You are on page 1of 16

Câu 1: Việc ký kết nhiều thỏa thuận tự do hóa thương mại sẽ làm giảm thiểu

các biện pháp áp dụng phòng vệ thương mại.

Nhận định trên sai vì

Tự do hóa thương mại là sự nới lỏng can thiệp của nhà nước hay chính phủ vào
lĩnh vực trao đổi, buôn bán quốc tế. Còn biện pháp áp dụng phòng vệ thương mại là
các biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ được áp dụng để bảo vệ
thị trường nội địa trước sự thâm nhập của hàng hóa nước khác. Như vậy hai khái
niệm này có nội hàm và phạm trù riêng biệt nên việc việc ký kết nhiều thỏa thuận tự
do hóa thương mại sẽ không đương nhiên làm giảm thiểu các biện pháp áp dụng
phòng vệ thương mại. Còn biện pháp áp dụng phòng vệ thương mại là các biện
pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ được áp dụng để bảo vệ thị trường
nội địa trước sự thâm nhập của hàng hóa nước khác. Như vậy hai khái niệm này có
nội hàm và phạm trù riêng biệt nên việc việc ký kết nhiều thỏa thuận tự do hóa
thương mại sẽ không đương nhiên làm giảm thiểu các biện pháp áp dụng phòng vệ
thương mại.

Câu 2: Các quốc gia không phải là thành viên của WTO thì không thể bị áp
dụng thuế chống bán phá giá (thuế đối kháng).

Nhận định trên sai vì căn cứ vào Điều 1 của Hiệp định ADA “Một biện pháp chống
phá giá chỉ được áp dụng trong trường hợp được quy định tại Điều VI của GATT
1994 và phải tuân theo các thủ tục điều tra được bắt đầu và tiến hành theo đúng các
qui định của Hiệp định này. Các quy định sau đây điều tiết việc áp dụng Điều VI của
GATT 1994 khi có một hành động được thực thi theo luật hoặc các quy định về
chống bán phá giá”. Và Khoản 1 Điều VI GATT 1994 “các bên ký kết nhận thấy rằng
bán phá giá, tức là việc sản phẩm của một nước được đưa vào kinh doanh thương
mại trên thị trường của một nước khác với giá thấp hơn giá trị thông thường của sản
phẩm, phải bị xử phạt nếu việc đó gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho
một ngành sản xuất trên lãnh thổ của một bên ký kết hay thực sự làm chậm trễ sự
thành lập một ngành sản xuất trong nước. Nhằm vận dụng điều khoản này, một sản
phẩm được đưa vào kinh doanh thương mại trên thị trường của một nước khác với
giá thấp hơn giá trị thông thường của hàng hóa đó nếu giá xuất khẩu của sản phẩm
từ một nước này sang nước khác”

Như vậy theo Điều VI của hiệp định GATT thì các nước ký kết GATT 1994 sẽ được
áp dụng các biện pháp chống bán phá giá trong đó có thuế chống bán phá giá (thuế
đối kháng) khi có đủ các điều kiện quy định theo Luật chứ không yêu cầu phải bắt
buộc là thành viên WTO. Và quốc gia nào vi phạm các quy định trên thì có thể bị áp
dụng biện pháp đối kháng chứ không nhất thiết phải là thành viên của WTO

Câu 3: Thuế quan là các biện pháp duy nhất để chống trợ cấp và chống bán
phá giá.

Nhận định trên sai: Vì theo hiệp định SCM thì Có 03 biện pháp chống trợ cấp bao
gồm:
+Cam kết xóa bỏ trợ cấp điều 18.1 HD SCM

+Nhà sản xuất  xem xet lại giá sản phẩm Điều 18.1 HĐ SCM

+Thuế chống trợ cấp Điều 19 HĐ SCM

Câu 4: Mọi hành vi trợ cấp đều vi phạm Hiệp định SCM.

Nhận định trên sai Vì theo Điều 1.1 HĐ SCM thì trợ cấp là : “có sự đóng góp về tài
chính của chính phủ hoặc một cơ quan công cộng trên lãnh thổ của một Thành viên
( theo Hiệp định này sau đây gọi chung là “chính phủ”) khi:

(i)   chính phủ thực tế có chuyển  trực tiếp các khoản vốn (ví dụ như cấp phát, cho
vay, hay góp cổ phần), có khả năng chuyển  hoặc nhận nợ trực tiếp (như  bảo lãnh 
tiền vay);

(ii) các khoản thu phải nộp cho chính phủ đã được bỏ qua hay không thu (ví dụ:  ưu
đãi tài chính như miễn thuế )

(iii) chính phủ cung cấp hàng hoá hay dịch vụ không phải là hạ tầng cơ sở chung,
hoặc mua hàng ;

(iv) chính phủ góp tiền vào một cơ chế tài trợ, hay giao hoặc lệnh cho một  tổ chức
tư nhân thực thi một hay nhiều chức năng đã nêu  từ điểm (i)  đến (iii) trên đây, là
những chức năng thông thường được trao cho chính phủ và công việc của tổ chức
tư nhân này trong thực tế không khác với những  hoạt động thông thuờng của chính
phủ.

