You are on page 1of 21

Câu hỏi Nhận định:

CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ

CHƯƠNG II: KHÁI QUÁT VỀ TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI


(WTO)

CHƯƠNG III: CÁC NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC


THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI – WTO
****
1. Theo quy định của WTO, các quốc gia thành viên không được phép
áp dụng các mức thuế nhập khẩu khác nhau lên hàng hóa nhập khẩu tương
tự có xuất xứ từ các thành viên WTO khác.

2. Thành viên WTO không được phép áp thuế nhập khẩu vướt quá
mức trần cam kết.

3. Điều XX HĐ GATT chỉ ghi nhận ngoại lệ đối với nguyên tắc đối xử
tối huệ quốc.
- Sai
- Ngoài ra còn ghi nhận ngoại lệ đối với nguyên tắc Đãi ngộ quốc gia NT.
Trong khuôn khổ GATT, các thành viên cũng chấp nhân một số ngoại lệ tương tự
như ngoại lệ đối với nguyên tắc MFN, đối với quy chế NT. Cụ thể là các ngoại lệ
chung nhằm bảo vệ những lợi ích không mang tính thương mại
- CSPL: Điều XX HĐ GATT.
4. Nguyên tắc MFN nhằm tạo ra sự công bằng và bình đẳng giữa hàng
hóa nhập khẩu và hàng hóa được sản xuất trong nước.
- Sai
- Nguyên tắc MFN nhằm đảm bảo các đối tượng có xuất xứ từ các nguồn
khác nhau đều được đối xử như nhau khi nhập khẩu vào thị trường một quốc gia
khác. Mặc khác, giúp nhân rộng các nhân nhượng thuế quan đã đạt được qua các
vòng đàm phán và các nhân nhượng đạt được trong đàm phán về mở cửa thị
trường cho tất cả các thành viên WTO.
5. Để được hưởng ngoại lệ chung theo Điều XX GATT, các nước chỉ cần
chứng minh mình thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm (a) đến
điểm (j) Điều XX.
- Sai.
- Để được hưởng các ngoại lệ chung theo Điều XX GATT thì các nước phải
đảm bảo điều kiện là: không được lạm dụng những trường hợp ngoại lệ quy định
tại điểm a đến đểm j sử dụng chúng như những công cụ trá hình trong việc phân
biệt đối xử hàng hóa giữa các nước thành viên hoặc hạn chế thương mại đối với
nhau. Hay nói cách khác, nó phải thỏa biện pháp phải thuộc trong các ngoại lệ
được liệt kê từ điểm a đến điểm j và biện pháp đó không tạo ra một sự hạn chế trá
hình, KPBĐX với thương mại quốc tế.
6. Một khi khu vực thương mại tự do (FTA) hoặc một liên minh hải
quan được thành lập, thành viên của các liên kết này sẽ được hưởng ngay
ngoại lệ của nguyên tắc MFN theo Điều XXIV GATT.

CHƯƠNG IV: CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG VỆ THƯƠNG MẠI


TRONG WTO

Câu 1: Việc ký kết nhiều thỏa thuận tự do hóa thương mại sẽ làm giảm
thiểu các biện pháp áp dụng phòng vệ thương mại.
- Nhận định trên sai
- Tự do hóa thương mại là sự nới lỏng can thiệp của nhà nước hay chính
phủ vào lĩnh vực trao đổi, buôn bán quốc tế. Còn biện pháp áp dụng phòng vệ
thương mại là các biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ được áp
dụng để bảo vệ thị trường nội địa trước sự thâm nhập của hàng hóa nước khác.
Như vậy, hai khái niệm này có nội hàm và phạm trù riêng biệt nên việc việc
ký kết nhiều thỏa thuận tự do hóa thương mại sẽ không đương nhiên làm giảm
thiểu các biện pháp áp dụng phòng vệ thương mại. Còn biện pháp áp dụng phòng
vệ thương mại là các biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ được áp
dụng để bảo vệ thị trường nội địa trước sự thâm nhập của hàng hóa nước khác.

2
Như vậy -hai khái niệm này có nội hàm và phạm trù riêng biệt nên việc việc ký
kết nhiều thỏa thuận tự do hóa thương mại sẽ không đương nhiên làm giảm thiểu
các biện pháp áp dụng phòng vệ thương mại.
Câu 2: Các quốc gia không phải là thành viên của WTO thì không thể
bị áp dụng thuế chống bán phá giá (thuế đối kháng).
Nhận định trên sai
Căn cứ vào Điều 1 của Hiệp định ADA “Một biện pháp chống phá giá chỉ
được áp dụng trong trường hợp được quy định tại Điều VI của GATT 1994 và
phải tuân theo các thủ tục điều tra được bắt đầu và tiến hành theo đúng các qui
định của Hiệp định này. Các quy định sau đây điều tiết việc áp dụng Điều VI của
GATT 1994 khi có một hành động được thực thi theo luật hoặc các quy định về
chống bán phá giá”.
Và Khoản 1 Điều VI GATT 1994 “các bên ký kết nhận thấy rằng bán phá
giá, tức là việc sản phẩm của một nước được đưa vào kinh doanh thương mại trên
thị trường của một nước khác với giá thấp hơn giá trị thông thường của sản phẩm,
phải bị xử phạt nếu việc đó gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho một
ngành sản xuất trên lãnh thổ của một bên ký kết hay thực sự làm chậm trễ sự
thành lập một ngành sản xuất trong nước.
Nhằm vận dụng điều khoản này, một sản phẩm được đưa vào kinh doanh
thương mại trên thị trường của một nước khác với giá thấp hơn giá trị thông
thường của hàng hóa đó nếu giá xuất khẩu của sản phẩm từ một nước này sang
nước khác” Như vậy theo Điều VI của hiệp định GATT thì các nước ký kết GATT
1994 sẽ được áp dụng các biện pháp chống bán phá giá trong đó có thuế chống
bán phá giá (thuế đối kháng) khi có đủ các điều kiện quy định theo Luật chứ
không yêu cầu phải bắt buộc là thành viên WTO. Và quốc gia nào vi phạm các
quy định trên thì có thể bị áp dụng biện pháp đối kháng chứ không nhất thiết phải
là thành viên của WTO
Câu 3: Thuế quan là các biện pháp duy nhất để chống trợ cấp và chống
bán phá giá.
- Nhận định trên sai.
- Theo hiệp định SCM thì có 03 biện pháp chống trợ cấp bao gồm:
+ Cam kết xóa bỏ trợ cấp điều 18.1 HD SCM
+ Nhà sản xuất xem xet lại giá sản phẩm Điều 18.1 HĐ SCM
+ Thuế chống trợ cấp Điều 19 HĐ SCM
Câu 4: Mọi hành vi trợ cấp đều vi phạm Hiệp định SCM.

