Professional Documents
Culture Documents
1.1.1. Thuế quan và vai trò của thuế quan trong đàm phán thương mại
1.1.2. Cam kết ràng buộc thuế quan và biểu cam kết ràng buộc thuế quan
- Thuế quan sau mỗi vòng đàm phán không được phép tăng
cao hơn mức thuế suất đã chấp nhận và được ghi vào danh
mục thuế quan ưu đãi
- Cam kết ràng buộc:
● Là nghĩa vụ bắt buộc theo quy định WTO/GATT
● Không tăng thuế đối với những sản phẩm đã thoả thuận
trong đàm phán
- Biểu cam kết ràng buộc thuế quan/ Danh mục thuế quan
ràng buộc/ Danh mục thuế suất ưu đãi/ Biểu nhân nhượng
thuế
(?) DN có thể dựa vào biểu cam kết ràng buộc thuế
quan của VN để xác định mức thuế nhập khẩu vào VN
trên thực tế đối với một mặt hàng không?
(?) Biểu cam kết ràng buộc thuế quan của VN trong
WTO có mối liên hệ như thế nào với các cam kết thuế
quan được đưa ra trong ACFTA (FTA giữa các nước
ASEAN và Trung Quốc)
(?) Có phải mọi hàng hóa nhập khẩu từ một nước
tham gia FTA đều được hưởng thuế suất ưu đãi theo
FTA đó không
1.1. Các quy định về thuế quan
1.1.2. Cam kết ràng buộc thuế quan và biểu cam kết ràng buộc thuế quan
1.2.1. Biện pháp phi thuế quan và hàng rào phi thuế quan
1.2.2. Các quy định của GATT về hạn chế số lượng
1.2. Các quy định liên quan đến các biện pháp phi thuế quan
1.2.1. Biện pháp phi thuế quan và hàng rào phi thuế
- Biện pháp phi thuế quan: là những biện pháp ngoài thuế có liên
quan hoặc ảnh hưởng trực tiếp đến sự luân chuyển hàng hoá
giữa các nước
Các biện pháp phi thuế quan: hạn ngạch, hạn ngạch thuế quan,
cấm nhập khẩu, giấy phép xuất nhập khẩu, quyền kinh doanh xuất
nhập khẩu, xuất xứ hàng hoá, tiêu chuẩn chất lượng hàng hoá,...
- Hàng rào phi thuế quan: là những biện pháp phi thuế được các
nước áp dụng để hạn chế sự thâm nhập của hàng hoá nước
ngoài vào thị trường trong nước
1.2. Các quy định liên quan đến các biện pháp phi thuế quan
1.2.2. Các quy định của GATT về hạn chế số lượng
1. Không một sự cấm hay hạn chế nào khác ngoại trừ thuế quan vàcác khoản thu khác, dùmang hình
thức hạn ngạch, giấy phép nhập khẩu hay xuất khẩu hoặc các biện pháp khác sẽ được bất cứ một bên
kýkết nào định ra hay duy trìnhằm vào việc nhập khẩu từ lãnh thổ của bất kỳ bên kýkết nào hay nhằm
vào việc xuất khẩu hay bán hàng để xuất khẩu đến lãnh thổ của bất kỳ bên kýkết nào.
