Professional Documents
Culture Documents
NHẬN ĐỊNH
Câu 1: Theo quy định của WTO, các quốc gia thành viên không được phép áp dụng các mức thuế nhập khẩu
khác nhau lên hàng nhập khẩu tương tự có xuất xứ từ các thành viên WTO khác.
1.1 Thành viên WTO không được áp dụng mức thuế thấp hơn biểu cam kết thuế quan mà họ đã đính
kèm với GATT trong mọi trường hợp. “TRÍCH ĐỀ KIỂM TRA CỦA DS44B1).
Nhận định sai.
CSPL: Khoản 2 Điều 24 GATT
Các thành viên của liên kết khu vực có thể hưởng mức thuế quan ưu đãi hơn ( mức thuế thấp hơn biểu cam kết
thế quan mà họ đã đính kèm GATT) so với các thành viên khác của WTO không phải là thành viên của liên kết khu
vực đó khi liên kết khu vực đó đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Điều 24 GATT (các ưu đãi thương mại khu vực).
Các liên kết thương mại khu vực trên thế giới như: EU, ASEAN, FTA,..
⇨ 2 câu nội dung trả lời tương tự nhau, lấy câu đầu
Câu 2: Thành viên WTO không được phép áp thuế nhập khẩu vượt quá mức trần đã
cam kết.
Nhận định SAI.
CSPL: Điều 2.2 HĐ GATT 1994.
Về cơ bản, thành viên WTO không được phép áp thuế nhập khẩu vượt quá mức trần đã cam kết. Tuy nhiên, Một số
trường hợp thành viên WTO được phép áp thuế nhập khẩu vượt quá mức trần đã cam kết như quy định tại Khoản 2
Điều II Hiệp định GATT 1994. Theo đó, một bên có thể ký kết áp dụng với nhập khẩu bất cứ một sản phẩm nào vào
bất cứ thời kỳ nào các khoản thu dưới đây:
+một khoản thu tương đương với một khoản thuế nội địa áp dụng phù hợp với sản phẩm nội địa tương tự hoặc
với một mặt hàng được sử dụng toàn bộ hay một phần để chế tạo ra sản phẩm nhập khẩu.
+bất cứ một khoản thuế chống bán phá giá hay thuế đối kháng nào áp dụng phù hợp với các quy định của Điều
VI Hiệp định này.
+các khoản lệ phí hay khoản thu khác phù hợp với giá thành của dịch vụ đã cung cấp.
3. Điều XX Hiệp định GATT 1994 chỉ ghi nhận ngoại lệ đối với nguyên tắc đối xử tối huệ quốc.
Nhận định sai
Nguyên tắc MFN được hiểu là nếu một nước dành cho một nước thành viên một sự đối xử ưu đãi nào đó thì
nước này cũng sẽ phải dành sự ưu đãi đó cho tất cả các nước thành viên khác. Thông thường nguyên tắc MFN được
quy định trong các hiệp định thương mại song phương.
Các nguyên tắc hoạt động của tổ chức thương mại thế giới gồm nguyên tắc không phân biệt đối xử trên cơ sở
hai chế độ pháp lý là NT và MFN, nguyên tắc tự do hóa thương mại, nguyên tắc minh bạch. Điều XX quy định việc
áp dụng các ngoại lệ chung cho các nguyên tắc hoạt động của WTO. Điều XX không được tạo ra sự phân biệt đối
xử phi lý giữa các nước có điều kiện như nhau hay hạn chế, ngăn cản thương mại quốc tế.
Như vậy trường hợp ngoại lệ theo Điều XX GATT 1994 ngoài là ngoại lệ đặc trưng của quy chế đãi ngộ
quốc gia (NT) và quy chế đãi ngộ tối huệ quốc (MFN) thì còn là ngoại lệ của nguyên tắc tự do hóa thương mại và
nguyên tắc minh bạch.
4. Nguyên tắc MFN nhằm tạo ra sự công bằng và bình đẳng giữa hàng hóa nhập khẩu
và hàng hóa được sản xuất trong nước.
Nhận định sai.
