh, bổ sung hoàn chỉnh các chính sách hội nhập quốc tế
cho phù hợp với thực tiễn phát triển của đất nước và các cam kết quốc tế.

Ba là, chú trọng nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia qua việc đẩy mạnh
hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, trọng tâm là tạo
ra môi trường kinh doanh thuận lợi và bình đẳng cho mọi tổ chức, doanh nghiệp,
người dân tham gia phát triển sản xuất kinh doanh; phát triển kết cấu hạ tầng đồng
bộ, hiện đại; phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng
cao; tạo cơ chế chính sách khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp đầu tư cho
nghiên cứu khoa học, đổi mới công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực.v.v…

Bốn là, đẩy mạnh và làm sâu sắc hơn quan hệ với các đối tác, nhất là các đối
tác có tầm ảnh hưởng chiến lược quan trọng đối với sự phát triển và an ninh của

24
Việt Nam, đưa các khuôn khổ quan hệ đã được xác lập đi vào thực chất có chiều
sâu, tạo sự đan xen gắn kết lợi ích giữa Việt Nam với các đối tác một cách bình
đẳng. Chủ động trong việc lựa chọn đối tác và xây dựng phương án đàm phán với
từng đối tác trên cơ sở cùng có lợi.

Năm là, các bộ, ngành, địa phương cần chủ động xây dựng các chương trình,
kế hoạch toàn diện và cụ thể trong việc thực hiện Nghị quyết số 22 của Bộ Chính
trị về hội nhập quốc tế trong bối cảnh thế giới cũng như trong nước đang có nhiều
thay đổi lớn. Tăng cường phân cấp, nâng cao trách nhiệm quản lý, chỉ đạo của các
cơ quan quản lý nhà nước và chế tài xử phạt đối với các trường hợp vi phạm. Chú
trọng hơn đến công tác kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện chủ trương, chính
sách hội nhập.

Sáu là, thực hiện hiệu quả các cam kết quốc tế mà Việt Nam đã ký thỏa
thuận. Xây dựng và triển khai chiến lược hội nhập trên mọi lĩnh vực theo kế hoạch
tổng thể với lộ trình hợp lý, phù hợp với lợi ích quốc gia và khả năng của đất nước.
Tích cực và trách nhiệm hơn trong việc tham gia các thể chế hội nhập toàn cầu.
Chủ động và tích cực tham gia các thể chế đa phương, góp phần xây dựng trật tự
chính trị, kinh tế thế giới theo hướng công bằng, dân chủ, bình đẳng, cùng có lợi.

Bảy là, đẩy mạnh nâng cao năng lực thực thi hội nhập quốc tế qua việc kiện
toàn, củng cố và phát triển bộ máy, đội ngũ cán bộ làm công tác đối ngoại, hội
nhập quốc tế. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chuyên trách, nguồn
nhân lực chất lượng cao có bản lĩnh chính trị vững vàng, có tri thức, kỹ năng hội
nhập, nắm vững nghiệp vụ, giỏi ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu của công tác hội nhập
trong giai đoạn mới.

25
B. KẾT LUẬN:
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đã có tác động tích cực đến nền kinh tế
Việt Nam. Tăng trưởng kinh tế ổn định, tăng cường xuất khẩu và thu hút FDI đã
góp phần đưa Việt Nam trở thành một nền kinh tế phát triển nhanh nhất khu vực
Đông Nam Á. Hội nhập kinh tế đã giúp Việt Nam đa dạng hóa kinh tế từ mô hình
dựa vào nông nghiệp sang một nền kinh tế đa dạng hơn, với sự phát triển của
ngành công nghiệp và dịch vụ. Tiến trình hội nhập kinh tế đã mang lại những lợi
ích đáng kể cho người dân Việt Nam. Thu nhập bình quân đã tăng lên, cải thiện
chất lượng cuộc sống và giảm mức đói nghèo trong nước. Việt Nam đã thể hiện
cam kết và tích cực tham gia vào các cơ quan và tổ chức quốc tế, đồng thời thúc
đẩy hòa bình, hợp tác quốc tế và hội nhập khu vực. Mặc dù đã có nhiều thành tựu,
nhưng tiến trình hội nhập kinh tế cũng đối diện với một số thách thức, bao gồm
cạnh tranh, vấn đề môi trường và đảm bảo lợi ích công bằng cho tất cả các tầng lớp
trong xã hội. Kết luận chung là tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế đã đóng góp tích
cực vào sự phát triển của Việt Nam, nhưng cần tiếp tục đối mặt và giải quyết các
thách thức để đảm bảo sự bền vững và hòa nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới.