2. Các quy định của khoản 1 trong điều khoản này sẽ không được áp dụng với các trường hợp
dưới đây:
(a) Cấm hay hạn chế xuất khẩu tạm thời áp dụng nhằm ngăn ngừa hay khắc phục sự khan hiếm
trầm trọng về lương thực hay các sản phẩm khác mang tính trọng yếu đối với với Bên kýkết đang xuất
khẩu;
(b) Cấm hay hạn chế xuất khẩu cần thiết để áp dụng các tiêu chuẩn hay quy chế về phân loại, xếp
hạng hay tiếp thị các sản phẩm trên thị trường quốc tế;
(c) Hạn chế nhập khẩu nông sản hay thuỷ sản dùnhập khẩu dưới bất cứ hình thức nào nhằm triển khai các biện
pháp của chính phủ được áp dụng:
(i) để hạn chế số lượng các sản phẩm nội địa tương tự được phép tiêu thụ trên thị trường hay sản xuất, hoặc lànếu
không cómột nền sản xuất trong nước đáng kể, thìđể hạn chế số lượng một sản phẩm nội địa cóthể bị sản phẩm nhập
khẩu trực tiếp thay thế; hoặc
(ii) để loại trừ tình trạng dư thừa một sản phẩm nội địa tương tự, hoặc nếu không cónền sản xuất một sản phẩm nội
địa tương tự, để loại trừ tình trạng dư thừa một sản phẩm nhập khẩu trực tiếp thay thế, bằng cách đem số lượng dư thừa
để phục vụ một nhóm người tiêu dùng miễn phíhay giảm giádưới giáthị trường; hoặc
(iii) để hạn chế số lượng cho phép sản xuất với một súc sản màviệc sản xuất lại phụ thuộc trực tiếp một phần hay
toàn bộ vào một mặt hàng nhập khẩu, nếu sản xuất mặt hàng đó trong nước tương đối nhỏ.
Bất cứ một bên kýkết nào khi áp dụng hạn chế nhập khẩu bất cứ một sản phẩm nào theo nội dung điểm (c) của khoản này
sẽ công bố tổng khối lượng hay tổng trị giácủa sản phẩm được phép nhập khẩu trong một thời kỳ nhất định trong tương lai
vàmọi thay đổi về số lượng hay trị giánói trên. Hơn thế nữa, bất cứ sự hạn chế nào được áp dụng theo nội dung mục (i)
nói trên cũng không nhằm hạn chế tổng khối lượng nhập khẩu trong tương quan với tổng khối lượng được sản xuất trong
nước, so với tỷ trọng hợp lýcóthể cótrong điều kiện không cóhạn chế. Khi xác định tỷ trọng này bên kýkết đó cần quan
tâm đúng mức tới tỷ trọng đã cótrong một thời gian đại diện trước đó hay quan tâm tới một nhân tố riêng biệt nào đó có
thể đã hay đang ảnh hưởng tới sản phẩm liên quan.
2. Các nguyên tắc pháp lý điều chỉnh thương mại
hàng hoá
- Nguyên tắc tự do hoá thương mại không triệt tiêu
bảo hệ nền sản xuất trong nước
- Nguyên tắc cắt giảm thuế quan và các rào cản
thương mại chỉ được thực hiện trên cơ sở đàm
phán
- Nguyên tắc tự do hoá thương mại trên cơ sở
không phân biệt đối xử
3. Hiệp định GATT
- Mục tiêu của Hiệp định GATT
- Nguyên tắc cơ bản của Hiệp định GATT
- Những nội dung cơ bản của Hiệp định GATT
- Các quy định về đối xử đặc biệt và khác biệt S&D
trong GATT
- Cam kết của Việt Nam trong GATT và những tác
động tới doanh nghiệp xuất khẩu Việt
3.1. Mục tiêu Hiệp định GATT
Chính phủ Khối thịnh vượng chung Úc, Vương quốc Bỉ,
Hợp chủng Quốc Brasil, Miến điện, Canada, Ceylon, Cộng