3
- Nhận định trên sai.
- Theo Điều 1.1 HĐ SCM thì trợ cấp là : “có sự đóng góp về tài chính của
chính phủ hoặc một cơ quan công cộng trên lãnh thổ của một Thành viên ( theo
Hiệp định này sau đây gọi chung là “chính phủ”) khi: (i) chính phủ thực tế có
chuyển trực tiếp các khoản vốn (ví dụ như cấp phát, cho vay, hay góp cổ phần), có
khả năng chuyển hoặc nhận nợ trực tiếp (như bảo lãnh tiền vay); (ii) các khoản thu
phải nộp cho chính phủ đã được bỏ qua hay không thu (ví dụ: chính phủ góp tiền
vào một cơ chế tài trợ, hay giao hoặc lệnh cho một tổ chức tư nhân thực thi một
hay nhiều chức năng đã nêu từ điểm (i) đến (iii) trên đây, là những chức năng
thông thường được trao cho chính phủ và công việc của tổ chức tư nhân này trong
thực tế không khác với những hoạt động thông thuờng của chính phủ. Như vậy
hành vi trợ cấp phải là hành vi thỏa mãn Điều 1.1 HĐ SCM thì mới được xem là
hành vi trợ cấp. Và trong trợ cấp thì trợ cấp đèn vàng là một trợ cấp đặc biệt nó
không bị cấm và cũng không được xem là vi phạm HĐ SCM nếu nó không gây
hại và tác động đến quyền lợi của các thành viên khác.
- CSPL: Phần III HĐ SCM
Câu 5: Trợ cấp chính phủ là hiện tượng bị cấm và phải rút bỏ theo
WTO.
Nhận định trên sai
- Trợ cấp chính phủ thì thỏa mãn Điều 1.1 HĐ SCM. Và trong trợ cấp của
chính phủ thì có trợ cấp đèn vàng nếu quốc gia trợ cấp đèn vàng có vi phạm thì
không thể rút bỏ trợ cấp mà chỉ có thể yêu cầu điều chỉnh chính sách thương mại
- CSPL: Điều 1.1 H9 SCM, Phần III HĐ SCM
Câu 6: Miễn giảm các khoản thuế gián thu cho hàng xuất khẩu như
thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt… là một trong những hình thức
của trợ cấp.
- Nhận định trên sai
- Về nguyên tắc trợ cấp là : “có sự đóng góp về tài chính của chính phủ
hoặc một cơ quan công cộng trên lãnh thổ của một Thành viên như: + các khoản
thu phải nộp cho chính phủ đã được bỏ qua hay không thu (ví dụ: ưu đãi tài chính
như miễn thuế )” Tuy nhiện cũng theo hướng dẫn của HĐ SCM thì việc miễn thuế
xuất khẩu hay các loại thuế khác cho các sản phẩm tương tự tiêu dùng trong nước,
hoặc thoái thu thuế xuất khẩu hay thuế khác không vượt qúa các khoản đã nộp, sẽ
không bị coi là trợ cấp. Như vậy nếu việc miễn giảm các khoản thuế gián thu cho
hàng xuất khẩu như thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt mà không vượt qúa
các khoản đã nộp, sẽ không bị coi là trợ cấp.

4
Câu 7: Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng là hiệp định
duy nhất trong WTO đề cập đến trợ cấp.
- Nhận định trên sai
- Vì còn các HĐ khác như : AOA, GATT, TRIPS, GATS CSPL: Điều 7 HĐ
SCM
Câu 8: Với việc thi hành Hiệp định SCM, các nước thành viên WTO sẽ
không còn trợ cấp nữa.
- Nhận định trên sai
- Trường hợp trợ cấp đèn vàng (không gây thiệt hại) thì các quốc gia vẫn
tiếp tục thực hiện Trang chủ Đăng nhập
Câu 9: Trong WTO, nước nhập khẩu được tự do áp dụng thuế đối
kháng khi có dấu hiệu hàng nhập khẩu được trợ cấp.
- Nhận định trên sai
- Phải hội đủ các điều kiện thì mới được áp dụng thuế đối kháng:
+ Hàng hoá nhập khẩu được trợ cấp (với biên độ trợ cấp – tức là trị giá phần
trợ cấp trên trị giá hàng hoá liên quan – không thấp hơn 1%);
+ Ngành sản xuất sản phẩm tương tự của nước nhập khẩu bị thiệt hại đáng
kể hoặc bị đe doạ thiệt hại đáng kể hoặc ngăn cản đáng kể sự hình thành của
ngành sản xuất trong nước (gọi chung là yếu tố “thiệt hại”);
+ Có mối quan hệ nhân quả giữa việc hàng nhập khẩu được trợ cấp và thiệt
hại nói trên.
Câu 10: Để đảm bảo tính khách quan, cơ quan điều tra chống trợ cấp
phải là một tổ chức quốc tế độc lập.
Nhận định trên sai
Bởi vì, đây không phải là thủ tục của Tòa án mà là một thủ tục hành chính
và do cơ quan hành chính nước nhập khẩu thực hiện hay nói cách khác là do các
cơ quan hành chính chuyên môn về thương mại của quốc gia yêu cầu điều tra.
Câu 11: Thuế suất thuế đối kháng là cố định.
Nhận định trên là sai
Bởi vì, trong tiến trình của một vụ kiện chống trợ cấp có bước rà soát lại
biện pháp chống trợ cấp (hàng năm cơ quan điều tra có thể sẽ điều tra lại biên độ
trợ cấp thực tế của từng nhà xuất khẩu và điều chỉnh mức thuế). Sau khi áp thuế