CSPL: khoản 1 Điều I, Điều II khoản 2 Điều III GATT 1994; Điều IV Hiệp định TRIPS.
CSPL: Điều I Hiệp định GATT 1994, Điều II Hiệp định GATS, Điều IV Hiệp định TRIPS
Theo quy định trên thì chế độ đãi ngộ tối huệ quốc chủ yếu đảm bảo sự đối xử bình đẳng giữa hàng hóa dịch
vụ có xuất xứ từ các quốc gia khác nhau chứ không phải nhằm tạo ra sự đối xử bình đẳng và công bằng giữa hàng
hóa nhập khẩu và hàng hóa được trong nước.
Ngoài ra, nguyên tắc MFN cũng giúp nhân rộng các nhân nhượng thuế quan đã đạt được qua các vòng đàm
phán và các nhận nhượng đạt được trong đàm phán về mở cửa thị trường cho tất cả các thành viên của
WTO.
Còn nguyên tắc NT mới là nguyên tắc nhằm tạo ra sự công bằng và bình đẳng giữa hàng hóa nhập khẩu và
hàng hóa được sản xuất trong nước.
5. Để được hưởng ngoại lệ chung theo Điều XX GATT 1994, các nước chỉ cần chứng minh
mình thuộc một trong các trường hợp từ điểm a đến điểm j Điều XX.
Nhận định Sai.
Các quốc gia để được hưởng ngoại lệ chung theo Điều XX GATT 1994 ngoài việc thoả mãn điều kiện chứng minh
mình thuộc một trong các trường hợp từ điểm a đến điểm j Điều XX GATT 1994 thì phải đáp ứng sự phù hợp đối
với lời mở đầu của Điều XX GATT 1994: Không được tạo ra công cụ phân biệt đối xử độc đoán hay phi lý giữa các
nước có cùng điều kiện như nhau, khôg tạo ra một sự hạn chế trá hình với thương mại quốc tế.
Cơ sở pháp lý: Điều XX GATT 1994.
Theo một cách diễn đạt khác: Tại Điều XX GATT 1994 được chia thành điều khoản chung và tiểu khoản. Các trường
hợp quy định tại điểm (a) đến điểm (j) là phần tiểu khoản. Nhưng muốn xem xét có được hưởng ngoại lệ chung theo
Điều XX GATT
1994 hay không thì ngoài xét có thuộc tiểu khoản hay không thì còn phải xem xét nó cóđáp ứng được điều
khoản chung của Điều XX hay không. Nếu đáp ứng được cả điều khoản chung và tiểu khoản thì mới có thể được
hưởng ngoại lệ chung theo Điều XX
GATT 1994. Cụ thể là ngoài thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm (a) đến điểm (j) Điều XX thì
các quốc gia còn phải chứng minh các biện pháp được đề cập không được theo cách tạo ra công cụ phân biệt
đối xử độc đoán hay phi lý giữa các nước có cùng điều kiện như nhau, hay tạo ra một sự hạn chế trá hình với
thương mại quốc tế.
6.Theo quy định của Hiệp định GATT, nguyên tắc NT nhằm đảm bảo công bằng và bình đẳng giữa hàng hóa
nhập khẩu và hàng hóa trong nước.
Nhận định sai
CSPL: Điều III Hiệp định GATT 1947, ĐIều XVII Hiệp định GATS, Điều III Hiệp định TRIPS
Nguyên tắc NT được hiểu là hàng hoá nhập khẩu, dịch vụ và quyền sở hữu trí tuệ nước ngoài phải được đối
xử không kém thuận lợi hơn so với hàng hóa cùng loại trong nước. Phạm vi phạm áp dụng của nguyên tắc NT đối
với hàng hoá, dịch vụ và sở hữu trí tuệ có khác nhau. Ðối với hàng hoá và sở hữu trí tuệ việc áp dụng nguyên tắc NT
là một nghĩa vụ chung, có nghĩa là hàng hóa và quyền sở hữu trí tuệ nước ngoài sau khi đã đóng thuế quan hoặc
được đăng ký bảo vệ hợp pháp phải được đối xử bình đẳng như hàng hoá và quyền sở hữu trí tuệ trong nước đối với
thuế và lệ phí nội địa, các quy định về mua, bán, phân phối, vận chuyển. Ðối với dịch vụ, nguyên tắc này chỉ áp dụng
đối với những lĩnh vực, ngành nghề đã được mỗi nước đưa vào trong danh mục cam kết cụ thể của mình và mỗi
nước có quyền đàm phán đưa ra những ngoại lệ.