hoàChi lê, Cộng hoàTrung Hoa, Cộng hoàCu ba, Cộng hoà
Tiệp khắc, Cộng hoàPháp, ấn độ, Li băng, Đại công quốc
Lục Xâm bảo, Vương quốc Hàlan, Tân Tây Lan, Vương
quốc Na uy, Pa-kix-tan, Nam-Rhodessia, Syri, Liên hiệp Nam
phi, Liên hiệp Vương quốc Anh vàBắc Ai-len, vàHợp chủng
quốc Hoa kỳ:
Thừa nhận rằng mối quan hệ của họ với nỗ lực trên
trường kinh tế thương mại cần được tiến hành nhằm nâng
cao mức sống, đảm bảo đầy đủ việc làm vàthu nhập
thực tế và thu nhập thực cao vàtăng trưởng vững chắc,
sử dụng đầy đủ vàtốt hơn nguồn lực của thế giới vàmở
mang sản xuất vàtrao đổi hàng hoá,
Mong muốn đóng góp vào các mục tiêu nêu trên thông
qua các thoả thuận tương hỗ vàcùng cólợi theo hướng tới
giảm mạnh thuế quan vàcác trở ngại thương mại khác và
hướng tới triệt tiêu sự phân biệt đối xử trong thương mại
quốc tế,
Thông qua các Đại diện của mình đã thoả thuận như sau:
3.2. Nguyên tắc cơ bản của GATT
- Chỉ bảo hộ sản xuất trong nước thông qua thuế
quan
- Ràng buộc thuế quan
- Đãi ngộ tối huệ quốc
- Đãi ngộ quốc gia
3.3. Những nội dung cơ bản của GATT
GATT gồm 38 điều:
- Nguyên tắc cơ bản
- Nguyên tắc áp dụng chung
- Ngoại lệ
- PVTM: Thuế chống bán phá giá, thuế đối kháng
- Xác định trị giá tính thuế hải quan
- …
3.4. S&D trong GATT
- Những quy định yêu cầu bên ký kết GATT phải áp
dụng biện pháp để tạo điều kiện thuận lợi cho các
nước đang và kém phát triển trong thương mại
hàng hoá
- Những quy định có tính linh hoạt dành cho các
nước đang và kém phát triển trong việc chấp nhận
nghĩa vụ các Hiệp định của WTO
- Các quy định về hỗ trợ kỹ thuật của WTO
4. Một số Hiệp định đa biên của WTO về thương
mại hàng hoá
- Hàng nông sản và Hiệp định nông nghiệp
- Rào cản thương mại và Hiệp định TBT
- Các biện pháp vệ sinh dịch tễ và Hiệp định SPS
- Hiệp định tạo thuận lợi thương mại
Hiệp định Nông nghiệp AoA
Hàng hoá trong WTO phân loại thành 2 nhóm chính: nông
sản và phi nông sản
- Nông sản bao gồm các loại hàng hoá có nguồn gốc hoạt
động từ nông nghiệp:
● Các sản phẩm nông nghiệp cơ bản (VD lúa, gạo, bột
mì,...)
● Các sản phẩm phái sinh (bánh mì, bơ, dầu ăn, thịt,...)
● Các sản phẩm được chế biến từ sản phẩm nông nghiệp
(bánh kẹo, xúc xích,..)
Khác biệt khái niệm “nông sản" của VN và WTO
- Sản phẩm nông nghiệp của VN bao gồm: nông nghiệp
(trồng trọt, chăn nuôi), thuỷ sản, lâm nghiệp và diêm
nghiệp
- Theo WTO: Sản phẩm từ chương 1 đến chương 24 của
danh mục HS (trừ cá và các sản phẩm từ cá) → do đó,
nông sản theo cách hiểu của WTO không bao gồm các
sản phẩm thuỷ sản, lâm nghiệp và diêm nghiệp
Theo WTO, nông sản bao gồm: nông sản nhiệt đới và các
sản phẩm còn lại
AoA giới hạn vấn đề mở cửa thị trường nông sản liên
quan đến 2 công cụ chủ yếu
- Các biện pháp tại cửa khẩu để kiểm soát nhập
khẩu
- Trợ cấp nông nghiệp
AoA đưa ra các nguyên tắc nào để mở cửa thị trường
nông sản?