5
một thời gian (thường là theo từng năm) cơ quan có thẩm quyền sẽ điều tra lại để
xem xét tăng, giảm mức thuế để bù đắp thiệt hại trên thực tế hoặc chấm dứt việc
áp thuế đối kháng nếu có yêu cầu. Vì vậy thuế suất thuế đối kháng không cố định.
CSPL: Điều 19 HĐ SCM
Câu 12: Bán phá giá chỉ xảy ra khi giá xuất khẩu nhỏ hơn giá bán tại
thị trường trong nước.
Nhận định trên sai.
Theo như định nghĩa về bán phá giá tại Điều 2.1 Hiệp định ADA thì bán
phá giá trong thương mại quốc tế có thể hiểu là hiện tượng xảy ra khi một loại
hàng hoá được xuất khẩu từ nước này sang nước khác với mức giá thấp hơn giá có
thể so sánh được đối với sản phẩm tương tự được tiêu dùng tại nước xuất khẩu
theo các điều kiện thương mại thông thường (hay còn gọi là giá trị thông thường).
Cùng với đó, giá trị thông thường được xác định bằng 3 cơ sở là: giá bán của sản
phẩm tương tự tại thị trường nước xuất khẩu (hoặc giá bán của sản phẩm tương tự
từ nước xuất khẩu sang một nước thứ ba; hoặc giá xây dựng từ tổng chi phí sản
xuất ra sản phẩm, chi phí quản lý, bán hàng và khoản lợi nhuận hợp lý – WTO có
quy định cụ thể các điều kiện để áp dụng từng phương pháp này). Do đó, nhận
định trên chỉ khẳng định một cơ sở để xác định hành vi bán phá giá là sai.
CSPL: Điều VI khoản 1 GATT 1994
Câu 13: Doanh nghiệp thường áp dụng biện pháp phá giá nhằm hy
sinh lợi nhuận trước mắt đề tối ưu hóa lợi nhuận lâu dài.
Nhận định trên sai
Bởi vì việc bán phá giá được thực hiện không chỉ nhằm mục đích tạo lợi
nhuận lâu dài về sau mà nó thường được sử dụng để cạnh tranh không lành mạnh
tại thị trường nước nhập khẩu nhằm mục đích giải quyết cho vấn đề thiếu hụt
ngoại tệ; do trong một nước có quá nhiều hàng tồn kho, không thể giải quyết theo
cơ chế giá bình thường; giúp cho các ngành mới gia nhập thị trường và đẩy mạnh
phát triển những ngành công nghiệp mũi nhọn của đất nước, tăng cường xuất
khẩu.
Câu 14: Số vụ điều tra chống bán phá giá nhằm vào một nước xuất
khẩu có quan hệ tỷ lệ thuận với mức tăng trưởng xuất khẩu của nước đó.
Nhận định trên sai
Đây chỉ là một sự nhận định chủ quan và ngẩu nhiên, không có cơ sở để
chứng minh điều này. Một nước khi xuất khẩu càng cao nhưng họ tôn trọng quan
hệ thương mại quốc tế, cạnh trạnh một cách lành mạnh và minh bạch trong quan

6
hệ thương mại thì họ không thể nào bị điều tra về hành vi bán phá giá. Việc bán
phá giá hay không tùy thuộc vào ý chí của nhà sản xuất tại thị trường nước xuất
khẩu. Hơn nữa để điều tra chống bán phá giá thì phải thỏa mãn điều kiện do luật
định còn mức tăng trưởng xuất khẩu là do tiềm lực kinh tế của quốc gia và thị
phận trong thương mai quốc tế hai vấn đề này không phải là điều kiện của nhau.
Câu 15: Trong WTO, nếu có đủ bằng chứng, có thể áp dụng cùng một
lúc cả 03 biện pháp phòng vệ đối với cùng một mặt hàng.
Nhận định trên sai
Theo quy định tại Điều 6.5 GATT 1994 thì: “Không một sản phẩm nào xuất
xứ lãnh thổ của một bên ký kết nhập khẩu vào lãnh thổ của một bên ký kết khác sẽ
cùng lúc phải chịu cả thuế bán phá giá và thuế đối kháng cho cùng một hoàn cảnh
bán phá giá hay trợ cấp xuất khẩu Như vậy nếu có đủ bằng chứng, cũng không thể
áp dụng cùng một lúc cả 03 biện pháp phòng vệ đối với cùng một mặt hàng.
CSPL: Điều 6.5 GATT 1994
Câu 16: Mọi hành vi phá giá đều áp dụng thuế chống bán phá giá.
Nhận định trên sai
có 03 biện pháp để áp dụng cho hành vi phá giá, đó là cam kết từ bỏ bán
phá giá; nâng giá sản phẩm; áp thuế chống bán phá giá.
CSPL Điều 8,9 HĐ ADA
Câu 17: Ngành sản xuất nội địa có liên quan trong điều tra áp dụng
một biện pháp phòng vệ là ngành sản xuất các sản phẩm tương tự sản phẩm
nhập khẩu được điều tra.
Nhận định trên sai
vì theo Khoản 1 Điều 2 HĐ SA thì “.Một Thành viên có thể áp dụng một
biện pháp tự vệ cho một sản phẩm chỉ khi Thành viên đó đã xác định được, phù
hợp với những quy định dưới đây, là sản phẩm đó được nhập vào lãnh thổ của
mình khi có sự gia tăng nhập khẩu, tương đối hay tuyệt đối so với sản xuất nội
địa, và theo đó có thể gây ra hoặc đe dọa gây ra tổn hại nghiêm trọng cho ngành
công nghiệp nội địa sản xuất ra các sản phẩm tương tự hoặc các sản phẩm cạnh
tranh trực tiếp”. Như vậy ngoài ngành sản xuất các sản phẩm tương tự sản phẩm
nhập khẩu còn có các sản phẩm cạnh tranh trực tiếp
CSPL: Khoản 1 Điều 2 HĐ SA
Câu 18: Việc áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại bắt buộc
phải trải qua 4 giai đoạn: giai đoạn nộp đơn, điều tra đến kết luận sơ bộ,
phán quyết sơ bộ đến chính thức, thi hành và giám sát phán quyết.