C. TÀI LIỆU THAM KHẢO:


Thạc sỹ Đinh Thuỳ Dung. (2022, 12 19). Hội nhập quốc tế là gì? Nội dung hội
nhập kinh tế quốc tế? Retrieved 08 2023, from luatduonggia.vn:
https://luatduonggia.vn/hoi-nhap-quoc-te-la-gi-noi-dung-hoi-nhap-kinh-te-
quoc-te/#4_Hoi_nhap_kinh_te_quoc_te_la_gi
ADMIN LUẬN VĂN ANPHA. (2022, 02 21). TIỂU LUẬN: HỘI NHẬP KINH TẾ
QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM 9 ĐIỂM. Retrieved 08 2023, from
trangluanvan.com: https://trangluanvan.com/tieu-luan-hoi-nhap-kinh-te-
quoc-te-cua-viet-nam/
Vietnamhoinhap. (2020, 02 26). Những thành tựu trong tiến trình hội nhập kinh tế
quốc tế của Việt Nam. Retrieved 08 2023, from Việt Nam Hội Nhập:
https://vietnamhoinhap.vn/vi/nhung-thanh-tuu-trong-tien-trinh-hoi-nhap-
kinh-te-quoc-te-cua-viet-nam-17358.htm
26
Luật sư Lê Minh Trường. (2022, 11 28). Hội nhập kinh tế quốc tế là gì? Tác động
hội nhập kinh tế quốc tế. Retrieved 08 2023, from luatminhkhue.vn:
https://luatminhkhue.vn/hoi-nhap-kinh-te-quoc-te-la-gi-tac-dong-va-cac-
loai-hinh-hoi-nhap-kinh-te-quoc-te.aspx#4-hoi-nhap-kinh-te-toan-cau
ACCGROUP. (n.d.). Những vai trò của hội nhập quốc tế của Việt Nam trong bối
cảnh toàn cầu hóa. Retrieved 08 2023, from accgroup:
https://accgroup.vn/vai-tro-cua-hoi-nhap-quoc-te
Trung tâm WTO và Hội nhập. (2023, 05 09). Tổng hợp các FTA của Việt Nam tính
đến tháng 07/2023. Retrieved 08 2023, from trungtamWTO:
https://trungtamwto.vn/thong-ke/12065-tong-hop-cac-fta-cua-viet-nam-tinh-
den-thang-112018
TIN TỨC. (n.d.). Các Hiệp định thương mại tự do của Việt Nam với các nước.
Retrieved 08 2023, from ASIA BUSINESS CONSULTING:
https://asiabizconsult.com/vi/tin-tuc/200-cac-hiep-dinh-thuong-mai-tu-do-
cua-viet-nam-va-cac-nuoc
Trịnh Minh Anh. (2021, 05 12). Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.
Retrieved 08 2023, from BAN CHỈ ĐẠO LIÊN NGÀNH HỘI NHẬP
QUỐC TẾ VỀ KINH TẾ: http://hoinhapkinhte.gov.vn/Hội-nhập-trong-
nước/ID/2609/Tien-trinh-hoi-nhap-kinh-te-quoc-te-cua-Viet-Nam
Trần Quốc Việt . (2023, 07 24). Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam giai đoạn
2011-2022: Nhìn từ quá trình triển khai đổi mới tư duy của Đảng. Retrieved
08 2023, from Petro Times: https://petrotimes.vn/hoi-nhap-kinh-te-quoc-te-
cua-viet-nam-giai-doan-2011-2022-nhin-tu-qua-trinh-trien-khai-doi-moi-tu-
duy-cua-dang-690159.html
VNHN. (2021, 03 10). Về hội nhập quốc tế và tham gia tiến trình toàn cầu hóa
của Việt Nam. Retrieved 08 2023, from VIETNAM.VN - CỔNG THÔNG
TIN ĐỐI NGOẠI: https://en.vietnam.vn/kinh-te/ve-hoi-nhap-quoc-te-va-
tham-gia-tien-trinh-toan-cau-hoa-cua-viet-nam-20210310153026958.html
Minh Ngoan. (2021, 01 26). Bài 2: Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.
Retrieved 08 2023, from elib: https://www.elib.vn/huong-dan/bai-2-hoi-
nhap-kinh-te-quoc-te-cua-viet-nam-32295.html
Đỗ Thị Bích Thủy. (n.d.). ĐÁNH GIÁ VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU
CỦA VIỆT NAM NĂM 2020 VÀ 5 NĂM 2016 - 2020. Retrieved 08 2023,
from VIOIT: https://vioit.org.vn/vn/chien-luoc-chinh-sach/danh-gia-ve-hoat-