Như vậy, ngoài hàng hóa được hưởng nguyên tắc NT thì quyền sở hữu trí tuệ và dịch vụ cũng được áp
dụng nguyên tắc này.
7. Khi thiết lập Khu vực Thương mại Tự do (FTA) hoặc một Liên minh Hải quan (Custom Union) theo
Điều XXIV GATT 1994, các thành viên của các liên kết này sẽ được hưởng ngoại lệ của nguyên tắc MFN và
nguyên tắc NT.
Nhận định sai
CSPL: Điều 24 Gatt 1994
Để được hưởng ngoại lệ của nguyên tắc MFN và nguyên tắc NT phải đáp ứng đủ điều kiện quy định quy định
tại Điều XXIV GATT 1994.
+ Về hình thức: việc thiết lập thiết chế khu vực phải đảm bảo tính minh bạch.
+ Về nội dung: việc thiết lập đế chế khu vực phải đáp ứng 2 điều kiện: điều kiện nội biên (điều chỉnh các mối
quan hệ giữa các thành viên thiết chế khu vực), điều kiện ngoại biên( điều chỉnh các mối quan hệ giữa các thành viên
thiết chế khu vực và các thành viên khác của WTO).
Như vậy, Khi thiết lập Khu vực Thương mại Tự do (FTA) hoặc một Liên minh Hải quan (Custom Union) theo
Điều XXIV GATT 1994, các thành viên của các liên kết này khi đáp ứng điều kiện luật định sẽ được hưởng ngoại
lệ của nguyên tắc MFN và nguyên tắc NT.
8. Điều XXIV Hiệp định GATT ghi nhận ngoại lệ đối với nguyên tắc MFN.
Nhận định đúng
Căn cứ tại Điều 1 của Hiệp định ADA và Điều VI của Hiệp định GATT 1994 thì các nước ký kết GATT 1994 sẽ
được áp dụng các biện pháp chống bán phá giá trong đó có thuế chống bán phá giá (thuế đối kháng) khi có đủ các
điều kiện quy định theo Luật và phải tiếp nhận việc điều tra được bắt đầu và tiến hành theo đúng các quy định của
Hiệp định này chứ không yêu cầu phải bắt buộc là thành viên của WTO. Do đó, quốc gia nào vi phạm các quy
định trên thì đều có thể bị áp dụng biện pháp đối kháng chứ không nhất thiết phải là thành viên của WTO.
Câu 3: Thuế quan là biện pháp duy nhất để chống trợ cấp và chống bán phá giá.
Nhận định SAI.
Ngoài thuế quan còn có biện pháp chống trợ cấp và phá giá bao gồm:
- Cam kết xóa bỏ trợ cấp tại Điều 18.1 Hiệp định SCM.
- Nhà sản xuất xem xét lại giá sản phẩm tại Điều 18.1 Hiệp định SCM.
-Các bp tạm thời ( Điều 17 SCM)
- Cam kết về giá tại Điều 8 Hiệp định ADA.
Câu 4: Mọi hành vi trợ cấp đều vi phạm hiệp định SCM? Nhận định
trên là SAI.