7
Nhận định trên sai
Trong giai đoạn có kết luận sơ bộ, thì có thể áp dụng các biện pháp phòng
vệ thương mại ngay lập tức nhằm nhanh chóng ngăn ngừa thiệt hại và những đe
dọa thiệt hại cho ngành sản xuất tại nước nhập khẩu và bù đắp thiệt hại (nếu có).
CSPL: Điều 6 HĐ SA
Câu 19: Hiệp định ADA, SCM, SA là những hiệp định được WTO xây
dựng nhằm chống lại những hành vi cạnh tranh không lành mạnh (unfair
trade) trong hoạt động thương mại quốc tế.
Nhận định trên sai
Hiệp định về các biện pháp tự vệ (SA) được ban hành nhằm mục đích giúp
cho các doanh nghiệp trong nước vượt qua khó khăn trong cạnh tranh với hàng
hóa nhập khẩu phát sinh do sự gia tăng đột biến hàng hóa nhập khẩu trên thị
trường và chiếm lĩnh thị trường. Đây là sự cạnh tranh lành mạnh tuy nhiên để bảo
hộ nền sản xuất trong nước trước sự ồ ạt của hàng nhập khẩu nên cơ quan có thẩm
quyền áp dụng biện pháp tự vệ. Tuy nhiên họ phải bồi thường cho các đối tác
thương mại do việc chống lại hành vi cạnh tranh lành mạnh.
CSPL: Hiệp định ADA, SCM, SA
Câu 20: Rà soát hoàng hôn có thể kéo dài việc áp dụng biện pháp
phòng vệ thương mại mãi mãi.
Nhận định trên sai
Vì rà soát hoàng hôn không hạn chế số lần thực hiện nên có thể dẫn tới
trường hợp các biện pháp phòng vệ thương mại có thể kéo dài mãi mãi. Tuy
nhiên, trường hợp đối với biện pháp tự vệ thương mại thì được gia hạn 1 lần và tối
đa cho việc áp dụng là 8 năm. Sau 8 năm phải kết thúc biện pháp này, mặc dù rà
soát hoàng hôn còn cho thấy có thể đe dọa hoặc gây tổn hại nghiêm trọng cho sản
xuất trong nước. Nếu muốn tiếp tục áp dụng pháp tự vệ thương mại thì phải tiến
hành việc điều tra lại từ đầu.
CSPL: Khoản 3 Điều 7 HĐ SA
Câu 21: Khi hết thời hạn áp dụng biện pháp tự vệ chính thức thì biện
pháp này vẫn có thể được gia hạn.
Nhận định trên đúng
Bởi vì, biện pháp tự vệ có thể gia hạn được 1 lần và tối đa cho việc áp dụng
biện pháp này là không quá 8 năm.
CSPL: Khoản 4,5 Điều 7 HD SA

8
Câu 22: Sau khi hết thời hạn gia hạn thì đương nhiên có thể tiến hành
điều tra để áp dụng tiếp biện pháp tự vệ nếu quốc gia nhập khẩu thấy cần
thiết phải làm như vậy.
Nhận định sai
Không thể đương nhiên tiến hành việc điều tra lại để áp dụng biện pháp tự
vệ theo ý chỉ chủ quan của quốc gia nhâp khẩu. Có 3 điều kiện để tiến hành điều
tra là: Hàng hóa nhập khẩu tăng đột biến; đe dọa hoặc gây tổn hại nghiêm trọng
cho sản xuất trong nước và có mối quan hệ nhân quả giữa chúng.
CSPL: Điều 2,3 HĐ SA.
Câu 23: Các thành viên WTO không được phép áp dụng biện pháp phi
thuế quan trong mọi trường hợp.
Nhận định trên sai
Theo nguyên tắc MFN thì các quốc gia phải dành các ưu đãi thương mại
bình đẳng với nhau trong đó có biện pháp thuế quan và phi thuế quan. Vì vậy
WTO vẫn cho phép áp dụng biện pháp phi thuế quan.
CSPL: Điều 1 Hiệp định GATT 1994, Điều 2 Hiệp định GATS, Điều 4
Hiệp định TRIPS.
Câu 24: Trong yêu cầu đối với việc áp dụng biện pháp tự vệ thương
mại, không có quy trình rà soát, rà soát hoàng hôn.
Nhận định trên sai
vì theo Khoản 4 Điều 7 HĐ SA “Nhằm tạo điều kiện điều chỉnh trong
trường hợp thời hạn áp dụng một biện pháp tự vệ theo các quy định khoản 1 Điều
12 vượt quá 1 năm, Thành viên áp dụng sẽ từng bước nới lỏng biện pháp này
trong khoảng thời gian áp dụng. Nếu thời gian áp dụng vượt quá 3 năm, Thành
viên áp dụng biện pháp này sẽ rà soát thực tế trong thời hạn không muộn hơn
trung kỳ của biện pháp, và nếu thích hợp, có thể loại bỏ hoặc đẩy nhanh tốc độ tự
do hóa. Một biện pháp, khi được gia hạn thêm theo khoản 2 không được hạn chế
hơn và phải tiếp tục được nới lỏng” Như vậy việc áp dụng biện pháp tự vệ thương
mại, vẫn có quy trình rà soát, rà soát hoàng hôn (4 năm)
Câu 25: Theo WTO, có thể loại trừ một số sản phẩm ra khỏi việc áp
dụng biện pháp tự vệ căn cứ vào xuất xứ hàng hóa (FTA).
Nhận định trên đúng
Bởi vì,về nguyên tắc biện pháp tự vệ áp dụng một cách thống nhất cho hàng
hóa nhập khẩu từ tất cả các nước mà không quan tâm tới xuất xứ của sản phẩm

9
nhập khẩu. tuy nhiên theo quy định tại khoản 8(b) Điều XXIV GATT 1994 thì
“khu vực mậu dịch tự do được hiểu là một nhóm gồm hai hay nhiều lãnh thổ quan
thuế mà thuế quan và các quy tắc hạn chế thương mại (ngoại trừ, trong chừng mực
cần thiết, các hạn chế được phép theo quy định của các Điều XI, XII, XIII, XIV,
XV và XX) được triệt tiêu về cơ bản trong trao đổi thương mại các sản phẩm có
xuất xứ từ các lãnh thổ lập thành khu vực mậu dịch tự do.”

CHƯƠNG V: GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TRONG KHUÔN KHỔ WTO


****
1. Tất cả các tranh chấp giữa các quốc gia thành viên thuộc thẩm
quyền giải quyết của WTO?

2. Các thủ tục và quy tắc bổ sung đặc biệt ghi nhận tại Điều 1.2 DSU và
phụ lục 2 DSU là các trường hợp ngoại lệ của việc áp dụng thống nhất thủ
tục giải quyết tranh chấp theo cơ chế của WTO.