- Thuế quan hoá các biện pháp phi thuế
- Bãi bỏ các hàng rào phi thuế
- Tăng thuế quan có điều kiện (chỉ áp dụng đối với các
nước đang và kém phát triển)
- Giảm dần thuế theo lộ trình
- Đảm bảo việc tiếp cận thị trường tối thiểu
- Các biện pháp tự vệ đặc biệt (SSG - special safeguard
measures)
SSG
- Chỉ áp dụng đối với hàng nông sản
- Điều kiện áp dụng dễ dàng hơn so với điều kiện chung
được quy định tại Hiệp định về Các biện pháp tự vệ
- Chỉ được áp dụng đối với những hàng nông sản được
ghi chú SSG trong biểu cam kết của Thành viên
(?) Biện pháp tự vệ áp dụng cho sản phẩm nông sản được
áp dụng quy định trong Hiệp định Nông nghiệp hay Hiệp
định về Các biện pháp tự vệ?
Điều kiện và cách thức áp dụng SSG:
- Điều kiện:
● Khi khối lượng nhập khẩu tăng nhanh vượt quá một mức quy
định (gọi là SSG khởi phát do khối lượng), hoặc
● Khi giá nhập khẩu cho từng chuyến giao hàng thấp hơn mức giá
tham khảo (SSG khởi phát do giá)
- Cách thức:
● Áp thêm thuế bổ sung vào thuế quan thông thường đối với sản
phẩm liên quan
- Thời hạn áp dụng: SSG khởi phát do khối lượng chỉ áp dụng đối
với năm liên quan, SSG khởi phát do giá chỉ áp dụng đối với
chuyến giao hàng liên quan
Các lý do đưa ra để bảo hộ sản phẩm nông sản:
- Những vấn đề phi thương mại (VD liên quan đến an
ninh lương thực)
- Vấn đề môi trường
- S&D
- Những tác động có thể xảy ra khi thực hiện chương
trình cải cách mở cửa đối với thị trường nông sản
Trợ cấp nông sản
(?) Hiệp định trợ cấp và các biện pháp đối kháng của
WTO có liên quan đến vấn đề nông nghiệp không?
- AoA chia thành 3 loại trợ cấp trong nước
● Hộp màu xanh lá cây: được phép
● Hộp màu xanh da trời: không phải cắt giảm nếu đang
áp dụng
● Hộp màu hổ phách: phải cam kết cắt giảm
Các loại trợ cấp
- Trợ cấp màu xanh lá cây: không ảnh hưởng/ ít ảnh
hưởng đến thương mại (VD hỗ trợ nhằm khuyến khích
sản xuất, hỗ trợ đầu vào cho nông dân có thu nhập
thấp,...)
- Trợ cấp màu xanh da trời: Không mang tính thương
mại, có mức độ bóp méo ít (hỗ trợ nhằm nâng cao
hiệu quả sản xuất, trợ cấp cho công tác lai tạo
giống,...)
- Trợ cấp màu hổ phách: bóp méo thương mại, VD trợ
cấp về giá
Điều khoản hoà bình
Các sản phẩm được hưởng lợi từ những hỗ trợ màu xanh
lá cây được nêu trong Hiệp định AoA sẽ không phải chịu
thuế đối kháng hay bất kìkhiếu kiện nào theo cơ chế giải
quyết tranh chấp của WTO
Hàng rào kỹ thuật trong thương mại – Hiệp định TBT
Trong thương mại quốc tế, các “rào cản kỹ thuật đối với
thương mại” (technical barriers to trade) thực chất là các tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật mà một nước áp dụng đối với
hàng hoá nhập khẩu và/ hoặc quy trình đánh giá sự phù hợp
của hàng hoá nhập khẩu đối với các tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật đó, sau đây gọi chung là các biện pháp kỹ thuật
TBT
Phân loại hàng rào kỹ thuật trong thương mại
Để xem xét một biện pháp SPS có thoả mãn tiêu chínày không người
ta phải tiến hành 02 “phép thử”:
(i) các phân tích rủi ro (dùng phương pháp khoa học để xác định
xem có tồn tại rủi ro cho người, động thực vật của hàng hoá và khả
năng xảy ra rủi ro); và
(ii) kiểm soát rủi ro (tiến hành lựa chọn chính sách bảo vệ con
người, động thực vật khỏi rủi ro và biện pháp SPS tương ứng trên cơ
sở kết quả phân tích rủi ro và hoàn cảnh xã hội cụ thể, vídụ thói
quen hay khả năng tự bảo vệ của người tiêu dùng).