Như vậy hành vi trợ cấp phải là hành vi thỏa mãn Điều 1.1 HĐ SCM thì mới được
xem là hành vi trợ cấp. Và trong trợ cấp thì trợ cấp đèn vàng là một trợ cấp đặc biệt
nó không bị cấm và cũng không được xem là vi phạm HĐ SCM nếu nó không gây
hại và tác động đến quyền lợi của các thành viên khác.

CSPL: Phần III HĐ SCM

Câu 5: Trợ cấp chính phủ là hiện tượng bị cấm và phải rút bỏ theo WTO.

Nhận định trên sai vì trợ cấp chính phủ thì thỏa mãn Điều 1.1 HĐ SCM. Và trong trợ
cấp của chính phủ thì có trợ cấp đèn vàng nếu quốc gia trợ cấp đèn vàng có vi
phạm thì không thể rút bỏ trợ cấp mà chỉ có thể yêu cầu điều chỉnh chính sách
thương mại

CSPL: Điều 1.1 H9 SCM, Phần III HĐ SCM


Câu 6: Miễn giảm các khoản thuế gián thu cho hàng xuất khẩu như thuế giá trị
gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt… là một trong những hình thức của trợ cấp.

Nhận định trên sai vì về nguyên tắc trợ cấp là : “có sự đóng góp về tài chính của
chính phủ hoặc một cơ quan công cộng trên lãnh thổ của một Thành viên như:

+ các khoản thu phải nộp cho chính phủ đã được bỏ qua hay không thu (ví dụ:  ưu
đãi tài chính như miễn thuế )”

Tuy nhiện cũng theo hướng dẫn của HĐ SCM thì việc miễn  thuế xuất khẩu hay các
loại thuế khác cho các sản phẩm  tương tự  tiêu dùng trong nước, hoặc thoái thu 
thuế xuất khẩu hay thuế khác không vượt  qúa các khoản đã nộp, sẽ không bị coi là
trợ cấp. NHư vậy nếu việc miễn giảm các khoản thuế gián thu cho hàng xuất khẩu
như thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt mà không vượt  qúa các khoản đã
nộp, sẽ không bị coi là trợ cấp.

Câu 7: Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng là hiệp định duy nhất
trong WTO đề cập đến trợ cấp.

Nhận định trên sai vì còn các HĐ khác như : AOA, GATT, TRIPS, GATS

CSPL: Điều 7 HĐ SCM

Câu 8: Với việc thi hành Hiệp định SCM, các nước thành viên WTO sẽ không
còn trợ cấp nữa.

Nhận định trên sai

Bởi vì: Trường hợp trợ cấp đèn vàng (không gây thiệt hại) thì các quốc gia vẫn tiếp
tục thực hiện

CSPL: phần III HĐ SCM

Câu 9: Trong WTO, nước nhập khẩu được tự do áp dụng thuế đối kháng khi
có dấu hiệu hàng nhập khẩu được trợ cấp.

Nhận định trên sai

Phải hội đủ các điều kiện thì mới được áp dụng thuế đối kháng:

+ Hàng hoá nhập khẩu được trợ cấp (với biên độ trợ cấp – tức là trị giá phần trợ cấp
trên trị giá hàng hoá liên quan – không thấp hơn 1%);
+Ngành sản xuất sản phẩm tương tự của nước nhập khẩu bị thiệt hại đáng kể hoặc
bị đe doạ thiệt hại đáng kể hoặc ngăn cản đáng kể sự hình thành của ngành sản
xuất trong nước (gọi chung là yếu tố “thiệt hại”);

+Có mối quan hệ nhân quả giữa việc hàng nhập khẩu được trợ cấp và thiệt hại nói
trên.

Câu 10: Để đảm bảo tính khách quan, cơ quan điều tra chống trợ cấp phải là
một tổ chức quốc tế độc lập.

Nhận định trên sai

Bởi vì, đây không phải là thủ tục của Tòa án mà là một thủ tục hành chính và do cơ
quan hành chính nước nhập khẩu thực hiện hay nói cách khác là do các cơ quan
hành chính chuyên môn về thương mại của quốc gia yêu cầu điều tra.

Câu 11: Thuế suất thuế đối kháng là cố định.

Nhận định trên là sai

Bởi vì, trong tiến trình của một vụ kiện chống trợ cấp có bước rà soát lại biện pháp
chống trợ cấp (hàng năm cơ quan điều tra có thể sẽ điều tra lại biên độ trợ cấp thực
tế của từng nhà xuất khẩu và điều chỉnh mức thuế). Sau khi áp thuế một thời gian
(thường là theo từng năm) cơ quan có thẩm quyền sẽ điều tra lại để xem xét tăng,
giảm mức thuế để bù đắp thiệt hại trên thực tế hoặc chấm dứt việc áp thuế đối
kháng nếu có yêu cầu. Vì vậy thuế suất thuế đối kháng không cố định.

