You are on page 1of 12

Câu 1: Việc ký kết nhiều thỏa thuận tự do hóa thương mại sẽ làm giảm thiểu các biện pháp

áp dụng
phòng vệ thương mại.
Nhận định trên sai vì
Tự do hóa thương mại là sự nới lỏng can thiệp của nhà nước hay chính phủ vào lĩnh vực trao đổi, buôn bán
quốc tế. Còn biện pháp áp dụng phòng vệ thương mại là các biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự
vệ được áp dụng để bảo vệ thị trường nội địa trước sự thâm nhập của hàng hóa nước khác. Như vậy hai khái
niệm này có nội hàm và phạm trù riêng biệt nên việc việc ký kết nhiều thỏa thuận tự do hóa thương mại sẽ
không đương nhiên làm giảm thiểu các biện pháp áp dụng phòng vệ thương mại. Còn biện pháp áp dụng phòng
vệ thương mại là các biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ được áp dụng để bảo vệ thị trường
nội địa trước sự thâm nhập của hàng hóa nước khác. Như vậy hai khái niệm này có nội hàm và phạm trù riêng
biệt nên việc việc ký kết nhiều thỏa thuận tự do hóa thương mại sẽ không đương nhiên làm giảm thiểu các biện
pháp áp dụng phòng vệ thương mại.
Câu 2: Các quốc gia không phải là thành viên của WTO thì không thể bị áp dụng thuế chống bán phá giá
(thuế đối kháng).
Nhận định trên sai vì căn cứ vào Điều 1 của Hiệp định ADA “Một biện pháp chống phá giá chỉ được áp dụng
trong trường hợp được quy định tại Điều VI của GATT 1994 và phải tuân theo các thủ tục điều tra được bắt đầu
và tiến hành theo đúng các qui định của Hiệp định này. Các quy định sau đây điều tiết việc áp dụng Điều VI của
GATT 1994 khi có một hành động được thực thi theo luật hoặc các quy định về chống bán phá giá”. Và Khoản
1 Điều VI GATT 1994 “các bên ký kết nhận thấy rằng bán phá giá, tức là việc sản phẩm của một nước được
đưa vào kinh doanh thương mại trên thị trường của một nước khác với giá thấp hơn giá trị thông thường của sản
phẩm, phải bị xử phạt nếu việc đó gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho một ngành sản xuất trên lãnh
thổ của một bên ký kết hay thực sự làm chậm trễ sự thành lập một ngành sản xuất trong nước. Nhằm vận dụng
điều khoản này, một sản phẩm được đưa vào kinh doanh thương mại trên thị trường của một nước khác với giá
thấp hơn giá trị thông thường của hàng hóa đó nếu giá xuất khẩu của sản phẩm từ một nước này sang nước
khác”
Như vậy theo Điều VI của hiệp định GATT thì các nước ký kết GATT 1994 sẽ được áp dụng các biện pháp
chống bán phá giá trong đó có thuế chống bán phá giá (thuế đối kháng) khi có đủ các điều kiện quy định theo
Luật chứ không yêu cầu phải bắt buộc là thành viên WTO. Và quốc gia nào vi phạm các quy định trên thì có thể
bị áp dụng biện pháp đối kháng chứ không nhất thiết phải là thành viên của WTO
Câu 3: Thuế quan là các biện pháp duy nhất để chống trợ cấp và chống bán phá giá.
Nhận định trên sai: Vì theo hiệp định SCM thì Có 03 biện pháp chống trợ cấp bao gồm:
+Cam kết xóa bỏ trợ cấp điều 18.1 HD SCM
+Nhà sản xuất  xem xet lại giá sản phẩm Điều 18.1 HĐ SCM
+Thuế chống trợ cấp Điều 19 HĐ SCM
Câu 4: Mọi hành vi trợ cấp đều vi phạm Hiệp định SCM.
Nhận định trên sai Vì theo Điều 1.1 HĐ SCM thì trợ cấp là : “có sự đóng góp về tài chính của chính phủ hoặc
một cơ quan công cộng trên lãnh thổ của một Thành viên ( theo Hiệp định này sau đây gọi chung là “chính
phủ”) khi:
(i)   chính phủ thực tế có chuyển  trực tiếp các khoản vốn (ví dụ như cấp phát, cho vay, hay góp cổ phần), có
khả năng chuyển  hoặc nhận nợ trực tiếp (như  bảo lãnh  tiền vay);
(ii) các khoản thu phải nộp cho chính phủ đã được bỏ qua hay không thu (ví dụ:  ưu đãi tài chính như miễn
thuế )
(iii) chính phủ cung cấp hàng hoá hay dịch vụ không phải là hạ tầng cơ sở chung, hoặc mua hàng ;
(iv) chính phủ góp tiền vào một cơ chế tài trợ, hay giao hoặc lệnh cho một  tổ chức tư nhân thực thi một hay
nhiều chức năng đã nêu  từ điểm (i)  đến (iii) trên đây, là những chức năng thông thường được trao cho chính
phủ và công việc của tổ chức tư nhân này trong thực tế không khác với những  hoạt động thông thuờng của
chính phủ.
Như vậy hành vi trợ cấp phải là hành vi thỏa mãn Điều 1.1 HĐ SCM thì mới được xem là hành vi trợ cấp. Và
trong trợ cấp thì trợ cấp đèn vàng là một trợ cấp đặc biệt nó không bị cấm và cũng không được xem là vi phạm
HĐ SCM nếu nó không gây hại và tác động đến quyền lợi của các thành viên khác.
CSPL: Phần III HĐ SCM
Câu 5: Trợ cấp chính phủ là hiện tượng bị cấm và phải rút bỏ theo WTO.
Nhận định trên sai vì trợ cấp chính phủ thì thỏa mãn Điều 1.1 HĐ SCM. Và trong trợ cấp của chính phủ thì có
trợ cấp đèn vàng nếu quốc gia trợ cấp đèn vàng có vi phạm thì không thể rút bỏ trợ cấp mà chỉ có thể yêu cầu
điều chỉnh chính sách thương mại
CSPL: Điều 1.1 H9 SCM, Phần III HĐ SCM
Câu 6: Miễn giảm các khoản thuế gián thu cho hàng xuất khẩu như thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ
đặc biệt… là một trong những hình thức của trợ cấp.