3. Buổi tham vấn là thủ tục bắt buộc trong tiến trình giải quyết một vụ
tranh chấp thông thường theo cơ chế của WTO.
- Đúng
- Tham vấn là giai đoạn đầu tiên mang tính chất bắt buộc của thủ tục
GQTC, nhằm tìm ra giải pháp thông qua con đường ngoại giao.
Điều 3.7 và 4.5 của DSU khẳng định rõ ưu tiên dành cho việc đưa ra GQTC bằng
hòa giải
4. Ban Hội thẩm và Co quan Phúc thẩm là cơ quan giải quyết tranh
chấp thường trực trong cơ chế giải quyết tranh chấp WTO.
- Sai
- Ban hội thẩm là cơ quan được thành lập theo từng vụ việc (ad hoc). Còn
Cơ quan phúc thẩm là cơ quan giải quyết tranh chấp thường trực.
- CSPL: Khoản 1 Điều 6, khoản 1 Điều 17 Thỏa thuận DSU.
5. Thành viên Ban Hội thẩm không được mang QUốc tịch của các bên
tranh chấp.
- Sai

10
- Công dân của các thành viên là các bên tranh chấp sẽ không được tham
gia vào Ban Hội thẩm, trừ khi cac bên tranh chấp có thỏa thuận khác.
- CSPL: khoản 3 Điều 8 thỏa thuận DSU.

6. Chỉ bên tham gia vào tranh chấp ở giai đoạn sơ thẩm mới có quyền
kháng cáo báo cáo của Ban Hội thẩm.
- Sai.
- Chỉ các bên có tranh chấp, không tính đến bên thứ 3 thì có quyền kháng
báo cáo của Ban Hội thẩm.
- CSPL: khoản 4 Điều 17 TT DSU.

7. Phúc thẩm là giai đoạn bắt buộc trong thủ tục giải quyết tranh chấp
theo quy định của DSU.
- Sai
- Thủ tục xét xử tại CQ phúc thẩm chỉ bắt đầu bằng việc một hoặc hai bên
tranh chấp thông báo QĐ kháng cáo.

8. Thành viên cơ quan phúc thẩm không mang quốc tịch của các bên
tranh chấp.
- Sai
- Khác với các thành viên Ban Hội thẩm, quốc tịch của các thành viên Cơ
quan Phúc thẩm không quan trọng. Tuy nhiên, Khi hoạt đông, các thành viên này
phải hoàn toàn độc lập với chính phủ mình.
- CSPL: khoản 3 Điều 17 TT DSU.
9. Chỉ các bên tham gia vào việc giải quyết tranh chấp mới có quyền
kháng báo cáo của Ban Hội thẩm

10. Bồi thường và trả đủa thương mại là biện pháp được áp dụng thay
thế cho việc thực thi phán quyết giải quyết tranh chấp.

11
11. Mức độ trả đủa thương mại luôn phải tương đương với mức độ bị
thiệt hại

12. Trong cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO, tất cả các vấn đề sẽ
được xem xét thông qua cơ sở nguyên tắc đồng thuận nghịch.
- Sai
- Nguyên tắc quyết định trên cơ sở “Đồng thuận nghịch” đóng vai trò quan
trọng trong việc đảm bảo tính nhanh chóng và hiệu quả của thủ tục GQTC. Trên
nguyên tác đồng thuận nghịch được áp dụng ở những giai đoạn mang tính quyết
định của thủ tục GQTC của WTO, bao gồm quyết định thành lập Ban hội thẩm,
thông qua báo cáo của Ban Hội thẩm và của Cơ quan phúc thẩm, thông qua yêu
cầu cho phép áp dụng các biện pháp trả đủa thương mại.
13. Cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO đặt ra nhằm trừng phạt các
QG vi phạm luật WTO

CHƯƠNG VI: HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ THEO
CÔNG ƯỚC VIÊN 1980 VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA
QUỐC TẾ

1. Tất cả hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế đều được điều chỉnh bởi
CISG.
Nhận định Sai
Căn cứ Điều 2 CU Viên 1980, CU không áp dụng vào việc mua bán các
hàng hóa dùng cho cá nhân, gia đình hoặc nội trợ, bán đấu giá, …. Như vậy hợp
đồng mua bán hàng hóa quốc tế thuộc các lĩnh vực tiêu dùng cá nhân, gia đình,
nội trợ, bán đấu giá,.. thì không được điểu chỉnh bởi CÍG
2. CISG điều chỉnh tất cả các vấn đề trong hợp dồng mua bán hàng hóa
quốc tế.
Sai
(CISG không điều chỉnh vào việc mua bán các hàng hóa dùng cho cá nhân,
gia đình...; bán đấu giá; để thi hành luật; cổ phiếu, cổ phần , chứng khoán, chứng
từ; tàu thủy, máy bay ...; điện năng.

12
- CSPL: Điều 2 Công ước CISG)
Theo Điều 4 CISG, Công ước không điều chỉnh tính hiệu lực của hợp
đồng hoặc bất cứ điều khoản nào của hợp đồng hoặc bất kỳ tập quán nào
cũng như không liên quan đến hậu quả mà hợp đồng có thể đ/v quyền sở hữu
các hàng hóa đã bán.
3. CISG không điều chỉnh các hợp đồng gia công quốc tế.
Đúng,
Hợp đồng gia công quốc tế là hợp đồng trong đó bên mua hàng thực tế cung
cấp phần lớn nguyên vật liệu phục vụ cho việc sản xuất ra hàng hóa, không có sự
dịch chuyển hàng hóa qua biên giới; hợp đồng gia công có nghĩa vụ chính là phải
thực hiện một công việc.
Theo Khoản 2 Điều 3 CISG, CU không áo dụng cho các hợp đồng trong đó
nghĩa vụ của bên giao hàng chủ yếu là phải thực hiện một công việc.
4. Nếu các bên thoả thuận chọn luật áp dụng là CISG thì Công ước sẽ
điều chỉnh hợp đồng của họ
Sai,
Theo Điều 2, Điều 4 CISG, CU không áp dụng vào việc …. Và không liên
quan đến tính hiệu lực của hợp đồng hoặc bất cứ điều khoản nào của hợp đồng
hoặc bất kỳ tập quán nào cũng như không liên quan đến hậu quả mà hợp đồng có
thể đ/v quyền sở hữu các hàng hóa đã bán.
8. Theo CISG, trả lời chào hàng làm thay đổi nội đung chào hàng ban
đầu thì cấu thành một hoàn giá.
Sai,
Khoản 2 Đ.19 CISG , trường hợp trả lời chào hàng có khuynh hướng chấp
nhận chào hàng nhưng có chứa đựng các điều khoản bổ sung hay điều khoản khác
mà không làm biến đổi một cách cơ bản nội dung của chào hàng thì vẫn được
coi là chấp nhận chào hàng.
9. Theo CISG, một trả lời chào hàng có kèm sửa đổi, bổ sung nhưng
không làm thay đổi nội dung cơ bản của chào hàng thì chắc chắn cấu thành
một chấp nhận chào hàng.
Sai,
Khoản 2 Đ.19 CISG, trường hợp người chào hàng ngay lập tức biểu hiện
phản đối những điểm khác biệt mà người trả lời chào hàng đề nghị thì không là
một chấp nhận chào hàng.