CSPL: Điều 19 HĐ SCM

Câu 12: Bán phá giá chỉ xảy ra khi giá xuất khẩu nhỏ hơn giá bán tại thị trường
trong nước.

Nhận định trên sai

Theo như định nghĩa về bán phá giá tại Điều 2.1 Hiệp định ADA thì bán phá giá
trong thương mại quốc tế có thể hiểu là hiện tượng xảy ra khi một loại hàng hoá
được xuất khẩu từ nước này sang nước khác với mức giá thấp hơn giá có thể so
sánh được đối với sản phẩm tương tự được tiêu dùng tại nước xuất khẩu theo các
điều kiện thương mại thông thường (hay còn gọi là giá trị thông thường). Cùng với
đó, giá trị thông thường được xác định bằng 3 cơ sở là: giá bán của sản phẩm
tương tự tại thị trường nước xuất khẩu (hoặc giá bán của sản phẩm tương tự từ
nước xuất khẩu sang một nước thứ ba; hoặc giá xây dựng từ tổng chi phí sản xuất
ra sản phẩm, chi phí quản lý, bán hàng và khoản lợi nhuận hợp lý – WTO có quy
định cụ thể các điều kiện để áp dụng từng phương pháp này). Do đó, nhận định trên
chỉ khẳng định một cơ sở để xác định hành vi bán phá giá là sai.
CSPL: Điều VI khoản 1 GATT 1994

 Câu 13: Doanh nghiệp thường áp dụng biện pháp phá giá nhằm hy sinh lợi
nhuận trước mắt đề tối ưu hóa lợi nhuận lâu dài.

Nhận định trên sai

Bởi vì việc bán phá giá được thực hiện không chỉ nhằm mục đích tạo lợi nhuận lâu
dài về sau mà nó thường được sử dụng để cạnh tranh không lành mạnh tại thị
trường nước nhập khẩu nhằm mục đích giải quyết cho vấn đề thiếu hụt ngoại tệ; do
trong một nước có quá nhiều hàng tồn kho, không thể giải quyết theo cơ chế giá
bình thường; giúp cho các ngành mới gia nhập thị trường và đẩy mạnh phát triển
những ngành công nghiệp mũi nhọn của đất nước, tăng cường xuất khẩu.

Câu 14: Số vụ điều tra chống bán phá giá nhằm vào một nước xuất khẩu có
quan hệ tỷ lệ thuận với mức tăng trưởng xuất khẩu của nước đó.

Nhận định trên sai

Đây chỉ là một sự nhận định chủ quan và ngẩu nhiên, không có cơ sở để chứng
minh điều này. Một nước khi xuất khẩu càng cao nhưng họ tôn trọng quan hệ
thương mại quốc tế, cạnh trạnh một cách lành mạnh và minh bạch trong quan hệ
thương mại thì họ không thể nào bị điều tra về hành vi bán phá giá. Việc bán phá giá
hay không tùy thuộc vào ý chí của nhà sản xuất tại thị trường nước xuất khẩu. Hơn
nữa để điều tra chống bán phá giá thì phải thỏa mãn điều kiện do luật định còn mức
tăng trưởng xuất khẩu là do tiềm lực kinh tế của quốc gia và thị phận trong thương
mai quốc tế hai vấn đề này không phải là điều kiện của nhau.

Câu 15: Trong WTO, nếu có đủ bằng chứng, có thể áp dụng cùng một lúc cả
03 biện pháp phòng vệ đối với cùng một mặt hàng.

Nhận định trên sai vì: theo quy định tại Điều 6.5 GATT 1994 thì: “Không một sản
phẩm nào xuất xứ lãnh thổ của một bên ký kết nhập khẩu vào lãnh thổ của một bên
ký kết khác sẽ cùng lúc phải chịu cả thuế bán phá giá và thuế đối kháng cho cùng
một hoàn cảnh bán phá giá hay trợ cấp xuất khẩu

Như vậy nếu có đủ bằng chứng, cũng không thể áp dụng cùng một lúc cả 03 biện
pháp phòng vệ đối với cùng một mặt hàng.

CSPL: Điều 6.5 GATT 1994

Câu 16: Mọi hành vi phá giá đều áp dụng thuế chống bán phá giá.

Nhận định trên sai


Bởi vì, có 03 biện pháp để áp dụng cho hành vi phá giá, đó là cam kết từ bỏ bán phá
giá; nâng giá sản phẩm; áp thuế chống bán phá giá.