Nhận định trên sai vì về nguyên tắc trợ cấp là : “có sự đóng góp về tài chính của chính phủ hoặc một cơ quan
công cộng trên lãnh thổ của một Thành viên như:
+ các khoản thu phải nộp cho chính phủ đã được bỏ qua hay không thu (ví dụ:  ưu đãi tài chính như miễn
thuế )”
Tuy nhiện cũng theo hướng dẫn của HĐ SCM thì việc miễn  thuế xuất khẩu hay các loại thuế khác cho các sản
phẩm  tương tự  tiêu dùng trong nước, hoặc thoái thu  thuế xuất khẩu hay thuế khác không vượt  qúa các khoản
đã nộp, sẽ không bị coi là trợ cấp. NHư vậy nếu việc miễn giảm các khoản thuế gián thu cho hàng xuất khẩu
như thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt mà không vượt  qúa các khoản đã nộp, sẽ không bị coi là trợ cấp.
Câu 7: Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng là hiệp định duy nhất trong WTO đề cập đến trợ
cấp.
Nhận định trên sai vì còn các HĐ khác như : AOA, GATT, TRIPS, GATS
CSPL: Điều 7 HĐ SCM
Câu 8: Với việc thi hành Hiệp định SCM, các nước thành viên WTO sẽ không còn trợ cấp nữa.
Nhận định trên sai
Bởi vì: Trường hợp trợ cấp đèn vàng (không gây thiệt hại) thì các quốc gia vẫn tiếp tục thực hiện
CSPL: phần III HĐ SCM
Câu 9: Trong WTO, nước nhập khẩu được tự do áp dụng thuế đối kháng khi có dấu hiệu hàng nhập
khẩu được trợ cấp.
Nhận định trên sai
Phải hội đủ các điều kiện thì mới được áp dụng thuế đối kháng:
+ Hàng hoá nhập khẩu được trợ cấp (với biên độ trợ cấp – tức là trị giá phần trợ cấp trên trị giá hàng hoá liên
quan – không thấp hơn 1%);
+Ngành sản xuất sản phẩm tương tự của nước nhập khẩu bị thiệt hại đáng kể hoặc bị đe doạ thiệt hại đáng kể
hoặc ngăn cản đáng kể sự hình thành của ngành sản xuất trong nước (gọi chung là yếu tố “thiệt hại”);
+Có mối quan hệ nhân quả giữa việc hàng nhập khẩu được trợ cấp và thiệt hại nói trên.
Câu 10: Để đảm bảo tính khách quan, cơ quan điều tra chống trợ cấp phải là một tổ chức quốc tế độc
lập.
Nhận định trên sai
Bởi vì, đây không phải là thủ tục của Tòa án mà là một thủ tục hành chính và do cơ quan hành chính nước nhập
khẩu thực hiện hay nói cách khác là do các cơ quan hành chính chuyên môn về thương mại của quốc gia yêu
cầu điều tra.
Câu 11: Thuế suất thuế đối kháng là cố định.
Nhận định trên là sai
Bởi vì, trong tiến trình của một vụ kiện chống trợ cấp có bước rà soát lại biện pháp chống trợ cấp (hàng năm cơ
quan điều tra có thể sẽ điều tra lại biên độ trợ cấp thực tế của từng nhà xuất khẩu và điều chỉnh mức thuế). Sau
khi áp thuế một thời gian (thường là theo từng năm) cơ quan có thẩm quyền sẽ điều tra lại để xem xét tăng,
giảm mức thuế để bù đắp thiệt hại trên thực tế hoặc chấm dứt việc áp thuế đối kháng nếu có yêu cầu. Vì vậy
thuế suất thuế đối kháng không cố định.
CSPL: Điều 19 HĐ SCM
Câu 12: Bán phá giá chỉ xảy ra khi giá xuất khẩu nhỏ hơn giá bán tại thị trường trong nước.
Nhận định trên sai
Theo như định nghĩa về bán phá giá tại Điều 2.1 Hiệp định ADA thì bán phá giá trong thương mại quốc tế có
thể hiểu là hiện tượng xảy ra khi một loại hàng hoá được xuất khẩu từ nước này sang nước khác với mức giá
thấp hơn giá có thể so sánh được đối với sản phẩm tương tự được tiêu dùng tại nước xuất khẩu theo các điều
kiện thương mại thông thường (hay còn gọi là giá trị thông thường). Cùng với đó, giá trị thông thường được xác
định bằng 3 cơ sở là: giá bán của sản phẩm tương tự tại thị trường nước xuất khẩu (hoặc giá bán của sản phẩm
tương tự từ nước xuất khẩu sang một nước thứ ba; hoặc giá xây dựng từ tổng chi phí sản xuất ra sản phẩm, chi
phí quản lý, bán hàng và khoản lợi nhuận hợp lý – WTO có quy định cụ thể các điều kiện để áp dụng từng
phương pháp này). Do đó, nhận định trên chỉ khẳng định một cơ sở để xác định hành vi bán phá giá là sai.
CSPL: Điều VI khoản 1 GATT 1994
 Câu 13: Doanh nghiệp thường áp dụng biện pháp phá giá nhằm hy sinh lợi nhuận trước mắt đề tối ưu
hóa lợi nhuận lâu dài.
Nhận định trên sai
Bởi vì việc bán phá giá được thực hiện không chỉ nhằm mục đích tạo lợi nhuận lâu dài về sau mà nó thường
được sử dụng để cạnh tranh không lành mạnh tại thị trường nước nhập khẩu nhằm mục đích giải quyết cho vấn
đề thiếu hụt ngoại tệ; do trong một nước có quá nhiều hàng tồn kho, không thể giải quyết theo cơ chế giá bình
thường; giúp cho các ngành mới gia nhập thị trường và đẩy mạnh phát triển những ngành công nghiệp mũi
nhọn của đất nước, tăng cường xuất khẩu.
Câu 14: Số vụ điều tra chống bán phá giá nhằm vào một nước xuất khẩu có quan hệ tỷ lệ thuận với mức
tăng trưởng xuất khẩu của nước đó.
Nhận định trên sai
Đây chỉ là một sự nhận định chủ quan và ngẩu nhiên, không có cơ sở để chứng minh điều này. Một nước khi
xuất khẩu càng cao nhưng họ tôn trọng quan hệ thương mại quốc tế, cạnh trạnh một cách lành mạnh và minh
bạch trong quan hệ thương mại thì họ không thể nào bị điều tra về hành vi bán phá giá. Việc bán phá giá hay
không tùy thuộc vào ý chí của nhà sản xuất tại thị trường nước xuất khẩu. Hơn nữa để điều tra chống bán phá
giá thì phải thỏa mãn điều kiện do luật định còn mức tăng trưởng xuất khẩu là do tiềm lực kinh tế của quốc gia
và thị phận trong thương mai quốc tế hai vấn đề này không phải là điều kiện của nhau.