13
10. Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế mà một bên ký kết là thương
nhân có trụ sở thương mại tại VN phải được lập dưới hình thức văn bản.
Sai,
Theo Pháp luật thương mại Việt Nam, hình thức của HĐMB hàng hóa quốc
tế có thể được thể hiện bàng hình thức khác văn bản có giá trị pháp lý tương
đương bao gồm điện báo, telex, fax, …
11. CISG áp dụng đối với mọi hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
được ký kết giữa các bên có trụ sở thương mại tại các nước thành viên CISG.
Sai,
Theo Điểu 2 CISG, CISG không được áp dụng cho các hợp đồng mua
bán hàng hóa dùng cho cá nhân,…., khi thực hiện công việc hoặc cung cấp
một dịch vụ khác.
Hoặc lý giải theo Đ.1 CISG, theo hướng các bên có trụ sở thương mại
tại các quốc gia khác nhau, khi các …
12. Nếu các bên trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế đều không
có trụ sở thương mại tại nước thành viên CISG thì công ước không được áp
dụng để điều chỉnh hợp đồng này.

13. Theo CISG, nếu người chào hàng im lặng trước những điều kiện bổ
sung trong thư trả lời chấp nhận đối với chào hàng, thì hợp đồng sẽ được kết
lập và bao gồm cả những điều kiện bổ sung đó.
Sai,
Theo K.1 Đ.18 CISG, sự im lặng không mặc nhiên có giá trị một sự chấp
nhận.
14. Theo CISG, trong mọi trường hợp, một sự trả lời trễ hạn không
được coi là một chấp nhận chào hàng.
Sai,
Theo Đ.21 CISG, một chấp nhận chào hàng muộn vẫn được xem là có
hiệu lực nếu người chào hàng không chậm trễ thông báo bằng lời nói hoặc gửi
một thông báo cho người được chào hàng xác nhận chấp nhận đó có hiệu lực.
15. Theo CISG, một bên trong hợp đồng được miễn trách nhiệm nếu
việc không thực hiện hợp đồng do bên thứ 3 là bên cam kết thực hiện một
phần hoặc toàn bộ hợp đồng.

14
Sai,
Theo K.2 Đ.79 CISG, một bên trong hợp đồng không thực hiện nghĩa vụ
của mình do người thứ ba thực hiện một phần hoặc toàn bộ hợp đồng chỉ được
miễn trách trong hai trường hợp tại điểm a, điểm b K.2 Đ.79, ngoài hai trường hợp
tại điểm a, điểm b nêu trên thì không được miễn trách.
16. Nếu các bên thỏa thuận, vấn đề hiệu lực HĐ sẽ do CISG điều chỉnh.
Sai,
Theo Điều 4 CISG, CU không liên quan đến tính hiệu lực của hợp đồng trừ
trường hợp có quy định khác được nêu trong công ước
17. Các điều ước QT là nguồn luật đương nhiên được áp dụng để điều chỉnh
quan hệ các bên trong hợp đồng thương mại QT.

18. Theo CISG, chế tài buộc thực hiện nghĩa vụ HĐ có thể áp dụng đồng thời
với chế tài hủy hợp đồng.

19. Theo CISG, chế tài buộc thực hiện nghĩa vụ HĐ không được áp dụng
đồng thời với chế tài yêu cầu bồi thường thiệt hại.

20. Theo CISG, hợp đồng sau khi giao kết vẫn có thể được các bên thỏa
thuận sửa đổi bằng lời nói.

1. Chỉ những hoạt động thương mại vượt ra khỏi biên giới quốc gia mới
được coi là thương mại quốc tế.
SAI, vì ở trong lãnh thổ của 01 quốc gia cũng xảy ra hoạt động thương
mại quốc tế, như hoạt động buôn bán ra vào khu vực chế xuất là phải đóng thuế,
làm thủ tục hải quan (theo luật hải quan) đây là hoạt động thương mại quốc tế.
Vì vậy TMQT trong nước giống như ở nước ngoài là hoạt động TMQT.

15
2. Chỉ những quốc gia có chủ quyền mới là chủ thể của luật thương mại
quốc tế
SAI, vì theo lý thuyết thì quốc gia phải có chủ quyền nhưng trong thực
tiễn một số quốc gia không có chủ quyền nhưng vẫn tham gia Luật TMQT, như
các nước Hồng Kong, Ma Cao, Đài Loan họ vẫn chính thức tham gia tổ chức
thương mại quốc tế WTO.
3.Trong trường hợp chủ thể là quốc gia thì chỉ những quốc gia có chủ quyền
mới có thể trở thành chủ thể của luật thương mại quốc tế.
SAI, vì theo lý thuyết thì quốc gia phải có chủ quyền nhưng trong thực
tiễn một số quốc gia không có chủ quyền nhưng vẫn tham gia Luật TMQT, nhưác
nước Hồng Kong, Ma Cao, Đài Loan họ vẫn chính thức tham gia tổ chức
thương mại quốc tế WTO.
4.Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế phải được ký kết bằng văn bản.
Sai, vì theo điều 11 công ước viên 1980 quy định “ hợp đồng mua bán
không cần phải được ký kết hoặc xác nhận bằng văn bản hay phải tuân thủ một
yêu cầu nào khác về hình thức của hợp đồng. Hợp đồng có thể chứng minh
bằng mọi cách, kể cả những lời khai của nhân chứng. Và theo khoản 2 điều 27
Luật Thương mại năm 2005 của VN quy định thì mua bán hàng hóa quốc tế
phải được thực hiện trên cơ sở hợp đồng bằng văn bản hoặc bằng hình thức
khác có giá trị pháp lý tương đương.
5.Khi xác định hành vi phá giá của một doanh nghiệp đã thỏa mãn các điều
kiện thì một doanh nghiệp của nước nhập khẩu có thể khởi kiện doanh
nghiệp bán phá giá đó.
SAI, vì theo điều 5 hiệp định thực thi điều VI của Hiệp định chung về
thuế quan và thương mại 1994 (Hiệp định AD) thì một doanh nghiệp của nước
nhập khẩu không thể khởi kiện được mà phải được sự ủng hộ 5 doanh nghiệp
của nước nhập khẩu. Đơn yêu cầu sẽ được coi là được yêu cầu bởi ngành sản
xuất trong nước hoặc đại diện cho ngành sản xuất trong nước nếu như đơn này
được ủng hộ bởi các nhà sản xuất chiếm tối thiểu 50% tổng sản lượng của sản
phẩm tương tự được làm bởi các nhà sản xuất đã bày tỏ ý kiến tán thành hoặc

