You are on page 1of 7

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP.

HỒ CHÍ MINH
LỚP QTKD43A

THẢO LUẬN
MÔN: LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ

NHÓM 5

Họ và tên MSSV Đóng góp


Nguyễn Thị Hòa 1853401010052 100%
Nguyễn Phúc Hoàng 1853401010054 100%
Lê Trung Kiên 1853401010068 100%
Nguyễn Thị Bích Liên 1853401010076 100%
Lê Trần Khánh Ngân 1853401010092 100%
Lê Thị Kim Ngọc 1853401010097 100%
BUỔI THẢO LUẬN THỨ HAI – CHƯƠNG 3
LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ

I. CÂU HỎI LÝ THUYẾT


2. Cho biết sự khác biệt giữa đãi ngộ tối huệ quốc và đãi ngộ quốc gia.
- Đãi ngộ tối huệ quốc chủ yếu là đảm bảo đối xử bình đẳng và đối xử tốt nhất giữa hàng
hóa, dịch vụ tương tự có xuất xứ từ các quốc gia sợ khác nhau theo điều I hiệp định
GATT.
- Đãi ngộ quốc gia là đảm bảo xử bình đẳng giữa hàng hóa, dịch vụ của các thương nhân
nước ngoài và doanh nhân trong nước theo điều III hiệp định GATT.

3. Lợi ích của việc được hưởng MFN ngay lập tức và vô điều kiện khi trở thành thành
viên WTO là gì?
Mỗi thành viên phải ngay lập tức và không điều kiện dành cho dịch vụ và sản phẩm và
các nhà cung cấp của bất kỳ thành viên nào khác sự đối sự không kém phần thuận lợi hơn
cho các sản phẩm dịch vụ tương tự của bất kỳ nước nào khác theo điều theo điều I hiệp
định GATT và theo điều II hiệp định GATS.
7. Tại sao các ưu đãi trong khu vực thương mại (FTA) và liên minh hải quan (Custom
Union) lại được xem là ngoại lệ của nguyên tắc MFN trong WTO.
Vì các nước cùng đặt ra một dòng thuế quan cho bên thứ ba và FTA thì tự do hóa thương
mại được xem là việc cắt giảm thuế quan, còn liên minh hải quan thì sâu rộng hơn FTA là
một khu vực tự do và chung một thuế quan đối ngoại theo điều XXIV hiệp định GATT.

22. Tại sao lại cắt giảm thế quan và dở bỏ hàng rào phi thuế quan mà không phải cắt
giảm hàng rào phi thuế quan và dở bỏ hàng rào thuế quan?
- Đối với các Hiệp định FTA, mức độ tự do hóa thương mại hàng hóa hơn nhiều cam kết
trong WTO; việc giảm mạnh thuế quan sẽ là cơ hội lớn tiếp cận thị trường và xuất khẩu
của Việt Nam, nhất là các đối tác thường tự do hóa nhanh hơn hoặc có ưu đãi hơn. Tuy
nhiên tận dụng cơ hội đến đâu còn tùy thuộc vào chính sách thuận lợi hóa thương mại của
Chính phủ và khả năng đáp ứng quy tắc xuất xứ (ROO), quy định liên quan đến hàng rào
kỹ thuật, việc liên kết mạng phân phối cũng như nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp.
- Trong quá trình hội nhập, việc xóa bỏ các hàng rào phi thuế quan là tất yếu khách quan
do sự ràng buộc mà các quốc gia đã cam kết với nhau trong một định chế thúc đẩy tự do
hóa thương mại toàn cầu là WTO cùng với các cam kết khác khi các quốc gia ký kết các
hiệp định thương mại song phương và đa phương. Căn nguyên quan trọng để các quốc
gia đi đến cam kết và thực hiện các cam kết này chính là những lợi ích của tự do hóa
thương mại mang lại lớn hơn những bất lợi mà nó gây ra.

II. CÂU HỎI NHẬN ĐỊNH ĐÚNG - SAI


1. Theo quy định của WTO, các quốc gia thành viên không được phép áp dụng các
mức thuế xuất khẩu khác nhau lên hàng nhập khẩu tương tự có xuất xứ từ các
thành viên WTO khác.
Nhận định SAI.
Các quốc gia thành viên được phép áp dụng các mức thuế xuất khẩu khác nhau lên hàng
nhập khẩu tương tự có xuất xứ từ các thành viên WTO khác khi thỏa mãn các điều kiện
quy định tại khoản 5 Điều XXIV GATT để lập ra một liên minh quan thuế hay khu vực
mậu dịch tự do giữa các lãnh thổ thành viên.
CSPL: khoản 5 Điều XXIV GATT 1994.