Câu 15: Trong WTO, nếu có đủ bằng chứng, có thể áp dụng cùng một lúc cả 03 biện pháp phòng vệ đối
với cùng một mặt hàng.
Nhận định trên sai vì: theo quy định tại Điều 6.5 GATT 1994 thì: “Không một sản phẩm nào xuất xứ lãnh thổ
của một bên ký kết nhập khẩu vào lãnh thổ của một bên ký kết khác sẽ cùng lúc phải chịu cả thuế bán phá giá
và thuế đối kháng cho cùng một hoàn cảnh bán phá giá hay trợ cấp xuất khẩu
Như vậy nếu có đủ bằng chứng, cũng không thể áp dụng cùng một lúc cả 03 biện pháp phòng vệ đối với cùng
một mặt hàng.
CSPL: Điều 6.5 GATT 1994
Câu 16: Mọi hành vi phá giá đều áp dụng thuế chống bán phá giá.
Nhận định trên sai
Bởi vì, có 03 biện pháp để áp dụng cho hành vi phá giá, đó là cam kết từ bỏ bán phá giá; nâng giá sản phẩm; áp
thuế chống bán phá giá.
CSPL Điều 8,9 HĐ ADA
Câu 17: Ngành sản xuất nội địa có liên quan trong điều tra áp dụng một biện pháp phòng vệ là ngành
sản xuất các sản phẩm tương tự sản phẩm nhập khẩu được điều tra.
Nhận định trên sai vì theo Khoản 1 Điều 2 HĐ SA thì “.Một Thành viên có thể áp dụng một biện pháp tự vệ cho
một sản phẩm chỉ khi Thành viên đó đã xác định được, phù hợp với những quy định dưới đây, là sản phẩm đó
được nhập vào lãnh thổ của mình khi có sự gia tăng nhập khẩu, tương đối hay tuyệt đối so với sản xuất nội địa,
và theo đó có thể gây ra hoặc đe dọa gây ra tổn hại nghiêm trọng cho ngành công nghiệp nội địa sản xuất ra các
sản phẩm tương tự hoặc các sản phẩm cạnh tranh trực tiếp”.
Như vậy ngoài ngành sản xuất các sản phẩm tương tự sản phẩm nhập khẩu còn có các sản phẩm cạnh tranh trực
tiếp
CSPL: Khoản 1 Điều 2 HĐ SA
Câu 18: Việc áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại bắt buộc phải trải qua 4 giai đoạn: giai đoạn
nộp đơn, điều tra đến kết luận sơ bộ, phán quyết sơ bộ đến chính thức, thi hành và giám sát phán quyết.
Nhận định trên sai
Trong gia đoạn có kết luận sơ bộ, thì có thể áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại ngay lập tức nhằm
nhanh chóng ngăn ngừa thiệt hại và những đe dọa thiệt hại cho ngành sản xuất tại nước nhập khẩu và bù đắp
thiệt hại (nếu có).
CSPL: Điều 6 HĐ SA
Câu 19: Hiệp định ADA, SCM, SA là những hiệp định được WTO xây dựng nhằm chống lại những hành
vi cạnh tranh không lành mạnh (unfair trade) trong hoạt động thương mại quốc tế.
Nhận định trên sai
Hiệp định về các biện pháp tự vệ (SA) được ban hành nhằm mục đích giúp cho các doanh nghiệp trong nước
vượt qua khó khăn trong cạnh tranh với hàng hóa nhập khẩu phát sinh do sự gia tăng đột biến hàng hóa nhập
khẩu trên thị trường và chiếm lĩnh thị trường. Đây là sự cạnh tranh lành mạnh tuy nhiên để bảo hộ nền sản xuất
trong nước trước sự ồ ạt của hàng nhập khẩu nên cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp tự vệ. Tuy nhiên họ
phải bồi thường cho các đối tác thương mại do việc chống lại hành vi cạnh tranh lành mạnh.
CSPL: Hiệp định ADA, SCM, SA
Câu 20: Rà soát hoàng hôn có thể kéo dài việc áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại mãi mãi.
Nhận định trên sai
Vì rà soát hoàng hôn không hạn chế số lần thực hiện nên có thể dẫn tới trường hợp các biện pháp phòng vệ
thương mại có thể kéo dài mãi mãi. Tuy nhiên, trường hợp đối với biện pháp tự vệ thương mại thì được gia hạn
1 lần và tối đa cho việc áp dụng là 8 năm. Sau 8 năm phải kết thúc biện pháp này, mặc dù rà soát hoàng hôn còn
cho thấy có thể đe dọa hoặc gây tổn hại nghiêm trọng cho sản xuất trong nước. Nếu muốn tiếp tục áp dụng pháp
tự vệ thương mại thì phải tiến hành việc điều tra lại từ đầu.
CSPL: Khoản 3 Điều 7 HĐ SA
Câu 21: Khi hết thời hạn áp dụng biện pháp tự vệ chính thức thì biện pháp này vẫn có thể được gia hạn.
Nhận định trên đúng
Bởi vì, biện pháp tự vệ có thể gia hạn được 1 lần và tối đa cho việc áp dụng biện pháp này là không quá 8 năm.
CSPL: Khoản 4,5 Điều 7 HD SA
Câu 22: Sau khi hết thời hạn gia hạn thì đương nhiên có thể tiến hành điều tra để áp dụng tiếp biện pháp
tự vệ nếu quốc gia nhập khẩu thấy cần thiết phải làm như vậy.
Nhận định sai
Không thể đương nhiên tiến hành việc điều tra lại để áp dụng biện pháp tự vệ theo ý chỉ chủ quan của quốc gia
nhâp khẩu. Có 3 điều kiện để tiến hành điều tra là: Hàng hóa nhập khẩu tăng đột biến; đe dọa hoặc gây tổn hại
nghiêm trọng cho sản xuất trong nước và có mối quan hệ nhân quả giữa chúng.
CSPL: Điều 2,3 HĐ SA.
Câu 23: Các thành viên WTO không được phép áp dụng biện pháp phi thuế quan trong mọi trường hợp.
Nhận định trên sai
Theo nguyên tắc MFN thì các quốc gia phải dành các ưu đãi thương mại bình đẳng với nhau trong đó có biện
pháp thuế quan và phi thuế quan. Vì vậy WTO vẫn cho phép áp dụng biện pháp phi thuế quan.