27
dong-xuat-nhap-khau-cua-viet-nam-nam-2020-va-5-nam-2026---2020-
4286.4050.html
PV. (2021, 06 13). [Inforgraphic] Xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2016 – 2020.
Retrieved 08 2023, from Tạp chí công thương:
https://tapchicongthuong.vn/bai-viet/inforgraphic-xuat-khau-cua-viet-nam-
giai-doan-2016--2020-81636.htm
HUONG. (n.d.). 10 QUỐC GIA/VÙNG LÃNH THỔ ĐẦU TƯ LỚN NHẤT VÀO
VIỆT NAM. Retrieved 08 2023, from infogram:
https://infogram.com/221101-fdi-huong-1hnp27mg1ykdy2g
Thảo Nguyên . (2023, 07 30). Dòng vốn đầu tư nước ngoài vẫn “chảy” vào Việt
Nam. Retrieved 08 2023, from Kinh tế đô thị: https://kinhtedothi.vn/dong-
von-dau-tu-nuoc-ngoai-van-chay-vao-viet-nam.html
Đặng Chung. (2021, 01 28). ĐỔI MỚI CĂN BẢN, TOÀN DIỆN GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO: Nhiều thành tựu đột phá, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Retrieved 08 2023, from Lao Động: https://laodong.vn/xa-hoi/nhieu-thanh-
tuu-dot-pha-nang-cao-chat-luong-nguon-nhan-luc-874747.ldo
Ths. Ninh Thị Hoàng Lan. (2022, 06 06). Giải pháp phát triển nguồn nhân lực
trong bối cảnh nền kinh tế số tại Việt Nam. Retrieved 08 2023, from Tạp chí
Công Thương: https://tapchicongthuong.vn/bai-viet/giai-phap-phat-trien-
nguon-nhan-luc-trong-boi-canh-nen-kinh-te-so-tai-viet-nam-89049.htm
PGS., T. N., & ThS. Nguyễn Thu Hà. (2022, 05 01). Để Việt Nam tham gia sâu
hơn vào chuỗi cung ứng toàn cầu trong bối cảnh mới. Retrieved 08 2023,
from Tạp chí Tài Chính: https://tapchitaichinh.vn/de-viet-nam-tham-gia-sau-
hon-vao-chuoi-cung-ung-toan-cau-trong-boi-canh-moi.html
PGS, TS. LÊ THANH BÌNH. (2022, 01 10). Thúc đẩy hợp tác quốc tế để tăng
cường tiềm lực khoa học - công nghệ quốc gia. Retrieved 08 2023, from Tạp
chí Cộng Sản: https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/quoc-phong-an-
ninh-oi-ngoai1/-/2018/824943/thuc-day-hop-tac-quoc-te-de-tang-cuong-
tiem-luc-khoa-hoc---cong-nghe-quoc-gia.aspx
NGUYỄN THỊ THÌN. (2023, 05 10). Quan hệ đối tác chiến lược quan hệ quốc tế
và một số hàm ý đối với Việt Nam. Retrieved 08 2023, from Tạp chí Cộng
Sản: https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/the-gioi-van-de-su-
kien/-/2018/827342/quan-he-doi-tac-chien-luoc-trong-quan-he-quoc-te-va-
mot-so-ham-y-doi-voi-viet-nam.aspx#

28
ThS. Nguyễn Thị Thúy Ngọc. (2020, 08 06). Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt
Nam trong bối cảnh hiện nay. Retrieved 08 2023, from Việt Nam hội nhập:
https://vietnamhoinhap.vn/vi/hoi-nhap-kinh-te-quoc-te-cua-viet-nam-trong-
boi-canh-hien-nay-22223.htm
Văn Nhân . (2016, 11 29). Hội nhập kinh tế quốc tế, cơ hội và thách thức.
Retrieved 08 2023, from Báo Lâm Đồng:
http://baolamdong.vn/chinhtri/201611/hoi-nhap-kinh-te-quoc-te-co-hoi-va-
thach-thuc-2759768/
Trịnh Minh Anh. (2021, 05 12). Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.
Retrieved 08 2023, from Hội nhập kinh tế: http://hoinhapkinhte.gov.vn/Hội-
nhập-trong-nước/ID/2609/Tien-trinh-hoi-nhap-kinh-te-quoc-te-cua-Viet-
Nam
Ban chỉ đạo 35 Bộ Công Thương. (2020, 08 21). Hội nhập kinh tế quốc tế, hướng
đi đúng đắn, sáng suốt mà Đảng đã lựa chọn cho phát triển kinh tế đất
nước. Retrieved 08 2023, from Bộ Công Thương Việt Nam:
https://moit.gov.vn/bao-ve-nen-tang-tu-tuong-cua-dang/hoi-nhap-kinh-te-
quoc-te-huong-di-dung-dan-sang-suot-ma-dang.html
TS. Phạm Tất Thắng. (2015, 01 07). Hội nhập kinh tế quốc tế: Từ quan điểm của
Đảng đến thực tiễn. Retrieved 08 2023, from Học viện báo chí và tuyên
truyền: https://ajc.hcma.vn/Pages/nghien-cuu-khoa-hoc.aspx?
CateID=679&ItemID=5162
TS. Phạm Thanh Hà. (2018, 11 07). Một số giải pháp thúc đẩy hội nhập quốc tế
toàn diện của Việt Nam. Retrieved 08 2023, from tạp chí tổ chức nhà nước:
https://tcnn.vn/news/detail/41518/Mot-so-giai-phap-thuc-day-hoi-nhap-quocte-
toan-dien-cua-Viet-Nam.html

29

You might also like