CSPL Điều 8,9 HĐ ADA

Câu 17: Ngành sản xuất nội địa có liên quan trong điều tra áp dụng một biện
pháp phòng vệ là ngành sản xuất các sản phẩm tương tự sản phẩm nhập khẩu
được điều tra.

Nhận định trên sai vì theo Khoản 1 Điều 2 HĐ SA thì “.Một Thành viên có thể áp
dụng một biện pháp tự vệ cho một sản phẩm chỉ khi Thành viên đó đã xác định
được, phù hợp với những quy định dưới đây, là sản phẩm đó được nhập vào lãnh
thổ của mình khi có sự gia tăng nhập khẩu, tương đối hay tuyệt đối so với sản xuất
nội địa, và theo đó có thể gây ra hoặc đe dọa gây ra tổn hại nghiêm trọng cho ngành
công nghiệp nội địa sản xuất ra các sản phẩm tương tự hoặc các sản phẩm cạnh
tranh trực tiếp”.

Như vậy ngoài ngành sản xuất các sản phẩm tương tự sản phẩm nhập khẩu còn có
các sản phẩm cạnh tranh trực tiếp

CSPL: Khoản 1 Điều 2 HĐ SA

Câu 18: Việc áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại bắt buộc phải trải
qua 4 giai đoạn: giai đoạn nộp đơn, điều tra đến kết luận sơ bộ, phán quyết sơ
bộ đến chính thức, thi hành và giám sát phán quyết.

Nhận định trên sai

Trong gia đoạn có kết luận sơ bộ, thì có thể áp dụng các biện pháp phòng vệ
thương mại ngay lập tức nhằm nhanh chóng ngăn ngừa thiệt hại và những đe dọa
thiệt hại cho ngành sản xuất tại nước nhập khẩu và bù đắp thiệt hại (nếu có).

CSPL: Điều 6 HĐ SA

Câu 19: Hiệp định ADA, SCM, SA là những hiệp định được WTO xây dựng
nhằm chống lại những hành vi cạnh tranh không lành mạnh (unfair trade)
trong hoạt động thương mại quốc tế.

Nhận định trên sai

Hiệp định về các biện pháp tự vệ (SA) được ban hành nhằm mục đích giúp cho các
doanh nghiệp trong nước vượt qua khó khăn trong cạnh tranh với hàng hóa nhập
khẩu phát sinh do sự gia tăng đột biến hàng hóa nhập khẩu trên thị trường và chiếm
lĩnh thị trường. Đây là sự cạnh tranh lành mạnh tuy nhiên để bảo hộ nền sản xuất
trong nước trước sự ồ ạt của hàng nhập khẩu nên cơ quan có thẩm quyền áp dụng
biện pháp tự vệ. Tuy nhiên họ phải bồi thường cho các đối tác thương mại do việc
chống lại hành vi cạnh tranh lành mạnh.

CSPL: Hiệp định ADA, SCM, SA

Câu 20: Rà soát hoàng hôn có thể kéo dài việc áp dụng biện pháp phòng vệ
thương mại mãi mãi.

Nhận định trên sai

Vì rà soát hoàng hôn không hạn chế số lần thực hiện nên có thể dẫn tới trường hợp
các biện pháp phòng vệ thương mại có thể kéo dài mãi mãi. Tuy nhiên, trường hợp
đối với biện pháp tự vệ thương mại thì được gia hạn 1 lần và tối đa cho việc áp
dụng là 8 năm. Sau 8 năm phải kết thúc biện pháp này, mặc dù rà soát hoàng hôn
còn cho thấy có thể đe dọa hoặc gây tổn hại nghiêm trọng cho sản xuất trong nước.
Nếu muốn tiếp tục áp dụng pháp tự vệ thương mại thì phải tiến hành việc điều tra lại
từ đầu.

CSPL: Khoản 3 Điều 7 HĐ SA

Câu 21: Khi hết thời hạn áp dụng biện pháp tự vệ chính thức thì biện pháp này
vẫn có thể được gia hạn.

Nhận định trên đúng

Bởi vì, biện pháp tự vệ có thể gia hạn được 1 lần và tối đa cho việc áp dụng biện
pháp này là không quá 8 năm.

CSPL: Khoản 4,5 Điều 7 HD SA

Câu 22: Sau khi hết thời hạn gia hạn thì đương nhiên có thể tiến hành điều tra
để áp dụng tiếp biện pháp tự vệ nếu quốc gia nhập khẩu thấy cần thiết phải
làm như vậy.

Nhận định sai

Không thể đương nhiên tiến hành việc điều tra lại để áp dụng biện pháp tự vệ theo ý
chỉ chủ quan của quốc gia nhâp khẩu. Có 3 điều kiện để tiến hành điều tra là: Hàng
hóa nhập khẩu tăng đột biến; đe dọa hoặc gây tổn hại nghiêm trọng cho sản xuất
trong nước và có mối quan hệ nhân quả giữa chúng.