CSPL: Điều 1 Hiệp định GATT 1994, Điều 2 Hiệp định GATS, Điều 4 Hiệp định TRIPS.
Câu 24: Trong yêu cầu đối với việc áp dụng biện pháp tự vệ thương mại, không có quy trình rà soát, rà
soát hoàng hôn.
Nhận định trên sai vì theo Khoản 4 Điều 7 HĐ SA “Nhằm tạo điều kiện điều chỉnh trong trường hợp thời hạn
áp dụng một biện pháp tự vệ theo các quy định khoản 1 Điều 12 vượt quá 1 năm, Thành viên áp dụng sẽ từng
bước nới lỏng biện pháp này trong khoảng thời gian áp dụng. Nếu thời gian áp dụng vượt quá 3 năm, Thành
viên áp dụng biện pháp này sẽ rà soát thực tế trong thời hạn không muộn hơn trung kỳ của biện pháp, và nếu
thích hợp, có thể loại bỏ hoặc đẩy nhanh tốc độ tự do hóa. Một biện pháp, khi được gia hạn thêm theo khoản 2
không được hạn chế hơn và phải tiếp tục được nới lỏng” Như vậy việc áp dụng biện pháp tự vệ thương mại, vẫn
có quy trình rà soát, rà soát hoàng hôn (4 năm)
Câu 25: Theo WTO, có thể loại trừ một số sản phẩm ra khỏi việc áp dụng biện pháp tự vệ căn cứ vào
xuất xứ hàng hóa (FTA).
Nhận định trên đúng
Bởi vì,về nguyên tắc biện pháp tự vệ áp dụng một cách thống nhất cho hàng hóa nhập khẩu từ tất cả các nước
mà không quan tâm tới xuất xứ của sản phẩm nhập khẩu. tuy nhiên theo quy định tại khoản 8(b) Điều XXIV 
GATT 1994 thì “khu vực mậu dịch tự do được hiểu là một nhóm gồm hai hay nhiều lãnh thổ quan thuế mà thuế
quan và các quy tắc hạn chế thương mại (ngoại trừ, trong chừng mực cần thiết, các hạn chế được phép theo quy
định của các Điều XI, XII, XIII, XIV, XV và XX) được triệt tiêu về cơ bản trong trao đổi thương mại các sản
phẩm có xuất xứ từ các lãnh thổ lập thành khu vực mậu dịch tự do.”
CSPL: khoản 8(b) Điều XXIV  GATT 1994.
Câu 1: Việc ký kết nhiều thỏa thuận tự do hóa thương mại sẽ làm giảm thiểu các biện pháp áp dụng
phòng vệ thương mại.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Tự do hóa thương mại là sự nới lỏng can thiệp của nhà nước hay chính phủ vào lĩnh vực trao
đổi, buôn bán quốc tế. Còn biện pháp áp dụng phòng vệ thương mại là các biện pháp chống bán phá giá, chống
trợ cấp và tự vệ được áp dụng để bảo vệ thị trường nội địa trước sự thâm nhập của hàng hóa nước khác. Như
vậy hai khái niệm này có nội hàm và phạm trù riêng biệt nên việc việc ký kết nhiều thỏa thuận tự do hóa thương
mại sẽ không đương nhiên làm giảm thiểu các biện pháp áp dụng phòng vệ thương mại. Còn biện pháp áp dụng
phòng vệ thương mại là các biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ được áp dụng để bảo vệ thị
trường nội địa trước sự thâm nhập của hàng hóa nước khác. Như vậy hai khái niệm này có nội hàm và phạm trù
riêng biệt nên việc việc ký kết nhiều thỏa thuận tự do hóa thương mại sẽ không đương nhiên làm giảm thiểu các
biện pháp áp dụng phòng vệ thương mại.
Câu 2: Các quốc gia không phải là thành viên của WTO thì không thể bị áp dụng thuế chống bán phá giá
(thuế đối kháng).
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: vì căn cứ vào Điều 1 của Hiệp định ADA “Một biện pháp chống phá giá chỉ được áp dụng
trong trường hợp được quy định tại Điều VI của GATT 1994 và phải tuân theo các thủ tục điều tra được bắt đầu
và tiến hành theo đúng các quy định của Hiệp định này. Các quy định sau đây điều tiết việc áp dụng Điều VI
của GATT 1994 khi có một hành động được thực thi theo luật hoặc các quy định về chống bán phá giá”. Và
Khoản 1 Điều VI GATT 1994 “các bên ký kết nhận thấy rằng bán phá giá, tức là việc sản phẩm của một nước
được đưa vào kinh doanh thương mại trên thị trường của một nước khác với giá thấp hơn giá trị thông thường
của sản phẩm, phải bị xử phạt nếu việc đó gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho một ngành sản xuất
trên lãnh thổ của một bên ký kết hay thực sự làm chậm trễ sự thành lập một ngành sản xuất trong nước. Nhằm
vận dụng điều khoản này, một sản phẩm được đưa vào kinh doanh thương mại trên thị trường của một nước
khác với giá thấp hơn giá trị thông thường của hàng hóa đó nếu giá xuất khẩu của sản phẩm từ một nước này
sang nước khác”
Như vậy theo Điều VI của hiệp định GATT thì các nước ký kết GATT 1994 sẽ được áp dụng các biện pháp
chống bán phá giá trong đó có thuế chống bán phá giá (thuế đối kháng) khi có đủ các điều kiện quy định theo
Luật chứ không yêu cầu phải bắt buộc là thành viên WTO. Và quốc gia nào vi phạm các quy định trên thì có thể
bị áp dụng biện pháp đối kháng chứ không nhất thiết phải là thành viên của WTO
Câu 3: Thuế quan là các biện pháp duy nhất để chống trợ cấp và chống bán phá giá.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Vì theo hiệp định SCM thì Có 03 biện pháp chống trợ cấp bao gồm:
+ Cam kết xóa bỏ trợ cấp điều 18.1 HD SCM
+ Nhà sản xuất  xem xét lại giá sản phẩm Điều 18.1 HĐ SCM
+ Thuế chống trợ cấp Điều 19 HĐ SCM
Câu 4: Mọi hành vi trợ cấp đều vi phạm Hiệp định SCM.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Vì theo Điều 1.1 HĐ SCM thì trợ cấp là : “có sự đóng góp về tài chính của chính phủ hoặc một
cơ quan công cộng trên lãnh thổ của một Thành viên ( theo Hiệp định này sau đây gọi chung là “chính phủ”)
khi:
(i) chính phủ thực tế có chuyển  trực tiếp các khoản vốn (ví dụ như cấp phát, cho vay, hay góp cổ phần), có khả
năng chuyển  hoặc nhận nợ trực tiếp (như  bảo lãnh  tiền vay);
(ii) các khoản thu phải nộp cho chính phủ đã được bỏ qua hay không thu (ví dụ:  ưu đãi tài chính như miễn
thuế )
(iii) chính phủ cung cấp hàng hóa hay dịch vụ không phải là hạ tầng cơ sở chung, hoặc mua hàng ;
(iv) chính phủ góp tiền vào một cơ chế tài trợ, hay giao hoặc lệnh cho một  tổ chức tư nhân thực thi một hay
nhiều chức năng đã nêu  từ điểm (i)  đến (iii) trên đây, là những chức năng thông thường được trao cho chính
phủ và công việc của tổ chức tư nhân này trong thực tế không khác với những  hoạt động thông thường của
chính phủ.