Câu 6. Miễn giảm các khoản thuế gián thu cho hàng xuất khẩu như thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc
biệt,… là một trong những hình thức trợ cấp. - Hướng 1: Nhận định sai. => đúng hơn
CSPL: Điều 1.1.(ii), điểm g phụ lục I Hiệp định SCM
Giải thích: Phải miễn giảm các khoản thuế gián thu cho hàng xuất khẩu cao hơn mức áp dụng đối với sản xuất
hay lưu thông một sản phẩm tương tự tiêu thụ trên thị trường nội địa, đối với sản xuất hay lưu thông xuất khẩu hàng
hóa thì mới là một hình thức trợ cấp. Còn thuế giá trị gia tăng và thuế tiêu thụ đặc biệt là những loại thuế đanh vào
việc hàng hóa lưu thông trong nước. như vậy hàng hóa xuất khẩu đi nước khác thì không lưu thông trong nước không
làm phát sinh việc thu thuế vậy nên sẽ không thu những loại thuế này.như vậy đây không được xem là trợ cấp. trợ
cấp là khoản thuế đáng lẽ nhà nước phải thu, nhưng chính phủ đã bỏ qua không thu đối với hàng xuất khẩu, ví dụ
như thuế xuất khẩu là buộc phải thu đối với hàng xuất khẩu.
- Hướng 2: Nhận định ĐÚNG.
CSPL: điểm ii khoản 1 Điều 1 HĐ SCM và điểm g Phụ lục I.
Để xác định có trợ cấp hay không thì phải hội đủ 2 điều kiện: (1) Các khoản đóng góp tài chính là của Chính phủ
hoặc cơ quan công quyền như: các khoản thu phải nộp cho chính phủ đã được bỏ qua hay không thu (ví dụ: ưu
đãi tài chính như miễn thuế ),.... (2) Đem lại lợi ích cho các doanh nghiệp được trợ cấp.
Ta có thể thấy, việc miễn giảm các khoản thuế gián thu là khoản đóng góp tài chính dưới dạng hỗ trợ gián
tiếp, tức là miễn hoặc không thu các khoản mà đáng lẽ đối tượng đó phải nộp. Và việc miễn giảm này, sẽ giảm bớt
một phần chi phí cho doanh nghiệp, từ đó doanh nghiệp nhận được lợi ích từ việc này. Do đó, đáp ứng đủ 2 điều
kiện trên, nên đây là một trong những hình thức trợ cấp. Câu 7. Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng
là hiệp định duy nhất trong WTO đề cập đến trợ cấp.
Nhận định SAI.
CSPL: Điều 6, 16 GATT 1994; Điều 15 GATS; Phần 4 Hiệp định AOA (Hiệp định Nông
nghiệp).
Về vấn đề trợ cấp, không chỉ có hiệp định SCM mà trong GATT 1994 quy định những điều khoản chung, khái quát
nhất. Ngoài ra, trong hiệp định GATS tại Điều 15 cũng quy định về trợ cấp trong lĩnh vực thương mại dịch vụ. Bên
cạnh đó, tại phần 4
Hiệp định AOA (Hiệp định Nông nghiệp) cũng quy định về những khoản hỗ trợ của Chính phủ trong nước. Câu
8: Với việc thi hành Hiệp định SCM, các nước thành viên WTO sẽ không còn trợ cấp nữa.
Nhận định SAI.
CSPL: Điều 3, Điều 5, Điều 8 Hiệp định SCM.
Giải thích: Theo Hiệp định SCM, chỉ có trợ cấp đèn đỏ (Điều 3 Hiệp định SCM) là bị cấm, còn trợ cấp đèn vàng
(Điều 5 Hiệp định SCM) là trợ cấp có thể bị kiện, trợ cấp đèn xanh (Điều 8 Hiệp định SCM) là trợ cấp được phép
sử dụng. Do đó, các nước thành viên WTO vẫn được trợ cấp nếu đó không phải trợ cấp bị cấm.
9. Trong WTO, nước nhập khẩu được tự do áp dụng thuế đối kháng khi có dấu hiệu hàng nhập khẩu
được trợ cấp.
Nhận định sai
10. Để đảm bảo tính khách quan, cơ quan điều tra chống trợ cấp phải là một tổ chức quốc tế độclập.
Nhận định sai
11. Bán phá giá chỉ xảy ra khi giá xuất khẩu nhỏ hơn giá bán tại thị trường trong nước.
Bán phá giá trong thương mại quốc tế là hiện tượng xảy ra khi một loại hàng hóa được xuất khẩu (bán sang thị
trường nước khác) với giá thấp hơn giá bán của mặt hàng đó tại thị trường nước xuất khẩu.Như vậy có thể hiểu một
cách đơn giản là nếu giá xuất khẩu (giá XK) của một mặt hàng thấp hơn giá nội địa (giá thông thường) của nó thì
sản phẩm đó được coi là bán phá giá tại thị trường nước nhập khẩu sản phẩm đó.