CSPL: Điều 2,3 HĐ SA.


Câu 23: Các thành viên WTO không được phép áp dụng biện pháp phi thuế
quan trong mọi trường hợp.

Nhận định trên sai

Theo nguyên tắc MFN thì các quốc gia phải dành các ưu đãi thương mại bình đẳng
với nhau trong đó có biện pháp thuế quan và phi thuế quan. Vì vậy WTO vẫn cho
phép áp dụng biện pháp phi thuế quan.

CSPL: Điều 1 Hiệp định GATT 1994, Điều 2 Hiệp định GATS, Điều 4 Hiệp định
TRIPS.

Câu 24: Trong yêu cầu đối với việc áp dụng biện pháp tự vệ thương mại,
không có quy trình rà soát, rà soát hoàng hôn.

Nhận định trên sai vì theo Khoản 4 Điều 7 HĐ SA “Nhằm tạo điều kiện điều chỉnh
trong trường hợp thời hạn áp dụng một biện pháp tự vệ theo các quy định khoản 1
Điều 12 vượt quá 1 năm, Thành viên áp dụng sẽ từng bước nới lỏng biện pháp này
trong khoảng thời gian áp dụng. Nếu thời gian áp dụng vượt quá 3 năm, Thành viên
áp dụng biện pháp này sẽ rà soát thực tế trong thời hạn không muộn hơn trung kỳ
của biện pháp, và nếu thích hợp, có thể loại bỏ hoặc đẩy nhanh tốc độ tự do hóa.
Một biện pháp, khi được gia hạn thêm theo khoản 2 không được hạn chế hơn và
phải tiếp tục được nới lỏng” Như vậy việc áp dụng biện pháp tự vệ thương mại, vẫn
có quy trình rà soát, rà soát hoàng hôn (4 năm)

Câu 25: Theo WTO, có thể loại trừ một số sản phẩm ra khỏi việc áp dụng biện
pháp tự vệ căn cứ vào xuất xứ hàng hóa (FTA).

Nhận định trên đúng

Bởi vì,về nguyên tắc biện pháp tự vệ áp dụng một cách thống nhất cho hàng hóa
nhập khẩu từ tất cả các nước mà không quan tâm tới xuất xứ của sản phẩm nhập
khẩu. tuy nhiên theo quy định tại khoản 8(b) Điều XXIV  GATT 1994 thì “khu vực
mậu dịch tự do được hiểu là một nhóm gồm hai hay nhiều lãnh thổ quan thuế mà
thuế quan và các quy tắc hạn chế thương mại (ngoại trừ, trong chừng mực cần thiết,
các hạn chế được phép theo quy định của các Điều XI, XII, XIII, XIV, XV và XX)
được triệt tiêu về cơ bản trong trao đổi thương mại các sản phẩm có xuất xứ từ các
lãnh thổ lập thành khu vực mậu dịch tự do.”

CSPL: khoản 8(b) Điều XXIV  GATT 1994.

LÝ THUYẾT

(xem giáo trình)


Câu 1: So sánh chế độ GSP với chế độ tối huệ quốc?

Câu 2: So sánh chế độ tối huệ quốc với chế độ đối xử công dân?

Câu 3: Hãy phân tích mục đích mà các doanh nghiệp tiến hành bản phá giá?
Mục đích của việc áp dụng thuế chống bản phá giá là gì?

Câu 4: Khi quốc gia tham gia vào quan hệ thương mại với tư cách giống như

Thương nhân thi cầu lưu ý đến những vấn đề gì?

NHẬN ĐỊNH ĐÚNG SAI! GIẢI THÍCH

1. Chỉ những hoạt động thương mại vượt ra khỏi biên


giới quốc gia mới được coi là thương mại quốc tế.

SAI, vì ở trong lãnh thổ của 01 quốc gia cũng xảy ra hoạt động thương mại
quốc tế, như hoạt động buôn bản ra vào khu vực chế xuất là phải đóng thuế, làm
thủ tục hải quan (theo luật hải quan) đây là hoạt động thương mại quốc tế. Vì
vậy TMQT trong nước giống như ở nước ngoài là hoạt động TMQT
2. Chỉ những quốc gia có chủ quyền mới là chủ thể
của luật thương mại

Quốc tế

SAI, vi theo lý thuyết thì quốc gia phải có chủ quyền nhưng trong thực tiễn một
số quốc gia không có chủ quyền nhưng vẫn tham gia Luật TMQT, như các nước
Hồng Kong, Ma Cao, Đài Loan họ vẫn chính thức tham gia tổ chức thương mại
quốc tế WTO.
3.Trong trường hợp chủ thể là quốc gia thì chỉ những quốc gia có chủ quyển
mới có thể trở thành chủ thể của luật thương mại quốc tế. SAI, vì theo lý thuyết
thì quốc gia phải có chủ quyền nhưng trong thực tiễn một số quốc gia không có
chủ quyền nhưng vẫn tham gia Luật TMQT, như các nước Hồng Kong, Ma Cao,
Đài Loan họ vẫn chính thức tham gia tổ chức thương mại quốc tế WTO.