Như vậy hành vi trợ cấp phải là hành vi thỏa mãn Điều 1.1 HĐ SCM thì mới được xem là hành vi trợ cấp. Và
trong trợ cấp thì trợ cấp đèn vàng là một trợ cấp đặc biệt nó không bị cấm và cũng không được xem là vi phạm
HĐ SCM nếu nó không gây hại và tác động đến quyền lợi của các thành viên khác.
Câu 5: Trợ cấp chính phủ là hiện tượng bị cấm và phải rút bỏ theo WTO.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: vì trợ cấp chính phủ thì thỏa mãn Điều 1.1 HĐ SCM. Và trong trợ cấp của chính phủ thì có trợ
cấp đèn vàng nếu quốc gia trợ cấp đèn vàng có vi phạm thì không thể rút bỏ trợ cấp mà chỉ có thể yêu cầu điều
chỉnh chính sách thương mại
Câu 6: Miễn giảm các khoản thuế gián thu cho hàng xuất khẩu như thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ
đặc biệt… là một trong những hình thức của trợ cấp.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: vì về nguyên tắc trợ cấp là : “có sự đóng góp về tài chính của chính phủ hoặc một cơ quan
công cộng trên lãnh thổ của một Thành viên như:
+ Các khoản thu phải nộp cho chính phủ đã được bỏ qua hay không thu (ví dụ:  ưu đãi tài chính như miễn
thuế )”
Tuy nhiên cũng theo hướng dẫn của HĐ SCM thì việc miễn  thuế xuất khẩu hay các loại thuế khác cho các sản
phẩm  tương tự  tiêu dùng trong nước, hoặc thoái thu  thuế xuất khẩu hay thuế khác không vượt  quá các khoản
đã nộp, sẽ không bị coi là trợ cấp. NHư vậy nếu việc miễn giảm các khoản thuế gián thu cho hàng xuất khẩu
như thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt mà không vượt  quá các khoản đã nộp, sẽ không bị coi là trợ cấp.
Câu 7: Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng là hiệp định duy nhất trong WTO đề cập đến trợ
cấp.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: vì còn các HĐ khác như : AOA, GATT, TRIPS, GATS
Câu 8: Với việc thi hành Hiệp định SCM, các nước thành viên WTO sẽ không còn trợ cấp nữa.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Trường hợp trợ cấp đèn vàng (không gây thiệt hại) thì các quốc gia vẫn tiếp tục thực hiện
Câu 9: Trong WTO, nước nhập khẩu được tự do áp dụng thuế đối kháng khi có dấu hiệu hàng nhập
khẩu được trợ cấp.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Phải hội đủ các điều kiện thì mới được áp dụng thuế đối kháng:
+ Hàng hoá nhập khẩu được trợ cấp (với biên độ trợ cấp – tức là trị giá phần trợ cấp trên trị giá hàng hoá liên
quan – không thấp hơn 1%);
+ Ngành sản xuất sản phẩm tương tự của nước nhập khẩu bị thiệt hại đáng kể hoặc bị đe doạ thiệt hại đáng kể
hoặc ngăn cản đáng kể sự hình thành của ngành sản xuất trong nước (gọi chung là yếu tố “thiệt hại”);
+ Có mối quan hệ nhân quả giữa việc hàng nhập khẩu được trợ cấp và thiệt hại nói trên.
Câu 10: Để đảm bảo tính khách quan, cơ quan điều tra chống trợ cấp phải là một tổ chức quốc tế độc
lập.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Bởi vì, đây không phải là thủ tục của Tòa án mà là một thủ tục hành chính và do cơ quan hành
chính nước nhập khẩu thực hiện hay nói cách khác là do các cơ quan hành chính chuyên môn về thương mại
của quốc gia yêu cầu điều tra.
Câu 11: Thuế suất thuế đối kháng là cố định.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Bởi vì, trong tiến trình của một vụ kiện chống trợ cấp có bước rà soát lại biện pháp chống trợ
cấp (hàng năm cơ quan điều tra có thể sẽ điều tra lại biên độ trợ cấp thực tế của từng nhà xuất khẩu và điều
chỉnh mức thuế). Sau khi áp thuế một thời gian (thường là theo từng năm) cơ quan có thẩm quyền sẽ điều tra lại
để xem xét tăng, giảm mức thuế để bù đắp thiệt hại trên thực tế hoặc chấm dứt việc áp thuế đối kháng nếu có
yêu cầu. Vì vậy thuế suất thuế đối kháng không cố định.
Câu 12: Bán phá giá chỉ xảy ra khi giá xuất khẩu nhỏ hơn giá bán tại thị trường trong nước.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Theo như định nghĩa về bán phá giá tại Điều 2.1 Hiệp định ADA thì bán phá giá trong thương
mại quốc tế có thể hiểu là hiện tượng xảy ra khi một loại hàng hoá được xuất khẩu từ nước này sang nước khác
với mức giá thấp hơn giá có thể so sánh được đối với sản phẩm tương tự được tiêu dùng tại nước xuất khẩu theo
các điều kiện thương mại thông thường (hay còn gọi là giá trị thông thường). Cùng với đó, giá trị thông thường
được xác định bằng 3 cơ sở là: giá bán của sản phẩm tương tự tại thị trường nước xuất khẩu (hoặc giá bán của
sản phẩm tương tự từ nước xuất khẩu sang một nước thứ ba; hoặc giá xây dựng từ tổng chi phí sản xuất ra sản
phẩm, chi phí quản lý, bán hàng và khoản lợi nhuận hợp lý – WTO có quy định cụ thể các điều kiện để áp dụng
từng phương pháp này). Do đó, nhận định trên chỉ khẳng định một cơ sở để xác định hành vi bán phá giá là sai.