16
phản đối đơn yêu cầu đó. Tuy nhiên, điều tra sẽ không được bắt đầu nếu như
các nhà sản xuất bày tỏ ý tán thành điều tra chiếm ít hơn 25% tổng sản lượng
của sản phẩm tương tự được ngành sản xuất trong nước làm ra.
Vd: Giả sử ngành sản xuất mặt hàng A của nước B muốn kiện các nhà
xuất khẩu Việt Nam vì đã bán phá giá mặt hàng A vào nước B.
Nếu ngành sản xuất mặt hàng A của nước B có tổng cộng 5 nhà sản xuất
(NSX), trong đó:
• NSX 1 sản xuất ra 9% tổng sản lượng nội địa A của nước B
• NSX 2 sản xuất ra 5% tổng sản lượng nội địa A của nước B
• NSX 3 và 4 sản xuất ra 15% tổng sản lượng nội địa A của nước B
• NSX 5 sản xuất ra 56% tổng sản lượng nội địa A của nước B
Nếu NSX 4 (15%) khởi kiện, các NSX 1 (9%), 2 (5%), 3 (15%) đều bày tỏ
ý kiến về việc khởi kiện này và NSX 5 (56%) không có ý kiến gì thì:
• Nếu NSX 2 (5%) ủng hộ, NSX 1 (9%) và 3 (15%) phản đối: tổng sản
lượng của các NSX ủng hộ (NSX 4 và 2) là 20% nhỏ hơn so với 24% tổng sản
lượng của các NSX phản đối (NSX 1 và 3) => Đơn kiện sẽ bị bác do không
thoả mãn điều kiện i).
• Nếu NSX 1 (9%) ủng hộ, NSX 2 (5%) và 3 (15%) phản đối: tổng sản
lượng của các NSX ủng hộ (NSX 4 và 1) là 24% lớn hơn so với 20% tổng sản
lượng của các NSX phản đối (NSX 2 và 3) nhưng lại nhỏ hơn 25% => Đơn
kiện sẽ bị bác do thoả mãn điều kiện i) nhưng không thỏa mãn điều kiện ii).
6.Tất cả các tập quán thương mại đều là nguồn của luật thương mại quốc
tế.
SAI, vì không phải bất kỳ tập quán thương mại nào cũng được xem là tập
quán thương mại quốc tế. Tập quán thương mại chỉ được xem là tập quán
thương mại quốc tế với tư cách là nguồn của Luật Thương mại quốc tế khi nó
thỏa mãn các điều kiện pháp lý như sau: tập quán thương mại quốc tế là thói
quen trong thương mại được hình thành từ lâu đời, có nội dung cụ thể, rõ ràng,
chỉ có một cách hiểu duy nhất, được áp dụng liên tục và được đa số các chủ thể

17
trong thương mại quốc tế hiểu biết và chấp nhận.
7.Khi chủ thể là quốc gia tham gia vào hoạt động thương mại quốc tế giống
như các thương nhân thì luôn được hưởng quyền miễn trừ tư pháp.
ĐÚNG, nhưng để thuận tiện cho việc tham gia các quan hệ quốc tế thì
thông thường các quốc gia từ bỏ quyền miễn trừ tư pháp. Có thể khi kí kết hợp
đồng trong trường hợp này tuyên bố từ bỏ quyền miễn trừ tư pháp thì lúc đó
quốc gia giống như một thương nhân, cá nhân.
8.Hàng hóa được hưởng GSP phải là những hang hóa có xuất xứ hoàn toàn
trong nước hoăc có nguyên vật liệu được nhập khẩu nhưng đã qua quá
trình gia công tái chế cần thiết.
SAI, vì các điều kiện về hàng hóa được hưởng GSP còn có nguyên tắc
ngoại lệ là nguyên tắc cộng gộp khu vực. Về cơ bản, điều kiện về hàng hóa phải
có nguồn gốc xuất xứ tại nước được hưởng hoặc nhập khẩu nhưng đã trãi qua
quá trình gia công tái chế cần thiết. Theo các chế độ của 1 số nước cho hưởng,
quy tắc này đã được mở rộng để 01 số sản phẩm có thể được sản xuất và hoàn
thiện tại 01 nước được hưởng từ các nguyên liệu, bộ phận hoặc thành phần nhập
khẩu từ những nước được hưởng nói trên, thì tất cả các nước được hưởng đều
được coi là khu vực duy nhất cho mục đích xác định xuất xứ. Do đó, xuất xứ
cộng gộp được đưa ra với phạm vi rộng và theo nhiều điều kiện khác nhau.
VD: EU cho các nước ASEAN hưởng thì nguyên vật liệu của VN lấy của
Singapor thì được xem là nguyên vật liệu của VN.
9.Khi quốc gia đã chấp nhận cho các cơ quan xét xử xét xử mình khi xảy ra
tranh chấp thì quốc gia sẽ bị giàng buộc bởi các phán quyết cơ quan có
thẩm quyền tài phán.
Đúng, vì khi quốc gia tham gia vào hoạt động thương mại với tư cách
giống như là các thương nhân thì khi quốc gia đã chấp nhận cho các cơ quan xét
xử xét xử mình khi xảy ra tranh chấp thì quốc gia sẽ bị giàng buộc bởi các phán
quyết cơ quan có thẩm quyền tài phán.
10.Tất cả các trường hợp bán với giá thấp hơn 2% giá trị thông thường của