4.Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế phải được ký kết bằng văn bản.

Sai, vì theo điều 11 công ước viên 1980 quy định “ hợp đồng mua bán không
cần phải được ký kết hoặc xác nhận bằng văn bản hay phải tuân thủ một yêu cầu
nào khác về hình thức của hợp đồng. Hợp đồng có thể chứng minh bằng mọi
cách, kể cả những lời khai của nhân chứng. Và theo khoản 2 điều 27 Luật
Thương mại năm 2005 của VN quy định thì mua bán hàng hóa quốc tế phải
được thực hiện trên cơ sở hợp đồng bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác có
giá trị pháp lý tưởng đương.
5.Khi xác định hành vi phá giá của một doanh nghiệp đã thỏa mãn các điều kiện
thì một doanh nghiệp của nước nhập khẩu có thể khởi kiện doanh nghiệp bán
phá giá đó.

SAI, vi theo điều 5 hiệp định thực thi điều VI của Hiệp định chung về thuế quan
và thương mại 1994 (Hiệp định AD) thì một doanh nghiệp của nước nhập khẩu
không thể khởi kiện được mà phải được sự ủng hộ 5 doanh nghiệp của nước
nhập khẩu. Đơn yêu cầu sẽ được coi là được yêu cầu bởi ngành sản xuất trong
nước hoặc đại diện cho ngành sản xuất trong nước nếu như đơn này được ủng
hộ bởi các nhà sản xuất chiếm tối thiểu 50% tổng sản lượng của sản phẩm tương
tự được làm bởi các nhà sản xuất đã bảy tỏ ý kiến tán thành hoặc phản đối đơn
yêu cầu đó. Tuy nhiên, điều tra sẽ không được bắt đầu nếu như các nhà sản xuất
bày tỏ ý tán thành điều tra chiếm ít hơn 25% tổng sản lượng của sản phẩm
tương tự được ngành sản xuất trong nước làm ra,

Vd: Giả sử ngành sản xuất mặt hàng Á của nước B muốn kiện các nhà xuất
khẩu Việt Nam vì đã bán phá giá mặt hàng A vào nước B.
Nếu ngành sản xuất mặt hàng A của nước B có tổng cộng 5 nhà sản xuất (NSX),
trong đó:

NSX 1 sản xuất ra 9% tổng sản lượng nội địa A của nước B

NSX 2 sản xuất ra 5% tổng sản lượng nội địa A của nước B

NSX 3 và 4 sản xuất ra 15% tổng sản lượng nội địa A của nước B
NSX 5 sản xuất ra 56% tổng sản lượng nội địa A của nước B

Nếu NSX 4 (15%) khởi kiện, các NSX 1 (9%), 2 (5%), 3 (15%) đều bày tỏ ý
kiến về việc khởi kiện này và NSX 5 (56%) không có ý kiến gì thì:

• Nếu NSX 2 (5%) ủng hộ, NSX I (9%) và 3 (15%) phản đối: tổng sản lượng
của các NSX ủng hộ (NSX 4 và 2) là 20% nhỏ hơn so với 24% tổng sản lượng
của các NSX phản đối (NSX 1 và 3) => Đơn kiện sẽ bị bác do không thoả mãn
điều kiện ).

Nếu NSX 1 (9%) ủng hộ, NSX 2 (5%) và 3 (15%) phản đối: tổng sản lượng của
các NSX ủng hộ (NSX 4 và 1) là 24% lớn hơn so với 20% tổng sản lượng của
các NSX phản đối (NSX 2 và 3) nhưng lại nhỏ hơn 25% => Đơn kiện sẽ bị bác
do thoả mãn điều kiện i) nhưng không thỏa mãn điều kiện tì),

6.Tất cả các tập quán thương mại đều là nguồn của luật thương mại quiet.

SAI, vì không phải bất kỳ tập quản thương mại nào cũng được xem là tập quán
thương mại quốc tế. Tập quán thương mại chỉ được xem là tập quản thương mại
quốc tế với tư cách là nguồn của Luật Thương mại quốc tế khi nó thỏa mãn các
điều kiện pháp lý như sau: tập quán thương mại quốc tế là thói quen trong
thương mại được hình thành từ lâu đời, có nội dung cụ thể, rõ ràng, chỉ có một
cách hiểu duy nhất, được áp dụng liên tục và được đa số các chủ thể trong
thương mại quốc tế hiểu biết và chấp nhận.
7.Khi chủ thể là quốc gia tham gia vào hoạt động thương mại quốc tế giống như
các thương nhân thì luôn được hưởng quyển miễn trừ tư pháp.