SPS dựa trên lý thuyết khoa học đáng tin cậy được coi là thoả
mãn
Ngoài ra, một biện pháp SPS được áp dụng để bảo vệ sức khoẻ, cuộc
sống của con người, động thực vật khỏi các nguy cơ/mối nguy hiểm
càng cao thìcàng có nhiều khả năng được thừa nhận là “có đủ bằng
chứng khoa học” (dù là trên thực tế giả thiết khoa học liên quan chưa
hẳn đã thật chắc chắn).
Một biện pháp SPS không dựa trên chứng cứ khoa học xác
đáng vẫn có thể không bị coi là vi phạm WTO Hiệp định SPS
thừa nhận các trường hợp này và cho phép các nước thành viên được
“phòng tránh sớm” bằng những biện pháp SPS tạm thời, không phải đáp
ứng các điều kiện về căn cứ khoa học
Một biện pháp SPS tạm thời phải đáp ứng các yêu cầu
gì?
● Được áp dụng trong các trường hợp mà “các thông tin khoa học
liên quan chưa đầy đủ”;
● Phải được xây dựng “trên cơ sở các thông tin đáng tin cậy sẵn
có”;
● Nước áp dụng phải nỗ lực “tìm kiếm các thông tin bổ sung cần
thiết để có đánh giá rủi ro khách quan hơn”;
● Phải được xem xét lại “sau một khoảng thời gian hợp lý”
Một tiêu chíđể xác định biện pháp SPS “hạn chế
thương mại trên mức cần thiết”
● Một biện pháp SPS sẽ bị xem là “hạn chế thương mại” trên mức cần
thiết nếu tồn tại một biện pháp SPS khác đồng thời thoả mãn các điều
kiện sau:
● Có thể áp dụng được (có thể tính đến tính khả thi về kỹ thuật, kinh tế);
● Cho phép đạt được mục tiêu bảo vệ về vệ sinh dịch tễ ở mức độ phù
hợp; và
● Rõ ràng là ít hạn chế thương mại hơn biện pháp SPS đang được xem
xét.
Phân biệt biện pháp TBT - SPS
● Lệnh cấm sản xuất, nhập khẩu hay lưu hành các sản phẩm có chứa
chất amiăng:
● Quy định “buộc phải ghi rõ “sản phẩm biến đổi gen” trên nhãn
hàng hoá đối với hàng hoá làm từ sản phẩm biến đổi gen”
● Quy định về lượng thuốc sâu trong thực phẩm hoặc trong thức
ăn gia súc nhằm bảo vệ sức khoẻ con người hoặc động vật
● Quy định liên quan đến chất lượng, công năng của sản phẩm
hoặc những rủi ro về sức khoẻ có thể xảy ra với người sử dụng.
● Các quy định về bao bìsản phẩm
● Quy định về hun khử trùng hoặc các biện pháp xử lý khác đối
với bao bìsản phẩm (tẩy uế nhằm tránh lây lan dịch bệnh):
● Quy định về kích thước, kiểu chữ in, các loại thông tin về thành
phần, loại hàng trên bao bì
● Hiệp định SPS thừa nhận các trường hợp này và cho phép các nước
thành viên được “phòng tránh sớm” bằng những biện pháp SPS tạm
thời, không phải đáp ứng các điều kiện về căn cứ khoa học
(?) Ngoại lệ và miễn trừ trong WTO khác nhau như thế nào
PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH THƯƠNG MẠI DỊCH
VỤ VÀ HIỆP ĐỊNH GATS
GATS bao gồm 03 nhóm nội dung sau:
● Các nguyên tắc và quy định cơ bản điều chỉnh thương mại dịch vụ nói chung;
● Các Phụ lục về các điều kiện đặc biệt liên quan đến từng ngành dịch vụ cụ
thể;
● Các cam kết tự do hoá đối với từng ngành và phân ngành cụ thể nêu trong
Biểu cam kết dịch vụ của từng nước thành viên.