Câu 13: Doanh nghiệp thường áp dụng biện pháp phá giá nhằm hy sinh lợi nhuận trước mắt đề tối ưu
hóa lợi nhuận lâu dài.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Bởi vì việc bán phá giá được thực hiện không chỉ nhằm mục đích tạo lợi nhuận lâu dài về sau
mà nó thường được sử dụng để cạnh tranh không lành mạnh tại thị trường nước nhập khẩu nhằm mục đích giải
quyết cho vấn đề thiếu hụt ngoại tệ; do trong một nước có quá nhiều hàng tồn kho, không thể giải quyết theo cơ
chế giá bình thường; giúp cho các ngành mới gia nhập thị trường và đẩy mạnh phát triển những ngành công
nghiệp mũi nhọn của đất nước, tăng cường xuất khẩu.
Câu 14: Số vụ điều tra chống bán phá giá nhằm vào một nước xuất khẩu có quan hệ tỷ lệ thuận với mức
tăng trưởng xuất khẩu của nước đó.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Đây chỉ là một sự nhận định chủ quan và ngẫu nhiên, không có cơ sở để chứng minh điều này.
Một nước khi xuất khẩu càng cao nhưng họ tôn trọng quan hệ thương mại quốc tế, cạnh tranh một cách lành
mạnh và minh bạch trong quan hệ thương mại thì họ không thể nào bị điều tra về hành vi bán phá giá. Việc bán
phá giá hay không tùy thuộc vào ý chí của nhà sản xuất tại thị trường nước xuất khẩu. Hơn nữa để điều tra
chống bán phá giá thì phải thỏa mãn điều kiện do luật định còn mức tăng trưởng xuất khẩu là do tiềm lực kinh
tế của quốc gia và thị phận trong thương mại quốc tế hai vấn đề này không phải là điều kiện của nhau.
Câu 15: Trong WTO, nếu có đủ bằng chứng, có thể áp dụng cùng một lúc cả 03 biện pháp phòng vệ đối
với cùng một mặt hàng.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: theo quy định tại Điều 6.5 GATT 1994 thì: “Không một sản phẩm nào xuất xứ lãnh thổ của
một bên ký kết nhập khẩu vào lãnh thổ của một bên ký kết khác sẽ cùng lúc phải chịu cả thuế bán phá giá và
thuế đối kháng cho cùng một hoàn cảnh bán phá giá hay trợ cấp xuất khẩu
Như vậy nếu có đủ bằng chứng, cũng không thể áp dụng cùng một lúc cả 03 biện pháp phòng vệ đối với cùng
một mặt hàng.
Câu 16: Mọi hành vi phá giá đều áp dụng thuế chống bán phá giá.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Bởi vì, có 03 biện pháp để áp dụng cho hành vi phá giá, đó là cam kết từ bỏ bán phá giá; nâng
giá sản phẩm; áp thuế chống bán phá giá.
Câu 17: Ngành sản xuất nội địa có liên quan trong điều tra áp dụng một biện pháp phòng vệ là ngành
sản xuất các sản phẩm tương tự sản phẩm nhập khẩu được điều tra.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: vì theo Khoản 1 Điều 2 HĐ SA thì “.Một Thành viên có thể áp dụng một biện pháp tự vệ cho
một sản phẩm chỉ khi Thành viên đó đã xác định được, phù hợp với những quy định dưới đây, là sản phẩm đó
được nhập vào lãnh thổ của mình khi có sự gia tăng nhập khẩu, tương đối hay tuyệt đối so với sản xuất nội địa,
và theo đó có thể gây ra hoặc đe dọa gây ra tổn hại nghiêm trọng cho ngành công nghiệp nội địa sản xuất ra các
sản phẩm tương tự hoặc các sản phẩm cạnh tranh trực tiếp”.
Như vậy ngoài ngành sản xuất các sản phẩm tương tự sản phẩm nhập khẩu còn có các sản phẩm cạnh tranh trực
tiếp
Câu 18: Việc áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại bắt buộc phải trải qua 4 giai đoạn: giai đoạn
nộp đơn, điều tra đến kết luận sơ bộ, phán quyết sơ bộ đến chính thức, thi hành và giám sát phán quyết.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Trong giai đoạn có kết luận sơ bộ, thì có thể áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại ngay
lập tức nhằm nhanh chóng ngăn ngừa thiệt hại và những đe dọa thiệt hại cho ngành sản xuất tại nước nhập khẩu
và bù đắp thiệt hại (nếu có).
Câu 19: Hiệp định ADA, SCM, SA là những hiệp định được WTO xây dựng nhằm chống lại những hành
vi cạnh tranh không lành mạnh (unfair trade) trong hoạt động thương mại quốc tế.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Hiệp định về các biện pháp tự vệ (SA) được ban hành nhằm mục đích giúp cho các doanh
nghiệp trong nước vượt qua khó khăn trong cạnh tranh với hàng hóa nhập khẩu phát sinh do sự gia tăng đột
biến hàng hóa nhập khẩu trên thị trường và chiếm lĩnh thị trường. Đây là sự cạnh tranh lành mạnh tuy nhiên để
bảo hộ nền sản xuất trong nước trước sự ồ ạt của hàng nhập khẩu nên cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp
tự vệ. Tuy nhiên họ phải bồi thường cho các đối tác thương mại do việc chống lại hành vi cạnh tranh lành
mạnh.
Câu 20: Rà soát hoàng hôn có thể kéo dài việc áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại mãi mãi.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Vì rà soát hoàng hôn không hạn chế số lần thực hiện nên có thể dẫn tới trường hợp các biện
pháp phòng vệ thương mại có thể kéo dài mãi mãi. Tuy nhiên, trường hợp đối với biện pháp tự vệ thương mại
thì được gia hạn 1 lần và tối đa cho việc áp dụng là 8 năm. Sau 8 năm phải kết thúc biện pháp này, mặc dù rà
soát hoàng hôn còn cho thấy có thể đe dọa hoặc gây tổn hại nghiêm trọng cho sản xuất trong nước. Nếu muốn
tiếp tục áp dụng pháp tự vệ thương mại thì phải tiến hành việc điều tra lại từ đầu.
Câu 21: Khi hết thời hạn áp dụng biện pháp tự vệ chính thức thì biện pháp này vẫn có thể được gia hạn.
Nhận định: ĐÚNG.