ĐÚNG, nhưng để thuận tiện cho việc tham gia các quan hệ quốc tế thi thông
thường các quốc gia từ bỏ quyền miễn trừ tư pháp. Có thể khi kỉ kết hợp đồng
trong trường hợp này tuyên bố từ bỏ quyền miễn trừ tư pháp thi lúc đó quốc gia
giống như một thương nhân, cá nhân.

8.Hàng hóa được hưởng GSP phải là những hang hóa có xuất xứ hoàn toàn
trong nước hoặc có nguyên vật liệu được nhập khẩu nhưng đã qua quá trình gia
công tái chế cần thiết.

SAI. Vì các điều kiện về hàng hóa được hướng GSP còn có nguyên tắc ngoại lệ
là nguyên tắc cộng gộp khu vực. Về cơ bản, điều kiện về hàng hóa phải có
nguồn gốc xuất xứ tại nước được hưởng hoặc nhập khẩu nhưng đã trãi qua quá
trình gia công tải chế cần thiết. Theo các chế độ của 1 số nước cho hưởng, quy
tắc này đã được mở rộng để (1 số sản phẩm có thể được sản xuất và hoàn thiện
tại 01 nước được hưởng từ các nguyên liệu, bộ phận hoặc thành phần nhập khẩu
từ những nước được hưởng nói trên, thì tất cả các nước được hưởng đều được
coi là khu vực duy nhất cho mục đích xác định xuất xứ. Do đó, xuất xứ cộng
gộp được đưa ra với phạm vi rộng và theo nhiều điều kiện khác nhau.

VD: EU cho các nước ASEAN hưởng thì nguyên vật liệu của VN lấy của
Singapor thì được xem là nguyên vật liệu của VN.
9.Khi quốc gia đã chấp nhận cho các cơ quan xét xử xét xử mình khi xảy ra
tranh chấp thì quốc gia sẽ bị giàng buộc bởi các phán quyết cơ quan có thẩm
quyền tài phán.

Đảng, vi khi quốc gia tham gia vào hoạt động thương mại với tư cách giống như
là các thương nhân thì khi quốc gia đã chấp nhận cho các cơ quan xét xử xét xử
minh khi xảy ra tranh chấp thì quốc gia sẽ bị giảng buộc bởi các phản quyết cơ
quan có thẩm quyền tải phản.
10.Tất cả các trường hợp bản với giả thấp hơn 2% giá trị thông thường của sản
phẩm và gây thiệt hại cho ngành sản xuất của nước sở tại đều được coi là hành
vi phá giá và bị áp dụng thuế đổi kháng.

SAI, vi theo khoản 8 điều 5 hiệp định AD quy định điều kiện được coi là phá
giá khi biên độ phá giá lớn hơn 2%, bán thấp hơn 2% của giá xuất khẩu. Trong
trường hợp tổng sản phẩm xuất khẩu của 01 nước phá giả bằng tổng 3% so với
tổng giả nhập khẩu cho dủ bán phả giá 10% vẫn được. Nhưng tổng số các sản
phẩm tương tự của những nước này được nhập vào nước nhập khẩu chiếm trên
7% nhập khẩu sản phẩm tương tự vào Thành viên nhập khẩu.

11.Công ước viên về hợp đồng mua bản hàng hóa được áp dụng cho tất cả các
hợp đồng mua bản hàng hóa mà các bên chủ thể có quốc tịch ở các nước là
thành viên của công ước.

SAI, vị theo khoản 3 điều 1 Công ước viên 1980 quốc tịch của các bên, quy chế
dân sự hoặc thương mại của họ, tinh chất dân sự hay thương mại của hợp đồng
không được xét tới khi xác định phạm vi áp dụng của công ước này.
12.Theo công ước viên 1980 thì sự im lặng được coi như là sự đồng ý chấp
nhận chào hàng.

SAI, vì theo khoản 1 điều 18 công ước viên 1980 “Một lời tuyên bố hay một
hành vi khác của người được chảo hàng biểu lộ sự đồng ý với chảo hàng cấu
thành chấp nhận chào hàng. Sự im lặng hoặc bất hợp tác vì không mặc nhiên có
giá trị một sự chấp nhận.

13.Chấp nhận chào hàng chỉ có giá trị khi người được chào hàng chấp nhận toàn
bộ chào hàng mà không đưa ra bất kỳ một sự sửa đổi nào.

SAI, vì theo khoản 1 điều 19 Công ước viên 1980 thì một sự phúc đáp có
khuynh hướng chấp nhận chào hàng nhưng cỏ chứa đựng các điều khoản bổ
sung hay những điều khoản khác mà không làm biến đổi một cách cơ bản nội
dung của chảo hàng thì được coi là chấp nhận chào hàng, trừ phi người chào
hàng ngay lập tức không biểu hiện bằng miệng để phản đối những điểm khác
biệt đó hoặc gửi thông báo về sự phản đối của mình cho người được chảo hàng.
Nếu người chảo hàng không làm như vậy, thì nội dung của hợp đồng sẽ là nội
dung của chào hàng với những sự sửa đổi nêu trong chấp nhận chảo hàng.