2. Thành viên WTO không được phép áp thuế nhập khẩu vượt quá mức trần đã
cam kết.
Nhận định SAI.
Một số trường hợp Thành viên WTO được phép áp thuế nhập khẩu vượt quá mức trần đã
cam kết như quy định tại Điều II.2 GATT 1994.

3. Điều XX Hiệp định GATT 1994 chỉ ghi nhận ngoại lệ đối với nguyên tắc đối xử tối
huệ quốc.
Nhận định SAI.
Ngoại lệ quy định tại Điều XX Hiệp định GATT 1994 được áp dụng cho tất cả các quy
định trong Hiệp định GATT như đối xử quốc gia….

4. Nguyên tắc MFN nhằm tạo ra sự công bằng và bình đẳng giữa hàng hóa nhập
khẩu và hàng hóa được sản xuất trong nước.
Nhận định SAI.
Nguyên tắc MFN nhằm tạo ra sự công bằng và bình đẳng giữa hàng hóa nhập khẩu giữa
các thành viên với nhau. Tạo ra sự công bằng và bình đẳng giữa hàng hóa nhập khẩu và
hàng hóa được sản xuất trong nước là nội dung của nguyên tắc NT.
CSPL: khoản 1 Điều I, khoản 2 Điều III GATT 1994.

5. Để được hưởng ngoại lệ chung theo Điều 20 GATT 1994, các nước chỉ cần chứng
minh mình thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm (a) đến điểm (j) Điều
20.
Nhận định SAI.
Ngoài chứng minh mình thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm (a) đến điểm
(j) Điều XX, để được hưởng ngoại lệ chung các nước còn phải chứng minh các biện pháp
của mình không theo cách tạo ra công cụ phân biệt đối xử độc đoán hay phi lý giữa các
nước có cùng điều kiện như nhau, hay tạo ra một sự hạn chế trá hình với thương mại
quốc tế.
CSPL: Điều XX GATT 1994

6. Một khi khu vực thương mại tự do (FTA) hoặc một liên minh hải quan (Custom
Union) được thành lập, thành viên của các liên kết này sẽ được hưởng ngay ngoại lệ
của nguyên tắc MFN theo Điều XXIV GATT 1994.
Nhận định SAI.
Khu vực thương mại tự do (FTA) hoặc một liên minh hải quan (Custom Union) được
thành lập phải tuân thủ các điều kiện nội dung (nội biên, ngoại biên) và hình thức quy
định tại khoản 5, khoản 7 Điều XXIV Hiệp định GATT thì các thành viên của liên kết
này mới được hưởng ngoại lệ chứ không được hưởng ngay.
CSPL: Khoản 5, khoản 7 Điều XXIV Hiệp định GATT 1994.
-
III. BÀI TẬP TÌNH HUỐNG
BÀI TẬP 3
1. Với tư cách là cố vấn pháp lý của chính phủ B, Anh/chị hãy trả lời các câu hỏi sau,
nêu rõ lý do và cơ sở pháp lý:
a. Lệnh cấm nhập khẩu và phân phối lốp xe tái chế của B có vi phạm nghĩa vụ thành
viên WTO như nhận định E không?
 Có vi phạm Điều III, Điều XI GATT vì lệnh cấm nhập khẩu áp dụng lên đơn hàng nhập
khẩu từ B được áo dụng với kết cục bảo hộ hàng nội địa. Chính phủ B cho rằng công
nghệ sản xuất lốp xe tái chế của họ là an toàn và sản phẩm của họ ít có khả năng làm
nguồn sinh sản của muỗi, không như công nghệ của Lope, ngoài ra còn đề cập rằng biện
pháp nêu trên vừa đảm bảo nhu cầu kinh tế của đất nước vừa góp phần hạn chế được dịch
bệnh sốt rét. Đây chính là việc phân biệt đối xử giữa hàng hóa sản xuất trong nước và
hàng hóa nhập khẩu, vi phạm WTO.
b. Nếu B muốn vận dụng quy định của ngoại lệ chung về bảo vệ sức khỏe con người
của điều XX GATT 1994 để bảo vệ cho biện pháp mà nước này áp dụng thì phải
đáp ứng những điều kiện gì?
 Cần có những điều kiện sau:
- Đi chứng minh công nghệ sản xuất lốp xe của E không an tòan và là nguồn sinh ra muỗi.
- Chứng minh việc cấm nhập khẩu lốp xe tài chế từ Lope là đúng, hợp lý, không độc đoán,
không tạo ra hạn chế thương mại trá hình.
CSPL: Điều XX.b GATT 1994.