Bán phá giá là một hiện tượng xảy ra khi một loại hàng hoá được xuất khẩu sang thị trường khác (Thị trường
nhập khẩu) lại có giá thấp hơn nhiều, bán phá giá sẽ xảy khi gặp phải một trong ba trường hợp sau giá bán thực tế
trên thị trường thế giới nhỏ hơn chi phí sản xuất, giá xuất khẩu thấp hơn giá nội địa nhưng cao hơn chi phí sản xuất,
giá xuất khẩu thấp hơn giá thấp nhất đang được bán trên thị trường thế giới.
Cách 2: Bán phá giá chỉ xảy ra khi giá xuất khẩu nhỏ hơn giá bán tại thị trường trong nước theo điều kiện
thương mại thông thường. € CSPL: Điều 2.1, 2.2 Hiệp định chống bán phá giá ADA
13. Doanh nghiệp thường áp dụng biện pháp phá giá nhằm hy sinh lợi nhuậntrước mắt để tối ưu hóa lợi
nhuận lâu dài.
Nhận định sai
Bởi vì việc bán phá giá được thực hiện không chỉ nhằm mục đích tạo lợi nhuận lâu dài về sau mà nó thường được
sử dụng để cạnh tranh không lành mạnh tại thị trường nước nhập khẩu nhằm mục đích giải quyết cho vấn đề thiếu
hụt ngoại tệ; do trong một nước có quá nhiều hàng tồn kho, không thể giải quyết theo cơ chế giá bình thường; giúp
cho các ngành mới gia nhập thị trường và đẩy mạnh phát triển những ngành công nghiệp mũi nhọn của đất nước,
tăng cường xuất khẩu.
14. Số vụ điều tra chống bán phá giá nhằm vào một nước xuất khẩu có quanhệ tỷ lệ thuận với mức tăng
trưởng xuất khẩu của nước đó.
Nhận định trên sai
Đây chỉ là một sự nhận định chủ quan và ngẫu nhiên, không có cơ sở để chứng minh điều này. Một nước khi xuất
khẩu càng cao nhưng họ tôn trọng quan hệ thương mại quốc tế, cạnh tranh một cách lành mạnh và minh bạch trong
quan hệ thương mại thì họ không thể nào bị điều tra về hành vi bán phá giá. Việc bán phá giá hay không tùy thuộc
vào ý chí của nhà sản xuất tại thị trường nước xuất khẩu. Hơn nữa để điều tra chống bán phá giá thì phải thỏa mãn
điều kiện do luật định còn mức tăng trưởng xuất khẩu là do tiềm lực kinh tế của quốc gia và thị phần trong thương
mại quốc tế hai vấn đề này không phải là điều kiện của nhau.
15. Trong WTO, nếu có đủ bằng chứng, có thể cùng một lúc áp dụng cả ba biện pháp phòng vệ thương
mại đối với một mặt hàng.
Nhận định trên là: sai.
Cơ sở pháp lý: Điều 6.5 GATT 1994.
Theo điều 6.5 GATT 1994, thì không một sản phẩm nào xuất xứ lãnh thổ của một bên ký kết nhập khẩu vào lãnh
thổ của một bên ký kết khác cùng một lúc phải chịu cả thuế bán phá giá và thuế đối kháng cho cùng một hoàn cảnh
bán phá giá hay trợ cấp xuất khẩu. Như vậy, dù có đủ điều kiện để cùng áp dụng cả ba biện pháp thì theo quy định
tên sẽ không thể áp dụng cùng một lúc cả ba biện pháp này.
16. Mọi hành vi phá giá đều bị áp thuế chống bán phá giá.Nhận định sai.
Cơ sở pháp lý: Điều 2, Điều 3, Điều 5. 8 ADA
Nếu hành vi bán phá giá có biên độ bán phá giá thấp hơn 2% của giá xuất khẩu thì không được coi là bán phá
giá nên cũng không thể áp dụng thuế chống bán phá giá.