Gợi ý giải thích: Bởi vì, biện pháp tự vệ có thể gia hạn được 1 lần và tối đa cho việc áp dụng biện pháp này là
không quá 8 năm.
Câu 22: Sau khi hết thời hạn gia hạn thì đương nhiên có thể tiến hành điều tra để áp dụng tiếp biện pháp
tự vệ nếu quốc gia nhập khẩu thấy cần thiết phải làm như vậy.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Không thể đương nhiên tiến hành việc điều tra lại để áp dụng biện pháp tự vệ theo ý chỉ chủ
quan của quốc gia nhập khẩu. Có 3 điều kiện để tiến hành điều tra là: Hàng hóa nhập khẩu tăng đột biến; đe dọa
hoặc gây tổn hại nghiêm trọng cho sản xuất trong nước và có mối quan hệ nhân quả giữa chúng.
Câu 23: Các thành viên WTO không được phép áp dụng biện pháp phi thuế quan trong mọi trường hợp.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Theo nguyên tắc MFN thì các quốc gia phải dành các ưu đãi thương mại bình đẳng với nhau
trong đó có biện pháp thuế quan và phi thuế quan. Vì vậy WTO vẫn cho phép áp dụng biện pháp phi thuế quan.
Câu 24: Trong yêu cầu đối với việc áp dụng biện pháp tự vệ thương mại, không có quy trình rà soát, rà
soát hoàng hôn.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: vì theo Khoản 4 Điều 7 HĐ SA “Nhằm tạo điều kiện điều chỉnh trong trường hợp thời hạn áp
dụng một biện pháp tự vệ theo các quy định khoản 1 Điều 12 vượt quá 1 năm, Thành viên áp dụng sẽ từng bước
nới lỏng biện pháp này trong khoảng thời gian áp dụng. Nếu thời gian áp dụng vượt quá 3 năm, Thành viên áp
dụng biện pháp này sẽ rà soát thực tế trong thời hạn không muộn hơn trung kỳ của biện pháp, và nếu thích hợp,
có thể loại bỏ hoặc đẩy nhanh tốc độ tự do hóa. Một biện pháp, khi được gia hạn thêm theo khoản 2 không được
hạn chế hơn và phải tiếp tục được nới lỏng” Như vậy việc áp dụng biện pháp tự vệ thương mại, vẫn có quy trình
rà soát, rà soát hoàng hôn (4 năm)
Câu 25: Theo WTO, có thể loại trừ một số sản phẩm ra khỏi việc áp dụng biện pháp tự vệ căn cứ vào
xuất xứ hàng hóa (FTA).
Nhận định: ĐÚNG.
Gợi ý giải thích: Bởi vì,về nguyên tắc biện pháp tự vệ áp dụng một cách thống nhất cho hàng hóa nhập khẩu từ
tất cả các nước mà không quan tâm tới xuất xứ của sản phẩm nhập khẩu. tuy nhiên theo quy định tại khoản 8(b)
Điều XXIV  GATT 1994 thì “khu vực mậu dịch tự do được hiểu là một nhóm gồm hai hay nhiều lãnh thổ quan
thuế mà thuế quan và các quy tắc hạn chế thương mại (ngoại trừ, trong chừng mực cần thiết, các hạn chế được
phép theo quy định của các Điều XI, XII, XIII, XIV, XV và XX) được triệt tiêu về cơ bản trong trao đổi thương
mại các sản phẩm có xuất xứ từ các lãnh thổ lập thành khu vực mậu dịch tự do.”
Câu 26. Thương mại quốc tế được hiểu là hoạt động mua bán hàng hóa giữa các quốc gia với nhau.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Không chỉ là hàng hóa mà còn dịch vụ, khía cạnh liên quan đến thương mại của quyền sở hữu
trí tuệ và đầu tư giữa các quốc gia và giữa các thương nhân mang quốc tịch và cư trú trên lãnh thổ của các quốc
gia khác nhau.
Câu 27. Quốc gia khi tham gia các hoạt động thương mại quốc tế vẫn được hưởng quyền miễn trừ tư
pháp.
Nhận định: ĐÚNG.
Gợi ý giải thích: Quyền miễn trừ từ tư pháp của quốc gia luôn tồn tại găn svoiws chủ quyền quốc gia và các
nguyên tắc chung của tư pháp quốc tế.
Câu 28. Thương nhân Việt Nam chỉ được sử dụng 2 điều kiện FOB và CIF trong INCOTERMs 2010 của
ICC.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Còn rất nhiều điều kiện có thể áp dụng tf thỏa thuận và có thể sử dụng cả các bản INCOTERM
trước đó như  INCOTERMs 2000,..
Câu 29. Nếu không có điều ước quốc tế ddieuf chỉnh về việc công nhận và thi hành bản án và quyết định
của trọng tài nước ngoài thì quốc gia sẽ không công nhận bản án và quyết ddingj của trọng tài nước
ngoài của tòa án nước ngoài.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: có thể công nhận theo “có đi có lại”.
Câu 30. Xuất xứ của hàng hóa được xác định theo xuất xứ của quốc gia nơi xuất khẩu hàng hóa.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Nguyên tắc “hàng hóa có xuất xứ của nơi thực hiện công đoạn chế biến cơ bản cuối cùng.
Câu 31. Hàng rào kỹ thuật theo Hiệp định TBT chỉ duy nhất thiết lập các tiêu chuẩn kỹ thuật đối với
hàng hóa, không điều chỉnh vấn đề an toàn đối với sức khỏe, tính mạng con người, động thực vật.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Hàng rào kỹ thuật theo Hiệp định TBT có điều chỉnh vấn đề an toàn đối với sức khỏe, tính
mạng con người cũng như động thực vật.
1. Các quyết định của WTO chỉ được thông qua Hội nghị Bộ trưởng
Nhận định SAI .
Quyết định về ngân sách thường niên và quy tắc tài chính của WTO thông qua tại Đại hội đồng . CSPL : Điều
VII Hiệp định Marrakesh .
2. Các thành viên của WTO có thể tham gia vào tất cả các cơ quan của WTO
Nhận định ĐÚNG .
WTO là một tổ chức liên chính phủ với các thành viên là chính phủ các quốc gia và vùng lãnh thổ thành viên
của tổ chức Các thành viên cùng tham gia vào cơ chế điều hành chung của tổ chức . WTO không có bất cứ một
cơ quan nào chỉ bao gồm một nhóm thành viên cố định có thẩm quyền quyết định các vấn đề của tổ chức .
3. Đại hội đồng là cơ quan lãnh đạo chính trị cao nhất của WTO .