2. Với tư cách là cố vấn pháp lý của chính phủ E, Anh/chị hãy tư vấn nếu khởi kiện B
thì E cần chứng minh những vấn đề gì? Đâu sẽ là điểm mạnh trong đơn kiện của E?
 Cần chứng minh những vấn đề sau:
- B vi phạm Điều I và Điều XI GATT 1994.
- Ngoại lệ tại Điều XX.b mà B viện dẫn không được áp dụng vì:
 Công nghệ sản xuất lốp xe tái chế từ E là an toàn, ít có khả năng sinh ra muỗi.
 B tự độc đoán cho rằng công nghệ sx lốp xe của tái chế của E không an toàn. Và đây
cũng chính là điểm mạnh của đơn kiện.
- CSPL: Điều XX GATT 1994.

BÀI TẬP 8
1. Quốc gia D nhờ các anh/chị (các chuyên gia luật thương mại quốc tế) tư vấn cho họ.
Anh/chị hãy đánh giá cơ hội thành công trong vụ này.
Cơ hội thành công trong vụ kiện này là rất cao, nhờ vào các yếu tố sau đây:
- Đầu tiên, Theo Điều I.1 GATT 1994, ưu đãi thương mại được hiểu là bất kỳ lợi thế nào
và được hiểu rất rộng, có thể là thuế nhập khẩu xuất khẩu, thủ tục hải quan, thuế nội địa,
các quy định trong nước liên quan đến việc bán hàng, chào bán, vận tải, phân phối hay sử
dụng. Như vậy, A đã áp dụng mức thuế hải quan ưu đãi là 0% đối với rượu vang trắng
nhập khẩu từ B và C nhưng lại áp dụng mức thuế là 10% đối với rượu vang đỏ nhập khẩu
từ D.
- Thứ hai, tuy rượu vang đỏ và trắng không giống hệt nhau nhưng nó lại có cùng đặc tính
vật lý, cùng mục đích sử dụng của người tiêu dùng nên có thể cho chúng là sản phẩm
tương tự thuộc phạm vi điều chỉnh của Điều III.2 GATT 1994. Hiệp định GATT không
đưa ra định nghĩa như thế nào là “sản phẩm tương tự”, mà nó được giải thích thông qua
các án lệ điển hình đó là vụ kiện Nhật Bản– Đồ uống có cồn, Cơ quan phúc thẩm nhận
định rẳng thuật ngữ “tương tự” trong câu đầu tiên của Điều III.2 GATT 1994 cần phải
được giải thích theo nghĩa hẹp.
- Cuối cùng, ưu đãi về thuế hải quan A mà áp dụng với B và C không áp đặt thêm điều
kiện nào nên có thể cho là ưu đãi vô điều kiện.
 Từ 3 yếu tố trên, A đã vi phạm nghĩa vụ đối xử tối hệ quốc ở Điều I.1 GATT 1994. Từ đó
xem xét để kiện mức độ thành công rất cao.
2. Quốc gia A cho rằng mình có một thỏa thuận thành lập một khu vực thương mại tự
do (FTA) với B và C nên phải dành mức thuế suất ưu đãi như vậy theo đúng lộ
trình thành lập FTA. Được biết, trước khi gia nhập FTA với B và C, quốc gia A áp
dụng mức thuế suất 7% đối với rượu vang đỏ nhập khẩu từ quốc gia D. Ngoài ra,
quốc gia D cũng phát hiện rằng FTA của quốc gia A, B, C chưa được đăng ký với
WTO. Anh/chị hãy đánh giá lập luận của quốc gia A và đưa ra phản biện của mình.
Lập luận của quốc gia A là sai, căn cứ vào các điều sau đây;
Để một FTA được công nhận phải đáp ứng các điều kiện:
- Hình thức: Thông báo, cung cấp mọi thông tin theo khoản 7 Điều XXIV GATT
- Nội dung:
+ Nội biên: Phản thúc đẩy tự do khu vực theo khoản 4, khoản 8 Điều XXIV GATT
+ Ngoại biên: Không làm ảnh hưởng đến các nước ngoại biên theo khoản 4, khoản 5
Điều XXIV GATT.
Trong tình huống này, FTA của quốc gia A, B, C chưa được đăng ký với WTO là chưa
đáp ứng điều kiện về hình thức. Ngoài ra, trước khi gia nhập FTA với B và C, quốc gia A
áp dụng mức thuế suất 7% đối với rượu vang đỏ nhập khẩu từ quốc gia D nhưng sau khi
có FTA mức thuế suất lên 10% là tạo thêm trở ngại cho thương mại của D, vi phạm điều
kiện ngoại biên quy định tại khoản 4 Điều XXIV GATT. Vì vậy quốc gia A không thể
viện dẫn FTA làm ngoại lệ cho trường hợp này.