Muốn áp dụng thuế chống phá giá phải đáp ứng 3 điều kiện:
- Sản phẩm đang được bán phá giá;
- Có sự thiệt hại vật chất được gây ra hoặc đe dọa gây ra đối với doanhnghiệp nội địa đang sản xuất các sản phẩm
tương tự vơi sản phẩm bán phá giá, hoặc gây ra sự trì trệ đối với quá trình thành lập của 1 ngành công nghiệp trong
nước;
- Có mối quan hệ nhân quả giữa hai điều kiện trên.
Ngoài ra, có 02 biện pháp có thể áp dụng cho hành vi phá giá, đó là cam kết về giá; áp thuế chống bán phá giá chứ
không nhất thiết hành vi bán phá giá nào cũng phải áp thuế chống bán phá giá.
17. Ngành sản xuất nội địa có liên quan trong điều tra áp dụng một biện pháp phòng vệ là ngành sản xuất các
sản phẩm tương tự sản phẩm nhập khẩu bị điều tra.
Nhận định sai.
Cơ sở pháp lý: Khoản 1 Điều 2 Hiệp định SA.
Ngành sản xuất nội địa có liên quan trong điều tra áp dụng một biện pháp phòng vệ ngoài các ngành sản xuất các
sản phẩm tương tự sản phẩm nhập khẩu bị điều tra thì còn có các sản phẩm cạnh tranh trực tiếp.
“Một Thành viên có thể áp dụng một biện pháp tự vệ cho một sản phẩm chỉ khi Thành viên đó đã xác định được,
phù hợp với những quy định dưới đây, là sản phẩm đó được nhập vào lãnh thổ của mình khi có sự gia tăng nhập
khẩu, tương đối hay tuyệt đối so với sản xuất nội địa, và theo đó có thể gây ra hoặc đe dọa gây ra tổn hại nghiêm
trọng cho ngành công nghiệp nội địa sản xuất ra các sản phẩm tương tự hoặc các sản phẩm cạnh tranh trực tiếp."
18. Việc áp dụng các biện pháp PVTM bắt buộc phải trải qua 4 giai đoạn: giaiđoạn nộp đơn, điều tra đến KL
sơ bộ, phán quyết sơ bộ đến chính thức, thi hành và giám sát phán quyết.
19. Nhận định sai.
Cơ sở pháp lý: Hiệp định SA.
Việc áp dụng các biện pháp PVTM không bắt buộc phải trải qua 4 giai đoạn. Nếu trong trường hợp điều tra đến giai
đoạn kết luận sơ bộ cho thấy không có hành vi thì có thể đi đến kết luận chính thức là không có hành vi vi phạm và
sẽ không có bước thi hành và giám sát thi hành. Như vậy, việc áp dụng các biện pháp PVTM bắt buộc phải trải qua
4 giai đoạn mà nó tùy thuộc vào từng vụ việc cụ thể.
20. Hiệp định ADA, SMA, SA là những hiệp định được WTO xây dựng nhằmchống lại những hành
vi cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt động TMQT. Nhận định sai.
CSPL: Điều 19 GATT, hiệp định SA.
SA có thể áp dụng ngay cả khi có hành vi cạnh tranh lành mạnh.
Chỉ hiệp định ADA, SMA được xây dựng nhằm chống lại những hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt
động TMQT. Hiệp định SA được sử dụng để đối phó với hành vi thương mại hoàn toàn bình thường, lành mạnh
(không có hành vi cạnh tranh không lành mạnh hoặc hành vi VPPL trong hoạt động TMQT).
21. Rà soát hoàng hôn có thể kéo dài việc áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại mãi mãi.
Nhận định sai
CSPL: Khoản 3 Điều 7 Hiệp định SA.
Giải thích: Mặc dù rà soát hoàng hôn không quy định hạn chế về số lần thực hiện. Tuy nhiên, đối với biện
pháp tự về thương mại có quy định chỉ được gia hạn một lần và đối đa cho việc áp dụng và gia hạn là 8 năm.