18
sản phẩm và gây thiệt hại cho ngành sản xuất của nước sở tại đều được coi
là hành vi phá giá và bị áp dụng thuế đối kháng.
SAI, vì theo khoản 8 điều 5 hiệp định AD quy định điều kiện được coi là
phá giá khi biên độ phá giá lớn hơn 2%, bán thấp hơn 2% của giá xuất khẩu.
Trong trường hợp tổng sản phẩm xuất khẩu của 01 nước phá giá bằng tổng 3%
so với tổng giá nhập khẩu cho dù bán phá giá 10% vẫn được. nhưng tổng số
cácsản phẩm tương tự của những nước này được nhập vào nước nhập khẩu
chiếm trên 7% nhập khẩu sản phẩm tương tự vào Thành viên nhập khẩu.
11.Công ước viên về hợp đồng mua bán hàng hóa được áp dụng cho tất cả
các hợp đồng mua bán hàng hóa mà các bên chủ thể có quốc tịch ở các
nước là thành viên của công ước.
SAI, vì theo khoản 3 điều 1 Công ước viên 1980 quốc tịch của các bên,
quy chế dân sự hoặc thương mại của họ, tính chất dân sự hay thương mại của
hợp đồng không được xét tới khi xác định phạm vi áp dụng của công ước này.
12.Theo công ước viên 1980 thì sự im lặng được coi như là sự đồng ý chấp
nhận chào hàng.
SAI, vì theo khoản 1 điều 18 công ước viên 1980 “Một lời tuyên bố hay
một hành vi khác của người được chào hàng biểu lộ sự đồng ý với chào hàng
cấu thành chấp nhận chào hàng. Sự im lặng hoặc bất hợp tác vì không mặc nhiên
có giá trị một sự chấp nhận.
13.Chấp nhận chào hàng chỉ có giá trị khi người được chào hàng chấp nhận
toàn bộ chào hàng mà không đưa ra bất kỳ một sự sửa đổi nào.
SAI, vì theo khoản 1 điều 19 Công ước viên 1980 thì một sự phúc đáp có
khuynh hướng chấp nhận chào hàng nhưng có chứa đựng các điều khoản bổ
sung hay những điều khoản khác mà không làm biến đổi một cách cơ bản nội
dung của chào hàng thì được coi là chấp nhận chào hàng, trừ phi người chào
hàng ngay lập tức không biểu hiện bằng miệng để phản đối những điểm khác
biệt đó hoặc gửi thông báo về sự phản đối của mình cho người được chào hàng.
Nếu người chào hàng không làm như vậy, thì nội dung của hợp đồng sẽ là nội

19
dung của chào hàng với những sự sửa đổi nêu trong chấp nhận chào hàng.
14.Một quốc gia bán phá giá với biên độ phá giá lớn hơn 2 % thì được coi là
hành vi phá giá
SAI, vì ngoài biên độ phá giá lớn hơn 2%, bán thấp hơn 2% của giá xuất
khẩu và gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiêt hại cho ngành sản xuất của nước
nhập khẩu thì mới được coi là hành vi phá giá.
15.Thuế chống bán phá giá có thể được áp dụng cao hơn mức phá giá.
SAI, vỡ theo khoản 3 điều 9 Hiệp định AD Mức thuế chống bán phá giá
không đợc phép vợt quá biên độ bán phá giá đợc xác định theo nh Điều 2.
16.Một đề nghị được gửi tới nhiều người không xác định cũng được coi là
một chào hàng
SAI, vì theo khoản 2 điều 14 công ước viên 1980 Một đề nghị gửi cho
những người không xác định chỉ được coi là một lời mời làm chào hàng, trừ phi
người đề nghị đã phát biểu rõ ràng điều trái lại.
17.Theo công ước viên 1980, khi hủy bỏ hợp đồng các bên phải hoàn trả cho
nhau những gì đã nhận.
SAI, vì theo khoản 2 điều 81 công ước viên 1980 “Bên nào đã thực hiện
toàn phần hay một phần hợp đồng có thể đòi bên kia hoàn lại những gì họ đã
cung cấp hay đã thanh toán khi thực hiện hợp đồng. Nếu cả hai bên đều bị buộc
phải thực hiện việc hoàn lại, thì họ phải làm việc này cùng một lúc”. Vì vậy, khi
hủy bỏ hợp đồng các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận nếu cả hai
bên đều bị buộc phải thực hiện việc hoàn lại, thì họ phải làm việc này cùng một
lúc.
18.Mức bồi thường thiệt hại theo công ước viên năm 1980 là toàn bộ những
tổn thất do hành vi phạm hợp đồng gây ra.
SAI, vì theo điều 74 công ước viên 1980 “Tiền bồi thường thiệt hại xảy ra
do một bên vi phạm hợp đồng là một khoản tiền bao gồm tổn thất và khoản lợi
bị bỏ lỡ mà bên kia đã phải chịu do hậu qủa của sự vi phạm hợp đồng. Tiền bồi
thường thiệt hại này không thể cao hơn tổn thất và số lợi bỏ lỡ mà bên bị vi

20
phạm đã dự liệu hoặc đáng lẽ phải dự liệu được vào lúc ký kết hợp đồng như
một hậu qủa có thể xảy ra do vi phạm hợp đồng, có tính đến các tình tiết mà họ
đã biết hoặc đáng lẽ phải biết”
19.Theo hiệp định SMC thì mức trợ cấp cho phép chỉ là 1%.
SAI, vì theo hiệp định SMC thì đối với các nước phát triên mức trợ cấp
không quá 1%, các nước đang phát triển mức trợ cấp ≤ 2% và các nước kém
phát triển thì mức trợ cấp ≤ 3%
20.Khi các bên không thỏa thuận áp dụng, điều ước quốc tế và luật của
quốc gia không viện dẫn áp dụng thì tâp quán thương mại quốc tế sẽ không
thể nào áp dụng đối với các chủ thể.
ĐÚNG, vì theo Inconterms 2000 thì tập quán thương mại quốc tế chỉ có
giá trị pháp lý bắt buộc các bên thực hiện khi họ thỏa thuận dẫn chiếu đến trong
hợp đồng.
21.Sự thỏa thuận của các bên trong hợp đồng luôn có giá trị cao hơn các
quy định trong tập quan thương mại quốc tế.
ĐÚNG, vì theo Điều 12 của Incoterms 2000 thì các điều thỏa thuận riêng
biệt có giá trị pháp lý cao hơn cả các điều giải thích trong Incoterm. Trên thực tế
các điều khoản của Incoterms có thể không phù hợp với một số thói quen giao
dịch đối với một số ngành nghề hoặc một số tập quan khu vực nào đó. Do vậy,
trong một số trường hợp, trong quá trình giao kết hợp đồng các bên có thể thoat
thuận dẫn chiếu đến tập quán của một ngành riêng biệt, tập quán của một địa
phương hoặc những thực tiễn mà bản thân các bên đã tạo nên trong quá trình
giao dịch thương mại quốc tế trước đó của họ
22.Chủ thể của luật thương mại trong nước là chủ thể của luật thương mại
quốc tế.
Sai , vì chủ thể của luật thương mại trong nước là thương nhân còn chủ
thể của luật thương mại quốc tế là cá nhân, pháp nhân và quốc gia.

21

You might also like