Các nguyên tắc của GATS có áp dụng đối với tất cả các ngành dịch vụ
không?
GATS điều chỉnh tất cả các ngành dịch vụ, trừ các lĩnh vực sau:
- Các dịch vụ của Chính phủ (ví dụ các chương trình an sinh
xã hội và các dịch vụ công khác nhưy tế, giáo dục... được
cung cấp dựa trên các điều kiện phi thị trường). Những
dịch vụ này được cung cấp không trên cơ sở thương mại và
không cạnh tranh với các nhà cung cấp dịch vụ khác;
- Một số dịch vụ thuộc lĩnh vực vận tải hàng không (ví dụ
quyền lưu không và các dịch vụ liên quan trực tiếp đến
quyền lưu không).
Các dịch vụ trong GATS được phân loại như thế nào?
(?) Thứ tự ưu tiên áp dụng các quy định này đối với lĩnh vực thương mại dịch
vụ của VN
Cam kết chung
● Các biện pháp liệt kê trong phần cam kết chung được áp dụng
cho tất cả các ngành/ phân ngành dịch vụ đưa vào biểu cam kết
● Trong cam kết chung, cột hạn chế tiếp cận thị trường và hạn chế
đối xử quốc gia không đề cập đến Mode 1 và Mode 2, điều này
được hiểu như thế nào?
Việt Nam không duy trì các biện pháp hạn chế áp dụng chung cho
mode 1 và mode 2, các biện pháp hạn chế với 2 phương thức này
(nếu có) sẽ được liệt kê tại các ngành/ phân ngành trong phần cam
kết cụ thể
NT trong GATS không phải là nghĩa vụ chung, mà là nghĩa vụ có điều kiện,
được đàm phán trong quá trình gia nhập, kết quả đàm phán về đối xử quốc
gia được ghi nhận trong Biểu cam kết về dịch vụ của mỗi Thành viên
Cam kết chung # Cam kết cụ thể
Cam kết chung: Trừ khi có quy định khác tại từng ngành và phân ngành
cụ thể của Biểu cam kết, doanh nghiệp nước ngoài được phép thành lập
hiện diện thương mại tại Việt Nam dưới các hình thức hợp đồng hợp tác
kinh doanh, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước
ngoài.
Cam kết cụ thể: Một doanh nghiệp nước ngoài dự kiến vào Việt
Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn quản lý (CPC 865). Tại Mode 3 của
dịch vụ này Việt Nam chỉ đưa ra bảo lưu về hình thức chi nhánh. Với
các hình thức hiện diện khác, cam kết của Việt Nam là "không hạn
chế".
Trong trường hợp này, cam kết nêu tại phần cam kết chung sẽ được
áp dụng.
Một doanh nghiệp dự kiến thành lập công ty liên doanh để cung cấp dịch vụ
cho thuê máy móc và thiết bị khác (CPC 83109). Do Mode 3 của dịch vụ này
ghi là “Chưa cam kết”
→ Việt Nam không có nghĩa vụ phải chấp nhận đơn xin thành lập
doanh nghiệp liên doanh tại Việt Nam
Nếu trong phần cam kết cụ thể ghi KHÔNG HẠN CHẾ, các biện
pháp được đưa ra trong phần cam kết chung vẫn có giá trị đối với
ngành/ phân ngành đó
● Chưa cam kết việc thành lập chi nhánh, trừ khi có quy định tại từng
ngành và phân ngành cụ thể của Biểu cam kết này.