Nhận định SAI .
Cơ quan lãnh đạo cao nhất là Hội nghị Bộ trưởng , Đại hội đồng là cơ quan điều hành cao nhất .
4. Kế thừa cách thức ra quyết định từ GATT 1947 , trong mọi trường hợp , cơ chế thông qua quyết định
của WTO là đồng thuận .
Nhận định SAI .
Vẫn còn cách thức bỏ phiếu biểu quyết theo đa số nữa . Trừ khi có quy định khác , nếu không thể đạt được một
quyết định trên cơ sở đồng thuận , thì vấn đề cần giải quyết sẽ được quyết định bằng hình thức bỏ phiếu .
CSPL : khoản 1 Điều IX Hiệp định Marrakesh .
5. Một vấn đề cụ thể được xem xét theo nguyên tắc đồng thuận ( consensus ) chỉ không được thông qua
khi 100 % thành viên WTO phản đối việc thông qua quyết định đó .
Nhận định SAI .
Một vấn đề cụ thể được xem xét theo nguyên tắc đồng thuận ( consensus ) chỉ không được thông qua nếu có
thành viên nào , có mặt tại phiên họp để đưa ra quyết định , chính thức phản đối quyết định được dự kiến .
CSPL : Footnote [ 1 ] Hiệp định Marrakesh .
7. Tất cả thành viên của WTO đều là thành viên của nhóm Hiệp định về các biện pháp khắc phục thương
mại .
Nhận định ĐÚNG .
Nhóm Hiệp định về các biện pháp khắc phục thương mại hay còn gọi là nhóm Hiệp định về các biện pháp
phòng vệ thương mại bao gồm : Hiệp định chống bán phá giá , Hiệp định về các biện pháp tự vệ , Hiệp định về
trợ cấp và các biện pháp đổi kháng . Ba hiệp định này đều là các hiệp định thuộc phụ lục IA của Hiệp định
Marrakesh bắt buộc đối với tất cả thành viên của WTO .
8. Toàn bộ nội dung của pháp luật WTO đều được quy định trong Hiệp định GATT 1994 .
Nhận định SAI .
Nội dung của pháp luật WTO còn được quy định trong các hiệp định đã biên và nhiều bên khác như GATS ,
TRIPS ...
9. Các hiệp định được liệt kê trong phụ lục của Hiệp định Marrakesh đều ràng buộc tất cả các nước
thành viên
Nhận định SAI .
Phụ lục IV Hiệp định Marrakesh quy định 4 hiệp định thương mại nhiều bên > chỉ ràng buộc thành viên tự
nguyện tham gia .
11. Khi gia nhập WTO , Việt Nam chỉ phải cam kết tuân thủ mọi Hiệp định thương mại của tổ chức này
Nhận định SAI .
Còn lựa chọn thực thi hiệp định nhiều bên hay không . CSPL : Điều II Hiệp định Marrakesh .
12. Theo quy định của WTO , các thành viên của WTO là một trong các bên ký kết GATT 1947 vẫn
được quyền duy trì luật , chính sách thương mại không phù hợp với các quy định của WTO .
Nhận định SAI .
Khác với GATT 1947 quy định các thành viên của WTO là một trong các bên ký kết GATT 1947 vẫn được
quyền duy trì luật , chính sách thương mại không phù hợp với các quy định của GATT , trong WTO các thành
viên dù là thành viên sáng lập hay gia nhập đều phải sửa đổi chính sách thương mại , kinh tế phù hợp với các
quy định của WTO . Các quốc gia không được phép bảo lưu bất kỳ một điều khoản nào của Hiệp định
Marrakesh . CSPL : Khoản 4 Điều XVI Hiệp định Marrakesh .
13. Các quốc gia có chủ quyền , những vùng lãnh thổ độc lập , các tổ chức liên chính phủ đều có thể trở
thành thành viên của WTO .
Nhận định SAI . C
hỉ có quốc gia hay vùng lãnh thổ thuế quan riêng biệt hoàn toàn tự chủ trong việc điều hành các mối quan hệ
ngoại thương và các vấn đề khác qui định trong Hiệp định Marrakesh và các Hiệp định Thương mại Đã biến
mới có thể gia nhập WTO . Các tổ chức liên chính phủ không thể trở thành thành viên của WTO . CSPL :
Khoản 1 Điều XII Hiệp định Marrakesh .
14. Chỉ có các quốc gia mới được trở thành thành viên của WTO .
Nhận định SAI .
Vùng lãnh thổ thuế quan riêng biệt hoàn toàn tự chủ trong việc điều hành các mối quan hệ ngoại thương và các
vấn đề khác qui định trong Hiệp định Marrakesh và các Hiệp định Thương mại Đa biên cũng có thể trở thành
thành viên WTO . CSPL : Khoản 1 Điều XII Hiệp định Marrakesh .
15. Chi có các vùng lãnh thổ độc lập trong việc hoạch định chính sách thương mại , có nền kinh tế thị
trường mới được gia nhập WTO .
Nhận định SAI .
Vùng lãnh thổ được gia nhập WTO chỉ yêu cầu độc lập trong việc hoạch định chính sách thương mại , hoàn
toàn tự chủ trong việc điều hành các mối quan hệ ngoại thương và các vấn đề khác qui định trong Hiệp định
Marrakesh và các Hiệp định Thương mại Đa biến chứ không bắt buộc phải có nền kinh tế thị trường . CSPL :
Khoản 1 Điều XII Hiệp định Marrakesh .
16. Ứng cử viên xin gia nhập WTO phải đàm phán song phương với tất cả thành viên của WTO .
Nhận định SAI .
Ứng cử viên xin gia nhập WTO không phải đàm phán song phương với tất cả thành viên của WTO mà chỉ đàm
phán với thành viên nào yêu cầu đàm phán .
17. WTO thừa nhận thành viên sáng lập có nhiều đặc quyền hơn thành viên gia nhập .
Nhận định SAI .
Trong khuôn khổ WTO , thành viên sáng lập và thành viên gia nhập có quy chế pháp lý bình đẳng ( nếu có sự
khác nhau trong việc thực hiện nghĩa vụ thương mại quốc tế là do sự cam kết khác nhau của từng thành viên
vào thời điểm gia nhập WTO. Trong WTO các thành viên dù là thành viên sáng lập hay gia nhập đều phải sửa
đổi chính sách thương mại , kinh tế phù hợp với các quy định của WTO .
CSPL: Khoản 4 Điều XVI Hiệp định Marrakesh

You might also like