3. Giả sử A, B, C thành lập một liên minh thuế quan với biểu thuế chung cho các nước
ngoài khu vực, ví dụ như D. Liên minh thuế quan của A, B, C áp dụng mức thuế
nhập khẩu đối với rượu vang đỏ xuất xứ từ các nước ngoài khu vực là 15%. E tham
gia vào liên minh thuế quan này nên cũng phải dành mức thuế nhập khẩu đối với D
là 15%. Biết liên minh thuế quan này được WTO công nhận và mức thuế trước đây
của E là 10%; trong trường hợp này D có thể khởi kiện E không?
D có thể khởi kiện E vì tuy Liên minh thuế quan (CU) của A, B, C, E được công nhận
nhưng E không đáp ứng điều kiện ngoại biên quy định tại khoản 4 Điều XXIV GATT.
Việc tham gia CU của E không được tạo thêm trở ngại cho thương mại của D. Trước đây
khi E chưa tham gia CU mức thuế của E với D là 10% nay tăng lên 15% là ảnh hưởng
đến D.

BÀI TẬP 10
1. Richland mong muốn không có sự phân biệt đối xử giữu rượu Soke và rượu vang vì
cho rằng chúng có cùng nồng độ cồn nên là những sản phẩm tương tự, vậy Richland
có thể khởi kiện Vitian vi phạm những quy định nào của WTO, nêu CSPL.
Richland có thể khởi kiện Vitian vi phạm điều III GATT 1994 quy định về đối xử quốc
gia về thuế và các quy tắc trong nước khi Vitian áp dụng thuế suất với các sản phẩm nhập
khẩu với kết cục là bảo hộ hàng nội địa CSPL: khoản 1 Điều III, GATT 1994
2. Vitian có thể căn cứ vào những quy định nào của WTO để bảo vệ lập luận của
mình?
Vitian có thể căn cứ vào điểm b Điều XX GATT 1944 để bảo vệ lập luận của mình. Cụ
thể:
- Thứ nhất: Vitian đã ban hành quy định không cho phép bán bia rượu trong hoặc gần
trường học cũng như không cho phép bán bia rượu cho trẻ vị thành nên dưới 18 tuổi.
Căn cứ vào khoản b điều XX Hiệp định GATT 1944.
Lập luận nay là hoàn toàn hợp lý vì:
Qua cuộc điều tra đầu năm 2008 chính phủ Vitian nhận thấy tỷ lệ bia rượu trong giới trẻ
ngày càng tăng lên điều này ảnh hưởng đến sức khỏe, tinh thần đe dọa đến thế hệ trẻ và
tương lai của đất nước nên việc ban hành quy định không cho phép bán bia rượu trong
hoặc gần trường học cũng như không cho phép bán bia rượu cho trẻ vị thành nên dưới 18
tuổi là điều cần thiết và hoàn toàn hợp lý để bảo vệ đối tượng mục tiêu là trẻ vị thành niên
dưới 18 tuổi.
- Thứ hai: Vitian cũng áp dụng tương tự quy định này đối với các loại đồ uống có cồn
được sản xuất trong nước. Đối với rượu Soke đây là loại đồ uống có chứa các loại thảo
dược và có công dụng tốt cho sức khỏe, giúp phục hồi tinh thần thường được sử dụng để
nâng cao tinh thần và sức khỏe. Mặt khác, khi Vitian áp dụng 2% thuế VAT cho thức
uống thức uống không có cồn và đồ uống có chứa thành phần thảo dược như
Metholscinnamon và 7% thuế VAT các mặt hàng đồ uống có cồn còn lại đã không xảy ra
phản đối nên việc Vitian ban hành quy định nêu trên không tạo ra công cụ phân biệt đối
xử độc đoán hay xảy ra kết cục bảo hô ̣ hàng nô ̣i địa.
CSPL: điểm b Điều XX GATT 1944.

You might also like