Vì vậy, sau 8 năm thì phải chấm dứt tự vệ thương mại, nếu muốn tiếp tục thực hiện tự về thì phải tiến
hành điều tra lại từ đầu.
Như vậy, đối với biện pháp tự vệ thương mại thì rà soát hoàng hôn không thể làm cho phương pháp phòng vệ
này kéo dài mãi mãi.
22. Khi hết thời hạn áp dụng biện pháp tự vệ chính thức thì biện pháp này vẫn có thể được gia hạn.
Nhận định sai
Giải thích: Nếu hết thời hạn áp dụng biện pháp tự vệ chính thức mà toàn bộ thời gian áp dụng biện pháp tự về
kể cả thời gian áp dụng biện pháp tạm thời, thời gian bắt đầu áp dụng và bất kỳ sự gia hạn nào đã là 8 năm thì không
thể được gia hạn thêm nữa.
CSPL: khoản 3 Điều 7 Hiệp định SA.
23. Các thành viên WTO không được phép áp dụng biện pháp phi thuế quantrong mọi trường hợp.
Nhận định sai.
CSPL: Điều XI Hiệp định GATT
Theo đó các biện pháp phi thuế quan được quy định tại khoản 1 Điều này vẫn có thể được các thành viên WTO áp
dụng trong các trường hợp được quy định tại khoản 2 như cấm, hạn chế xuất khẩu nhằm ngăn ngừa hay khắc phục
sự khan hiếm trầm trọng về lương thực, hay nhằm triển khai các biện pháp của chính phủ.
24. Trong yêu cầu đối với việc áp dụng biện pháp tự vệ thương mại, không có quy trình rà soát, rà soát
hoàng hôn.
Nhận định sai.
CSPL: Điều 7.1, 7.3, 7.4 Hiệp định SA.
Quy định về thời hạn và rà soát các biện pháp tự vệ: Một thành viên chỉ áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại
trong thời hạn cần thiết để ngăn chặn hay khắc phục tổn hại nghiêm trọng và tạo điều kiện điều chỉnh. Thời gian này
không được vượt quá 4
năm, trừ khi được gia hạn.
Theo Điều 7.4 HĐ SA “Nhằm tạo điều kiện điều chỉnh trong trường hợp thời hạn áp dụng một biện pháp tự vệ theo
các quy định khoản 1 Điều 12 vượt quá 1 năm, Thành viên áp dụng sẽ từng bước nới lỏng biện pháp này trong
khoảng thời gian áp dụng. Nếu thời gian áp dụng vượt quá 3 năm, Thành viên áp dụng biện pháp này sẽ rà soát thực
tế trong thời hạn không muộn hơn trung kỳ của biện pháp, và nếu thích hợp, có thể loại bỏ hoặc đẩy nhanh tốc độ
tự do hóa. Một biện pháp, khi được gia hạn thêm theo khoản 2 không được hạn chế hơn và phải tiếp tục được nới
lỏng”
Rà soát được thực hiện theo yêu cầu của bên liên quan hoặc theo yêu cầu của chính cơ quan điều tra. Nếu kết quả rà
soát cho thấy việc ngừng áp dụng biện pháp tự vệ sẽ tiếp tục gây thiệt hại thì biện pháp tự vệ sẽ được tiếp tục thực
hiện, hoặc nếu cho kết quả phù hợp thì biện pháp tự vệ sẽ có thể được loại bỏ.
Như vậy, khi áp dụng biện pháp tự vệ thương mại vẫn có quy trình rà soát, rà soát hoàng hôn.
25. Theo WTO, có thể loại trừ 1 số sản phẩm ra khỏi việc áp dụng các biện pháp tự vệ căn cứ vào xuất xứ
hàng hóa.
Nhận định đúng.
CSPL: Khoản 8 Điều XXIV GATT 1994.
Biện pháp tự vệ được áp dụng một cách thống nhất cho hàng hoá nhập khẩu. Tuy nhiên, “khu vực mậu dịch tự do”
các rào cản trong quan hệ thương mại giữa các thành viên này phải được triệt tiêu, ít nhất là về cơ bản.