14.Một quốc gia bán phá giá với biên độ phá giá lớn hơn 2 % thì được coi là
hành vi phá giá

SAI, vi ngoài biên độ phá giá lớn hơn 2%, bán thấp hơn 2% của giả xuất khẩu
và gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho ngành sản xuất của nước nhập
khẩu thì mới được coi là hành vi phá giá.
15.Thuế chống bán phá giá có thể được áp dụng cao hơn mức phá giá.

SAI, vì theo khoản 3 điều 9 Hiệp định AD Mức thuế chống bán phá giá không
đợc phép vợt quá biến độ bản phá giá đợc xác định theo nh Điều 2.

16.Một đề nghị được gửi tới nhiều người không xác định cũng được coi là một
chảo hang.

SAI, vì theo khoản 2 điều 14 công ước viên 1980 Một đề nghị gửi cho những
người không xác định chỉ được coi là một lời mới làm chảo hàng, trừ phi người
đề nghị đã phát biểu rõ ràng điều trái lại.

17.Theo công ước viên 1980, khi hủy bỏ hợp đồng các bên phải hoàn trả cho
nhau những gì đã nhận.

SAI, vi theo khoản 2 điều 81 công ước viên 1980 “Bên nào đã thực hiện toàn
phần hay một phần hợp đồng có thể đòi bên kia hoàn lại những gì họ đã cung
cấp hay đã thanh toán khi thực hiện hợp đồng. Nếu cả hai bên đều bị buộc phải
thực hiện việc hoàn lại, thì họ phải làm việc này cùng một lúc”. Vì vậy, khi hủy
bỏ hợp đồng các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận nếu cả hai bên
đều bị buộc phải thực hiện việc hoàn lại, thì họ phải làm việc này cũng một lúc.
18.Mức bồi thường thiệt hại theo công ước viên năm 1980 là toàn bộ những tổn
thất do hành vi phạm hợp đồng gây ra.
SAI, vì theo điều 74 công ước viên 1980 “Tiển bởi thưởng thiệt hại xảy ra do
một bên vi phạm hợp đồng là một khoản tiền bao gồm tổn thất và khoản lợi bị
bỏ lỡ mà bên kia đã phải chịu do hậu quả của sự vi phạm hợp đồng. Tiền bồi
thường thiệt hại này không thể cao hơn tổn thất và số lợi bỏ lỡ mà bên bị vi
phạm đã dự liệu hoặc đáng lẽ phải dự liệu được vào lúc ký kết hợp đồng như
một hậu qua có thể xảy ra do vi phạm hợp đồng, có tính đến các tỉnh tiết mà họ
đã biết hoặc đáng lẽ phải biết”

19.Theo hiệp định SMC thì mức trợ cấp cho phép chỉ là 1%.

SAI, vì theo hiệp định SMC thì đối với các nước phát triển mức trợ cấp không
quá 1%, các nước đang phát triển mức trợ cấp ≤ 2% và các nước kém phát triển
thì mức trợ cấp ≤ 3%

20.Khi các bên không thỏa thuận áp dụng, điều ước quốc tế và luật của quốc gia
không viện dẫn áp dụng thì tập quán thương mại quốc tế sẽ không thể nào áp
dụng đối với các chủ thể.

ĐÚNG, vì theo Inconterms 2000 thì tập quán thương mại quốc tế chỉ có giá trị
pháp lý bắt buộc các bên thực hiện khi họ thỏa thuận dẫn chiếu đến trong hợp
đồng.

21.Sự thỏa thuận của các bên trong hợp đồng luôn có giá trị cao hơn các quy
định trong tập quan thương mại quốc tế. ĐÚNG, vì theo Điều 12 của Incoterms
2000 thì các điều thỏa thuận riêng

Biệt có giá trị pháp lý cao hơn cả các điều giải thích trong Incoterm. Trên thực
tế các điều khoản của Incoterms có thể không phù hợp với một số thói quen
giao dịch đối với một số ngành nghề hoặc một số tập quan khu vực nào đó. Do
vậy, trong một số trường hợp, trong quá trình giao kết hợp đồng các bên có thể
thoạt thuận dẫn chiếu đến tập quán của một ngành riêng biệt, tập quán của một
địa phương hoặc những thực tiễn mà bản thân các bên đã tạo nên trong quá trình
giao dịch thương mại quốc tế trước đó của họ.

22.Chủ thể của luật thương mại trong nước là chủ thể của luật thương mại quốc
tế.
Sai, vì chủ thể của luật thương mại trong nước là thương nhãn còn chủ thể của
luật thương mại quốc tế là cá nhân, pháp nhân và quốc gia.

You might also like