● Để được cung cấp dịch vụ tại Việt Nam, doanh nghiệp nước ngoài phải
hiện diện dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh, doanh nghiệp
liên doanh hoặc doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài. Việt Nam không có
nghĩa vụ phải xem xét các đơn xin thành lập chi nhánh để cung cấp dịch
vụ trừ khi việc cho phép hình thức chi nhánh đã được ghi rõ trong Biểu
cam kết, thí dụ nhưở dịch vụ ngân hàng hay dịch vụ máy tính.
(?) Nếu đã có hiện diện thương mại tại Việt Nam dưới hình thức
doanh nghiệp liên doanh hoặc doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài,
thì việc thành lập chi nhánh được phép hay không?
Một doanh nghiệp nước ngoài xin thành lập chi nhánh để cung cấp
dịch vụ máy tính và dịch vụ viễn thông. Tham chiếu nội dung cam
kết của dịch vụ máy tính (cho phép hiện diện dưới hình thức chi
nhánh) và dịch vụ viễn thông (không đề cập đến hình thức chi
nhánh)
Nếu doanh nghiệp nước ngoài muốn cung cấp cả 2 loại hình dịch
vụ này thìphải làm gì?
Mâu thuẫn giữa ”hiện trạng” và cam kết
- Thực tế đã có doanh nghiệp cung ứng dịch vụ đối với phân ngành
A dưới hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài tại Việt
Nam
- Trong biểu cam kết thể hiện nội dung: chỉ cho phép hiện diện dưới
hình thức liên doanh
Doanh nghiệp A của nước ngoài xin phép thành lập siêu thị 100% vốn
nước ngoài tại Việt Nam từ trước năm 2007. Theo cam kết trong dịch vụ
phân phối, phải đến năm 2009 hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước
ngoài mới được phép thành lập.
Doanh nghiệp A có được cấp giấy phép không?
Tương tự doanh nghiệp A, doanh nghiệp B cũng đã được phép mở một số
siêu thị 100% vốn nước ngoài từ trước năm 2007. Các siêu thị này, từ
trước năm 2007, đã tham gia phân phối mặt hàng gạo. Theo cam kết
trong dịch vụ phân phối thì gạo là mặt hàng mà Việt Nam có quyền không
cho phép doanh nghiệp có vốn đầu tưnước ngoài phân phối. Vậy các siêu
thị của doanh nghiệp B có được tiếp tục bán gạo hay không?
● Một bệnh viện 100% vốn nước ngoài được cấp phép đầu tưtừ trước
năm 2007. Giấy phép đầu tưquy định rõ bệnh viện được quyền bán lẻ
thuốc chữa bệnh cho bệnh nhân nội trú và ngoại trú. Tháng 8/2008, cơ
quan quản lý kiểm tra và phạt hành chính bệnh viện về hành vi "bán lẻ
thuốc chữa bệnh" bởi theo cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO,
nước ngoài không được phép tham gia bán buôn và bán lẻ thuốc chữa
bệnh.
Theo điều khoản "bảo lưu" thì những gì đã cho phép từ trước khi Việt Nam gia nhập WTO sẽ không bị thu hẹp lại.
Vì vậy, các siêu thị của doanh nghiệp B, nếu đã được phép bán gạo từ trước năm 2007, sẽ tiếp tục được bán gạo
sau khi Việt Nam gia nhập WTO. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp B lập thêm siêu thị mới thì Việt Nam có quyền không
cho phép các siêu thị mới đó kinh doanh mặt hàng gạo, trừ phi giấy phép đầu tưcủa doanh nghiệp B có quy định
khác đi.
Có những doanh nghiệp được thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài tại VN, những doanh
nghiệp mới đăng ký thành lập chỉ được hiện diện dưới hình thức liên doanh có hay không sự vi phạm
nguyên tắc MFN